Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Phân tích tình hình quản lý vật tư và xây dựng các biện pháp quản lý vật tư ở Công ty May Phù Đổng.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.25 KB, 76 trang )

Lời Mở Đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, công tác, hoạch định chiến lợc kinh doanh là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn
vận động theo quy luật của nó. Trong khi đó mọi doanh nghiệp đều muốn chiến thắng
trong cạnh tranh và dành thắng lợi trong thị trờng. Muốn vậy doanh nghiệp phải củng
cố và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận quan trọng trong chiến lợc
sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh thì mục tiêu của doanh nghiệp là tối
đa hoá lợi nhuận. Sao cho chi phí là nhỏ nhất, lợi nhuận là cao nhất. Có nh vậy doanh
nghiệp mới duy trì đợc hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
nhà nớc. Nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho ngời lao động.
Để đạt mục tiêu trên doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện các biện pháp kinh
tế kỹ thuật và phải tiết kiệm đợc chi phí vừa không phải đầu t về vốn . Nhất là trong
nền kinh tế thị trờng nh hiện nay, các doanh nghiệp tồn tại hay không tồn tại là do
công tác quả lý kém hiệu quả, qua tổng kết cho thấy 90% các nhà doanh nghiệp
thành công hay thất bại là do quản lý kém. Chính vì thế mà các doanh nghiệp nói
chung đều phải xây dựng chiến lợc sản xuất kinh doanh. Có nh vậy doanh nghiệp mới
tồn tại và phát triển.
Qua thời gian thực tập tại Công ty May Phù Đổng em nhận thấy trong nhiều
năm qua Công ty đều hoan thành kế hoạch sản lợng, kế hoạch về doanh thu nhng lợi
nhuận cha cao. Nguyên nhân chủ yếu là chi phí cao, dẫn lợi nhuận thấp. Qua đó nói
lên quản lý vật t, thiết bị, giá thành cha hợp lý. Do vậy với những kiến thức đã học tại
trờng và thời gian thực tập tại Công ty May Phù Đổng đợc sự hớng dẫn của thầy giáo
Ngô Trần ánh và các anh chị trong Công ty May Phù Đổng đã giúp em đi sâu nghiên
cứu đề tài Phân tích tình hình quản lý vật t và xây dựng các biện pháp quản lý
vật t ở Công ty May Phù Đổng
Vật t là đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh và chiếm một tỷ
trọng lớn trong cơ cấu chi phí sản xuất ở doanh nghiệp. Vì vậy quản lý hiệu quả vật t
1
là một trong những cách thức để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp .
Vật t là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất, nó ảnh h-


ởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm đầu ra, đảm bảo cho hoạt động sản xuất của
Công ty đợc tiến hành thuận lợi. Đó không phải là vấn đề quá phức tạp song lại đòi
hỏi trong hoạt động cung cấp vật t là cung cấp sao cho đúng yêu cầu kỹ thuật mà sản
xuất yêu cầu, đúng thời gian, đúng chủng loại. Nếu cung cấp vật t đạt đợc các yêu
cầu đó, thì mới đảm bảo rằng có điều kiện hoàn thành kế hoạch đề ra.
Với những kiến thức còn ít ỏi và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình làm đề tài. Em rất mong nhận đợc
những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo trong khoa và các bạn đồng nghiệp cho
bản đồ án hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trờng đại học Bách Khoa Hà Nội
và thầy giáo hớng dẫn Ngô Trần ánh đã giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp.
2
chơng I
Cơ sở lý thuyết về quản lý vật t trong
doanh nghiệp
I.1.K hái niệm vật t về quản lý vật t
I.1.1 .Khái niệm vật t kỹ thuật :

Vật t kỹ thuật là t liệu sản xuất ở trạng thái khả năng. Mọi vật t kỹ thuật đều là t liệu
sản xuất, nhng không nhất thiết mọi t liệu sản xuất cũng đều là vật t kỹ thuật cả. T liệu
sản xuất gồm có đối tợng lao động và t liệu lao động. Những sản phẩm của tự nhiên là
những đối tợng lao động do tự nhiên ban cho, song trớc hết phải dùng lao động để chiếm
lấy. Chỉ sau khi có sự cải biến những sản phẩm của tự nhiên thành những sản phẩm của
lao động, sản phẩm mới có những thuộc tính, những tính năng kỹ thuật nhất định. Do đó
không phải mọi đối tợng lao động cũng đều là sản phẩm lao động, chỉ nguyên liệu mối là
sản phẩm của lao động.
Vật t kỹ thuật là sản phẩm của lao động dùng để sản xuất. Đó là nguyên, nhiên, vật
liệu, điện lực, bán thành phẩm, thiết bị máy móc, dụng cụ phụ tùng (đ ợc gọi tắt là vật t-
).
I.1.2.Phân loại vật t kỹ thuật :


Vật t kỹ thuật gồm nhiều thứ, nhiều loại, từ những thứ có tính năng kỹ thuật cao, đến
những thứ, những loại thông thờng, từ những thứ có khối lợng và trọng lợng lớn đến
những thứ nhỏ nhẹ kích thớc nhỏ bé, từ những thứ rất đắt tiền đến những thứ rẻ tiền Tất
cả đều là sản phẩm lao động, dùng để sản xuất. Toàn bộ vật t đợc phân theo tiêu thức cơ
bản sau.
a)Theo công dụng trong quá trình sản xuất: đ ợc chia thành hai nhóm
*)Vật t dùng làm đối tợng lao động
- Nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết bộ phận máy.
- Vật t chuyên dùng
- Điện lực
*)Vật t dùng làm t liệu lao động
- Thiết bị động lực
- Thiết bị vận chuyển và chứa đựng đối tợng lao động;
- Hệ thống thiết bị, máy móc đIũu khiển:
- Công cụ, khí cụ và dụng cụ dùng vào sản xuất;
- Các loại phụ tùng máy .
- Các loại đồ trong dùng nhà xởng
b)Theo tính chất sử dụng:
3
Vật t thông dụng gồm những vật t dùng phổ biến cho nhiều ngành còn vật t chuyên
dùng bao gồm những loại vật t dùng cho một ngành nao đó, thậm chí một doanh
nghiệp nh vật t chuyên dùng ngành đờng sắt, vật t chuyên dùng cho ngành y tế.
c)Theo tầm quan trọng của vật t :
Các loại vật t có tầm quan trọng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Một số vật t nếu bị thiếu sẽ làm tê liệt hoạt động của doanh nghiệp, một số khác quá
đắt, một số khó mà có đợc. Do vậy, trong quá trình tổ chức mua sắm và quản lý vật t,
các doanh nghiệp cần chú ý vào những sản phẩm quan trọng. Chúng cần phải đợc
phân loại để có phơng pháp quản lý có hiệu quả.
I.1.3. Quản lý vật t :


Việc đáp ứng đầy đủ các loại vật t thiết bị kịp thời và đồng bộ là điều kiện cần thiết
cho quá trình sản xuất, có đáp ứng các yêu cầu về số lợng, chất lợng, quy cách, chủng
loại kịp thời thì doanh nghiệp mới tồn tại và đạt đợc mục đích trong sản xuất kinh
doanh.
*)Công tác quản lý vật t bao gồm :
- Xác định nhu cầu và lập kế hoạch yêu cầu vật t
- Xấc định phơng thức đảm bảo vật t.
- Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch mua vật t . Tổ chức cấp phát vật t
- Quản lý vật t nội bộ.
- Phân tích quá trình mua sắm và quản lý vật t .
I.2 : Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
I.2.1 Khái niệm và ý nghĩa
*)Khái niệm :
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là lợng tiêu hao lớn nhất cho phép để sản xuất
một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong điều kiện tổ chức
và kỹ thuật nhất định của thời kỳ kế hoạch .
*)ý nghĩa :
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là nội dung quan trọng và rất cần thiết của
công tác quản lý, định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là cơ sở của các mặt quản lý
trong các doanh ngiệp nói chung .
*)Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có tác dụng sau:
-Là cơ sở để xây dựng kế hoạch mua nguyên vật liệu, điều hoà, cân đối lợng nguyên
vật liệu cần dùng trong doanh nghiệp. Từ đó xác định đúng đắn các mối quan hệ mua
bán và ký kết hợp đồng giữa các doanh nghiệp với nhau và giữa các doanh nghiệp với
các đơn vị kinh doanh vật t.
-Là căn cứ trực tiếp để tổ chức cấp phát nguyên vật liệu, hợp lý, kịp thời cho các phân
xởng bộ phận sản xuất và nơi làm việc, đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc tiến hành
cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
4

-Là cơ sở để tiến hành hạch toán kinh tế nội bộ, là cơ sở tính toán giá thành chính xác,
đồng thời còn là cơ sở để tính toán nhu cầu về vốn lu động và huy động các nguồn vốn
một cách hợp lý.
-Là mục tiêu cụ thể để thúc đẩy cán bộ công nhân viên sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguyên vật liệu ngăn ngừa mọi lãng phí có thể xảy ra.
-Là thớc đo đánh giá trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ mới vào sản xuất. Ngoài ra, định mức tiêu dùng nguyên, vật liệu còn là cơ sở để
xác định các mục tiêu cho các phong chào thi đua hợp lý hoá sản xuất và cải tiến kỹ
thuật trong các doanh nghiệp.
I.2.2. Ph ơng pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Có nhiều phơng pháp xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu, trong thực tế
các doanh nghiệp thờng dùng 3 phơng pháp cơ bản sau:
*)Sở dụng ph ơng pháp thống kê kinh nghiệm để xác định:
Căn cứ vào số liệu thống kê về mức tiêu dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo.
-Thu nhập số liệu kỳ báo cáo: Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ báo cáo tiến hành thu nhập tài liệu cần thiết, số liệu thu nhập càng nhiều thì mức
độ chính xác càng cao .
-Tính thực chi bình quân về vật t để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong kỳ báo cáo
cách tính nh sau :
+ Cách 1: Dùng phơng pháp bình quân số học:

n
Pi
i=1
MO =
N

Trong đó :

MO: Thực chi bình quân về vật t để sản xuất ra đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo

Pi: Thực chi vật t để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của lần quan sát thứ nhất.
N: Số lần quan sát
+ Cách 2: Dùng phơng pháp bình quân gia quyền

n
Pi . q i
i=1
MO = n
qi
i=1
5
qi:Là lợng sản phẩm sản xuất ra ứng với số lần quan sát
*)Ph ơng pháp thí nghiệm kinh nghiệm:
Thực chất của phơng pháp này là dựa vào kết quả thí nghiệm có kết hợp với kinh
nghiệm đã thu đợc trong sản xuất kinh doanh, để xây dựng mức cho kế hoạch
(Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm và tính chất của vật t sản phẩm sản xuất ra để xác định
nội dung, phạm vi thí nghiệm cụ thể )
-Thí nghiệm trong sản xuất: Sản xuất thử ngay trong điều kiện thực tế của sản xuất để
thu thập và rút ra kết luận.
-Thí nghiệm trên cơ sở nghiên cứu: Tức là tiến hành sản xuất thử trong phòng thí
nghiệm.
*) Yêu cầu của phơng pháp này:
Điều kiện thí nghiệm phải phù hợp với điều kiện thực tế của sản xuất
Điều kiện thí nghiệm phải mang tính chất hiện đại
Sau khi đã xác định đợc mức của từng loại thì tiến hành sản xuất thử. Nếu phù hợp
thì sẽ ban hành định mức.
(*) Phơng pháp phân tích tính toán:
Phơng pháp này là tính mức cho từng sản phẩm dựa trên cơ sở nghiên cứu các yếu
tố ảnh hởng chủ yếu đến chi phí vật t. Tính toán bộ tiêu hao vật t trong sản xuất và
tổng hợp mức kế hoạch. Phơng pháp này phải có đủ tài liệu thống kê báo cáo về tình

hình sử dụng vật t cụ thể, chi phí vật t, quản lý, công nghệ
I.2.3.Định mức cho sản xuất và theo dõi tình hình thực hiện định mức:

Khi đã xác định đợc định mức vật t cho từng loại sản phẩm hợp đồng định mức ban
hành tập định mức mới và đợc ông giám đốc ký duyệt sau đó đa vào áp dụng. Trong
quá trình thực hiện phải có cán bộ theo dõi giám sát quá trình thực hiện nếu có gì
không hợp lý phải sửa đổi.
I.2.4. Tổ chức sửa đổi định mức:

Định mức nói chung và tiêu hao vật t nói riêng luôn đòi hỏi phải thờng xuyên đợc
đổi mới và hoàn thiện đảm bảo yêu cầu của sản xuất trong từng lĩnh vực. Khi điều
kiện sản xuất thay đổi bắt buộc định mức phải thay đổi theo cho phù hợp, việc sửa đổi
định mức đợc tiến hành theo 2 hớng:
+ Các mức lạc hậu thì phải sửa đổi nâng cao
+ Các mức tiên tiến thì phải hạ thấp
I.3.Quá trình lập kế hoạch mua sắm vật t :

6
Kế hoạch mua sắm vật t đóng một vai trò rất quan trọng của kế hoạch sản xuất
kỹ thuật tài chính. Chúng có mối liên quan mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau.
Kế hoạch mua sắm vật t đảm bảo yếu tố về vật chất, để thực hiện kế hoạch khác. Còn
các kế hoạch khác là căn cứ để xây dựng kế hoạch mua sắm vật t.
I.3.1.Đặc điểm của kế hoạch mua sắm
-Kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch mua sắm vật t sẽ dự kiến trực tiếp thời gian của
quá trình sản xuất, sự tiêu dùng trực tiếp của các t liệu sản xuất sẽ phát sinh trong
doanh nghiệp.
- Kế hoạch mua sắm vật t trong doanh nghiệp rất phức tạp
- Kế hoạch mua sắm vật t trong doanh nghiệp có tính chất cụ thể và nghiệp vụ cao độ.
I.3.2.Nội dung mua sắm vật t :


Kế hoạch mua sắm vật t của doanh nghiệp thực chất là sự tổng hợp các tài liệu tính
toán kế hoạch tổng hợp nhu cầu vật t. Nhiệm vụ chủ yếu là đảm bảo đủ vật t, vật t tốt
đáp ứng đợc nhu cầu cho sản xuất.
Kế hoạch mua sắm vật t có 2 nội dung cơ bản :
- Phản ánh toàn bộ nhu cầu vật t kỳ kế hoạch: (Vật t cho sản xuất, cho xây dựng cơ
bản,cho sửa chữa, cho dự trữ )
- Phản ánh các nguồn vật t để thoả mãn nhu cầu trên gồm: Tồn kho nguồn tiềm năng
nội bộ, nguồn mua ngoài.
I.3.3.Trình tự lập kế hoạch mua sắm:
Gồm các giai đoạn sau:
*) Giai đoạn chuẩn bị :
Đây là giai đoạn quan trọng quyết định đến chất lợng và nội dung của kế hoạch vật
t. Để làm tốt giai đoạn này thì cán bộ thơng mại doanh nghiệp phải thực hiện các công
việc sau:
+ Nghiên cứu và thu thập các thông tin về thị trờng, các yếu tố sản xuất.
+ Chuẩn bị các tài liệu về phơng án sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm .
+ Mức tiêu dùng nguyên vật liệu, yêu cầu của các công trờng, phân xởng, của doanh
nghiệp .
*) Giai đoạn tính toán các nhu cầu:
Để có đợc kế hoạch mua vật t chính xác và khoa học đòi hỏi phải xác định đầy đủ
các loại vật t cho sản xuất. Đây là căn cứ quan trọng để xác định lợng vật t cần mua
về cho doanh nghiệp.
+Xác định số lợng vật t tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ của doanh nghiệp.
+Xác định số lợng vật t hành hoá cần phải mua về cho doanh nghiệp
7
Mục tiêu của việc lập kế hoạch là làm sao số lợng vật t mua về ở mức tối thiểu mà
vẫn đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh. Có nghĩa là tổng nhu cầu bằng tổng
nguồn dự trữ nhng rất ít.
I.4. Xác định nhu cầu vật t
I.4.1.Khái niệm và đặc điểm xác định nhu cầu vật t :

*) Khái niệm:
Nhu cầu vật t là những nhu cầu cần thiết về nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị, máy
móc để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nhất định.
*) Những đặc điểm cơ bản để xác định nhu cầu vật t :
- Liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất.
- Nhu cầu đợc hình thành trong lĩnh vực sản xuất vật chất
- Tính xã hội của nhu cầu vật t kỹ thuật.
- Tính thay thế lẫn nhau của nhu cầu vật t.
- Tính bổ sung cho nhau về nhu cầu vật t.
- Tính khách quan của nhu cầu vật t.
- Tính đa dạng và nhiều vẻ của nhu cầu vật t.
Do những đặc điểm cơ bản trên mà việc nghiên cứu và xác định các loại nhu cầu vật
t ở doanh nghiệp là rất phức tạp, đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải có sự am hiểu sâu sắc
về lĩnh vực hàng hoá công nghiệp, công nghệ sản xuất, kiến thức thơng mại
I.4.2.Kết cấu nhu cầu vật t và các nhân tố hình thành:
*) Kết cấu nhu cầu vật t :
Trong doanh nghiệp nhu cầu vật t đợc biểu hiện toàn bộ nhu cầu trong kỳ kế
hoạch đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu
khoa học, sửa chữa và dự trữ
Đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Hình 01: kết cấu nhu cầu vật t của doanh nghiệp


8
Tổng nhu cầu vật t
Nhu cầu vật
t cho sản
xuất
Nhu cầu
cho xây

dựng

*
+Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất
+Quy mô sản xuất của các ngành , các doanh nghiệp
+Cơ cấu khối lợng sản phẩm sản xuất
+Quy mô thị trờng vật t tiêu dùng
+Cung vật t hàng hoá trên thị trờng
I.4.3.Các ph ơng pháp xác định nhu cầu vật t :
a) Nhu cầu nguyên vật liệu trực tiếp vật t trực tiếp: Việc xác định nhu cầu dựa vào
mức tiêu dùng và khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Nsx = Qsf . msf
Trong đó :
Nsx: Nhu cầu vật t dùng để sản xuất sản phẩm trong kỳ
Qsf: Số lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ
msf: Mức sử dụng vật t cho đơn vị sản phẩm
*) Tính mức chi tiết sản phẩm :

Nct = Qct . mct
Trong đó :
Nct: Nhu cầu vật t dùng để sản xuất các chi tiết sản phẩm trong kỳ
Qct: Số lợng chi tiết sản phẩm sẽ sản xuất trong kỳ
mct: Mức sử dụng vật t cho một đơn vị chi tiết sản phẩm
*) Tính hệ số biến động :
Phơng pháp này nghiên cứu tình hình thực tế sản xuất và sử dụng vật t trong năm
báo cáo, phơng án sản xuất kỳ kế hoạch, phân tích các yếu tố tiết kiệm vật t từ đó xác
định hệ số sử dụng vật t kỳ kế hoạch so với sử dụng vật t kỳ báo cáo

N
sx

= N
bc
. T
sx
. H
tk
Trong đó:
N
bc
: Số lợng vật t sử dụng trong năm báo cáo
T
sx
: Nhịp độ phát triển sản xuất kỳ kế hoạch
H
tk
: Hệ số tiết kiệm vật t năm kế hoạch so với năm báo cáo
9
Cho sản
phẩm chính
Cho sản
xuất phụ
Dự trữ
Xây dựng
cơ bản
Sửa chữa Dự trữ
Nhu cầu vật t
sx áo Jacket
Nhu cầu vật
t SX áo sơ
mi

Nhu cầu vật
t SX quần áo
trẻ em
Sửa chữa th-
ờng xuyên
Sửa chữa
gia công
Máy moc
thiết bị
b) Nhu cầu nguyên vật liệu cho sản phẩm dở dang:
*) Tính theo mức chênh lệch sản lợng bán thành phẩm và hàng chế biến dở dang
giữa năm cuối và năm đầu.
N
sx
=(Q
cd2
- Q
cd1
). m
Trong đó:
Q
cd2
,Q
cd1
: Số lợng bán thành phẩm và hàng chế biến dở dang đầu năm và cuối năm kế
hoạch
m: Mức sử dụng vật t cho đơn vị mức thành phẩm hàng chế biến dở dang
*)Tính theo chu kỳ sản xuất:
N
sx

=( T
k
. M ) - P
Trong đó:
T
k
: là thời gian sử dụng để sản xuất bán thành phẩm (số ngày)
M: là số lợng vật t để sử dụng trong một ngày đêm để sản xuất ra bán thành
phẩm (hàng chế biến dở dang)
P: số lợng vật t của bán thành phẩm và hàng chế biến dở dang có ở đầu năm kỳ
kế hoạch.
*)Tính theo giá trị:
(Q
cd2
-Q
cd1
)
NSX =
.
. N
kh
G
kh
Trong đó:
G
kh
: Toàn bộ giá trị tổng sản lợng năm kế hoạch
N
kh
:Số lợng vật t cần dùng năm kế hoạch

*)Tính theo hệ số biến động:
(Q
cd2
.T
kh
)- Q
cd1
N
sx
= . N
kh
G
kh
Trong đó:
T
kh
: Tỉ lệ tăng giảm giá trị tổng sản phẩm năm kế hoạch so với năm báo cáo.
b) Nhu cầu máy móc,thiết bị để lắp máy sản phẩm :
N
tb
= M
tb
. K
sp
+ T
ck
- T
dk
ở đây:
N

tb
: Nhu cầu thiết bị cho lắp máy sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
M
tb
: Mức thiết bị dùng cho một máy sản phẩm
10
K
sp
: số lợng máy sản phẩm dự kiến sản suất trong kỳ kế hoạch
T
ck
: Tồn kho cuối kỳ về thiết bị dùng cho lắp máy sản phẩm
T
dk
: Tồn kho đầu kỳ về thiết bị dùng cho lắp máy sản phẩm
Ngoài ra đơn vị cần xác định các loại nhu cầu vật t cho sửa chữa thờng xuyên, định
kỳ, vật t cho sửa chữa nhà xởng, nhu cầu vật t dự trữ cho xây dựng cơ bản
I.4.4.Ph ơng pháp xác định các nguồn hàng để đáp ứng nhu cầu vật t cho doanh
nghiệp:
a)Nguồn hàng tồn kho đầu kỳ:
Lợng hàng tồn kho đợc tính nh sau:
O
dk
= O
tt

+ N
h
- X
Trong đó:

O
d
k
: Tồn kho ớc tính đúng kế hoạch
ott: Tồn kho thực tế tại thời điểm lập kế hoạch
N
h
: Lợng hàng ớc nhập từ thời điểm lập kế hoạch đến hết năm báo cáo
X: Lợng hàng ớc xuất
b)Nguồn động viên tiềm lực nội bộ doanh nghiệp:
- Tự tổ chức sản xuất, chế biến và thu gom hàng hoá để bổ sung nguồn hàng
- Thu hồi sử dụng lại phế liệu, phế phẩm
- Tổ chức gia công lại sửa chữa lại dùng.
c)Nguồn tiết kiệm trong tiêu dùng:
- Biện pháp kỹ thuật sản xuất
- Tổ chức quản lý
- Yếu tố con ngời
d)Nguồn hàng mua trên thị tr ờng:
- Nguồn vật t mua trong nớc.
- Nguồn vật t mua ngoài nớc.
I.5.Quản lý dự trữ vật t trong doanh nghiệp :
I.5.1.Dự trữ cho sản xuất:
Tất cả vật t hiện ở doanh nghiệp sản xuất đang chờ đợi để bớc vào tiêu dùng sản
xuất,gọi là dự trữ sản xuất
*) Dự trữ sản xuất cần thiết để :
- Xác định các loại nhu cầu hàng hoá, lợng đặt hàng, tính toán khối lợng hàng
hoá nhập về trong kỳ kế hoạch.
- Điều chỉnh lợng hàng hoá nhập trong quá trình hoạt động kinh doanh và kiểm
tra thực tế hàng hoá ở các kho.
- Xác định mức vốn lu động đầu t vào dự trữ sản xuất.

11
- Tính toán nhu cầu về diện tích kho hàng cần thiết.
*) Đại l ợng dự trữ sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố nh :
- Lợng vật t tiêu dùng bình quân một ngày đêm trong doanh nghiệp
- Mức xuất hàng tối thiểu một lần của doanh nghiệp thơng mại
- Trọng tải, tốc độ, phơng tiện vận chuyển
- Chất lợng phục vụ của doanh nghiệp thơng mại
- Định kỳ sản xuất vật t của doanh nghiệp sản xuất
- Tính thời vụ của sản xuất, vận tải, tiêu dùng, vật t
- Thuộc tính tự nhiên của các loại vật t
*) Dự trữ bao gồm 3 bộ phận :
+ Dự trữ thờng xuyên: Để đảm bảo vật t tiêu dùng thờng xuyên liên tục giữa các
kỳ cung ứng kế tiếp nhau. Dự trữ này có đặc điểm là đại lợng của nó biến động từ
tối đa đến tối thiểu.
+ Dự trữ bảo hiểm: Nó cần thiết trong các trờng hợp sau:
- Mức tiêu dùng bình quân ngày đêm thực tế cao hơn so với kế hoạch.
- Lợng vật t nhập thực tế ít hơn so với dự kiến trong mức chu kỳ cung ứng và tiêu
dùng bình quân không thay đổi.
+ Dự trữ chuẩn bị: Các công việc chuẩn bị liên quan đến việc sử dụng hợp lý và
tiết kiệm vật t nh phân loại, ghép đồng bộ vật t, sàng lọc và sơ chế những loại vật t
khác trớc khi đa và tiêu dùng sản xuất cần có sự chuẩn bị. Đại lợng dự trữ chuẩn bị
tơng đối cố định, ngoài đặc điểm và tính chất ảnh hởng của những thời vụ và dẫn
đến cần phải gia tăng các loại dự trữ.
I.5.2. Định mức các loại sản xuất:
Trong quá trình tiến hành dự trữ vật t thiết bị. Nếu dự trữ ít không đủ mức cần
thiết đáp ứng cho nhu cầu sản xuất dẫn đến nguy cơ làm cho quá trình sản xuất bị
gián đoạn. Mặt khác nếu dự trữ quá nhiều dẫn đến tình trạng ứ đọng về vốn, vật t,
gây hỏng có thể không sử dụng đợc hoặc là không cần thiết. Điều này không có lợi
cho doanh nghiệp. Để đảm bảo đủ vật t cho sản xuất và tránh tình trạng dự trữ quá
nhiều ta cần phải tiến hành định mức dự trữ sản xuất.

Định mức dự trữ sản xuất là quy định đại lợng vật t cần thiết phải có theo kế
hoạch ở doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình sản xuất của các đơn vị tiêu dùng
đợc tiến hành liên tục và đều đặn.
A-Các quy tắc khi tiến hành định mức dự trữ sản xuất:
*) Quy tắc 1: Xác định đại lợng tối thiểu cần thiết có nghĩa là đại lợng dự trữ phải đủ
đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp trong mọi tình huống không bị gián
đoạn, đồng thời tránh đợc dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng vật t và vốn. Không nên
giảm dự trữ thấp hơn mức cần thiết vì nó sẽ ảnh hởng đến sự liên tục của quá trình sản
xuất.
*) Quy tắc 2: Xác định đại lợng dự trữ trên cơ sở tính toán tất cả các nhân tố ảnh hởng
trong kỳ kế hoạch .
Để xác định đúng đại lợng dữ trữ cần phải sử dụng các tài liệu liên quan nh: Định
mức tiêu hao, nguyên vật liệu, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vật t cho sửa
chữa và các nhu cầu khác.
12
*) Quy tắc 3: Tiến hành định mức từ cụ thể đến tổng hợp
*) Quy tắc 4: Quy định đại lợng dự trữ sản xuất tối đa và đại lợng dự trữ tối thiểu với
từng loại vật t
Đại lợng dự trữ tối đa = Dự trữ chuẩn bị + Dự trữ bảo hiểm + Dự trữ
thờng xuyên tối đa
Đại lợng dự trữ tối thiểu = Dự trữ chuẩn bị + Dự trữ bảo hiểm
B Các phơng pháp xác định mức dự trữ
*) Ph ơng pháp định mức dự trữ th ờng xuyên :
- Dự trữ thờng xuyên tối đa tuyệt đối theo công thức
D
th/xmax
= P. t
Trong đó :
D
th/xmax

: Đại lợng dự trữ thờng xuyên tối đa, tính theo đơn vị tính hiện vật
P: Mức tiêu dùng bình quân ngày đêm
t : Chu kỳ ( khoảng cách ) cung ứng theo kế hoạch
Xác định P :
N (năm ) N(quý) N(tháng)
P = = =
360 90 30
Trong đó
N : là nhu cầu vật t kỳ kế hoạch
Xác định t: Tuỳ thuộc vào điều kiện sản xuất,cung ứng và tiêu dùng vật t,chu kỳ
cung ứng theo kế hoạch có thể xác định đợc bằng một số phơng pháp sau:
*) Phơng pháp 1: Nếu t phụ thuộc vào mức xuất hàng tối thiểu ( M
x
) của doanh
nghiệp thơng mại, mức chuyển thẳng hay mức đặt hàng của doanh nghiệp sản xuất.
M
x
T =
P
*) Phơng pháp 2: Nếu t phụ thuộc vào trọng tải của phơng tiện vận tải thì:
trọng tải của phơng tiện vận tải
t =
P
* )Phơng pháp 3: Căn cứ vào quy định trong hợp đồng giữa doanh nghiệp thơng
mại và doanh nghiệp sản xuất.
*) Phơng pháp 4: Dùng số liệu thực tế và số liệu cung ứng kỳ báo cáo
Tm.Vn
13
T =
Vn

Trong đó :
T
n
: Thời gian cách quãng giữa hai chu kỳ cung ứng lẫn nhau
V
n
: Số lợng vật t nhận đợc trong kỳ cung ứng
Lợng vật t thờng xuyên đợc minh hoạ theo sơ đồ sau:
Hình số 2:
Lợng dự trữ
D
th
/X
max
X
Thời
gian
*) Ph ơng pháp xác định mức dự trữ bảo hiểm :
Dự trữ bảo hiểm là dự trữ dùng trong trờng hợp số lợng vật t dự trữ thờng xuyên
trong khi đã hết mà đợi cung ứng mới cha về.
D
bh
= P. t
bh
Trong đó
D
bh
: Mức dự trữ bảo hiểm
P: Mức tiêu dùng bình quân một ngày đêm
T

bh
: Thời gian dự trữ bảo hiểm
14
Hình số 3 : Dự trữ bảo hiểm
Dự trữ bảo hiểm thựờng xuyên
B
M
A
Dự trữ E K I N
bảo
hiểm
D
H Thời gian
AB : Dự trữ thờng xuyên
AD : Dự trữ bảo hiểm
EHK : Dự trữ bảo hiểm đợc sử dụng
IMN : Dự trữ bảo hiểm đợc bù đắp
Tác dụng của dự trữ bảo hiểm là bảo đảm vật t cho sản xuất trong mọi tình huống và
chính đó là khó khăn cho việc xác định đúng đắn cho lợng dự trữ bảo hiểm .
*) Dự trữ bảo hiểm tơng đối: Có thể tính theo 2 phơng pháp
*) Phơng pháp 1: Căn cứ vào thời gian cần thiết để khôi phục lại dự trữ thờng xuyên
sử dụng hết khi nhập lô hàng mới về doanh nghiệp
t
bh
= t
1
+t
2
+t
3


t
1
: Số ngày giờ chuẩn bị vật t ở nơi cung cấp
t
2
: Số ngày vận chuyển về nơi tiêu thụ
t
3
: Số ngày kiểm tra tiếp nhận vật t tại kho
*) Phơng pháp 2: Dựa vào các số liệu cung ứng thực tế kỳ báo cáo
Chênh lệch cao hơn chu kỳ cung ng bảo quản
tbh =
m
m: Là số tiền chênh lệch cao hơn
- Dự trữ bảo hiểm tối u
D
bh
: Đợc xác định trên cơ sở lý thuyết của các mặt thống kê
15
D
bh
= K .
K: Hệ số trong bảng phân bố chuẩn
: Độ lệch chuẩn về loạI vật t cần dự trữ bảo hiểm
n

(D
I
D )

2
= i=1
n

n
Di
i=1
D =
n
Trong đó
Di: Là lợng vật cung cấp lần thứ nhất
D :Lợng vật t trung bình giữa các lần cấp
n: Số lần cung cấp
Nếu ta chấp nhận hệ số phục vụ:
Kpv = 50% K=0
Kpv = 84.1% K=1
Kpv = 97.7% K=2
Kpv = 99.8% K=3
*) Ph ơng pháp xác định định mức dự trữ chuẩn bị:
Những công việc chuẩn bị đặc biệt đòi hỏi phải có thời gian lâu hơn, phải tính dự trữ
chuẩn bị.
Đại lợng tơng đối của dự trữ chuẩn bị đặc biệt căn cứ vào thời gian cần thiết để chuẩn
bị vật t trớc khi đa vào tiêu dùng sản xuất.
D
cbi
= P.t
cbi
Đại lợng dự trữ sản xuất :

D

sx
= D
tx
+D
bh
+D
cb
16
Hoặc : D
sx
= P (t
tx
+t
bh
+t
cb
)
I.5.3: Tổ chức theo dõi sự biến động của dự trữ
Định ra đại lợng dự trữ sản xuất là cần thiết và rất quan trọng đối với công tác quản
lý dự trữ cho sản xuất, khi đã định ra đợc đại lợng dự trữ thì phải tiến hành tổ chức
theo dõi giám sát sự biến động của nó. Đồng thời điều chỉnh kịp thời dự trữ cho thực
tế phù hợp với định mức. Đây là vấn đề phức tạp vì dự trữ sản xuất luôn ở tình trạng
biến động. Mặt khác doanh nghiệp còn sử dụng nhiều loại vật t quy cách khác nhau
nên việc theo dõi giám sát phải cụ thể của từng loại vật t.
Cần phân biệt dự trữ quá mức và dự trữ thừa. Dự trữ quá mức là dự trữ có số lợng
cao so với dự trữ sản xuất tối đa. Dự trữ thừa là dự trữ những loại vật t không cần nữa
đối với sản xuất của doanh nghiệp.
I.6.Tổ chức tiếp nhận vật t :
I.6.1.Tổ chức tiếp nhận vật t :
Vật t chuyển về doanh nghiệp trớc khi nhập kho phải thông qua nhận kiểm tra chất

lợng, số lợng của từng loại vật t. Mục đích của việc tiếp nhận là kiểm tra số lợng, chất
lợng vật t nhập kho cũng nh xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, những ngời có
liên quan đến việc mua bán hàng.
Đặc điểm tiếp nhận vật t tuỳ thuộc vào hai bên bán và mua thoả thuận. Nếu bên bán
giao hàng tại bên mua thì việc kiểm tra số lợng, chất lợng tiến hành tại kho bên
mua. Nếu bên mua nhận vận chuyển thì việc kiểm tra chất lợng, số lợng tại kho bên
bán và khi về chuyển kho doanh nghiệp phải kiểm tra lại mới đợc nhập kho.
Để kiểm tra số lợng, chất lợng vật t nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tính chất lí
hoá của từng loại vật t.
Phơng pháp kiểm tra đợc thống nhất trong hợp đồng mua bán(trong trờng hợp khi
kiểm tra nếu thấy không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng 2 bên đã ký thì phải lập
biên bản )
I.6.2.Tổ chức quản lí kho:
*) Xét trên góc độ kỹ thuật:
Kho là những công trình kiến trúc chứa đựng hàng hoá bảo quản trong một thời
gian nhất định.Tuỳ thuộc vào điều kiện của từng doanh nghiệp nên qui mô, kiến trúc
của kho khác nhau.
*)Xét về góc độ kinh tế:
Hệ thống kho đợc xem nh đơn vị kinh tế, một bộ phận cấu trúc của quá trình sản
xuất, chức năng của kho là để bảo quản dự trữ lu kho các hàng hoá vật t phục vụ cho
tái sản xuất và đáp ứng mọi nhu cầu của sản xuất kinh doanh. Kho cũng là một lĩnh
vực kinh doanh có đầy đủ 3 yếu tố :
- Chức năng nhập xuất: Phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh .
- Chức năng sản xuất: Nâng cao công tác bảo quản
17
- Chức năng kiểm tra: Chấp hành các nội quy của kho
*) Xét về mặt sản xuất :
Kho là điểm xuất phát và cũng là điểm cuối cùng của quá trình sản xuất. Do vậy
việc tổ chức và bảo quản kho phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Thực hiện việc dự trữ và bảo quản các loại hàng hoá trong kho.

- Tổ chức giao nhận kịp thời chính xác.
- Thực hiện chế độ hạch toán ở kho.
*) Trong doanh nghiệp gồm các hệ thống kho sau đây:
- Kho dự trữ : dùng để dự trữ các loại vật t đáp ứng các yêu cầu
- Kho tiêu thụ : Dùng để chứa các thành phẩm của doanh nghiệp sản xuất. Có rất
nhiều vật t khác nhau nên phải bố trí kho chứa khác nhau. Đối với kho nói chung thì
phải phân từng khu, để riêng từng loại hàng hoá vật t nh kho nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị, phụ tùng, hàng gia công cơ khí
Nếu căn cứ vào phơng pháp bảo quản thì ngời ta chia kho thành kho kín, kho nửa kín,
kho lộ thiên.
Nếu căn cứ vào đặc điểm xây dựng và thiết kế ngời ta chia kho thành kho thông th-
ờng, kho đặc biệt, kho độc hại, nguy hiểm .
Ngoài ra còn nhiều tổn thất khác nh độ bền, điều kiện sử dụng, mức độ cơ giới hoá.
*) Nội dung quản lý kho gồm :
- Cán bộ quản lí kho phải có hệ thống sổ sách theo dõi luôn nắm vững số lợng chất l-
ợng, hàng tồn kho đối với từng loại vật t. Kho có sơ đồ sắp xếp từng loại hàng hoá, vật
t phân theo khu ( thiết bị,phụ tùng,vật t ) đúng chủng loại.
- Bảo quản vật t theo đúng quy trình
- Xây dựng thực hiện hệ thống nội quy, quy chế về quản lý kho.
I.6.3. Tổ chức cấp phát vật t :
Tổ chức cấp phát vật t cho các công trờng, phân xởng là khâu hết sức quan
trọng của phòng vật t trong doanh nghiệp.
Tổ chức cấp phát tốt sẽ đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc tiến hành nhịp nhàng không bị gián đoạn góp phần tăng năng xuất lao
động của con ngời và máy, giúp tăng nhanh vòng quay của vốn nâng cao năng suất
chất lợng, giảm giá thành có lợi nhuận cao và tái sản xuất.
*) Nhiệm vụ của tổ chức cấp phát vật t :
- Đảm bảo cấp phát đồng bộ, đủ về chất lợng, số lợng đúng qui cách hàng hoá
vật t kịp thời.
- Chuẩn bị vật t trớc khi cấp phát để đa vào sản xuất.

- Giải phóng cho các đơn vị tới mức tối đa, chức năng có liên quan tới việc tổ
chức hậu cần vật t .
- Kiểm tra việc giao vật t và sử dụng vật t ở các phân xởng.
*) Tổ chức cấp phát d ới các hình thức sau :
+ Cấp phát theo yêu cầu các công trờng phân xởng
Hình thức cấp phát này chủ yếu dựa vào yêu cầu của các công trờng, phân xởng gửi
lên phòng vật t, phòng vật t căn cứ vào đó, định mức nguyên vật liệu sản xuất, số hàng
18
hoá vật t có trong kho. Phòng vật t viết phiếu xuất kho cho các công trờng phân xởng
lĩnh tại kho.
*Ưu điểm:
- Gắn chặt việc cấp phát với yêu cầu sản xuất
- Tạo điều kiện cho các công trờng, phân xởng.
*) Nh ợc điểm:
- Không khuyến khích các đơn vị sử dụng hợp lý, tiết kiệm vật t
- Khó kiểm tra theo dõi quá trình sử dụng của các công trờng, phân xởng.
- Dể xảy ra dự trữ quá mức
Hình thức cấp phát này phù hợp với các đơn vị sản xuất không ổn định,các doanh
nghiệp sản xuất đơn chiếc
+)Cấp phát theo hạn mức (theo tiến độ kế hoạch)
Căn cứ vào hệ thốngđịnh mức tiêu dùng nguyên vật liệu, căn cứ vào số lợng và
chủng loại sản phẩm đã đợc xác định trong kế hoạch tiến độ sản xuất, phòng vật t lập
phiếu cấp phát hạn mức giao cho các bộ phận sản xuất và kho. Căn cứ vào phiếu đó
kho chuẩn bị và định kỳ cấp phát số lợng ghi trong phiếu, nh vậy việc cấp phát theo
hạn mức đợc qui định chẳng những về số lợng mà cả về thời gian cấp phát nhằm đảm
bảo tính chủ động cho bộ phận sử dụng cũng nh bộ phận cấp phát
Ưu điểm :
Quản lý chặt chẽ vật t, hạch toán tiêu dùng vật t chính xác, tăng cờng tính chủ động
trong quá trình cấp phát.
ứng dụng:

Hình thức này đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp có mặt hàng sản xuất
ổn định có hệ thống định mức tiên tiễn.
Ngoài ra trên thực tế còn có hình thức Bán nguyên liệu mua thành phẩm . Đây là
bớc phát triển cao của công tác quản lý vật t nhằm phát huy đầy đủ quyền sáng tạo
trong các bộ phận sử dụng vật t, bảo đảm hạch toán chính xác hạn chế h hỏng mất
mát vật t trong quá trình sử dụng. Tuy nhiên hình thức này đỏi hỏi cán bộ quản lý vật
t phải có năng lực và trình độ quản lý giỏi.

I.6.4.Các ph ơng pháp tính giá xuất kho vật t :
*) Ph ơng pháp tính bình quân của kỳ dự trữ:
Giá trị đầu kỳ + Giá nhập cuối kỳ
Giá trị bình quân thực tế =
1đơn vị sản phẩm Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập
*) Ph ơng pháp tính bình quân của mỗi lần nhập kho:
Căn cứ vào mỗi lần nhập kho, số tồn kho cũ ta tính đợc giá bình quân.
*)Ph ơng pháp nhập tr ớc Xuất tr ớc :
Phơng pháp này áp dụng nếu lô hàng nào nhập trớc thì xuất trớc
*) Ph ơng pháp nhập sau xuất tr ớc:
Phơng pháp này áp dụng nếu lô hàng nào nhập sau sẽ xuất trớc khi hết lô hàng
đó mới xuất sang lô hàng khác.
19
*) Ph ơng pháp ghi theo giá hạch toán:
Phơng pháp cuối cùng xác định khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế của vật t với
giá trị hạch toán vật t ( trên sổ sách) sau đó xác định giá trị vật liệu xuất kho.
Giá trị thực tế của = Giá hoạch toán Chênh lệch giữa giá thực tế
Vật liệu xuuất kho vật liệu xuất kho và giá hoạch toán
Cũng có thể tính theo giá trị của hiện vật:
Giá trị thực tế của = Giá trị của vật liệu xuất ì Hệ số giá
vật liệu xuất khẩu khẩu trong kỳ (tồn c.kỳ) vật liệu
Giá trị thực tế của vật liệu tồn đầu kỳ và vật liệu nhập trong kỳ

Hệ số vật liệu =
Giá hoạch toán của vật liệu tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý, hệ số giá vật liệu có thể tính cho từng loại,
từng nhóm vật liệu.
Ngoài các phơng pháp trên việc tính giá thực tế vật liệu xuất kho còn có thể tính
theo các phơng pháp khác. Tính theo giá trị thực tế bình quân.
I.6 .5. Tình hình cung ứng vật t :
*) Về số l ợng : Tình hình cung ứng vật t là quá trình thực hiện hợp đồng mua bán giữa
các nhà cung cấp và doanh nghiệp. Qúa trình cung ứng phải đáp ứng đủ đúng yêu cầu
giữa hai bên, đáp ứng đợc yêu cầu về số lợng và chất lợng, quy cách sản phẩm
Doanh nghiệp xác định tình hình thực hiện các loại vật t cần nhập trong kỳ kế
hoạch. Xác đình mức độ hoàn thành kế hoạch cung ứng về số lợng vật t.
Số lợng vât t loại i nhập
%Hoàn thành kế hoạch cung ứng =
Số vật t cần mua (kỳ kế hoạch)
(vậ t i =1-n )
Trong quá trình cung ứng có thể xẩy ra trong kỳ không hoàn thành kế hoạch cung
ứng có thể do nhiều nguyên nhân .
+ Doanh nghiệp giảm hợp đồng mua bán ( giảm số lợng nào đó trong kỳ, sản xuất sản
phẩm nào đó)
+Doanh nghiệp giảm hợp đồng mua bán do trong các kỳ tiết kiệm đợc vật t.
+ Doanh nghiệp giảm hợp đồng mua bán do doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính.
*) Về chất l ợng :
Quá trình cung ứng vật t doanh nghiệp phải xác định số lợng vật t cần thiết trong kỳ
kế hoạch. Nhng xét về mặt tiêu chuẩn chất lợng hàng hoá cũng là một yêu cầu rất cần
thiết trong quá trình cung ứng. Chất lợng vật t tốt hay xấu sẽ ảnh hởng trực tiếp đến
sản phẩm, năng xuất lao động, giá thành sản phẩm (giá mua đầu vào) và ảnh hớng đến
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Vì vậy trong quá trình ký hợp đồng
20
mua bán vật t giữa bên cung ứng và doanh nghiệp cần phải ghi rõ các điều khoản về số

lợng, chất lợng quy cách (Cam kết chung ) trong quá trình thực hiện hợp đồng và làm
cơ sở để khi xuất kho và thanh toán hợp đồng.
*) Chỉ số về chất l ợng áp dụng công thức:
G
IO
. Q
IL
G
IO

X
Q
IO
I
CL
= :
Q
IL
Q
IO
ở đây
IcL: chỉ số chất lợng
Gi: Đơn giá vật t tng loại theo cấp bậc chất lợng
QiL.Qio: Khối lợng vật t có chất lợng cao nhất ( loai I) *)
Hệ số loại :
Là tỷ số giữa tổng giá trị các loại vật t mua với tổng giá trị vật t mua tính theo giá
vật t có chất lợng cao nhất(loại I ).
*)Về mặt hàng:
Quá trình cung ứng phải phân tích đợc theo từng loại vật t chủ yếu phân biệt giữa
vật t có thể thay thế, vật t không thể thay thế.

*)Tính đồng bộ mặt hàng:
Cung ứng vật t phải đảm bảo tính đồng bộ có nh vậy mới đáp ứng đợc trong mọi
điều kiện của sản xuất kinh doanh và hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
*) Tính kịp thời:
Để cho sản xuất đợc liên tục, nhịp nhàng thì cung ứng vật t cũng phải đáp ứng kịp
thời các nhu cầu về vật t tránh tình trạng phải chờ đợi vì thiếu vật t dẫn đến ảnh hởng
các khâu khác trong dây truyền sản xuất.
*) Tiến độ và nhịp điệu cung ứng vật t :
Là một trong nhng yêu cầu công việc của cung ứng là phải cung cấp vật t đúng đủ,
đều đặn đúng thời hạn trong các hợp đồng mua bán (hoặc kế hoạch). Trong quá trình
cung ứng, mỗi kỳ nhập đợc bao nhiêu phải tính toán số còn lại để nhập đúng vào kỳ
sau.
I.6.6. Tình hình sử dụng vật t :

Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc sử dụng vật t ảnh hởng trực tiếp đến khả
năng đảm bảo vật t trong sản xuất. Cùng một lợng vật t nh nhau nếu biết sử dụng hợp
lý và tiết kiệm sẽ sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. Ngợc lại nếu sử dụng bừa bãi vô
trách nhiệm không hợp lý thì dù kế hoạch cung ứng vật t có đầy đủ thì vẫn không đảm
bảo đủ vật t trong sản xuất và còn gây lãng phí vật t dẫn đến sản phẩm ít, giá thành sản
phẩm cao dẫn đến sản xuất không đạt hiệu quả. Do vậy việc sử dụng vật t trong sản
xuất phải đúng mục đích và thu hồi vật t phế liệu.
21
Tận dụng để sử dụng vào việc khác. Để việc thực hiện vật t đợc hợp lý hơn ta phải
phân tích kỹ tình hình thực hiện định mức vật t của từng loại sản phẩm và hệ số sử
dụng vật t.
Chỉ tiêu hao phí cho một đơn vị sản phẩm

C
H=
Q

ở đây:
H : Chỉ tiêu hao phí vật t thực tế
C : Số vật t thực tế chi ra cho sản xuất
Q : Số sản phẩm sản xuất ra
Hao phí vật t thực tế cho một đơn vị sản phẩm hàng năm cần phải đợc giảm xuống.
Trên thực tế có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tăng giảm chi phí vật t song có nguyên
nhân cơ bản sau:
- Do phế phẩm nhiều
- Do phải thay thế quy cách sản phẩm nên không tiết kiệm vật t
- Do quy trình công nghệ
- Do không sử dụng hết phế liệu
I.6.7. Tác dụng của việc quản lý vật t :

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh việc đáp ứng đầy đủ các vật t phục vụ sản xuất
là rất cần thiết. Bên cạnh đó thì công tác quản lý vật t cũng đóng vai trò rất quan trọng,
nếu quản lý tốt có khoa học thì sẽ tiết kiệm đợc chi phí và ngợc lại nếu quản lý vật t
không tốt sẽ tăng chi phí giá thành sản phẩm cao và lợi nhuận thấp và sẽ xẩy ra hiện
tợng lãng phí vật t, sử dụng bừa bãi không trách nhiệm đối với máy móc thiết bị gây
hỏng hóc nhiều và các hiện tợng tiêu cực sẽ sảy ra.Và mục tiêu của doanh nghiệp
hiện nay là tối đa hoá lợi nhuận sao cho lợi nhuận là cao nhất và chi phí là nhỏ nhất.
Chính vì thế bất cứ một doanh nghiệp nào thì công tác quản lý vật t thiết bị đều đợc
quân tâm làm tốt, công tác này đem lại hiệu quả kinh tế nh.
- Tiết kiệm chi phí trong sản xuất
- Giá thành sản phẩm hạ dẫn đến sản xuất có hiệu quả
- Tiết kiệm đợc vốn
- Đáp ứng đợc vật t theo yêu cầu của sản xuất
- Chế độ bảo dỡng cho máy tốt dấn đến tuổi thọ của máy sẽ tốt (cấp phát đúng
theo định kỳ thay thế)
- Năng xuất lao động cuả ngời và máy sẽ có hiệu quả
- Việc sử dụng vật t ở các đơn vị đúng mục đích yêu cầu

- Tránh lãng phí thất thoát vật t
- Ngời sử dụng vật t có ý thức chấp hành tốt hơn
22
- Việc theo dõi nhu cầu vật t tháng, quý, năm và việc lập kế hoạch mua sắm vật t
và đến khâu cấp phát sử dụng đều hợp lý.

23
ChơngII
Phân tích tình quản lý vật t
ở công ty may phù đổng
II.1.Giới thiệu khái chung về công ty may Phù Đổng
2.1.1 .Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May Phù Đổng
Tên Công ty: Công ty May Phù Đổng.
Têngiao dịch: " Phu Dong Garment Company".
Tên viết tắt:" Phu Dong Garco .
Trụ sở: Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội
Điện thoại: 04 - 8765573
* )Cơ sở pháp lý hình thành Công ty May Phù Đổng:
Công ty May Phù Đổng đợc cấp giấy phép thành lập Công ty số
3016/CP/TLDN ngày 01/01/1997 ngày thành lập Công ty CAPut!/12/1996. Công ty
có vốn góp của Công ty May 10 thuộc Tổng Công ty dệt may Việt Nam, quyết định
thành lập số 226 - CNN/TCLĐ ngày 24/03/1993 của Bộ công nghiệp nhẹ và Liên đoàn
lao động huyện Gia lâm (theo quyết định số 765/TC - QĐ ngày 28/CAPut!/1978 của
Liên hiệp Công đoàn Thành phố Hà nội ). Công ty may Phù Đổng là Công ty TNHH
đợc thành lập với mục đích: sản xuất, gia công và tiêu thụ các mặt hàng may mặc,
ngoài ra Công ty còn kinh doanh các loại vật t, sản phẩm thuộc ngành may.
Từ ngày 19/12/1996 đến 31/05/1997, Công ty hoạt động nh một xí nghiệp thành
viên trực thuộc Công ty May 10. Từ ngày 01/06/1997 đến nay Công ty sản xuất hạch
toán kinh doanh độc lập. Trong thời gian đầu thanh thành lập Công ty đã gặp những
khó khăn nh: nguồn vốn ít, số lợng công nhân cha nhiều, tay nghề của công nhân cha

cao, trình độ quản lý của đội ngũ nhân viên cha có kinh nghiệm trong việc chỉ đạo.
Bên cạnh đó mẫu mã sản phẩm của Công ty cha phù hợp, đa dạng hoá sản phẩm, cha
đáp ứng nhu cầu khách hàng. Trong nền kinh tế thị trờng Công ty cha có vị thế cạnh
tranh. Mục tiêu tối thiểu của Công ty là phải làm sao tiếp tục tồn tại đợc. Sự yếu kém
nội tại của doanh nghiệp chỉ có thể chịu đựng đợc trong một thời gian nhất định. Nhng
24
sự xa sút vị trí so với đối thủ cạnh tranh của Công ty có thể gây nguy cơ ngay lập tức
cho sự tồn tại của doanh nghiệp . Kết quả làm đối thủ cạnh tranh có thể kiểm soát
doanh lợi của Công ty và gây ra một tình hình nan giải, trong đó việc quản lý lành
mạnh đối với một doanh nghiệp không thể tồn tại đợc nữa . Một trong những nhiệm
vụ chủ yếu của doanh nghiệp là tiến hành sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả và
mở rộng sản xuất, kinh doanh , cung cấp ngày càng nhiều hàng hoá cho xã hội. Trong
quá trình sản xuất, để đạt đợc kết quả cao nhất doanh nghiệp phải khai thác và tận
dụng năng lực sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tiết kiệm chi phí giảm giá thành
sản phẩm .
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần để đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả, trớc hết đòi hỏi việc xây dựng kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp phải gắn
với thị trờng. Trớc tình hình đó Công ty phải đầu t máy móc thiết bị sản xuất, nâng cao
tay nghề công nhân. Sau đó tiến tới nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm tìm đợc chỗ
đứng trong thị trờng cạnh tranh.
+ Tổ chức bồi dỡng nâng cao trình độ quản lý của toàn bộ nhân viên Công ty.
+ Công ty phải hoạch định chiến lợc bộ phận " Khai thác khả năng tiềm tàng" thì lại
phải hoạch định giải pháp thực hiện chiến lợc. Xâm nhập thị trờng quốc tế nh: EU,
Nhật Bản, Hàn Quốc đa dạng hoá sản phẩm, đ a sản phẩm mới ra thị trờng để ngời
tiêu dùng kiểm định.
2.1.2 :Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp :
Sản phẩm của Công ty may Phù Đổng là may mặc (áo khoác, áo sơmi nam nữ các
loại, sơ mi trẻ em, bộ ngủ, quần soóc ) Công ty chủ yếu là gia công may các mẫu áo
sơ mi theo đơn đặt hàng. Sản xuất theo quy cách, mẫu mã của khách hàng yêu cầu, do
đó tiến độ sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng. Khi hoàn thành các hợp

đồng, toàn bộ sản phẩm đợc giao cho khách hàng Công ty không trực tiếp tiêu thụ sản
phẩm của mình. Vì thế Công ty thờng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất do khâu
cung cấp nguyên vật liệu thờng chậm, không kịp thời, đồng thời do Công ty không có
nguyên vật liệu gối đầu để sản xuất thờng bị động. Một khó khăn nữa khi nhận hàng
gia công của khách hàng không đồng nhất theo một mẫu mã nhất định mà thay đổi
25

×