Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Luận văn " “Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng XYZ " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 97 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
Khóa luận tốt nghiệp
Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua
hàng và thanh toán trong quá trình kiểm toán
Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và kế
toán AAC thực hiện đối với khách hàng XYZ

GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hả
SVTH: Bùi Thị Hà Thu
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
Phần 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình mua vào và thanh toán trong kiểm toán BCTC. 4
I. Khái quát chung về chu trình mua vào và thanh toán 4
I. Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC 34
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
Nhận thức về tầm quan trọng của việc kiểm toán Báo cáo tài chính nói
chung và kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán nói riêng, trong thời gian
thực tập tốt nghiệp tại Công ty Kiểm toán và kế toán AAC, em đã chọn đề tài
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong
quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và kế toán AAC
thực hiện đối với khách hàng XYZ” để đi sâu vào nghiên cứu, tìm tòi học tập.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể Quý thầy cô giáo khoa Kế Toán
trường Đại học Duy Tân đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường. Đặc biệt là thầy
giáo Phan Thanh Hải, người đã tận tình trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo giúp em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH kiểm toán và kế
toán AAC, cùng các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có
cơ hội tiếp cận với thực tế công việc kiểm toán và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
chỉnh hơn khóa luận tốt nghiệp này.


Một lần nữa, em xin gửi đến tất cả lời cảm ơn chân thành và những lời
chúc tốt đẹp nhất.
Đà Nẵng, ngày 19 tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Bùi Thị Hà Thu
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
Phần 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình mua vào và thanh
toán trong kiểm toán BCTC
I. Khái quát chung về chu trình mua vào và thanh toán
I.1 Kiểm toán tài chính
I.1.1 Khái niệm kiểm toán BCTC:
Theo chuẩn mực kiểm toán số 200: Kiểm toán tài chính là việc thu nhập và
đánh giá các bằng chứng kiểm toán của các KTV để nhằm xác tính trung thực và
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC.
I.1.2. Mục tiêu kiểm toán BCTC:
Theo VAS 200 thì mục tiêu của một cuộc kiểm toán tài chính là đưa ra ý
kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành hay không? Có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực, hợp
lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?. Ngoài ra, kết quả
của kiểm toán BCTC còn chỉ ra những hạn chế, tồn tại giúp đơn vị được kiểm toán
có biện pháp xử lý, điều chỉnh, khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài
chính.
I.1.3 Phương pháp kiểm toán:
Do đặc điểm của đối tượng về quan hệ chủ thể-khách thể kiểm toán, kiểm
toán tài chính thường sử dụng tổng hợp các phương pháp kiểm toán cơ bản để hình
thành các thử nghiệm kiểm toán nhằm tìm hiểu và đánh giá tình hình hoạt động
của hiệu lực kiểm soát nội bộ. Trên cơ sở đó phải cụ thể hóa các phương pháp cơ
bản này trong việc hình thành các bằng chứng kiểm toán. Kiểm toán báo cáo tài
chính sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ.

I.2 Bản chất, chức năng của chu trình mua vào và thanh toán
I.2.1 Bản chất của chu trình
Mua vào và thanh toán bao gồm các quyết định và các quá trình cần thiết để
có hàng hóa hay dịch vụ cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nghiệp vụ này thường bắt đầu bằng việc lập một đơn đặt hàng của người
có trách nhiệm tại bộ phận cần mua hàng hóa hay dịch vụ và kết thúc bằng việc
thanh toán cho nhà cung cấp về hàng hóa hay dịch vụ được nhận.
Có thể khái quát quá trình vận động của nghiệp vụ mua hàng và thanh toán
qua sơ đồ:
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
I.2.2 Chức năng của chu trình
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 5
Nhu
cầu
hàng
hóa
dịch
vụ
Bộ
phận
kế
hoạch
Ghi
sổ
chứng
từ
Kế
toán
Nhập

kho
Kế
hoạch
cung
ứng
Lưu
trữ
bảo
quản
chứng
từ

duyệt
chứng
từ
Khai
thác
hàng
hóa
dịch
vụ
Bộ
phận
cung
ứng
Trưởn
g
bộ
phận
cung

ứng
Lập
chứng
từ
kho
hàng
Thủ
kho
Cán
bộ
thu
mua
hh, dv
Đối với nghiệp vụ mua hàng
Ghi
sổ
chứng
từ
Lưu
trữ
bảo
quản
chứng
từ

duyệt
chứng
từ
Duyệt
chứng

từ
thanh
toán
Chi
quỹ
Đối với nghiệp vụ thanh toán
Nhu
cầu
thanh
toán
kế
Hoạch
thanh
toán
Kế
toán
thanh
toán
Lập
chứng
từ
thanh
toán
Nhân
viên
thanh
toán
Thủ
trưởng
hoặc

kế
toán
trưởng
Thủ
quỹ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
Bất kỳ cuộc kiểm toán BCTC nào nói chung và kiểm toán khoản mục, chu
kỳ nào trong kiểm toán BCTC nói riêng thì KTV phải hiểu được các quá trình
chức năng của nó. Khi kiểm toán chu trình mua vào và thanh toán kiểm toán viên
phải hiểu được chu trình này diễn ra bao nhiêu khâu, bao nhiêu giai đoạn, chức
năng của mỗi khâu, mỗi giai đoạn và quá trình kiểm soát nội bộ gắn liền với từng
khâu, từng giai đoạn của chu trình mua vào và thanh toán như thế nào, qua đó mới
thể hiện được các kỹ thuật kiểm toán nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán đặt ra.
Thông thường, các chức năng và quá trình kiểm toán nội bộ gắn liền với
từng giai đoạn hay từng chức năng của chu trình mua vào và thanh toán diễn ra
theo các giai đoạn được sắp xếp theo trình tự sau đây:
I.2.2.1 Xử lý đơn đặt hàng và ký hợp đồng mua bán
Bắt đầu của chu trình mua hàng hóa, tài sản và thanh toán là từ kế hoạch
mua hàng đã được lãnh đạo DN phê duyệt hay từ đơn đề nghị mua hàng của bộ
phận có nhu cầu sử dụng tài sản, vật tư, hàng hóa hay dịch vụ (bộ phận trực tiếp
sản xuất thường đề nghị mua tài sản, vật tư, Bộ phận văn phòng đề nghị mua
dịch vụ, sửa chữa …). Các đơn đề nghị mua hàng phải đúng thực tế và phải được
phê duyệt, kế hoạch mua hàng phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch sản xuất
kinh doanh đã được phê duyệt.
Căn cứ vào kế hoạch mua và giấy đề nghị mua hàng đã được lãnh đạo
doanh nghiệp phê duyệt, bộ phận chức năng (phòng vật tư) của doanh nghiệp phải
tiến hành xử lý đơn đề nghị mua hàng và triển khai, thực hiện kế hoạch mua hàng.
Công việc đầu tiên của bộ phân này là phải lên được đơn đặt hàng.
Từ đơn đặt mua hàng, bộ phận chức năng (phòng vật tư) của DN xúc tiến
công việc mua hàng. Sau khi đã tìm và lựa chọn được người bán, hai bên soạn dự

thảo hợp đồng và đi đến chấp nhận phải trình lãnh đạo doanh nghiệp ký duyệt.
I.2.2.2 Nhận vật tư, hàng hóa, dịch vụ và kiểm nghiệm
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
Căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết về số lượng, chất lượng, giá cả và
thời hạn giao hàng, bên bán làm giấy báo nhận hàng và thông báo cho bên mua.
Nhận được giấy báo này, bên mua phải tổ chức bộ phận nhận vật tư, tài sản, hàng
hóa theo phương thức tự vận chuyển hay thuê vận chuyển.
Nếu nhận hàng ở phạm vi ngoài doanh nghiệp thì DN cũng phải bố trí người
nhận hàng phải có đủ hiểu biết và kinh nghiệm về hàng hóa, tài sản và kinh
nghiệm tiếp nhận. Khi nhận hàng cũng phải lập biên bản giao nhận hàng, phải đảm
bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại.
Nếu nhận hàng ở phạm vi trong DN thì DN cũng phải thành lập bộ phận
kiểm nghiệm, bộ phận này có đủ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và phải hoàn
toàn độc lập với các bộ phận khác như bộ phận đi mua, thủ kho, kế toán. Khi bộ
phận đi mua hàng về đến DN phải nộp ngay hóa đơn cho phòng kế toán để kế toán
làm căn cứ ghi sổ nợ phải trả cho người bán. Sau khi vật tư, tài sản, hàng hóa được
kiểm nghiệm, bộ phận kiểm nghiệm phải lập biên bản kiểm nghiệm. Sau khi nhập
hàng, thủ kho phải ghi thẻ kho đồng thời phải chuyển phiếu nhập kho lên cho
phòng kế toán để kế toán ghi sổ chi tiết và tổng hợp của các tài khoản vật tư, tài
sản, hàng hóa mua vào.
I.2.2.3 Ghi nhận các khoản nợ phải trả người bán
Phiếu nhập kho vật tư thủ kho chuyển lên và hóa đơn mua hàng do bộ phận
đi mua hàng nộp vào là căn cứ để kế toán ghi sổ chi tiết, tổng hợp về vật tư và
công nợ phải trả cho người bán. Khi nhận được các chứng từ, hóa đơn mua hàng,
phiếu nhập kho, kế toán phải kiểm tra tính pháp lý, đối chiếu, so sánh số lượng,
mẫu mã, chứng từ vận chuyển với thông tin trên đơn đặt mua hàn và báo cáo nhận
hàng. Sau khi kiểm tra phải ghi ngay, kịp thời vào sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo
đúng đối tượng bán và các tài khoản vật tư, tài sản, hàng hóa mua vào.
I.2.2.4 Xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán

Căn cứ vào thời hạn thanh toán trong hợp đồng, DN phải lam thủ tục thanh
toán cho người bán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Sau khi đã có phiếu chi
hợp lệ hoặc giấy báo nợ ngân hàng, kế toán phải ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết công
nợ phải trả theo đúng đối tượng bán hàng, đúng chuyến hàng và đúng chứng từ,
hóa đơn được thanh toán.
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
Trong chức năng này, quá trình kiểm soát nội bộ chỉ được đảm bảo khi
người ký duyệt phải đúng thẩm quyền, phải tách biệt chức năng kế toán với chức
năng ký duyệt, quy trình thanh toán phải đúng trình tự.
I.3 Kế toán chu trình mua vào và thanh toán
I.3.1 Chứng từ sử dụng
Giấy đề nghị mua hàng: Giấy này được lập bởi các bộ phận có nhu cầu sử
dụng vật tư, hàng hóa, dịch vụ,… Giấy đề nghị này được gửi lên cấp trên (thủ
trưởng, ban giám đôc, trưởng phòng) phê duyệt.
Đơn đặt hàng (lệnh mua): Sau khi giấy đề nghị mua hàng được phê duyệt
thì nó được bộ phận mua hàng chuyển thành đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung
cấp.
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
• Phiếu giao hàng (biên bản giao nhận hàng hóa hay nghiệm thu dịch vụ):
Chứng từ này được lập bởi nhà cung cấp và chuyển cho người mua (bộ phận mua
hàng) của DN ký nhận để chứng minh sự chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thực tế.
• Phiếu nhận hàng: được lập bởi bộ phận nhận hàng sau khi đã nhận hàng
và kiểm tra hàng
• Hóa đơn bán hàng: do nhà cung cấp lập để chứng minh hàng hóa, dịch
vụ đã được chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và là căn cứ để yêu cầu
người mua phải thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ mà họ đã cung cấp.
I.3.2 Tài khoản sử dụng
Chu trình mua vào và thanh toán bao gồm hai loại nghiệp vụ: nghiệp vụ

mua hàng hóa, dịch vụ và nghiệp vụ thanh toán cho nhà cung cấp. Để ghi chép và
phản ánh sự biến động của các thông tin trong chu trình này kế toán sử dụng một
số lượng lớn các tài khoản sau:
 Các tài khoản hàng tồn kho: TK 151, TK 152, TK 153, TK 156
 Các tài khoản TSCĐ: TK 211, TK 213, TK 214
 Tài khoản phải trả người bán: TK 311
 Tài khoản chi phí trả trước: TK 142
 Các tài khoản chi phí: 621, 627, 641, 642
 Các tài khoản tiền: 111, 112, 113
I.3.3 Những hành vi gian lận, sai sót xảy ra trong chu trình mua vào và
 Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền
tại 31/12 làm cho TK 331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản
trả trước cho người bán.
 Thiếu sự đối chiếu xác nhận định kỳ.
 Hạch toán tài sản, vật tư, hàng hóa mua vào không đúng kỳ, thường
hạch toán số hàng mua của kỳ sau vào kỳ trước để được thuế đầu ra sớm hơn.
 Đơn vị có thể khai thấp hơn các khoản nợ phải trả làm tình hình tài
chính của đơn vị có thể tốt hơn trên thực tế, dẫn đến các khoản chi phí không
được ghi nhận đầy đủ làm giảm chi phí của đơn vị và làm lợi nhuận tăng giả tạo.
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
 Ngược lại với việc khai thiếu các khoản nợ phải trả, đó là khai khống
các khoản nợ phải trả, làm cho các khoản nợ này tăng cao, doanh nghiệp có thể ghi
chép các nghiệp vụ trên thực tế không xảy ra vào sổ sách kế toán với mục đích
tăng chi phí giảm lợi nhuận.
 DN mua hàng bằng ngoại tệ thường qui đổi ra tỷ giá cao hơn so với
quy định nhằm mục đích tăng thuế đầu vào được khấu trừ.
 Đơn vị chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả người bán có
gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch liên NH tại thời điểm lập BCTC.
 Đề xuất thanh toán các khoản giả mạo hoặc một hóa đơn có thể được

sử dụng để thanh toán hai lần.
II. KSNB đối với chu trình mua vào và thanh toán
II.1 Nguyên tắc hạch toán chu trình mua vào và thanh toán
II.1.1 Nguyên tắc hạch toán kế toán mua hàng
• Giá gốc hàng mua tính theo nguồn nhập, phải theo dõi, phản ánh
riêng biệt giá mua và chi phí thu mua.
• Tính giá trị hàng xuất kho thực hiện 1 trong 4 phương pháp
 Phương pháp giá đích danh
 Phương pháp bình quân gia quyền
 Phương pháp nhập trước, xuất trước.
 Phương pháp nhập sau, xuất trước
• Chi phí thu mua trong kỳ tính cho hàng tiêu tiêu thụ trong kỳ và hàng
tồn kho cuối kỳ. Tiêu thức phân bổ chi phí thu mua phải nhất quán.
• Kế toán chi tiết hàng hóa thực hiện theo từng kho, từng loại, từng
nhóm hàng hóa.
II.1.2 Nguyên tắc hạch toán kế toán nợ phải trả
• Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp phải được theo dõi chi tiết số
nợ phải trả, số nợ đã trả theo từng chủ nợ.
• Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp phải được phân loại thành
nợ ngắn hạn và nợ dài hạn căn cứ vào thời hạn phải thanh toán của từng khoản nợ
phải trả.
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
• Nợ phải trả bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá quý được kế toán chi tiết
cho từng chủ nợ, theo chỉ tiêu số lượng, giá trị theo giá qui định.
• Cuối niên độ kế toán, số dư của các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ
phải được đánh giá theo tỷ giá quy định.
• Những chủ nợ mà doanh nghiệp có quan hệ giao dịch, mua hàng
thường xuyên hoặc có số dư về nợ phải trả lớn, bộ phận kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu về tình hình công nợ đã phát sinh với từng khách hàng và định kỳ phải có

xác nhận nợ bằng văn bản với các chủ nợ.
• Các tài khoản nợ phải trả chủ yếu có số dư bên Có, nhưng trong quan
hệ với từng chủ nợ, các Tài khoản 331, 333, 334, 338 có thể có số dư bên Nợ phản
ánh số đã trả lớn hơn số phải trả. Cuối kỳ kế toán, khi lập báo cáo tài chính cho
phép lấy số dư chi tiết của các tài khoản này để lên hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và
bên “Nguồn vốn” của Bảng Cân đối kế toán.
II.2 Kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua vào và thanh toán
II.2.1 Mục đích
- Đảm bảo cho việc xử lý các đơn đặt hàng hóa hay dịch vụ được hợp lý
- Đảm bảo cho việc nhận hàng hóa hay dịch vụ đúng và hợp lý.
- Đảm bảo cho việc ghi nhận các khoản nợ người bán là chính xác, hợp lý.
- Đảm bảo cho việc xử lý và ghi sổ các khoản thanh toán cho người bán.
- Đảm bảo chứng từ có sự phù hợp và trùng khớp với sổ sách.
- Đảm bảo cho quá trình luân chuyển chứng từ được chính xác và hợp lý,
hình thức thanh toán cho người bán được rõ ràng, chính xác.
II.2.2 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
II.2.2.1 Đối với quá trình mua hàng
 Kiểm tra thứ tự và tính liên tục của các đơn đặt hàng trong kỳ.
 Kiểm tra chức năng, sự độc lập của các nhân viên mua hàng, thủ
kho, kế toán…
 Chọn mẫu một số hóa đơn kiểm tra sự xét duyệt trên đơn đặt hàng.
Đồng thời đối chiếu giữa các đơn đặt hàng, báo cáo nhận hàng, hóa đơn bán
hàng (liên 2) về số lượng và giá cả…
II.2.2.2 Các thử nghiệm đối với nghiệp vụ thanh toán
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
 Kiểm toán viên căn cứ các nhật ký liên quan để kiểm tra việc ghi
chép trên sổ cái nợ phải trả, nhằm mục đích xem xét sự có thực của các nghiệp
vụ phát sinh. Thực hiện bằng cách chọn mẫu một số các nghiệp vụ trong kỳ trên
sổ cái nợ phải trả và kiểm tra ngược lại đến sổ chi hay nhật ký chứng từ thanh

toán.
 Lựa chọn một số các nghiệp vụ phát sinh trên sổ nhật ký và theo
dõi việc ghi chép chúng trên các sổ chi tiết, nhằm kiểm tra tính đầy đủ của việc
ghi chép từ nhật ký vào các sổ chi tiết.
 Kiểm tra từ các sổ chi tiết đến các chứng từ gốc để đảm bảo các
nghiệp vụ mua hàng thực sự phát sinh. Đồng thời kiểm tra theo chiều ngược lại
để đảm bảo tất cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi nhận đầy đủ.
 Kiểm toán viên có thể kiểm tra mẫu một số các nghiệp vụ mua
hàng bằng cách xem các phiếu mua hàng có được lập và phê duyệt không, kiểm
tra các số thự tự trên đơn đặt hàng, kiểm tra các hợp đồng mua bán, hóa đơn
nhà cung cấp.
 Kiểm tra đối chiếu số tổng cộng trên sổ chi tiết và sổ cái xem có
khớp đúng không.
III. Kiểm toán chu trình mua vào và thanh toán
III.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
III.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng
Các công ty kiểm toán cần thực hiện công việc chấp nhận khách hàng mới
hoặc xem xét, chấp nhận duy trì khách hàng cũ theo Mẫu A110 hoặc A120. Một
khách hàng chỉ thực hiện một trong hai mẫu: A110 (khách hàng mới)/A120 (khách
hàng cũ). (Xem Phụ lục 1).
Thông thường, một hợp đồng được đánh giá có mức độ rủi ro cao khi có
một trong các đặc điểm sau đây:
• Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán;
• Công ty đại chúng;
• Công ty không có hệ thống KSNB hiệu quả;
• Công ty có dấu hiệu nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục;
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
• Công ty có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
• Có nghi ngờ về tính chính trực của BGĐ/Ban Quản trị

• BGĐ Công ty có sức ép lớn phải hoàn thành các chỉ tiêu tài chính
năm;
• Công ty đang có kiện tụng, tranh chấp;
• Công ty đang có kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước;
• Các năm trước có lãi lớn nhưng năm nay bị lỗ lớn;
• BCTC có nhiều khoản nợ phải trả lớn, đầu tư tài chính dài hạn lớn,
nhiều hoạt động liên doanh, liên kết…lớn;
• Thường xuyên thay đổi HĐQT, BGĐ, Kế toán trưởng, KTV…
Việc chấp thuận khách hàng kiểm toán làm cơ sở để thực hiện các phần tiếp
theo như ký hợp đồng kiểm toán/Thư hẹn kiểm toán. Mức độ đánh giá rủi ro hợp
đồng làm cơ sở cho việc bố trí nhân sự kiểm toán, thời gian kiểm toán và đặc biệt
là cân nhắc khi xác định mức trọng yếu. Tất cả các vấn đề này thuộc về xét đoán
chuyên môn của KTV.
III.1.2 Soạn Hợp đồng hoặc Thư hẹn kiểm toán, Thư gửi khách hàng về
kế hoạch kiểm toán, danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp.
Hình thức giao kết: bằng văn bản dưới hình thức: “Hợp đồng kiểm toán” và
một số dịch vụ tư vấn không thường xuyên, thực hiện trong thời gian ngắn thì có
thể giao kết dưới hình thức “Thư hẹn kiểm toán”.
Hợp đồng kiểm toán và thư hẹn kiểm toán được trình bày theo các mẫu:
• A210 - Hợp đồng kiểm toán (Trường hợp thông thường);
• A211 - Hợp đồng kiểm toán (Trường hợp 2 công ty cùng thực hiện
một cuộc kiểm toán);
• A212 - Thư hẹn kiểm toán.
Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán theo thoả thuận, các bên giao kết
phải làm thủ tục thanh lý hợp đồng và lập “Biên bản thanh lý hợp đồng kiểm toán”
theo Mẫu A213.
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
Để công việc kiểm toán được tiến hành thuận lợi và có sự chuẩn bị thì công
ty kiểm toan gửi kế hoạch kiểm toán (Mẫu A230)và danh mục tài liệu khách hàng

cần cung cấp (Mẫu A240).
KTV thực hiện theo các mẫu A210, A230, A240 (Xem Phụ lục 2)
III.1.3 Cam kết về tính độc lập của KTV
Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán. Các thành viên
nhóm kiểm toán phải ký vào Mẫu A260 thể hiện sự cam kết về tính độc lập của
mình trước khi tham gia vào nhóm kiểm toán.
Nếu có bất kỳ yếu tố nào có thể làm ảnh hưởng đến tính độc lập (có dấu (√)
ở cột “Có” của Mẫu A270), trưởng nhóm kiểm toán cần hoàn thành Mẫu A280 để
khẳng định các yếu tố có thể làm suy yếu tính độc lập đã được loại trừ một cách
phù hợp chưa.
KTV thực hiện theo các Mẫu A260, A270 và A280 (Xem phụ lục 3)
III.1.4 Trao đổi với Ban Giám đốc đơn vị về kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán viên ghi lại các trao đổi trong cuộc họp lập kế hoạch/ họp triển
khai kiểm toán với Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán, bao gồm nhưng không
giới hạn các vấn đề sau:
• Phạm vi kiểm toán: Kiểm toán BCTC năm nào, tại các đơn vị trực thuộc
nào,
• Kế hoạch kiểm toán sơ bộ/kết thúc năm: thời gian, nhân sự, yêu cầu sự
phối hợp của đơn vị,
• Xác định các bộ phận/ phòng, ban liên quan đến cuộc kiểm toán;
• Các thay đổi quan trọng về môi trường kinh doanh, quy định pháp lý
trong năm có ảnh hưởng đến đơn vị;
• Các vấn đề Ban Giám đốc quan tâm và đề nghị KTV lưu ý trong cuộc
kiểm toán;
Các trao đổi này sẽ giúp KTV nâng cao hiệu quả của công tác lập kế hoạch,
giúp Ban Giám đốc đơn vị có sự chuẩn bị cần thiết để hợp tác với KTV trong quá
trình kiểm toán.
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
KTV thực hiện theo mẫu A290 (Xem Phụ lục 4)

III.1.5 Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động
Bước công việc này nên được lập trước khi cuộc kiểm toán bắt đầu, thuận
lợi nhất là thực hiện vào thời điểm thực hiện soát xét BCTC giữa kỳ hoặc kiểm
toán sơ bộ.
Khi thực hiện công việc này KTV thực hiện thủ tục “tìm hiểu khách hàng
và môi trường kiểm soát”. Sau đó thực hiện tìm hiểu và điền thông tin hiểu biết về
những nhân tố bên trong và bên ngoài tác động đến doanh nghiệp. Nội dung và
phạm vi của thông tin cần tìm hiểu đã được hướng dẫn chi tiết ngay trong từng
mục của giấy tờ làm việc này.
Cuối cùng KTV cần xác định ra những giao dịch bất thường cần quan tâm,
các rủi ro trọng yếu liên quan tới toàn bộ BCTC và tài khoản cụ thể.
KTV thực hiện theo mẫu A310 (Xem phụ lục 5).
III.1.6 Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình KD quan trọng
Trước khi thực hiện, KTV cần lưu ý mục tiêu của thủ tục “Tìm hiểu chính
sách kế toán và chu trình kinh doanh” để:
• Xác định và hiểu được các giao dịch và sự kiện liên quan tới chu
trình kinh doanh quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, các thủ tục kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế và lập chứng từ kế toán;
• Đánh giá về mặt thiết kế và thực hiện đối với các thủ tục kiểm soát
chính của chu trình KD này;
• Quyết định xem liệu có thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB hay
không;
• Thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ bản phù hợp, hiệu quả đối với chu
trình kinh doanh.
KTV cần tìm hiểu và điền nội dung thông tin liên quan tới các mục sau:
• Hiểu biết về các khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan;
• Hiểu biết về chính sách kế toán áp dụng;
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
• Mô tả chu trình: Các nghiệp vụ chính và thủ tục kiểm soát chính phải

được xác định và mô tả bằng cách trần thuật bằng văn bản hoặc lập sơ đồ
(flowchart) trong bước này.
KTV cần cân nhắc tiến hành thử nghiệm kiểm soát trong những trường hợp
sau:
• KTV tin rằng hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành có hiệu quả
trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót hoặc gian lận có ảnh hưởng
trọng yếu đến các cơ sở dẫn liệu của các chỉ tiêu trên BCTC.
• Các thử nghiệm cơ bản không đủ cơ sở cung cấp các bằng chứng
kiểm toán phù hợp cho các cơ sở dẫn liệu của các chỉ tiêu trên BCTC, chẳng hạn
các chu trình kinh doanh chủ yếu phụ thuộc ở mức độ cao vào hệ thống công nghệ
thông tin.
Khi kết luận kiểm toán cho các mẫu giấy tờ làm việc phần này, KTV cần
phải thực hiện các công việc sau:
• Xác định xem có còn rủi ro trọng yếu nào không và thủ tục kiểm toán
cơ bản để kiểm tra chúng;
• Kết luận sơ bộ về chu trình kiểm soát;
• KTV có thể quyết định việc tiếp tục thực hiện kiểm tra hệ thống
KSNB.
KTV thực hiện theo mẫu A420 (Xem phụ lục 6).
III.1.7 Phân tích sơ bộ BCTC
Người thực hiện các mẫu này là trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt
là Chủ nhiệm kiểm toán.
(1) Phân tích biến động của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh:
KTV thực hiện so sánh năm nay với năm trước kể cả về số tuyệt đối và
tương đối cho các khoản mục chủ yếu là các khoản mục có số dư lớn, biến động
lớn hoặc chỉ tiêu nhạy cảm (các khoản vay, nợ phải thu, lãi, lỗ ). Đối với các
khoản mục có biến động lớn hơn mức trọng yếu chi tiết, KTV thực hiện việc tìm
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải

hiểu và phỏng vấn các nhân viên của khách hàng để đánh giá tính hợp lý của biến
động. Nếu có biến động mà KTV chưa thể giải thích được, có thể coi là một rủi ro
trọng yếu cần quan tâm khi thực hiện kiểm toán chi tiết.
(2) Phân tích hệ số:
Khi phân tích hệ số KTV thường tập trung vào 04 nhóm hệ số phố biến như
sau: (1) Hệ số thanh toán; (2) Hệ số đo lường hiệu quả hoạt động; (3) Khả năng
sinh lời; (4) Hệ số nợ. Khi phân tích hệ số KTV dùng hiểu biết của mình về kế
toán doanh nghiệp và phân tích tài chính để phát hiện các biến động hoặc xu
hướng lạ, hay việc thay đổi đột ngột của chỉ số. Việc phân tích hệ số này giúp
KTV phát hiện ra các rủi ro, từ đó đưa ra thủ tục kiểm toán phù hợp cho các rủi ro
đó.
(3) Phân tích các số dư lớn, nhỏ và bất thường:
Đối với từng loại hình doanh nghiệp, KTV phải quan tâm đến các chỉ tiêu
riêng biệt, nếu có số dư có giá trị lớn hoặc nhỏ bất thường so với năm trước hoặc
theo thông lệ, hoặc số dư bất thường (lần đầu xuất hiện tại DN…) thì cần giải trình
rõ lý do.
KTV thực hiện theo mẫu A510 (Xem Phụ lục 7)
III.1.8 Đánh giá chung về Hệ thống KSNB của đơn vị
KTV thực hiện bằng cách phỏng vấn, quan sát và kiểm tra thực tế các phần
của 03 thành phần này của hệ thống kiểm soát và trả lời các câu hỏi của bảng bên
trái. Trong trường hợp tài liệu phức tạp và nhiều thì KTV có thể viết ngắn gọn và
tham chiếu ra các giấy tờ làm việc chi tiết kèm theo.
Để làm phần kết luận, khi KTV xác định được rủi ro trọng yếu, thực hiện 03
bước sau:
Bước 1: Liệt kê các rủi ro trọng yếu vào bảng này.
Bước 2: Tìm kiếm các yếu tố làm giảm rủi ro.
Bước 3: Nếu các yếu tố làm giảm rủi ro đến mức chấp nhận được, KTV chỉ
cần ghi “không cần thêm các thủ tục kiểm toán khác”. Nếu rủi ro còn lại vẫn cao,
KTV phải thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản khác cho rủi ro này.
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 17

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
Trường hợp KTV không xác định được rủi ro nào ở giai đoạn này, thì sau
khi hoàn thành việc ghi chép, thì kết luận “không có rủi ro trọng yếu về hệ thống
kiểm soát ở cấp độ doanh nghiệp được xác định”.
KTV trình bày theo mẫu A610 (Xem Phụ lục 8)
III.1.9 Trao đổi với BGĐ và các cá nhân có liên quan về gian lận
KTV cần ghi lại cụ thể họ tên, chức vụ người đã trao đổi, thời điểm và nội
dung trao đổi, phỏng vấn. Trong khi trao đổi không phải làm tuần tự từng nội dung
của bảng này mà sử dụng các kỹ năng mềm (kỹ năng giao tiếp, phỏng vấn, đặt câu
hỏi; kỹ năng ứng xử…), các yếu tố để cấu thành gian lận để phỏng vấn.
Nếu xác định được rủi ro do gian lận, KTV phải ghi chép lại và tổng hợp
vào kế hoạch kiểm toán. Trao đổi với Thành viên BGĐ phụ trách cuộc kiểm toán
để đưa ra các xử lý phù hợp.
Trường hợp không xác định được rủi ro do gian lận thì KTV cũng cần ghi
lại là “không xác định được rủi ro trọng yếu do gian lận”.
KTV trình bày theo mẫu A620. (Xem Phụ lục 9)
III.1.10 Trao đổi với Bộ phận Kiểm toán nội bộ/Ban Kiểm soát về gian
lận
Các nội dung trao đổi/ phỏng vấn được đề xuất bao gồm nhưng không giới
hạn ở các vấn đề sau:
• Đánh giá của Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát về rủi ro tiềm
tàng/ rủi ro kiểm soát/ các khoản mục dễ sai sót trên BCTC của đơn vị;
• Các thủ tục mà Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát đã thực hiện
trong năm nhằm phát hiện gian lận;
• Các phát hiện của Bộ phận Kiểm toán nội bộ/ Ban Kiểm soát trong năm
(nếu có);
• Phản ứng và biện pháp xử lý của Ban Giám đốc đối với các phát hiện đó
(nếu có);
• …….
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 18

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
KTV phải rất linh hoạt trong khi trao đổi để có thể thu thập được nhiều nhất
các thông tin cần thiết.
Kết thúc cuộc trao đổi/phỏng vấn, KTV phải đưa ra kết luận/ nhận định về
khả năng xảy ra rủi ro và thủ tục kiểm toán cần lưu ý.
KTV trình bày theo mẫu A630. (Xem Phụ lục 10)
III.1.11 Xác định mức trọng yếu (kế hoạch - thực hiện)
KTV phải thực hiện các bước công việc sau:
Bước 1: Xác định tiêu chí được sử dụng để ước tính mức trọng yếu
Các tiêu chí phù hợp thông thường được lựa chọn có thể là:
- Lợi nhuận trước thuế;
- Tổng doanh thu;
- Lợi nhuận gộp;
- Tổng chi phí;
- Tổng vốn chủ sở hữu;
- Giá trị tài sản ròng.
Bước 2: Lấy Giá trị tiêu chí được lựa chọn ghi vào ô tương ứng.
Giá trị tiêu chí thường dựa trên số liệu trước kiểm toán phù hợp với kỳ/năm
mà công ty kiểm toán phải đưa ra ý kiến kiểm toán hoặc soát xét. Trong trường
hợp kiểm toán giữa kỳ để phục vụ cho kiểm toán cuối năm, KTV có thể sử dụng số
liệu ước tính tốt nhất cho cả năm dựa trên dự toán và số liệu thực tế đến giữa kỳ
kiểm toán.
Bước 3: Lựa chọn tỷ lệ tương ứng của biểu để xác định mức trọng yếu
tổng thể.
Các tỷ lệ đã ghi trong mẫu này là các tỷ lệ gợi ý mà thông lệ kiểm toán quốc
tế tại Việt Nam thường áp dụng:
- 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế,
- 1% đến 2% tổng tài sản,
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải

- 1% đến 5% vốn chủ sở hữu,
- 0.5% đến 3% tổng doanh thu.
Các công ty kiểm toán có thể sử dụng ngay các tỷ lệ này mà không cần sửa
đổi. Tuy nhiên các công ty cũng có thể đưa ra các tiêu chí và các mức tỷ lệ khác
tùy theo chính sách của từng công ty và phù hợp với chuẩn mực kiểm toán áp
dụng.
Bước 4: Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí x Tỷ lệ %
Trong những trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm toán, nếu có một hoặc
một số nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh (nếu xét
riêng lẻ) có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhưng
có thể ảnh hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của người sử dụng
BCTC, thì KTV phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho
từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh.
Bước 5: Xác định mức trọng yếu thực hiện.
Mức trọng yếu thực hiện (mức trọng yếu chi tiết) là một mức giá trị hoặc
các mức giá trị do KTV xác định nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp
hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không
được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC.
Mức trọng yếu chi tiết thông thường nằm trong khoảng từ 50% - 75% so với
mức trọng yếu tổng thể đã xác định ở trên. Việc chọn tỷ lệ nào áp dụng cho từng
cuộc kiểm toán cụ thê là tùy thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTV và chính
sách của từng công ty.
Bước 6: Xác định Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua:
Mức tối đa là 4% của mức trọng yếu thực hiện. Đây là mức quy định theo
thông lệ kiểm toán tốt nhất ở Việt Nam, các công ty có thể áp dụng hoặc đưa ra các
mức khác theo chính sách khác của mình.
Bước 7: Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán,
thông thường lấy số làm tròn. Nếu có mức trọng yếu có biến động lớn so với năm
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải

trước (thấp hơn đáng kể), KTV cần cân nhắc xem mức trọng yếu năm nay có hợp
lý không so với tình hình hoạt động kinh doanh năm nay của doanh nghiệp.
Bước 8: Đánh giá lại mức trọng yếu. Khi kết thúc quá trình kiểm toán,
nếu tiêu chí được lựa chọn để xác định mức trọng yếu biến động quá lớn thì KTV
phải xác định lại mức trọng yếu, giải thích lý do và cân nhắc xem có cần thực hiện
bổ sung thêm thủ tục kiểm toán hay không.
KTV trình bày theo mẫu A710. (Xem Phụ lục 11)
III.1.12 Xác định phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu (kế hoạch/thực hiện)
Trưởng nhóm kiểm toán phải xác định rõ ngay từ giai đoạn lập kế hoạch
cách lựa chọn các phần tử thử nghiệm để thu thập bằng chứng kiểm toán khi tiến
hành thử nghiệm cơ bản đối với từng khoản mục lớn trên BCTC thông qua lựa
chọn một trong 3 phương pháp:
• Chọn toàn bộ (kiểm tra 100%);
• Lựa chọn các phần tử đặc biệt;
• Lấy mẫu kiểm toán.
Các bước lấy mẫu trong quá trình thực hiện thử nghiệm cơ bản bao gồm:
(1) Xác định mục tiêu thử nghiệm (mục tiêu kiểm toán);
(2) Xác định tổng thể một cách chính xác;
(3) Xác định kích cỡ mẫu;
(4) Xác định phương pháp chọn mẫu;
(5) Thực hiện lấy mẫu;
(6) Phân tích và đánh giá mẫu: tỷ lệ sai phạm, dạng sai phạm -> tổng sai
sót mẫu dự kiến;
(7) Ghi thành tài liệu về việc lấy mẫu.
Phương pháp chọn mẫu là khác nhau khi rủi ro kiểm toán là:
(1) Khoản mục bị kê khai cao hơn so với thực tế (overstatement), thường
xảy ra với các khoản mục tài sản và thu nhập; và
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
(2) Khoản mục bị kê khai thấp hơn so với thực tế (understatement),

thường xảy ra với các khoản mục phải trả và chi phí.
Với phương pháp chọn mẫu phi thống kê, kỹ thuật phân tổ, tức là việc phân
chia tổng thể thành các nhóm có cùng một tiêu thức hay tính chất kinh tế gọi là tổ,
là phương pháp rất hiệu quả trong việc lấy mẫu để giảm tính biến động của tổng
thể vì có rất nhiều số dư tài khoản bao gồm một số các nghiệp vụ có số tiền lớn và
rất nhiều các nghiệp vụ với số tiền nhỏ. Do vậy, việc phân chia tổng thể thành 2
hoặc nhiều tổ nhỏ dựa trên số tiền có thể làm tăng tính hiệu quả của kiểm toán. Khi
đó:
• Kiểm tra 100% những khoản mục lớn hơn một số tiền nhất định;
• Lấy mẫu với những khoản mục thấp hơn số tiền đã thiết lập.
Các tiêu thức để phân tổ bao gồm:
• Theo giá trị: đây là cách phân tổ phổ biến nhất, dựa trên việc chia
tổng thể theo nhiều dải giá trị thường xuất hiện trong tổng thể;
• Theo bản chất của khoản mục: dựa trên nội dung của nghiệp vụ và số
dư;
• Theo bản chất của thủ tục kiểm tra sẽ thực hiện.
Với loại rủi ro (1), cỡ mẫu có thể xác định như sau:
Tổng giá trị của Tổng thể
Cỡ mẫu có thể = * Nhân tố R
Mức trọng yếu chi tiết
Khoảng cách mẫu = Tổng giá trị của Tổng thể/Cỡ mẫu
Sau đó, tiến trình lấy mẫu thực hiện như sau:
• Kiểm tra 100% các khoản mục >= khoảng cách mẫu;
• Kiểm tra các phần tử đặc biệt;
• Cỡ mẫu trong tổng thể còn lại được xác định bằng:
(Giá trị Tổng thể - Giá trị khoản mục kiểm tra 100% - Giá trị khoản mục
đặc biệt)/Khoảng cách mẫu
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
R-Mức độ đảm bảo cần thiết từ mẫu, bao gồm 3 mức độ:

Mức độ
đảm bảo
Khoản mục
trên Bảng CĐKT
Khoản mục
trên
BC KQKD
Thấp 0,5 0,35
Trung
bình
1,5 0,5
Cao 3 0,7
R trên khoản mục BC KQKD thấp hơn so với Bảng CĐKT do mối quan hệ
bút toán kép giữa các tài khoản thuộc Bảng CĐKT và BC KQKD, việc ghi nhận
tài sản hay nợ phải trả đã có tác động trực tiếp đến việc ghi đúng doanh thu hay chi
phí.
R -Mức độ đảm bảo: là nhân tố quyết định cỡ mẫu, phụ thuộc các yếu tố
sau:
• Đánh giá của KTV về rủi ro xảy ra sai sót;
• Đánh giá của KTV về tính hiệu quả của HT KSNB;
• Độ đảm bảo (nếu có) thu thập được từ kết quả kiểm tra các khoản
mục liên quan khác.
Với loại rủi ro (2), cỡ mẫu phù hợp hoàn toàn dựa trên xét đoán của KTV
qua việc xác định các tổng thể phù hợp với mục tiêu kiểm toán. Mẫu A810 chỉ đề
cập ghi chép các lựa chọn số mẫu dựa trên tổng thể đã được ghi sổ. Chẳng hạn, để
kiểm tra tính đầy đủ của các nghiệp vụ phải trả, KTV không chỉ kiểm tra các
khoản mục phải trả đã ghi sổ, mà còn phải kiểm tra các khoản nợ ghi nhận sau
ngày khóa sổ, các hợp đồng quan trọng, các khoản chi lớn phát sinh sau ngày khóa
sổ, v.v
KTV thực hiện theo Mẫu A810 (Xem Phụ lục 12)

III.1.13 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán
Tổng hợp các nội dung chính từ các Mẫu A210, A310, A510, A400, A600,
A710 và A810 của các phần trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Đồng thời,
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
tóm tắt các vấn đề từ cuộc kiểm toán năm trước mang sang (từ Mẫu B410 của hồ
sơ kiểm toán năm trước) và đưa ra hướng giải quyết trong cuộc kiểm toán năm
nay.
KTV trình bày theo mẫu A910. (Xem Phụ lục 13)
III.2. GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN KIỂM TOÁN.
III.2.1. Kiểm tra hệ thống KSNB
Thông thường việc kiểm tra hệ thống KSNB được khuyến nghị sử dụng
trong trường hợp:
• Thủ tục kiểm soát được kỳ vọng là hoạt động có hiệu quả;
• Các thủ tục kiểm tra cơ bản không thể giảm rủi ro có sai sót trọng yếu
đến mức chấp nhận được do có quá nhiều nghiệp vụ phát sinh, giá trị nhỏ, hoặc
được kiểm soát bằng hệ thống công nghệ thông tin.
KTV sử dụng các thủ tục sau để kiểm tra xem các thủ tục kiểm soát chính
có thực sự hoạt động hiệu quả trong việc ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các
gian lận sai sót đối với từng chu trình kinh doanh chính:
• Phỏng vấn các cá nhân liên quan;
• Kiểm tra các tài liệu liên quan;
• Quan sát hoạt động của các chu trình chính và các nghiệp vụ chính;
• Thực hiện lại các thủ tục kiểm soát xem chúng có hoạt động, hoặc
hoạt động có hiệu quả không.
Thủ tục tiến hành lấy mẫu trong thử nghiệm kiểm soát bao gồm:
• Xác định các thủ tục kiểm soát phù hợp để kiểm tra (các thủ tục kiểm
soát được lựa chọn phải là các thủ tục kiểm toán quan trọng nếu các thủ tục kiểm
soát này được thiết kế và hoạt động có hiệu quả, chúng có thể ngăn ngừa hoặc phát
hiện và sửa chữa các rủi ro có sai sót trọng yếu với phần lớn các cơ sở dẫn liệu của

các tài khoản quan trọng trên BCTC liên quan đến các chu trình kinh doanh chủ
yếu);
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: NCS.ThS Phan Thanh Hải
• Xác định các thủ tục kiểm tra phù hợp (phỏng vấn, quan sát, kiểm tra,
thực hiện lại, …);
• Tiến hành kiểm tra;
• Đánh giá kết quả thử nghiệm kiểm soát;
• Đánh giá rủi ro kiểm soát;
• Lập giấy tờ làm việc phản ánh công việc đã thực hiện và kết luận.
Xác định cỡ mẫu khi tiến hành thử nghiệm kiểm soát được dựa trên tần suất
thực hiện của các thủ tục kiểm soát quan trọng (hàng tuần, tháng, quý, sáu tháng,
v.v ), tương ứng với “tổng thể nhỏ”. Cỡ mẫu tối thiểu có thể lựa chọn như sau:
Tần suất kiểm soát và tổng thể Số đơn vị mẫu chọn
Quý (4) 2
Tháng (12) 2 -4
1/2 tháng (24) 3 – 8
Tuần (52) 5 – 9
Thông thường nếu không tin tưởng vào hệ thống KSNB thì KTV sẽ phải
thực hiện kiểm tra cơ bản ở mức độ cao. Nếu tin tưởng vào hệ thống KSNB thì thủ
tục kiểm tra cơ bản có thể chỉ thực hiện ở mức trung bình hoặc thấp. Mối quan hệ
đó được thể hiện qua sơ đồ sau đây:
SVTH: Bùi Thị Hà Thu Trang 25

×