Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

quá trình nghiên cứu tập trung vào quy trình các bước tư vấn và nhóm công việc trong từng bước của Phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp-Công ty Chứng khoán Thăng Long.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.8 KB, 71 trang )

Lời mở đầu
Cổ phần hoá là giải pháp cơ bản và quan trọng nhất trong việc cơ cấu lại hệ thống
doanh nghiệp nhà nước, tạo cho hệ thống doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu thích
hợp, quy mô lớn, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế,
nâng hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng hội nhập kinh tế quốc tế. Những năm gần
đây, tư vấn cổ phần hoá của các tổ chức tư vấn đã góp phần quan trọng vào đẩy
nhanh quá trình này.
Công ty Chứng khoán Thăng Long là tổ chức hoạt động tư vấn cổ phần hoá cho
nhiều doanh nghiệp trong những năm qua. Quá trình cổ phần hoá đang đặt ra yêu
cầu cao về chất lượng công tác tư vấn của Công ty. Nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa
trong việc hoàn thiện nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá của Phòng Tư vấn tài chính
doanh nghiệp qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh, vị thế của Công ty, đồng thời
góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam.
Mục đích chính nghiên cứu đề tài này là:
- Ứng dụng những vấn đề lý thuyết về cổ phần hóa và tư vấn cổ phần hoá.
- Mô tả thực trạng công tác tư vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng khoán
Thăng Long.
- Đánh giá tổng quát về hoạt động tư vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng
khoán Thăng Long những năm qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần hoá của
Công ty Chứng khoán Thăng Long.
Từ những mục đích đó, quá trình nghiên cứu tập trung vào quy trình các bước tư
vấn và nhóm công việc trong từng bước của Phòng Tư vấn tài chính doanh nghiệp-
Công ty Chứng khoán Thăng Long.
Kết cấu chuyên đề bao gồm 3 phần:
- Phần 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty Chứng khoán Thăng Long
- Phần 2: Thực trạng công tác tư vấn cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của
Công ty Chứng khoán Thăng Long
- Phần 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác tư vấn cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước của Công ty Chứng khoán Thăng Long
1


PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
THĂNG LONG
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Chứng khoán Thăng Long
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Sau 5 năm đi vào hoạt động, so với thời điểm 31-12-1994, Ngân hàng TMCP
(thương mại cổ phần) Quân đội với những nỗ lực và kết quả đạt được đã được xếp
vào nhóm các ngân hàng TMCP hoạt động có hiệu quả ở Việt Nam.
Cần thiết để đạt mục tiêu phát triển bền vững, Ngân hàng TMCP Quân đội đã
không ngừng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, theo phương châm đáp ứng tốt
nhất mọi nhu cầu về các dịch vụ tài chính - tiền tệ của khách hàng, cung cấp những
dịch vụ chất lượng và mang tính cạnh tranh cao.
Với mục tiêu phát triển bền vững như vậy, Ngân hàng đã thành lập các công ty
con và đưa vào hoạt động như Công ty mua bán nợ, Công ty Chứng khoán...
Trong bối cảnh Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) chuẩn bị chính
thức đưa Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào hoạt động,
đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây là thị trường bậc cao
của nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có những trung gian tài chính của riêng mình
để thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Đó chính là các công ty chứng khoán.
Do đó, sau hơn hai năm nghiên cứu và tích cực chuẩn bị, Công ty Trách nhiệm
hữu hạn (TNHH) Chứng khoán Thăng Long được thành lập và là công ty với 100%
vốn chủ sở hữu của Ngân hàng TMCP Quân đội. Với số vấn điều lệ ban đầu 9 tỷ
đồng, được thành lập vào tháng 5 năm 2000, Công ty Chứng khoán Thăng
Long(TSC) là một trong những trung gian đầu tiên trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Những nghiệp vụ kinh doanh chính ban đầu bao gồm: môi giới chứng khoán,
tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, lưu ký chứng khoán và các
hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực chứng khoán.
Với nguyên tắc phục vụ khách hàng một cách nhanh chóng, an toàn, trung thực,
hiệu quả và đạt trình độ chuyên môn cao, Công ty Chứng Khoán Thăng Long mong
muốn nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan hữu trách, sự hợp tác, sự hỗ trợ của quý

khách hàng, các nhà đầu tư trong và ngoài nước trên cơ sở hai bên cùng có lợi.
2. Tư cách pháp nhân:
Quyết định thành lập: số 78/2000NHQĐ ban hành 14 tháng 04 năm 2000 của
Chủ tịch Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Quân đội .
2
Giấy phép hoạt động: số 05GPHĐ Kinh doanh do Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước cấp ngày 11 tháng 05 năm 2000.
Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập : 9 tỷ đồng.
3. Triết lý và nguyên tắc kinh doanh
Công ty hoạt động theo triết lý kinh doanh: tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sự hài
lòng của khách hàng.
Nguyên tắc hoạt động của công ty như sau:
- Kinh doanh chuyên nghiệp, có tinh thần trách nhiệm
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài
khoản khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản có yêu cầu
của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Có tinh thần tập thể cao.
- Khi thực hiện công việc tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và
giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng có thể phải gánh chịu, đồng thời họ
không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu tư mà họ tư vấn.
- Công ty không được phép nhận bất kỳ một khoản thù lao nào ngoài các khoản
thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, công ty không được phép sử dụng
các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình, gây thiệt hại đến
lợi ích cho khách hàng.
- Công ty không được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công
chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán hoặc các hoạt động
khác gây thiệt hại cho khách hàng
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo theo

quy định của UBCK Nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh
doanh chứng khoán với khách hàng.
- Công ty không dược dùng tiền của khách hàng làm nguồn tài chính để kinh
doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho giao dịch của khách
hàng.
- Công ty phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách hàng với tài sản của mình.
- Công ty không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để vay
vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.
- Có trách nhiệm nhiệt tình với công việc.
3
- Ý thức chấp hành nội quy tốt
- Tôn trọng khách hàng
Nguyên tắc tài chính của công ty:
- Quản lý tài sản của khách hàng độc lập với tài sản chứng khoán của công ty
- Không đầu tư vượt quá 20 % tổng số chứng khoán đang lưu hành của một công
ty niêm yết
- Không đầu tư vượt quá 15 % tổng số chứng khoán đang lưu hành của một công
ty không niêm yết
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán không vượt quá 4 lần hiệu số giữa giá trị tài sản
lưu động và tổng nợ ngắn hạn của công ty
- Duy trì mức vốn khả dụng tối thiểu bằng 8% tổng nợ đã điều chỉnh theo quy định
tại các văn bản pháp luật của Nhà nước
4. Mục tiêu hoạt động:
- Trở thành một trong những công ty chứng khoán hàng đầu tại Việt Nam và khu
vực.
- Tạo lập mạng lưới khách hàng rộng lớn trong và ngoài nước.
- Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong quản trị và kinh doanh.
- Trở thành một địa chỉ đáng tin cậy đối với các chủ đầu tư.
5. Các lĩnh vực hoạt động:
Với số vốn điều lệ tại thời điểm thành lập như vậy Công ty Chứng khoán Thăng

Long thực hiện các nghiệp vụ chính được cấp phép theo những hình thức sau:
- Môi giới chứng khoán
- Tư vấn đầu tư chứng khoán
- Quản lý danh mục đầu tư
- Lưu ký chứng khoán
5.1. Môi giới chứng khoán
Công ty làm trung gian, đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng.
- Tổ chức giao dịch chứng khoán theo hình thức đặt lệnh mua bán chứng khoán
trực tiếp
- Cung cấp phương thức giao dịch từ xa qua điện thoại, fax.
- Cung cấp các thông tin chứng khoán, thông tin tài khoản cho khách hàng ngay tại
sàn giao dịch và qua thư điện tử.
4
5.2. Tư vấn đầu tư chứng khoán
Chứng khoán là các tài sản tài chính, vì vậy đầu tư chứng khoán là một loại hình
đầu tư tài chính:
- Cung cấp thông tin, hướng dẫn, trao đổi kinh nghiệm để khách hàng ra những
quyết định đầu tư sáng suốt.
- Cung cấp báo cáo phân tích các loại chứng khoán cùng với các ý kiến tư vấn mua
bán chứng khoán
- Đến với Công ty Chứng khoán Thăng Long khách hàng sẽ được tư vấn để có
chiến lược đầu tư phù hợp để tránh rủi ro.
5.3. Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
- Nhận sự uỷ thác và thay mặt khách hàng thực hiện đầu tư chứng khoán.
- Khách hàng không mất thời gian nghiên cứu, phân tích thị trường và thực hiện
giao dịch.
5.4. Đăng ký và lưu ký chứng khoán.
- Lưu giữ chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện quyền đối với
chứng khoán.
- Dịch vụ với chi thấp và thủ tục đơn giản thuận tiện.

- Khách hàng được đảm bảo vệ tài sản, tránh được rủi ro có thể xảy ra khi tự lưu
giữ chứng khoán.
5.5. Dịch vụ bổ trợ:
- Dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán
- Dịch vụ ứng trước cổ tức
- Dịch vụ cầm cố giấy tờ có giá để vay vốn đầu tư chứng khoán
- Dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán
- Dịch vụ cho vay bảo chứng.
Ngoài ra Công ty còn thực hiện lưu ký cổ phiếu chưa niêm yết, đồng thời phối
hợp với Ngân hàng mẹ là Ngân hàng Quân đội thực hiện những dịch vụ bổ trợ nhằm
hỗ trợ nhà đầu tư và các doanh nghiệp cổ phần hoá, các công ty cổ phần.
Những tiện ích này bao gồm:
a/ Cho vay mua cổ phần:
- Lãi suất ưu đãi đối với người lao động khi vay vốn mua cổ phần
- Thời hạn tối thiểu 3 năm
5
- Thủ tục đơn giản thuận tiện
- Có chính sách cho vay đặc biệt dành cho cán bộ chủ chốt
b/ Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán:
- Áp dụng đối với các loại chứng khoán đang niêm yết khi đã có xác nhận giao dịch
của Công ty Chứng khoán Thăng Long.
- Lãi suất tính theo từng ngày vay thực tế .
c/ Cho vay cầm cố chứng khoán:
- Áp dụng cho chứng khoán niêm yết
- Khi công ty cổ phần chưa niêm yết có nhu cầu, có thể làm việc trực tiếp với Ngân
hàng và công ty Chứng khoán Thăng Long để thực hiện cầm cố cổ phiếu để vay
vốn.
d/ Tư vấn xây dựng điều lệ, phương án cổ phần hoá:
- Xây dựng điều lệ theo điều lệ mẫu, phù hợp với luật doanh nghiệp và thông lệ tốt
nhất về quản trị công ty

- Điều lệ mẫu phù hợp với các quy định của Uỷ ban chứng khoán (UBCK) nhà
nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Tư vấn hoàn thiện phương án kinh doanh
e/ Chương trình quản lý cổ đông:
- Sử dụng giấy chứng nhận cổ đông thay thế chứng chỉ cổ phiếu và thực hiện hoạt
động quản lý trên máy tính.
- Chương trình máy tính quản lý cổ đông:
+ Sử dụng đơn giản và thuận tiện, dễ dàng trong việc theo dõi hồ sơ cổ đông và
việc chuyển nhượng cổ phiếu.
+ Một biểu báo cáo chuẩn
+ Soạn thảo thư, giấy mời theo ý muốn
+ Cung cấp miễn phế cho các công ty cổ phần
g/ Quá trình cổ phần hoá
- Các bước thực hiện cổ phần hoá: cung cấp cho doanh nghiệp những bước chính
trong việc cổ phần hoá
- Lợi ích của việc cổ phần hoá đối với doanh nghiệp và người lao động
h/ Cung cấp các dịch vụ tài chính
- Cho vay vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.
6
- Cho vay theo dự án trung và dài hạn để đầu tư mới, tăng năng lực sản xuất của
doanh nghiệp.
- Góp vốn đầu tư vào các dự án, các công ty cổ phần.
6. Quá trình phát triển:
- Tháng 5 năm 2000: Được thành lập bởi Ngân hàng TMCP Quân đội với vốn điều
lệ 9 tỷ đồng với các nghiệp vụ môI giới, tư vấn và lưu ký chứng khoán
- Tháng 3 năm 2003: Khai trương chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh
- Tháng 8 năm 2003: Tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng và trở thành công ty chứng
khoán với đầy đủ các nghiệp vụ theo luật định
- Tháng 5 năm 2006:
+ Tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ đồng

+ Chuyển trụ sở chính tới 273 Kim Mã - Hà Nội
+ Tăng số lượng chi nhánh/văn phòng giao dịch lên 2 điểm
7. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yêú trong những năm gần đây
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
2002 2003 2004 2005 2006E
Doanh thu
Lợi nhuận ròng
Vốn điều lệ
Tổng vốn
(Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2002 đến 2006)
Năm 2002 và năm 2003 là giai đoạn khó khăn trong kinh doanh của công ty.
Năm 2002, doanh thu đạt 657 triệu đồng không đủ bù đắp chi phí nên lợi nhuận âm
665 triệu đồng. Do đó, vốn điều lệ của công ty giảm chỉ còn 8.695 triệu đồng, tỷ lệ
hoàn vốn điều lệ là – 7.39%. Năm 2003, doanh thu đạt 1.287 triệu đồng nhưng lợi
nhuận vẫn âm 564 triệu đồng. Tháng 8 năm 2003, công ty tăng vốn lên 43 tỷ đồng
nhưng do phải bù lỗ nên chỉ còn 42.131 triệu đồng, tỷ lệ hoàn vốn điều lệ là -1.31%.
Năm 2002 và 2003 là giai đoạn khó khăn của thị trường chứng khoán Việt Nam với
7
chỉ số VN-index chỉ dao động khoảng 160 điểm. Đây là giai đoạn thị trường đóng
băng và các công ty chứng khoán kinh doanh thua lỗ, không có khách hàng.
Tuy nhiên, từ năm 2004 đến nay, kết quả kinh doanh của công ty không ngừng
tăng cao, năm sau cao hơn năm trước. năm 2004, doanh thu đạt 6.348 triệu đồng, lợi
nhuận ròng đạt 4533 triệu đồng. Năm 2005, doanh thu tăng 69,85% đạt 10.782 triệu

đồng, lợi nhuận ròng tăng 52,28% đạt 6.903 triệu đồng. Năm 2006 là năm có bước
nhảy vọt trong hoạt động kinh doanh của Công ty chứng khoán Thăng Long với kết
quả kinh doanh tăng cao.Trong 6 tháng đầu năm, doanh thu đạt 45.116 triệu đồng,
tăng 318,4%. Lợi nhuận đạt 34.514 triệu đồng, tăng 399,99%. Đây là tốc độ tăng
trưởng rất cao mà chỉ có các công ty chứng khoán mới đạt được trong nền kinh tế
Việt Nam trong những năm gần đây. Tốc độ tăng của lợi nhuận ròng cao hơn tốc độ
tăng của doanh thu chứng tỏ công ty thực hiện việc tiết kiệm chi phí khá tốt. Kết quả
này đạt được do sự tăng trưởng đột phá của thị trường chứng khoán với số lượng
công ty niêm yết và số lượng nhà đầu tư cá nhân tăng rất cao, quy mô thị trường mở
rộng, hàng hoá đa dạng hơn. mặt khác, trong thời gian này, công ty tăng vốn lên 43
tỷ đồng được phép thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của công ty chứng khoán theo
quy định của UBCKNN, dịch vụ đa dạng hơn, quy mô được mở rộng hơn. Chính
những yếu tố trên đã khiến cho lượng khách hàng của công ty tăng cao. Đặc biệt
trong đó có những khách hàng chủ chốt là các doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc
Phòng tiến hành cổ phần hoá và các đối tác của ngân hàng mẹ tiến hành phát hành
và niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán. Doanh thu và lợi nhuận tăng cao
đã nâng tỷ lệ hoàn vốn lên 16,05% năm 2005 và 43,14% trong 6 tháng đầu năm
2006.
8/ Cơ cấu doanh thu:
Chỉ tiêu
Tỷ lệ % trên tổng doanh thu
Năm 2005 Năm 2006
Môi giới chứng khoán 7.80% 9.31%
Tự doanh 56.39% 57.30%
Bảo lãnh phát hành 4.52% 3.61%
Tư vấn đầu tư 19.22% 11.59%
Lưu ký 10.79% 7.12%
Quản lý danh mục đầu tư 1.28% 11.07%
Tổng doanh thu 100% 100%
Bảng 1: Cơ cấu doanh thu của Công ty Chứng khoán Thăng Long năm 2005 và 2006

9/ Hệ thống chi nhánh của Công ty Chứng khoán Thăng Long trên toàn quốc
* Chi nhánh Hà Nội:
8
Tầng 6B 273 Kim Mã – Hà Nội (Trụ sở chính)
14C Lý Nam Đế (Chi nhánh giao dịch)
Điện thoại: (84.4) 7262600 Fax: (84.4) 7262601
E-mail:
Website: www.thanglongsc.com.vn
* Chi nhánh Hồ Chí Minh:
02 Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
(Văn phòng đại diện)
Điện thoại: (84.8) 910 2215 Fax: (84.8) 910 2216
II. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty Chứng khoán Thăng Long
1. Lĩnh vực kinh doanh, nhiệm vụ kinh doanh
Tại thời điểm thành lập với vốn điều lệ 9 tỷ đồng, công ty chứng khoán Thăng
Long chưa được phép thực hiện tất cả các nghiệp vụ của công ty chứng khoán.
Nhưng từ tháng 8 năm 2003, sau khi đạt vốn điều lệ 43 tỷ đồng, công ty có thể cung
cấp tất cả các dịch vụ cho khách hàng trên thị trường, bao gồm:
• Môi giới
• Tự doanh
• Bảo lãnh phát hành
• Quản lý danh muc đầu tư
• Tư vấn đầu tư
• Lưu ký chứng khoán
Ngoài ra công ty chứng khoán Thăng Long còn thực hiện cung cấp các sản phẩm
và dịch vụ về tài chính doanh nghiệp và thị trường vốn như:
• Tư vấn cổ phân hoá và tư vấn bán đấu giá
• Tư vấn niêm yết
• Tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
• Tư vấn định giá doanh nghiêp và thẩm định dự án

• Tư vấn quản trị tài chính doanh nghiệp
• Tư vấn mua lại sáp nhập
• Tư vấn chứng khoán hoá dòng thu nhập
9
• Tư vấn phát hành cổ phiếu
• Tư vấn bảo lãnh phát hành cổ phiếu
• Tư vấn bình ổn thị trường
• Đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu
1.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán :
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hay đại diện mua bán chứng khoán
cho khách hàng để hưởng phần trăm. Hiện nay công ty thực hiện hoạt động mua bán
chứng khoán cho khách hàng với mức phí là 0.4% khối lượng giao dịch. Đây là 1
mức phí hợp lý và cạnh tranh của công ty so với các công ty chứng khoán khác.
Ngoài ra công ty còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ hỗ trợ cho nghiệp vụ
môi giới như:
• Tiền gửi kinh doanh chứng khoán của khách hàng được dùng như 1 tài khoản
thanh toán thông thường và được hưởng lãi suất.
• Khách hàng có thể ứng trước tiền khi thực hiện bán chứng khoán, thay vì thời
hạn thanh toán 3 ngày theo quy định: theo quy định của TTGDCK khi lệnh bán
chứng khoán được thực hiện thì 3 ngày sau ( ngày T+3) tiền bán chứng khoán
mới được ghi có vào tài khoản giao dịch của khách hàng, tuy nhiên khách hàng
của công ty có thể nhận được tiền bán chứng khoán ngay ngày bán chứng khoán
(ngày T ) với mức phí là 0.15% trên tổng số tiền mà khách hàng nhận.
• Khách hàng có thể thực hiện cầm cố chứng khoán để vay vốn: khách hàng có thể
nhận được tiền phục vụ cho nhu cầu của mình bằng cách cầm cố bằng chính số
dư tài khoản lưu ký chứng khoán tại ngân hàng TMCP Quân Đội. Ngoài ra khách
hàng có thể được cầm cố chứng khoán ngay sau khi có kết quả khớp lệnh (cầm cố
chứng khoán ngày T) với một mức phí theo quy định.
• Khách hàng có thể mở tài khoản bảo chứng để giao dịch chứng khoán: khi khách
hàng đặt lệnh mua chứng khoán trong khi số tiền trong tài khoản giao dịch không

đủ để thực hiện giao dịch, công ty sẽ phối hợp với ngân hàng TMCP Quân Đội
thực hiện các thủ tục cần thiết để khách hàng có thể vay số tiền còn thiếu để mua
số lượng chứng khoán mà khách hàng đặt mua. Khách hàng cũng có thể giao dịch
với mức ký quỹ tối thiểu bằng 70% giá trị chứng khoán mà khách hàng đặt mua,
với điều kiện khách hàng phải chứng minh được khả năng thanh toán khoản 30%
còn lại vào ngày T+2.
• Ngoài ra khách hàng có thể thực hiện giao dịch chứng khoán bằng điện thoại cố
định, điện thoại di động hay bằng máy Fax…
Nhìn chung nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty là 1 nghiệp vụ cũng khá
mạnh với các dịch vụ hỗ trợ khá đầy đủ và phong phú, đáp ứng cho nhu cầu ngày
10
càng tăng của các khách hàng là các nhà đầu tư chứng khoán. Do đó, doanh thu về
hoạt động môi giới chứng khoán của công ty chiếm một tỷ lệ nhất định trong tổng
doanh thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán.
1.2. Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán Thăng Long là thành viên lưu ký của trung tâm giao dịch
chứng khoán Tp HCM. Với dịch vụ lưu ký này, các khách hàng của công ty sẽ được
hưởng các dịch vụ về lưu ký và được công ty thực hiện đầy đủ các quyền liên quan
đến các chứng khoán mà nhà đầu tư sở hữu. Hệ thống quản lý lưu ký chứng khoán
của công ty được dựa trên mạng tin học hiện đại với chế độ trực tuyến 24/24 cho
phép khách hàng có thể kiểm tra, theo dõi tình hình số dư lưu ký chứng khoán và các
thông tin về tài khoản một cách nhanh chóng và thuận tiện. Bên cạnh đó, công ty
còn thực hiện dịch vụ làm đại lý chuyển nhượng cho các chứng khoán chưa niêm yết
cho các khách hàng của mình.
1.3. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện các thủ tục
trước và sau khi chào bán chứng khoán, phân phối chứng khoán.
Công ty chứng khoán Thăng Long là 1 trong những công ty chứng khoán được
Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành cổ phiếu.

Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cổ phiếu của công ty bao gồm :
• Tư vấn cho tổ chức phát hành các vấn đề pháp lý liên quan đến đợt phát hành
• Thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành và nhóm bán
• Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành
• Thăm dò thị trường, tổ chức các buổi quảng bá về đợt phát hành
• Chuẩn bị thông cáo phát hành
• Hỗ trợ tổ chức phát hành thực hiện việc bán chứng khoán tuỳ theo từng hình thức
bảo lãnh phát hành
• Hỗ trợ tổ chức bảo lãnh phát hành để bình ổn thị trường trong trường hợp giá
cuả cổ phiếu sau đợt phát hành có khuynh hường giảm.
Đến nay, công ty đã thực hiện thành công nhiều hợp đồng bảo lãnh phát hành cho
khách hàng của mình, từng bước tạo uy tín trong hoạt động này. hoạt động này đóng
góp một phần vào doanh thu của công ty. Trong hai năm gần đây, doanh thu từ hoạt
động này không ngừng tăng lên.
1.4. Nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá đối với doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá:
11
Nghiệp vụ tư vấn cổ phần hoá là 1 trong các mặt hoạt động mà công ty thực hiện
với nhiều mặt thuận lợi và nhiều lợi thế. Có thể nói đây cũng là một trong những mặt
mạnh nhất trong hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán Thăng Long. Công
ty thực hiện các nghiệp vụ tư vấn tài chính trong đó cổ phần hoá là một thế mạnh:
• Tư vấn xử lý các vấn đề tài chính của doanh nghiệp: do trên thực tế, có một số
doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá theo chỉ định của cấp trên, nên bị
thụ động và thường gặp phải các vấn đề về tài chính ( như các vấn đề liên quan
đến công nợ của doanh nghịêp, liên quan đến các tài sản là bất động sản của
doanh nghiệp ….)
• Tư vấn xác định giá trị của doanh nghịêp: xác định giá trị của doanh nghịêp là 1
trong những vấn đề kho khăn và phức tạp trong cổ phần hoá doanh nghiệp, do đó
các doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hoá thường gặp phải những sai lầm dẫn
tới xác định sai giá trị của doanh nghiệp. Thăng Long thực hiện các nghiệp vụ
này nhằm cung cấp cho các doanh nghiêp các cơ sở và kỹ năng cần thiết để thực

hiện đánh gía giá trị doanh nghiệp được nhanh chóng thuận lợi và chính xác nhất.
• Tư vấn xây dựng phương án vốn điều lệ
• Tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hoá
• Tư vấn xây dựng phương án lao động, phương án sắp xếp lại lao động dôi dư và
đảm bảo quyền lợi người lao động sau cổ phần hoá, và phương án đào tạo lại lao
động để tiếp tục làm việc tại công ty cổ phần.
• Tư vấn xây dựng phương án sử dụng một cách cế hiệu quả các quỹ trên nguyên
tắc đảm bảo quyền lợi tối đa cho người lao động
• Tư vấn phương án bán cổ phần để cề thể đảm bảo đạt được các mục tiêu về cơ
cấu cổ đông và mục tiêu quản trị doanh nghiệp
• Thực hiện bán đấu giá cổ phần cho doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho doanh
nghiệp bảo vệ quyền lợi của mình và lựa chọn dúng những cổ đông của công ty
cề khả năng đềng gềp tềch cực vào quá trình phát triển của doanh nghiệp, đông
thời quảng bá cho hình ảnh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
• Thực hiện bảo lãnh phát hành trong các trường hợp cần thiết
• Tư vấn tổ chức đại hội cổ đông lần đầu
• Thực hiện phân phối cổ phiếu
• Cung cấp dịch vụ lưu ký( nếu là các cổ phiếu ghi sổ) và thực hiện các quyền cổ
đông.
Cho đến nay công ty đã thực hiện tư vấn cổ phần hoá, tư vấn chuyển từ doanh
nghiệp TNHH sang công ty cổ phần và đấu giá cổ phần ra công chúng thành công
12
cho nhiều Công ty trong đó chủ yếu là các đơn vị chuyển đổi trực thuộc Bộ Quốc
Phòng trước đây
1.5. Nghiệp vụ tư vấn niêm yết:
Không chỉ dừng ở tư vấn cổ phần hoá, công ty còn thực hiện tư vấn niêm yết đối
với các doanh nghiệp cổ phần hoá và đã thực hiện tư vấn niêm yết.
Tư vấn niêm yết là việc cổ phiếu của công ty cổ phần được đăng ký và giao dịch
tại trung tâm giao dịch chứng khoán. Các công việc mà công ty thực hiện trong
nghiệp vụ tư vấn niêm yết bao gồm:

• Chuẩn bị các điều kiện nhằm đáp ứng nhu cầu niêm yết theo quy định của
UBCKNN về vốn cổ phần, số lượng cổ đông, tình hình tài chính công ty….
• Xem xét và chỉnh sửa điều lệ công ty nhằm đáp ứng các yêu cầu của UBCKNN
cũng như của các cổ đông sáng lập, các cổ đông hiện hữu và cơ cấu tổ chức, quản
lý điều hành công ty, cơ cấu và các điều lệ về vốn, cổ phần….
• Tư vấn xây dựng hệ thống quản lý cổ đông, cổ phần, tổ chức công tác chuyển
nhượng và phát hành chứng khoán ra công chúng.
• Tổ chức công bố thông tin ra công chúng nhằm xây dựng hình ảnh của công ty
đối với các nhà đầu tư tiềm năng
• Lập bản cáo bạch
• Lập hồ sơ dăng ký niêm yết
• Hoàn tất các thủ tục dăng ký niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán .
1.6. Nghiệp vụ tư vấn tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp:
Công ty chứng khoán Thăng Long thực hiện nghiệp vụ này nhằm giúp đỡ cho các
công ty có đựơc một cấu trúc vốn tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của cổ đông
Trong nghiệp vụ này, công ty sẽ thực hiện các công việc sau:
• Tìm hiểu và phân tích điều kiện phát triển và nhu cầu đầu tư cuả doanh nghiệp
• Khảo sát và đánh giá toàn diện tình hình tài chính cuả doanh nghiệp đưa ra các
quyết định và khuyến nghị về tình hình tài chính của doanh nghiệp
• Giúp doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về tài chính phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh
• Tư vấn cho các doanh nghiệp lựa chọn cấu trúc tài chính tối ưu nhằm tạo chi phí
vốn thấp nhất và giá trị thặng dư cho cổ đông lớn nhất đồng thời lựa chọn các
công cụ tài chính phù hợp với điều kiện và nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp cũng
như phù hợp với tình hình thị trường tiền tệ và thị trường vốn
13
• Công ty đánh giá khả năng đáp ứng tài chính hiện tại và trong tương lai của
doanh nghiệp từ đó đưa ra các tư vấn về việc tái cấu trúc tài chính của công ty
nhằm sử dụng có hiệu qủa tối ưu nguồn vốn của doanh nghiệp
2. Cơ sở vật chất và trang thiết bị

Hiện nay, trụ sở chính của công ty được đặt tại tầng 6 toà nhà Toserco 273 Kim
Mã – Hà Nội, một văn phòng giao dịch tại 14c Lý Nam Đế và chi nhánh tại Hồ Chí
Minh. Cả 3 cơ sở trên được công ty thuê dài hạn.
Công ty được trang bị hệ thống máy tính hiện đại trong một hệ thống liên kết chặt
chẽ với các ngân hàng và trung tâm giao dịch chứng khoán.
Khu vực văn phòng đảm bảo đầy đủ trang thiết bị khá hiện đại và phù hợp cho
lao động của công ty.
Tại các phòng giao dịch, hệ thống bảng điện tử và máy tính của nhân viên hiện
đại, đáp ứng nhu cầu khách hàng của công ty. Thăng Long cũng là đơn vị đầu tiên
đưa vào áp dụng hệ thống đặt lện qua điện thoại.
Bởi vậy, công ty không ngừng nâng cao và hoàn thiện cơ sở vật chất và trang
thiết bị nhằm tiến hành cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Hệ thống tài
sản này cho phép nhân viên của công ty phát huy tốt khả năng làm việc nhân viên.
Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của thị trường dẫn tới sự quá tải về khả
năng cung cấp dịch vụ của công ty trong một năm trở lại đây. Số lượng nhà đầu tư
và số lượng lệnh không ngừng tăng cao trong khi công nghệ của công ty được mua
về từ những năm trước không đủ đáp ứng. mặt khác sự phát triển của công ty đặt ra
yêu cầu cần thiết phải đầu tư thêm cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị tương ứng.
Bởi vậy, trong thời gian tới, nhu cầu đổi mới công nghệ và mở rộng cơ sở vật chất
ngày càng trở nên cấp thiết đặc biệt là yêu cầu nâng cấp hệ thống tiếp nhận lệnh giao
dịch của khách hàng.
3. Lao động:
Công ty chứng khoán Thăng Long là một công ty có quy mô về nhân sự khá nhỏ
khi bắt đầu đi vào hoạt động. Năm 2000, công ty được thành lập chỉ với hơn 10 nhân
viên. Năm 2003, công ty có hơn 20 nhân viên,với 6 nhân viên là nhân viên quản lý.
Đến năm 2006, số lượng nhân viên của công ty là 75 người cho cả chi nhánh tại
thành phố Hồ Chí Minh.
So với các công ty lớn cùng ngành thì quy mô nhân sự của công ty chưa thực sự
lớn, tuy nhiên nhân viên của công ty đều có trình độ đại học và sau đại học, được
đào tạo chuyên sâu về tài chính và chứng khoán, có kinh nghiêm và đạo đức nghề

nghiệp cao.
Ngoài ra, công ty còn được sự hỗ trợ của các chuyên gia có kinh nghiệm của
Ngân hàng TMCP Quân Đội hoặc của các thành viên liên kết trong các lĩnh vực
14
phân tích tài chính, tư vấn tài chính cấu trúc công ty cũng như các vấn đề liên quan
đến hệ thống pháp luật Việt Nam.
4. Vốn kinh doanh:
Tại thời điểm thành lập, vốn điều lệ của công ty là 9 tỷ đồng trong khi đó các
công ty chứng khoán thành lập cùng thời điểm năm 2000 có quy mô là 43 tỷ. Bởi
vậy, Thăng Long chỉ được phép tiến hành hoạt động trong một số nghiệp vụ. Tuy
nhiên đây là sự phù hợp với sự phát triển của thị trường trong giai đoạn đầu mới
thành lập và gặp nhiều khó khăn trong gần 3 năm sau đấy. Nắm bắt được sự phát
triển những năm gần đây của thị trường chứng khoán Việt Nam và các yêu cầu của
đặt ra với các công ty chứng khoán, Công ty Chứng khoán Thăng Long đã không
ngừng nỗ lực và tăng vốn của mình:
- Tháng 8 năm 2003: Tăng vốn điều lệ lên 43 tỷ đồng và trở thành công ty chứng
khoán với đầy đủ các nghiệp vụ theo luật định
Quyết định tăng vốn lên 43 tỷ đồng khi thị trường chứng khoán bắt đầu có tín
hiệu phát triển nhanh trong những năm tiếp theo cho phép công ty có thể cung cấp
tất cả các dịch vụ cho khách hàng theo luật định. Cũng chính từ thời điểm này,
doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng nhanh chóng, dần khẳng định vị thế trên thị
trường.
- Tháng 5 năm 2006: Tăng vốn điều lệ lên 80 tỷ đồng
Với vốn điều lệ là 80 tỷ, công ty tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng hoạt động
đầu tư kinh doanh. đồng thời sẵn sàng đón nhận sự cạnh tranh được dự báo là gay
gắt khi trước ngày 1 tháng 1 năm 2007 sẽ có hàng loạt công ty chứng khoán được
thành lập với vốn điều lệ hàng chục tỷ đồng.
Hiện nay, cơ cấu vốn của công ty là:
- Tổng vốn: 210 tỷ đồng
- Vốn điều lệ: 120 tỷ đồng

- Vốn vay : 90 tỷ đồng
- Vốn chủ sở hữu : 120 tỷ đồng (100% thuộc Ngân hàng TMCP Quân Đội)
Với quy mô vốn hiện nay, Công ty Chứng khoán Thăng Long là một trong mười
công ty chứng khoán lớn nhất trên thị trường chứng khoán. Cơ cấu vốn phù hợp với
tính chất công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán, tuy nhiên cần thiết phải tăng
vốn điều lệ và vốn kinh doanh trong thời gian tới để đáp ứng mục tiêu và kế hoạch
phát triển của công ty khi mà thị trường chứng khoán Việt Nam được dự báo là phát
nhanh trong thời gian tới với sự tham gia ngày càng đông các khách hàng cá nhân,
các tổ chức trong và ngoài nước.
15
16
5. Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty
(Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty Chứng khoán Thăng Long)
Công ty chứng khoán Thăng Long là công ty trách nhiêm hữu hạn 1 thành viên
với chủ sở hữu duy nhất là ngân hàng TMCP Quân Đội. Công ty trực thuộc ngân
hàng TMCP Quân Đội nhưng là 1 đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, và phải thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. Ngân hàng TMCP
Quân Đội là chủ sở hữu duy nhất, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản công ty trong phạm vi vốn điều lệ đã góp vào công ty, ngân hàng cũng được
hưởng lợi nhuận và chịu các khoản lỗ và rủi ro của công ty. Công ty không phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ hay bất cứ nghĩa vụ nào khác của ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Quân Đội với tư cách là chủ sở hữu công ty, là cơ quan quyền
lực cao nhất của công ty, quyết định các vấn đề quan trọng của công ty như: bổ
nhiệm , miễm nhiệm, cách chức chủ tịch hội đồng quản trị của công ty, phó chủ tịch
hội đồng quản trị của công ty, các quyết định tăng giảm vốn điều lệ công ty, các
quyết định về các dự án đầu tư có giá trị lớn hơn hoặc bằng 50% vốn điều lệ công ty,
17
CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
TỔNG
HỢP
PHÒNG
KẾ TOÁN
VÀ LƯU

PHÒNG
CÔNG
NGHỆ
THÔNG
TIN
PHÒNG
NGHIÊN
CỨU VÀ
PHÁT
TRIỂN
PHÒNG
KIỂM
SOÁT
NỘI BỘ
PHÒNG NGHIỆP
VỤ KINH DOANH
các quyết định về việc sử dụng lợi nhuận công ty, các quyết định tổ chức lại công
ty…..
Ban lãnh đạo công ty bao gồm:
• Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm quản lý công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến quản lý công

ty và hoạt động của công ty trong những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở
hữu công ty như : quyết định các chiến lược phát triển công ty, các quyết định
giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị , công nghệ, quyết định các dự án đầu tư,
các khoản vay có giá trị từ 10% vốn điều lệ công ty, bổ nhiệm, bãi nhiệm hay
miễn nhiễm tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, giám đốc các chi nhánh, quyết
định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý công ty, thành lập hay giải thể các chi
nhánh văn phòng đại diện công ty, gia hạn thời gian hoạt động cuả công ty……
• Ban giám đốc điều hành: Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động của công
ty, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày cuả công ty, tổ chức
thực hiện các kế hoạch kinh doanh, phương án đầu tư, quyết định các dự án có
vốn đầu tư dưới 10% vốn điều lệ công ty…..
• Các phòng ban nghiệp vụ:
• Phòng tư vấn doanh nghiệp : thực hiện các nghiệp vụ tư vấn niêm yết ;
tư vấn cổ phần hoá ; quản lý cổ đông ; tư vấn tài chính doanh nghiệp ; tư vấn
quản trị ; bảo lãnh phát hành ; đại lý phát hành. Đối tượng khách hàng chủ yếu là
khách hàng tổ chức
• Phòng môi giới chứng khoán : thực hiện các nghiệp vụ : môi giới chứng
khoán niêm yết và chứng khoán OTC ; dịch vụ lưu ký chứng khoán ; tư vấn đầu
tư ; các dịch vụ bổ trợ khác : hỗ trợ đấu giá mua cổ phần ; hỗ trợ mua cổ phần ;
hợp đồng REPO (mua – bán lại chứng khoán) ; dịch vụ ứng trước tiền bán chứng
khoán ; dịch vụ ứng trước cổ tức ; dịch vụ cầm cố các giấy tờ có giá và cầm cố
chứng khoán ; dịch vụ cho vay bảo lãnh và bảo lãnh đặt lệnh ; hỗ trợ giao dịch và
phát triển thị trường tư vấn cho khách hàng hay thực hiện các nghiên cứu về tình
hình tài chính doanh nghiệp và xu thế biến động giá của các cổ phiếu đang niêm
yết trên thị trường để cung cấp thông tin cho các khách hàng. Đối tượng khách
hàng chủ yếu là khách hàng cá nhân.
• Các phòng ban hỗ trợ khác như : phòng tin học phục vụ cho việc cung
cấp và quản lý máy tính và các chương trình tin học quản lý cũng như cung cấp
các thông tin đã thu thập được
• Hệ thống các chi nhánh, văn phòng giao dịch

6. Các điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán Thăng Long:
18
6.1 Các điểm mạnh trong hoạt động của công ty chứng khoán:
• Năng lực về vốn:
Công ty được sự trợ giúp từ ngân hàng TMCP Quân Đội, với khả năng lớn về
tiếp cận được từ ngân hàng mẹ và các nguồn vốn khác trên thị trường tiền tệ nhờ vào
quan hệ và uy tín của ngân hàng Quân Đội và cơ sở khách hàng phong phú và đa
dạng. Điều này đã được chứng minh qua những lần tăng vốn trong thời gian vừa
qua, Thăng Long luôn đảm bảo được khả năng về vốn phù hợp với quy mô và sự
phát triển của thị trường đông thời đảm bảo vị trí là một trong mười công ty chứng
khoán hoạt động hiệu quả nhất.
• Nguồn nhân lực:
Công ty có đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản về chứng khoán, đại đa số có
tuổi trong khoảng 25 tuổi đến 35 tuổi (trong đó có cả giám đốc) họ là những nhân
viên có năng lực, kinh nghiệm và khả năng làm việc độc lập cao.
• Kinh nghiệm:
Công ty chứng khoán Thăng Long là công ty con của ngân hàng TMCP Quân
Đội, nên có thuận lợi trong việc tiếp thu và học hỏi kinh nghiệm trong lĩnh vực xây
dựng và quản lý một tổ chức tài chính trung gian.
Công ty sau gần 7 năm hoạt động đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, từ các hoạt
động kinh doanh của mình. Công ty đã thực hiện thành công lượng lớn các dự án cổ
phần hoá, đặc biệt công ty đã thực hiện tư vấn phát hành và tư vấn niêm yết thành
công trên TTCK cho nhiều công ty.
• Các mối quan hệ:
Công ty thiết lập được các mối quan hệ tốt đối với các ban ngành và chính quyền
địa phương, thông qua việc thực hiện các hợp đồng tín dụng tại nhiều địa phương
trong cả nước. Trong đó phải kể đến những doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc Phòng
đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng mẹ, đây là khách hàng chủ yếu của công ty
trong những năm qua. Đây cũng là tiền đề cho công ty trong việc mở rộng mạng lưới

hoạt động của mình.
• Cơ sở khách hàng:
Công ty được tiếp xúc với mạng lưới khách hàng lớn tiềm năng của ngân hàng
mẹ, với mạng lưới các chi nhánh và văn phòng tại nhiều tỉnh thành phố trong cả
nước, tạo điều kiện cho công ty trong việc thực hiện hoạt động và mục tiêu kinh
doanh cuả mình.
• Về cơ cấu tổ chức:
Công ty chứng khoán Thăng Long có quy mô nhân sự tương đối hợp lý so với vị
thế và thị phần của mình. Với tổng số lao động 75 người trên cả hai chi nhánh cho
19
phép công ty có thể đảm bảo chuyên môn hoá dịch vụ của mình như tư vấn tài chính
doanh nghiệp, môi giới chứng khoán. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ với môi liên hệ nhiều
chiều giữa các phòng ban và phòng nghiệp vụ kinh doanh cho phép hỗ trợ tốt trong
quá trinh hoạt động.
• Về hoạt động tự doanh của công ty
Tuy ngân hàng TMCP Quân Đội là chủ sở hữu duy nhất và các hoạt động tự
doanh của công ty phần nhiều chịu sự chi phối cuả ngân hàng, mỗi quyết định mua
bán chứng khoán tự doanh đều cần sự chấp thuận cuả ngân hàng mẹ, nhưng tự doanh
là thế mạnh của công ty. Nhờ có những lợi thế trên cùng với sự đầu tư hiệu quả trên
cơ sở phân tích kỹ lưỡng danh mục đầu tư nên hoạt động đầu tư chứng khoán của
công ty trên thị trường mang lại doanh thu lớn, luôn chiếm hơn nửa trong cơ cấu
doanh thu của công ty trong hai năm gần đây. Điều này khẳng định năng lực kinh
doanh và đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh của công ty là khá tốt.
6.2/Các điểm còn hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty chứng
khoán:
• Về cơ sở vật chất :
Hiện tại số lượng chi nhánh/phòng giao dịch là 2 điểm nhưng thực tế chưa thực
sự đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Trụ sở chính của công ty thuê tại tầng 6
273 Kim Mã với diện tích không lớn trong khi ở đây tập trung hầu hết các nghiệp vụ
của công ty ở miền bắc nên cũng tạo ra khá nhiều bất lợi trong quá trình kinh doanh.

Đồng thời với diện tích nhỏ không cho phép số lượng lớn nhà đầu tư cùng sử dụng
dịch vụ trong một thời điểm. Do địa điểm đi thuê nên nhiều khi khách hàng bị kiểm
soát khi lên phòng giao dịch ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Mặc dù chứng khoán
Thăng Long là công ty đầu tiên đưa vào hoạt động Trung tâm đặt lệnh qua điện thoại
(call center) vào tháng 7 năm 2006 nhưng so với khối lượng lệnh của khách hàng thì
vẫn chưa đủ đáp ứng. Do đó cần thiết công ty phải đầu tư thêm cơ sở vật chất và
nâng cấp công nghệ để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
• Về nghiệp vụ kinh doanh :
Nghiệp vụ kinh doanh chính của công ty chưa là nguồn thu chủ yếu trong những
năm qua. Các nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu doanh thu của công ty.
Điều này chứng tỏ các hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Hạn chế
bởi quy mô của công ty chưa thực sự lớn nên chưa thu hút được các nhà khách hàng
lớn. Khó khăn đến từ nhiều mặt. Thứ nhất do canh tranh khá gay gắt từ các công ty
chứng khoán lớn với lợi thế về quy mô và uy tín của công ty mẹ như : công ty chứng
khoán Sài Gòn, công ty chứng khoán Bảo Việt, công ty chứng khoán Vietcombank,
…. là các công ty chiếm thị phần lớn trên thị trường. mặt khác sự gia nhập khá đông
của các công ty chứng khoán mới cũng ảnh hưởng nhiều đến thị phần của công ty.
20
Bởi vậy, các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán chưa thực sự tương xứng với
vai trò vốn có và công ty cần phải tiến hành tự doanh.
21
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TƯ VẤN CỔ PHẦN HOÁ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN THĂNG LONG
I. Thực trạng công tác tư vấn cổ phần hoá của Công ty Chứng khoán Thăng
Long
1. Thị trường và khách hàng mục tiêu
Tư vấn cổ phần hoá là một trong những nghiệp vụ kinh doanh chính của TSC
ngay tại thời điểm thành lập năm 2000. Dịch vụ này qua các năm đã đóng góp không

nhỏ vào doanh thu và lợi nhuận của công ty và ngày càng có uy tín đối với các
khách hàng. Cho đến nay, TSC đã tiến hành tư vấn cho 83 khách hàng là các công ty
trên các dịch vụ: tư vấn cổ phần hoá trọn gói; tư vấn đấu giá; tư vấn niêm yết; tư vấn
đăng ký giao dịch và tư vấn bảo lãnh phát hành với tổng phí đạt được là 11.845 triệu
đồng.
Trong chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty Chứng khoán Thăng Long,
công ty đã xác định thị trường mục tiêu cho dịch vụ tư vấn cổ phần hoá. Khách hàng
mục tiêu của công ty là các doanh nghiệp cổ phần hoá được quy định trong NĐ 187-
CP thuộc các Tổng Công ty, các Bộ, của UBND thành phố tỉnh, thành, và các công
ty cổ phần có nhu cầu bán đấu giá và niêm yết trên trung tâm giao dịch chứng khoán.
Đây là thị trường tiềm năng với nhu cầu tăng nhanh trong thời gian tới. Bên cạnh
chiến lược sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh
nghiệp nhà nhà nước đang được Chính phủ đẩy nhanh, các doanh nghiệp trong nước
cũng nhận thức rõ được lợi thế và sự phù hợp của hình thức công ty cổ phần trong
nền kinh tế thị trường. Thêm vào đó, trước sức ép cạnh tranh gay gắt của tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO của Việt Nam, việc huy động vốn trong
ngoài nước thông qua thị trường chứng khoán cho phép các doanh nghiệp có thể
nâng cao năng lực cạnh tranh nhờ quy mô vốn, đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, phát triển thị trường…Công ty Chứng khoán Thăng Long hướng tới
phục vụ nhu cầu tư vấn cổ phần hoá trên các dịch vụ: tư vấn cổ phần hoá trọn gói; tư
vấn đấu giá; tư vấn niêm yết; tư vấn đăng ký giao dịch; tư vấn bảo lãnh phát hành.
Trên thực tế, khách hàng của công ty trong thời gian qua chủ yếu là các đơn vị cổ
phần hoá của Nhà nước, chiếm hơn 90% số lượng hợp đồng ký kết, phần còn lại là
các hợp đồng với các công ty cổ phần có nhu cầu bán đấu giá cổ phần và niêm yết
giao dịch. Trong số các khách hàng đã phục vụ, chiếm phần lớn là các công ty trực
thuộc Bộ Công Nghiệp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng và Bộ Quốc Phòng, Bộ
Nông nghiệp, có thể kể tới một số công ty:
22
Công ty 20 Bộ Quốc Phòng
Công ty 247 Bộ Quốc Phòng

Công ty Lũng Lô Bộ Quốc Phòng
Công ty Cao su Bà Rịa Vũng Tàu
Công ty Cao su Hoà Bình
Công ty Công nghiệp và XNK Cao su
Công ty Giống Lâm nghiệp Trung Ương
Công ty cổ phần Vận tải và Kinh doanh
nông sản
Công ty Công nghiệp Bê tông và Vật
liệu xây dựng
Công ty Phát triển Xây dựng và XNK
Sông Hồng
Công ty thực phẩm miền Bắc
Công ty Xây dựng công nghiệp
Công ty Xi măng Hải Dương
Công ty Xi măng Phú Thọ

Công ty Lam Sơn Bộ Quốc Phòng
Công ty Hương Giang Bộ Quốc Phòng
Công ty 3/2 Bộ Quốc Phòng
Công ty Vận tải và Đại lý thuê tàu
Công ty Vận tải và Thuê tàu (Vietfacht)
Công ty Công trìng giao thông 124
Công ty Công trình giao thông 128
Công ty Công trình giao thông 134
Công ty Vật tư thiết bị Giao thông 1
Công ty Xây lắp thương mại 1
Công ty Xây dựng công trình 20
Công ty Xây lắp Vật liệu xây dựng
Công ty Coma9- Tổng công ty Cơ khí
Xây dựng

Công ty Xây dựng Công trình và Sản
xuất vật liệu 117

Bảng 2: Một số khách hàng của Công ty Chứng khoán Thăng Long
Bên cạnh đó, Công ty Chứng khoán Thăng Long tư vấn cho một số khách hàng
ngoài quốc doanh.
Các hợp đồng tư vấn cho các doanh nghiệp cổ phần hoá chủ yếu theo 3 hình thức:
1. Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu
hút thêm vốn áp dụng đối với những doanh nghiệp cổ phần hoá có nhu cầu tăng
thêm vốn điều lệ.
2. Bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán bớt
một phần vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
3. Bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp hoặc kết hợp vừa bán
toàn bộ vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để thu hút vốn.
Trong đó, tư vấn theo hình thức 1 và 2 chiếm phần lớn, đây cũng là những hình
thức cổ phần hoá phổ biến của các doanh nghiệp nhà nước ở giai đoạn đầu trong
những năm qua ở Việt Nam.
23
Kế hoạch kinh doanh những năm tới vẫn xác định khách hàng mục tiêu của công
ty là những công ty mà các cơ quan nhà nước có kế hoạch cổ phần hoá hoặc tiếp tục
bán phần vốn Nhà nước. Ngoài ra, Công ty đẩy mạnh khai thác nhu cầu niêm yết của
các doanh nghiệp đã chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần trong thời gian vừa
qua.
2. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, hoạt động tư vấn cổ phần hoá của công ty đã đạt được những
kết quả tích cực.
Số lượng khách hàng đạt 83 công ty, trong đó:
Bảng 3: Số lượng khách hàng qua các năm
Năm Số lượng khách hàng
2003 3

2004 9
2005 32
2006 39
Tổng doanh thu từ hoạt động tư vấn cổ phần hoá đạt 11.845 triệu đồng, trong đó:
Bảng 4: Cơ cấu doanh thu của hoạt động tư vấn cổ phần hoá
Loại hình tư vấn Tổng doanh thu(triệu đồng) Số lượng hợp đồng
Tư vấn cổ phần hoá trọn gói 2.653 11
Tư vấn đấu giá 4.374 28
Tư vấn niêm yết 360 3
Tư vấn đăng ký giao dịch 1.650 36
Tư vấn bảo lãnh phát hành 2.808 05
Tổng cộng 11.845 83
Bảng 5: Tổng phí tư vấn qua các năm và tỷ lệ % so với tổng doanh thu
24
Năm Tổng phí thu được (triệu đồng) Tỷ lệ % so với tổng doanh thu
2003 235 18,31
2004 1.035 16,38
2005 2.012 18,75
2006 8.563 10,34
Từ năm 2003 đến nay, số lượng khách hàng tư vấn cổ phần hoá của Công ty
không ngừng gia tăng. Năm 2003 và năm 2004, Công ty có tổng cộng 11 khách
hàng, dịch vụ cung cấp chủ yếu là tư vấn cổ phần hoá trọn gói và tư vấn đấu giá.
Hầu hết các khách hàng này là các công ty trực thuộc Bộ Quốc Phòng. Năm 2005, số
lượng khách hàng của Công ty Chứng khoán Thăng Long tăng nhanh, có 32 hợp
đồng được ký kết. Số lượng doanh nghiệp được tư vấn tăng gần 3 lần so với cả hai
năm trước với tổng phí thu được là 2.012 triệu đồng, gấp gần 2 lần so với năm 2004.
Trong năm tiếp theo, doanh thu từ tư vấn cổ phần hoá đạt 8.563 triệu đồng, tăng
425,6% so với năm 2005 và gấp 2,6 lần so với doanh thu của cả 3 năm trước gộp lại.
Tỷ lệ % của doanh thu từ hoạt động tư vấn cổ phần hoá trên tổng doanh thu trong
năm 2003, 2004, 2005 duy trì ở mức ổn định từ 16% đến 19%, lần lượt là 18,31%,

16,38%, 18,75%. Năm 2006, tỷ suất này đạt 10,34% do sự tăng nhanh doanh thu từ
các dịch vụ giao dịch, môi giới và tự doanh của Công ty.
Trong các loại hình tư vấn, loại hình tư vấn đấu giá có doanh thu lớn nhất: 4.374
triệu đồng, chiếm 36,9% với 28 hợp đồng được thực hiện. Tiếp theo là tư vấn bảo
lãnh phát hành, thu được 2.808 triệu đồng, chiếm 32,8% qua việc phục vụ 5 khách
hàng. Tư vấn cổ phần hoá trọn gói là hoạt động phức tạp nhưng phòng Tư vấn tài
chính doanh nghiệp đã thực hiện 11 hợp đồng, thu được 2.653 triệu đồng, chiếm
22,4% trên doanh thu từ các loại hình tư vấn của Công ty trong những năm qua.
3. Quá trình thực hiện tư vấn cổ phần hoá của Công ty
Tư vấn cổ phần hoá là quá trình phức tạp, nhiều nội dung và bước công việc, đòi
hỏi tổ chức thực hiện có đội ngũ chuyên viên có chuyên môn cao, hiểu biết sâu sắc
về các quy định của pháp luật đối với cổ phần hoá và đặc điểm mỗi công ty khách
hàng.
Hoạt động tư vấn cổ phần hoá hoàn chỉnh bao gồm:
1. Tư vấn Xác định giá trị doanh nghiệp trước cổ phần hoá
2. Tư vấn Thành lập phương án cổ phần hoá
3. Tư vấn Bán đấu giá cổ phần
4. Tư vấn Tổ chức đại hội cổ đông thành lập
5. Tư vấn Hậu cổ phần hoá
25

×