Bộ giáo dục và đào tạo
Tr
Tr
ờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
ờng đại học quản lý và kinh doanh hà nội
Khoa Thơng Mại
---------------------
Sinh viên : Đoàn Thanh Xuân
Mã SV : 99D1444
Khóa : 4 02 KTĐN
luận văn tốt
luận văn tốt
nghiệp
nghiệp
Đề tài:
thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc
đẩy xuất khẩu mặt hàng mây tre đan ở công ty xuất
nhập khẩu hà tây.
( unimex - hatay)
Ngành đào tạo:
Quản lý kinh doanh
Chuyên ngành:
Kinh tế đối ngoại
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
Giáo viên hớng dẫn:
PGS.TS Trần Văn Chu
Luận văn đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Trờng Đại Học Quản
lý & Kinh doanh Hà Nội, ngày...tháng 07 năm 2003.
lời mở đầu
T
rong thời đại ngày nay, đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới lĩnh vực xuất khẩu
(XK) đợc coi là một hoạt động rất quan trọng. Xuất khẩu đợc coi là phơng thức đầu
tiên của hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế, Đảng và Nhà nớc ta đã có nhiều
chính sách, chủ trơng để giải quyết một bài toán hóc búa là làm thế nào để tạo điều
kiện nâng cao kim ngạch xuất khẩu và đa nền kinh tế nớc ta phát triển đạt tới trình độ
cao. Đối với các quốc gia đang phát triển nh Việt Nam hiện nay thì hoạt động xuất
khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lợc trong việc xây dựng và phát triển kinh tế tạo tiền
đề vững chắc để thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-
ớc. Chính vì vậy, trong báo cáo Chính trị của Đảng, Đại hội Đảng lần thứ VIII đã
nhấn mạnh Trong hoàn cảnh mới, chúng ta chủ trơng xây dựng một nền kinh tế mở,
đa dạng hóa kinh tế đối ngoại, nhằm mục đích hớng mạnh xuất khẩu, đồng thời thay
thế nhập khẩu những mặt hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả. Tranh thủ vốn, công
nghệ và thị trờng quốc tế để tiến hành Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nớc. Tuy
rằng mỗi nớc đều có những đặc điểm riêng, lợi thế riêng nhng hình nh chiến lợc phát
triển nền kinh tế Công nghiệp hóa xu hớng về xuất khẩu đều thích hợp với hầu hết
các quốc gia trên toàn thế giới.
Xuất phát từ thực tế hiện nay, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một
trong những nhân tố quan trọng góp phần mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Mặt
khác, lĩnh vực hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty còn nhiều hạn chế mà hơn
nữa xuất phát từ chơng trình học ở trờng, em muốn kết hợp giữa lý luận và thực tiễn
để có thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh trong xuất khẩu, do đó em đã chọn đề
- 2 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
tài: Thực trạng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng
mây tre đan của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây làm luận văn tốt
nghiệp.
Với mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ cơ sở lý luận về hoạt động kinh
doanh xuất khẩu. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích quá trình hoạt động xuất khẩu tại
Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây trong thời gian vừa qua và đa ra một số kiến nghị về
hoạt động nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Công ty trong thời gian tới.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này chỉ nghiên cứu thực trạng về hoạt động xuất
khẩu hàng mây tre đan của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây và đa ra một số đề xuất.
Để nghiên cứu đề tài này, em đã sử dụng phơng pháp tiếp cận hệ thống, phơng
pháp phân tích logic, tổng hợp số liệu để tiến hành phân tích so sánh để từ đó thấy đ-
ợc những tồn tại bất cập, nguyên nhân để từ đó thấy đợc yêu cầu và sự cần thiết của
hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty để mở rộng thị trờng, tăng hiệu quả
kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và tăng doanh thu.
Phần nội dung của đề tại đợc bố cục thành 3 chơng chính:
Chơng I: Một số lý luận về hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Công ty
xuất nhập khẩu Hà Tây.
Chơng II: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng mây
tre đan của Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng Mây tre
đan của UNIMEX HATAY.
chơng i
- 3 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
một số lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng mây tre đan.
I. vị trí và vai trò xuất nhập khẩu mây tre đan trong điều
kiện hội nhập hiện nay.
1. Khái niệm về xuất khẩu hàng hóa.
Xuất khẩu hàng hóa là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền th-
ơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hóa sản xuất
trong nớc ra ngoài nớc để thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh sản xuất hàng hóa
phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao đời sống nhân
dân.
Xuất khẩu hàng hóa đợc hiểu là hoạt động bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho
khách hàng nớc ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Nh vậy,
hoạt động xuất khẩu thể hiện đợc khả năng cung ứng hàng hóa cho khách hàng, thể
hiện đợc lợi thế hàng hóa của nớc xuất khẩu.
2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam và trên thế giới phát triển. Có thể xuất khẩu sản phẩm và
nhập khẩu thiết bị máy móc mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc nếu có sản xuất đợc
thì giá thành còn quá cao. Mặt khác, có thể kích thích tiêu dùng và tăng tích luỹ cho
nền kinh tế, cho nên không có quốc gia nào là không tham gia vào quá trình thơng
mại quốc tế. Từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu đó thể hiện sự chuyên môn hóa về
các lĩnh vực kinh tế giữa các quốc gia khác nhau.
Nh vậy, hoạt động xuất khẩu luôn luôn đóng vai trò không thể thiếu đợc đối
với bất cứ nền kinh tế nào. Xuất khẩu sẽ đem lại nguồn ngoại tệ góp phần làm cân
bằng cán cân thanh toán, làm cho nền kinh tế luôn giữ đợc mức ổn định và phát triển,
đảm bảo đợc khả năng thanh toán với các đối tác nớc ngoài, bảo đảm sản xuất trong
nớc bình thờng và bảo đảm công ăn việc làm cho ngời lao động.
- 4 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
Hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Trên thế giới, không có quốc gia nào là không tham gia vào quá trình thơng
mại quốc tế. Do những điều kiện kinh tế khác nhau mà mỗi quốc gia có những lợi thế
ở lĩnh vực này nhng lại không có lợi thế ở lĩnh vực khác.
Để có thể khai thác đợc tối đa các lợi thế sẵn có, các quốc gia phải tiến hành
trao đổi, giao dịch và buôn bán với nhau để xuất khẩu những sản phẩm mìmh có lợi
thế, tạo ra nguồn vốn cho thu nhập phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nớc.
II. một số loại hình hoạt động xuất khẩu .
1. Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu.
Nghiên cứu thị trờng xuất khẩu là một trong những hoạt động quan trọng đối
với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó giúp doanh nghiệp nhìn nhận đợc thị trờng một
cách khách quan để từ đó đa ra những quyết định hợp lý. Với các Công ty xuất nhập
khẩu thì hoạt động nghiên cứu thị trờng càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn
nhiều đó là nhiệm vụ kinh doanh bảo đảm sự sống còn của đơn vị.
2. Tạo nguồn hàng xuất khẩu.
Để tạo đợc nguồn hàng cho xuất khẩu, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây có thể
đầu t trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất. Có thể thu gom, ký kết hợp đồng thu mua
với các bạn hàng và với các đơn vị sản xuất. Nguồn hàng cho xuất khẩu ổn định phải
là tiền đề cho việc phát triển kinh doanh của Công ty, tạo nguồn hàng ảnh hởng trực
tiếp đến chất lợng hàng xuất khẩu, đến tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp
đồng, đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
Là việc so sánh các giai đoạn thị trờng mục tiêu và thị trờng tiềm năng của
Công ty.
Căn cứ để lựa chọn thị trờng mục tiêu và khả năng của Công ty về sản phẩm, quan
hệ với thị trờng nớc ngoài, am hiểu thị trờng nớc ngoài, khả năng về tài chính.
- 5 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
Có ba phơng pháp lựa chọn: + Lựa chọn một đoạn thị trờng.
+ Lựa chọn từng đoạn thị trờng.
+ Lựa chọn cả đoạn thị trờng.
4. Các phơng thức thâm nhập thị trờng.
Xuất khẩu là phơng thức đầu tiên và phổ biến nhất để thâm nhập vào thị trờng
quốc tế, những đơn đặt hàng của ngời mua nớc ngoài khởi đầu hoạt động thơng mại
quốc tế của Công ty, điều đó thúc đẩy Công ty cân nhắc thị trờng quốc tế và điều tra
tiềm năng phát triển chung. Xuất khẩu có thể đợc tổ chức theo nhiều cách thức khác
nhau, phụ thuộc vào số lợng và loại hình các trung gian thơng mại. Thông thờng, các
Công ty kinh doanh có 3 dạng thâm nhập vào thị trờng xuất khẩu chủ yếu:
a. Xuất khẩu trực tiếp.
Đợc các Công ty áp dụng khi các Công ty thấy khối lợng xuất khẩu đủ lớn và
Công ty mong muốn tập trung nguồn lực của mình và việc phát triển thị trờng quốc tế
thì việc thiết lập các tổ chức xuất khẩu là thích hợp hoặc có khi theo tập quán ở thị tr-
ờng. Với hình thức này, tổ chức xuất khẩu đảm nhiệm tất cả các chức năng xuất khẩu
nh xác định thị trờng tiềm năng, phân đoạn thị trờng, hoạch định, triển khai kế hoạch
Marketing...
b. Xuất khẩu gián tiếp.
Là hoạt động xuất khẩu thông qua các đại lý xuất khẩu hoặc các Công ty th-
ơng mại quốc tế. Hình thức này phù hợp với các Công ty có quy mô nhỏ mới bắt đầu
hoạt động kinh doanh quốc tế hoặc theo tập quán thị trờng hàng khác nào đó phải
mua bán qua trung gian. Mục tiêu mở rộng xuất khẩu ra nớc ngoài nhng cha đủ
nguồn lực và kinh nghiệm thị trờng nớc ngoài còn ít nên không thể xuất khẩu trực
tiếp đợc hoặc do Công ty không đầu t nguồn lực lớn nên không bị ràng buộc và mức
độ rủi ro không cao.
c. Hợp tác sản xuất.
Những Công ty kinh doanh quốc tế sẽ áp dụng hình thức xuất khẩu này khi họ
muốn kiểm trả ở mức độ nào đó hoạt động xuất khẩu nhng lại hạn chế nguồn lực
- 6 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
hoặc khối lợng bán ra không đủ lớn để thiết lập một bộ phận xuất khẩu. Khi đó,
Công ty sẽ thỏa thuận hợp tác với một Công ty khác để phối hợp các hoạt động
nghiên cứu, xúc tiến thơng mại, phân phối... liên quan đến thị trờng xuất khẩu. Một
dạng khác của hợp đồng hợp tác xuất khẩu trong Marketing quốc tế là dựa vào một
Công ty khác, trong đó một Công ty tiếp thị sản phẩm của mình thông qua tổ chức
phân phối của một Công ty khác trên thị trờng.
Nh vậy, cả ba hình thức xuất khẩu các Công ty nên xác định khả năng của
chính Công ty và tình hình hoạt động trên thị trờng để lựa chọn cho mình phơng thức
xuất khẩu phù hợp và tối u.
5. Hoạt động hậu cần phục vụ cho xuất khẩu.
a. Nghiệp vụ thu mua hàng xuất khẩu.
Để có hàng xuất khẩu Công ty thờng liên hệ thu mua, huy động hàng xuất
khẩu từ các đơn vị kinh tế trong nớc và ký kết hợp đồng xuất khẩu với nớc ngoài.
Thu mua hàng xuất khẩu là bớc đầu chuẩn bị vật chất của xuất khẩu hàng hóa đó.
Muốn tổ chức việc thu mua, huy động hàng xuất khẩu, công ty cần phải quản
lý tốt mọi nguồn hàng, đi sâu vào nghiên cứu mọi nguồn hàng để phát triển. Đồng
thời, công ty cũng cần phải phân loại nguồn hàng theo từng căn cứ, sau đó đi sâu
nghiên cứu vào từng nguồn hàng để nắm bắt khả năng cung ứng để có cơ sở vững
chắc cho việc xuất khẩu hàng.
b. Bao gói hàng hóa.
Bao gói hàng hóa cũng là một hoạt động rất quan trọng phục vụ cho xuất
khẩu. Nó ảnh hởng đến sự cần thiết và dễ dàng bốc dỡ, vận chuyển cũng nh đẩm bảo
chất lợng hàng hóa. Vì thế, hàng hóa xuất khẩu đều phải đợc đóng gói và bao bì
trong quá trình vận chuyển, bảo quản. Trong hoạt động xuất khẩu, ngời ta thờng
dùng nhiều loại bao bì để nó phù hợp với các điều kiện về bảo quản, chuyên chở, khí
hậu, luật pháp...
c. Dịch vụ khách hàng.
- 7 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
Mức độ dịch vụ khách hàng cũng phải tuỳ vào từng loại khách hàng nh khách
trong nớc và khách nớc ngoài, dịch vụ thị thờng nớc ngoài thờng cao hơn so với thị
trờng trong nớc.
d. Vận chuyển và bảo quản hàng hóa.
Hàng hóa từ nhà xuất khẩu đến nhà nhập khẩu cần phải đợc vận chuyển và
bảo quản tốt. Công ty có thể tự mình bảo quản hoặc là thực hiện thông qua một số
khâu trung gian. Công ty cần quan tâm đến phơng tiện vận chuyển hợp lý và an toàn
để giảm thiểu chi phí. Bên cạnh đó, công ty còn rất quan tâm đến việc bố trí các kho
bãi để chứa hàng hóa trong quá trình bảo quản và vận chuyển.
Iii. một số nguyên tắc và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh xuất khẩu.
1. Các nguyên tắc đánh giá hiệu quả.
Hoạt động ngoại thơng phải phục vụ công cuộc phát triển kinh tế và bảo vệ
an ninh.
Các hoạt động kinh doanh phải thực hiện trên nguyên tắc các bên cùng có
lợi.
Các hoạt động kinh doanh phải thực hiện đúng trong khuôn khổ Nhà nớc
và Pháp luật quy định.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Hiệu quả của hàng xuất khẩu tính bằng công thức:
( đơn vị tính: USD)
R =
- 8 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại
v
d
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
Trong đó: R : hiệu quả trực tiếp
v : ngoại tệ thuần tuý dự kiện thu đợc.
d : chi phí toàn bộ bằng tiền Việt Nam.
- 9 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
Chơng II
thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
hàng mây tre đan ở unimex - hà tây.
I. khái quát chung về công ty unimex - hatay.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 07/01/1961: Bộ Ngoại thơng ra quyết định thành lập Công ty liên doanh
xuất nhập khẩu tỉnh Hà Đông. Đến tháng 6 năm 1965, công ty kinh doanh hàng xuất
khẩu Hà Đông đổi tên thành Công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hà Tây.
Trải qua một chặng đờng lịch sử biến đổi kéo dài gần 40 năm của công ty với
những bớc thăng trầm, song Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây luôn phấn đấu hoàn
thành và vợt mức kế hoạch đợc giao trong từng giai đoạn lịch sử.
Từ năm 1986 đến nay, thực hiện chủ trơng đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà n-
ớc, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đang chuyển mình từng bớc đi lên.
Thực hiện nghị định 338 của Chính phủ, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là
một đơn vị kinh doanh, hoạch toán độc lập, đợc thành lập doanh nghiệp theo quyết
định số 471/ QĐ-UB ngày 01/12/1992 với số vốn là 3 tỷ 927 triệu đồng của UBND
tỉnh Hà Tây trong đó vốn cố định là 2 tỷ 599 triệu đồng và vốn lu động là 1 tỷ 328
triệu đồng.
Hiện nay, Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây mang tên giao dịch là UNIMEX
HATAY.
Tên giao dịch đối ngoại: hatay import export corporation.
Trụ sở chính của công ty đóng tại 16A - Trần Đăng Ninh - thị xã Hà Đông -
tỉnh Hà Tây.
Công ty có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng Công thơng Hà Tây,
Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam.
và là một pháp nhân tự chịu trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của mình trớc
pháp luật.
- 10 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
2.1. Cơ cấu tổ chức tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty.
Nguyên tắc tổ chức hoạt động: Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đợc tổ chức và
hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nớc.
Cơ cấu tổ chức bộ máy bao gồm:
- Ban lãnh đạo Công ty gồm giám đốc và hai phó giám đốc.
- Các phòng quản lý theo chức năng:
+ Phòng kế hoạch tổng hợp.
+ Phòng kế toán tài chính.
+ Phòng tổ chức hành chính.
+ Các văn phòng đại diện ở các tỉnh.
- Các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu trong Công ty và trực
thuộc Công ty.
+ Các phòng nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Phòng nghiệp vụ mây tre đan gồm:
. Phòng nghiệp vụ kinh doanh I.
. Phòng nghiệp vụ kinh doanh II.
. Phòng nghiệp vụ kinh doanh III.
+ Xí nghiệp tơ thảm thêu XK.
+ Các trạm trực thuộc: trạm kinh doanh tổng hợp Hà Đông, trạm mây tre đan XK
ở huyện Chơng Mỹ và trạm XK Ba Vì...
+ Các chi nhánh: chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, Lạng Sơn và Quảng Ninh.
Mỗi đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh bổ nhiệm một trởng phòng, giám đốc
xí nghiệp, trởng chi nhánh, trạm trởng điều hành mọi hoạt động của đơn vị và có
từ một đến hai phó giúp việc. Biên chế của mỗi đơn vị trực tiếp sản xuất kinh
doanh căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị để sắp xếp.
Cơ cấu của Công ty đợc tổ chức theo mô hình sau:
- 11 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại
Giám đốc
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
Hình 1: Mô hình tổ chức quản lý ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây.
Trong đó: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp.
Quan hệ phối hợp.
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu thì nguồn vốn
của Công ty đợc tồn tại ở hai dạng.
Tài chính: Nguồn vốn bao gồm: vốn cố định, vốn lu động, vốn ngân sách Nhà
nớc cấp, vốn tự có của Công ty đợc bổ sung từ lợi nhuận hàng năm, vốn vay
- 12 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại
Phó Tổ
Chức
Hành
Chính
Phòng
Kế
Toán -
Tài
Chính
Văn
phòng
đại
diện
Phòng
Kế
Hoạch
Thị tr-
ờng
Phó giám
đốc
Các
chi nhánh
Các
trạm Kinh
doanh
Xí
nghiệp
Tơ thảm thêu
Các phòng
Nghiệp vụ -
KD
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác, vốn vay của cán bộ công nhân viên
từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất: Tổng diện tích: 8000 m2
Công ty có hai xởng sản xuất hàng xuất khẩu: một xởng dệt len với công nghệ
Thụy Sỹ phục vụ cho những mặt hàng len có chất lợng cao và một xởng sản xuất
chiếu tre.
2.2.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
a. Chức năng của Công ty.
Căn cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nớc số 471/QĐ-UB và
giấy phép đăng ký kinh doanh số 2061.002/GP Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây có
các chức năng sau:
- Về xuất khẩu: tổ chức sản xuất , chế biến gia công và thu mua các mặt hàng thủ
công mĩ nghệ, nông sản, thực phẩm, hải sản, hàng may mặc, hàng thêu len, dợc
liệu, gốm sứ, đá ốp lát, lụa tơ tằm và hàng xuất khẩu tổng hợp nguyên vật liệu,
thiết bị, linh kiện phụ tùng phục vụ sản xuất.
- Về nhập khẩu: đợc phép nhập khẩu nh sắt thép xây dựng phục vụ sản xuất nông
nghiệp, linh kiện điện tử, linh kiện CKD xe máy, xe đạp, thiết bị máy móc, linh
kiện phụ tùng phục vụ sản xuất, thiết bị y tế và các loại sợi...
Ngoài ra, công ty còn thực hiện liên doanh, liên kết với các tổ chức thuộc mọi
thành phần kinh tế để đẩy mạnh xuất nhập khẩu cho Công ty.
b. Nhiệm vụ của Công ty.
Để thực hiện tốt chức năng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của mình,
công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đã đặt ra cho mình những nhiệm vụ:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
và nội dung hoạt động của Công ty.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng kiến nghị và đề xuất với Bộ Th-
ơng Mại và Nhà nớc các biện pháp giải quyết các vấn đề vớng mắc trong sản xuất
kinh doanh.
- 13 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
- Tuân thủ pháp lệnh Nhà nớc về quản lí kinh tế, quản lí xuất nhập khẩu và đối
ngoại.
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả để mở rộng sản xuất, đổi
mới trang thiết bị, bù đắp chi phí thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi.
- Quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở trực thuộc hoạt động kinh doanh,
chủ động trong sản xuất kinh doanh.
- Thực hện các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng các mặt hàng của Công ty.
c. Quyền hạn của Công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây có các quyền hạn sau:
- Đợc chủ động giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng và thực hiện các hợp đồng
mua bán ngoại thơng, các hợp đồng kinh tế và các văn bản hợp tác liên doanh liên
kết với khách hàng trong và ngoài nớc.
- Đợc vay vốn kể cả ngoại tệ, huy động và sử dụng vốn ở trong và ngoài nớc
nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật hiện hành.
- Đợc phép thành lập các của hàng, văn phòng đại diện, các chi nhánh ở trong và
ngoài nớc. Công ty có quyền tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, tham dự
các hội chợ triển lãm trong nớc và quốc tế.
- Công ty có quyền bảo vệ uy tín hợp pháp của mình về tất cả các phơng diện.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nớc có phạm vi hoạt
động tơng đối rộng, có nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình hoạt động. Tuy
nhiên, còn có những vấn đề khó khăn về tình hình biến động của thị trờng trong mấy
năm qua, sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng dẫn tới hiện tợng tranh mua tranh
bán hay phá giá hàng xuất khẩu. Do sự khủng hoảng của tiền tệ, chính trị ở một số n-
ớc trên thế giới làm cho tỷ giá hối đoái luôn thay đổi bấp bênh, một số thị trờng
truyền thống cũng bị khủng hoảng làm ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của Công
ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây nh sau:
- 14 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại
Đoàn Thanh Xuân Luận văn tốt
nghiệp
Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Các chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Năm 2001 Năm 2002
Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ %
Doanh thu VNĐ 366.835,427 422.816,818 55.979,391 115,26
- Kim ngạch XNK USD 24.455.695,15 26.322.735,77 1.867.040,62 107,63
Kim ngạch XK USD 20.942.090,52 21.785.195,42 843.104,9 104,03
Kim ngạch NK USD 3.513.604,63 2.837.540,35 676.064,28 80,76
- Nộp ngân sách TW VNĐ 4.830 5.040 210 104,35
- Nộp ns địa phơng VNĐ 830 970 140 116,87
- Kinh doanh nội địa VNĐ 16.000 19.000 3.000 118,75
- Lợi nhuận VNĐ 160 180 20 112,5
- Thu nhập đầu ngời VNĐ 700.000 726.000 26.000 103,71
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty)
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty năm 2002 cao hơn so với năm
2001 là 55.979,391 triệu đồng với tỷ lệ tăng 115,26% kim ngạch xuất nhập khẩu của
năm sau cũng cao hơn năm trớc, tăng cao hơn so với năm kế hoạch cụ thể đã đề ra,
cụ thể kim ngạch xuất khẩu tăng 104,03%, tơng ứng với 843.104,9 USD. Kim ngạch
nhập khẩu tăng không đáng kể.
Năm 2002, nộp cho ngân sách Nhà nớc đạt 5.040 triệu đồng, đạt 104,35% so
với năm trớc, năm 2001. Đó là do kim ngạch xuất khẩu của Công ty cao, các mặt
hàng nh xuất khẩu lại là thế mạnh của Công ty.
Lợi nhuận của Công ty cũng tăng nên đời sống của cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty đợc cải thiện và phần lợi nhuận tăng này cũng góp phần làm tăng
thêm vốn kinh doanh của Công ty.
Với kết quả hoạt động của Công ty ngày càng tăng nh vậy đã đẩy mạnh đợc
quá trình tích tụ và tập trung đầu t sản xuát kinh doanh, chế biến nhằm thúc đẩy hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
- 15 -
Lớp 402 KTĐN Chyên ngành Kinh tế đối ngoại