Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Giải pháp hoàn thiện phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.09 KB, 102 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, Ngân hàng thương mại đã trở thành tổ chức
tài chính quan trọng bậc nhất, không thể thiếu đối với nền kinh tế mỗi quốc
gia. Việt Nam- một quốc gia đang có nền kinh tế tăng trưởng nhanh và cao
hàng đầu thế giới, đặt ra yêu cầu cũng là động lực thúc đẩy cho sự phát triển
của hệ thống Ngân hàng thương mại, nhất là khi Việt nam đã gia nhập WTO,
sự cạnh tranh sẽ ngày càng mãnh liệt. Các ngân hàng thương mại sẽ phải nỗ
lực không ngừng để cải thiện về chất lượng và số lượng. Tuy nhiên, các ngân
hàng thương mại Việt Nam (và cả thế giới) dù phát triển đến đâu thì hoạt
động kinh doanh cơ bản nhất là cung cấp tín dụng. Trong quá trình cung cấp
tín dụng cho khách hàng, các ngân hàng luôn phải đối mặt với nguy cơ xảy ra
rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
nhau và đều có chung một hệ quả: khách hàng không trả được nợ khi đến hạn.
Ngân hàng không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể đề
phòng, hạn chế nó. Có rất nhiều biện pháp được sử dụng để hạn chế rủi ro tín
dụng, trong đó có chấm điểm tín dụng để xếp hạng khách hàng. Việc ứng
dụng phương pháp này nhằm mục đích hỗ trợ cho công tác ra quyết định và
kiểm soát tín dụng đang là vấn đề đòi hỏi cấp thiết trên cả phương diện lý
luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay đối với Hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Chính điều đó đã nói lên tính cấp thiết của đề tài: “Giải pháp hoàn thiện
phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.”
Với đề tài này, em mong muốn tìm hiểu, phân tích kỹ hơn về phương
pháp chấm điểm tín dụng trong xếp loại khách hàng trên cả hai phương diện
lý thuyết và thực tiễn. Từ đó đánh giá những thành công và hạn chế của hoạt
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
động này, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp kiến nghị nhắm hoàn
thiện phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp. Đồng


thời việc nghiên cứu giúp em có điều kiện tích luỹ thêm kiến thức, nhất là
những kiến thức thực tiễn, cách trình bày vấn đề một cách khoa học theo sự
nhận thức và hiểu biết của mình để rút kinh nghiệm cho quá trình học tập và
nghiên cứu tiếp theo.
Đối tượng vay vốn của khách hàng rất phong phú và đa dạng, mang
những đặc tính khác nhau. Vì vậy, ngân hàng phân chia khách hàng có đủ
điều kiện chấm điểm tín dụng thành ba nhóm:
• Nhóm khách hàng doanh nghiệp.
• Nhóm khách hàng cá nhân( bao gồm cả hộ gia đình).
• Nhóm khách hàng là các tổ chức tín dụng.
Trong giới hạn của đề tài, ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và phần Phụ
lục, gồm ba chương lớn:
Chương 1: Phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp
tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phương pháp chấm điểm tín dụng trong
xếp hạng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo VP bank Chi
nhánh Hà Nội, các anh chị tại Tổ tín dụng Phòng giao dịch VP bank Khâm
Thiên và sự hướng dẫn tận tình chu đáo của cô giáo PGS-TS Nguyễn Thị Thu
Thảo đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3
Do điều kiện kiến thức, kinh nghiệm cũng như thời gian nên đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý chỉ bảo của
Cô giáo và người đọc.
CHƯƠNG 1: PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG
TRONG XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP.

1.1. Sự cần thiết phải chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp.
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá
đặc biệt – hàng hoá tiền tệ. Một hoạt động đặc trưng của Ngân hàng là huy
động tiền gửi của các cá nhân tổ chức, rồi sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
cho những người đang có nhu cầu vốn, nhằm mục đích thu lợi nhuận. Với
hoạt động huy động vốn, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, có quyền hưởng
lãi từ khoản tiền gửi nhưng đồng thời có quyền rút vốn bất cứ lúc nào, ngân
hàng chỉ có thể thu lãi phạt chứ không thể từ chối việc trả lại vốn cho khách
hàng. Nguồn tiền của các ngân hàng thương mại đang có thay đổi mạnh mẽ
do gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa ngân hàng với các tổ
chức tài chính khác, dưới ảnh hưởng của công nghệ thông tin và quá trình
toàn cầu hoá. Điều này tạo thuận lợi hơn cho một ngân hàng trong việc tìm
kiếm nguồn tiền song lại làm tăng tính mỏng manh, kém ổn định của cả hệ
thống. Song song với hoạt động huy động vốn là hoạt động sử dụng vốn, khi
cấp tín dụng, ngân hàng có quyền thu lãi từ việc cấp tín dụng song lại không
thể thu hồi vốn về trước khi kết thúc hợp đồng tín dụng nếu như khách hàng
không vi phạm hợp đồng. Ngày nay với sự phát triển của công nghệ ngân
hàng, cho phép ngân hàng có thể chuyển nguồn tiền của mình đầu tư tới các
vùng, các thị trường khác, ngày càng xa trụ sở chính. Điều này giúp các ngân
hàng giảm bớt rủi ro do đa dạng hoá khách hàng, đa dạng hoá sản phẩm và thị
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
trường song rủi ro cũng tăng lên do tính biến động lớn trên thị trường khu vực
và thế giới, do thông tin sai lệch, do rủi ro đạo đức…
Như vậy, ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với rất nhiểu rủi ro,
điều đó đòi hỏi ngân hàng phải có dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán và đặc
biệt là khả năng đạt hiệu quả tối đa trong sử dụng vốn. Nếu việc cấp tín dụng
không hiệu quả khiến ngân hàng không thu được lãi, gốc đầy đủ, đúng hạn
hoặc thậm chí mất vốn thì nó sẽ nhanh chóng đẩy ngân hàng tới chỗ mất khả
năng thanh toán do nhu cầu rút vốn của người gửi tiền. Xảy ra rủi ro tín dụng

dễ dàng dẫn đến rủi ro thanh khoản đối với các ngân hàng thương mại.
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, không trả đúng hạn
hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có qui mô lớn
nhất của ngân hàng thương mại - hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt
động tài trợ cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao
cho độ an toàn là cao nhất. Tuy nhiên, trong thực tế rủi ro tín dụng là không
thể tránh khỏi, chỉ có thể đề phòng, hạn chế mà không thể loại trừ.
Rủi ro tín dụng xảy ra do nhiều nguyên nhân, thường được chia thành
ba nhóm sau:
• Những nguyên nhân bất khả kháng: là những nguyên nhân khách
quan, không thể tránh khỏi hoặc vượt quá khả năng kiểm soát của
người vay như thiên tai, chiến tranh, thay đổi về kinh tế, chính trị, xã
hội…Những nguyên nhân này không thường xuyên xảy ra nhưng lại
tác động nặng nề tới người vay, làm suy giảm khả năng trả nợ cho
ngân hàng.
• Nguyên nhân thuộc vể chủ quan người vay: là những nguyên nhân
liên quan đến trình độ yếu kém của người vay trong vấn đề kinh
doanh, quản lý; liên quan đạo đức người vay khi họ cố tình lừa đảo
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
cán bộ ngân hàng; sử dụng vốn vay sai mục đích vào các Dự án mạo
hiểm để đánh đổi lợi nhuận cao; nhiều người vay kinh doanh có lãi
nhưng cố tình không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, chây ì, hy vọng
có thể quỵt nợ hoặc sử dụng vốn được lâu hơn. Đây là nhóm nguyên
nhân phổ biến nhất gây ra rủi ro tín dụng.
• Nguyên nhân thuộc về ngân hàng: là những nguyên nhân liên quan
đến trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng
ngân hàng. Để cho vay tốt, cán bộ tín dụng phải am hiểu khách hàng,
lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng đang

sống, khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay…Khi
nhân viên tín dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình
độ để hiểu kỹ lưỡng thì khả năng xảy ra rủi ro tín dụng là rất lớn.
Không những thế, làm việc trong môi trường thường xuyên tiếp xúc
với tiền bạc, nhiều nhân viên ngân hàng đã không tránh khỏi những
cám dỗ của nó, tiếp tay cho khách hàng lừa đảo ngân hàng. Nhóm
nguyên nhân này thường kết hợp với nhóm nguyên nhân thứ hai gây
ra thiệt hại cho ngân hàng.
Như vậy các ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với rủi ro tín
dụng, diễn biến phức tạp và khó phòng tránh. Bởi vậy, để đạt được hiệu quả
trong hoạt động tín dụng, có nhiều biện pháp được thực hiện như: nâng cao
chất lượng thẩm định tín dụng, trích lập dự phòng…thì xếp hạng doanh
nghiệp là một kỹ thuật ngày càng được chú ý rộng rãi. Thông qua xếp hạng
doanh nghiệp, cán bộ tín dụng sẽ so sánh hạng của doanh nghiệp đạt được các
mức phân hạng của ngân hàng để ra phán quyết cho vay, và có thể lựa chọn
khách hàng tốt hơn. Đồng thời, qua hạng tín dụng của doanh nghiệp, cán bộ
tín dụng sẽ có chính sách tín dụng cụ thể và phù hợp để giám sát và kiểm tra
vốn vay.
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
Ở Việt Nam hiện nay, có một phương pháp xếp hạng doanh nghiệp đang
được áp dụng khá phổ biến: Chấm điểm tín dụng. Một hệ thống chấm điểm
tín dụng được tiêu chuẩn hoá và tự động hoá sẽ cho phép giảm bớt thời gian
và chi phí cho vay, do đó tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại mở
rộng vốn vay và kháchh hàng trên cơ sở an toàn. Mặt khác, nó còn giúp giảm
bớt nhân sự trong ngân hàng thương mại để tập trung nhiều hơn vào các
khoản vay chất lượng.
Như vậy, phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh
nghiệp so với những phương pháp thẩm định tín dụng trước đây có nhiều ưu
điểm vượt trội. Vì thế, chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp là rất

cần thiết đối với mục tiêu an toàn và sinh lời của ngân hàng.
1.2. Khái niệm phương pháp chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh
nghiệp.
1.2.1. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp:
Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp( credit rating) là kỹ thuật đánh giá rủi
ro tín dụng do các tổ chức xếp hạng thực hiện và công bố dựa trên các tiêu chí
phản ánh uy tín tín dụng của người vay nợ.
Tại Mỹ có các tổ chức xếp hạng tín dụng như Standard and Poor( S&P);
Moody’s; Investor Service and Fitch. S&P xem xét các yếu tố như loại tín
dụng cung cấp, loại tài sản bảo đảm và các yếu tố khác để xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp từ cao nhất là AAA xuống thấp nhất là C, theo đó hạng càng
thấp thì rủi ro tín dụng càng cao. Ngoài ra, S&P còn xếp hạng giảm dần tương
đối từ AAA, AA đến A và sử dụng các dấu + và - để chỉ thứ hạng khác biệt
tương đối.
1.2.2. Chấm điểm tín dụng trong xếp hạng doanh nghiệp:
Chấm điểm tín dụng là kỹ thuật sử dụng các dữ liệu nghiên cứu thống kê
và hoạt động để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng đối với khách hàng.
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định
thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào thông tin tài chính,
thông tin phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thởi điểm chấm điểm tín
dụng.
Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng mà cán bộ
chấm điểm tín dụng xác định được sau khi phân tích các tiêu chí đó.
Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với
trọng số.
Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng( chỉ
số tài chính hoặc yếu tố phi tài chính) xét trên góc độ tác động rủi ro tín dụng.
Khi chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp, ngân hàng sử dụng

các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng theo nguyên
tắc:
• Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số
thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu
nằm giữa hai trị số thì ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất.
• Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh của một tổ chức có năng
lực tài chính mạnh hơn thì khách hàng đó có thể được xếp hạng tín
dụng tương đương hạn tín nhiệm của bên bảo lãnh. Quy trình chấm
điểm tín dụng của bên bảo lãnh cũng giống như quy trình áp dụng
cho khách hàng.
1.3. Mục tiêu của việc chấm điểm tín dụng:
Việc chấm điểm tín dụng được thực hiện nhằm hỗ trợ ngân hàng trong
việc:
- Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn,
mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không
phê duyệt.
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
- Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng
đang còn dư nợ, hạng khách hàng cho phép ngân hàng lường
trước những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất lượng xấu
đi và có những biện pháp đối phó kịp thời.
- Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng
có ít rủi ro hơn.
- Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trich lập
dự phòng rủi ro tín dụng.
1.4. Một số mô hình chấm điểm tín dụng:
1.4.1. Mô hình điểm số Z:
Các nhà đầu tư thường xem xét hệ số đòn bẩy tài chính để đánh giá tình
hình nợ nần của doanh nghiệp đó quyết định mức độ rủi ro khi đầu tư vào

doanh nghiệp đó. Tuy nhiên có một chỉ số có thể giúp các nhà đầu tư đánh giá
rủi ro tốt hơn, thậm chí có thể dự đoán được nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp trong tương lai gần. Đó chính là hệ số nguy cơ phá sản, hay còn gọi là
Z score do nhà kinh tế học Koa kỳ Edward.I. Altman, giảng viên trường đại
học Newyork thiết lập. Hệ số này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp chứ
không áp dụng cho các định chế tài chính như ngân hàng hay là các công ty
đầu tư tài chính. Mặc dù chỉ số Z này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết
các nước, vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao.
Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X
1
, X
2
, X
3
, X
4
, X
5
:
X
1
là tỷ số “Vốn lưu động/ Tổng tài sản”.
X
2
là tỷ số “ Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản”.
X
3
là tỷ số “ Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Tổng tài sản”.
X
4

là tỷ số “Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá trị sổ sách của
tổng nợ”.
X
5
là tỷ số “Doanh thu/ Tổng tài sản”.
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy,
khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp hạng khách hàng vào
nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Từ một chỉ số Z ban đầu, Giáo sư E.I. Altman đã phát triển ra Z’ và Z”
để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, như sau:
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản xuất:
Z=1,2X
1
+1,4X
2
+3,3X
3
+0,64X
4
+0,999X
5
• Nếu Z > 2,99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy
cơ phá sản.
• Nếu 1,8 < Z < 2,99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
• Nếu Z < 1,8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá
sản cao.
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản xuất:

Z’= 0,717X
1
+0,847X
2
+3,107X
3
+0,64X
4
+0,999X
5
• Nếu Z’ > 2,99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy
cơ phá sản.
• Nếu 1,8 < Z’ < 2,99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể
có nguy cơ phá sản.
• Nếu Z’ < 1,8 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá
sản cao.
Đối với doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z” dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại
hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X
5
giữa các ngành, nên X
5
đã
được đưa ra. Công thức tính chỉ số Z” được điều chỉnh như sau:
Z”= 6,56X
1
+3,26X
2
+6,72X
3

+1,05X
4
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
* Nếu Z” > 2,6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ
phá sản.
* Nếu 1,2 < Z” <2,6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
* Nếu Z”< 1,1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá
sản cao.
Ngoài tác dụng cảnh báo dấu hiệu phá sản, Giáo sư E.I.Altman đã phát
minh tiếp hệ số Z” điều chỉnh. Chỉ số này bằng với chỉ số Z” + 3,25( các vùng
cảnh báo phá sản vì thế cũng được tăng lên 3,25). Ông đã nghiên cứu trên 700
công ty và tìm ra sự tương đồng giữa chỉ số Z” điều chỉnh này với hệ số tín
nhiệm của Standard and Poor. Công thức Z” điều chỉnh được xác định như sau:
Z” = 3,25+ 6,56X
1
+3,26X
2
+6,72X
3
+1,05X
4
Bảng 1.1: Bảng so sánh giữa chỉ số Z” và các chỉ số của
Standard and Poor
Z” điều
chỉnh
Định mức tín
nhiệm S&P
Tình trạng

> 8,15 AAA Chất lượng cao nhất
Doanh nghiệp
nằm trong
vùng an toàn,
chưa có nguy
cơ phá sản
7,60 – 8,15 AA
+
7,30 – 7,60 AA Chất lượng cao
7,00 – 7,30 AA
-
6,85 – 7,00 A
+
Chất lượng vừa cao hơn
6,65 – 6,85 A
6,40 – 6,65 A
-
6,25 – 6,40 BBB
+
Chất lượng vừa
5,85 – 6,25 BBB
Trái phiếu
có thể đầu

Doanh nghiệp
nằm trong
vùng cảnh
báo, có thể có
nguy cơ phá
sản

5,65 – 5,85 BBB
-
5,25 – 5,65 BB
+
Chất lượng vừa thấp
hơn
4,95 – 5,25 BB
4,75 – 4,95 BB
-
4,50 – 4,75 B
+
Đầu cơ
Trái phiếu
có độ rủi
ro cao
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
Doanh nghiệp
nằm trong
vùng nguy
hiểm, nguy cơ
phá sản cao.
4,15 – 4,50 B
3,75 – 4,15 B
-
3,20 – 3,75 CCC
+
Đầu cơ có rủi ro cao
2,50 – 3,20 CCC
1,75 – 2,50 CCC

-
0 – 1,75 D Không hoàn được vốn
(Nguồn: www.saga.com.vn)
Sự tương đồng giữa chỉ số Z” điều chỉnh và hệ số tín nhiệm S&P là khá
cao, nhưng không có nghĩa là tuyệt đối. Có một sự chênh lệch nhất định giữa
hai chỉ số trên nhưng có thể chấp nhận được. Mặc dù chỉ số Z” điều chỉnh
được dùng khá tốt ở các thị trường khác, cũng nên được nghiên cứu để điều
chỉnh theo môi trường Việt Nam.
Nói chung hệ số Z” có thể giúp ngân hàng nhận định cơ bản về tình hình
tài chính và khả năng thanh toán nợ của công ty.
Tuy nhiên, chỉ số Z chỉ có thể cho ta thấy nguy cơ phá sản của doanh
nghiệp trên góc độ số liệu tài chính, mà không xem xét được các yếu tố khác
như môi trường kinh doanh, chiến lược và chính sách phát triển của doanh
nghiệp, danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ truyền thống giữa khách
hàng và ngân hàng.
1.4.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp chấm điểm để xử lý
các đơn xin vay của người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức tín dụng đã sử
dụng mô hình chấm điểm để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng,
những ngân hàng cũng sử dụng mô hình này để đánh giá những khoản tín
dụng mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ.
Nhiều khách hàng ưa thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cần
tín dụng của họ được xử lý bằng hệ thống chấm điểm tự động.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình
cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, cố
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoản cá
nhân, thời gian công tác.
Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thưởng sử dụng từ 7 đến 12 hạng

mục được cho điểm từ 1 đến 10, ví dụ: bảng dưới đây cho thấy những hạng
mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng Mỹ.
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
Bảng 1.2: Bảng cho điểm những hạng mục thường được sử dụng
các ngân hàng Mỹ.
STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số
1 Nghề nghiệp của người vay
Chuyên gia phụ trách kinh doanh
Công nhân có kinh nghiệm
Nhân viên văn phòng
Sinh viên
Công nhân không có kinh nghiệm
Công nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5
4
2
2 Trạng thái nhà ở
Nhà riêng
Nhà thuê hay căn hộ
Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2
3 Xếp hạng tín dụng
Tốt
Trung bình

Không có hồ sơ
Tồi
10
5
2
0
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
5
2
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
2
1
6 Điện thoại cố định

Không
2
0
7 Số người sống cùng( phụ thuộc)
Không
3
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
Một
Hai
Ba
Nhiều hơn ba

3
4
4
2
8 Các tài khoản tại ngân hàng
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Séc
Chỉ tài khoản tiết kiệm
Chỉ tài khoản phát hành Séc
Không có
4
3
2
0
(Nguồn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng- PGS.TS Nguyễn Văn
Tiến- Nhà xuất bản Thống Kê).
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 hạng mục nêu trên
là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Biết rằng, mức 28 điểm là ranh giới giữa
khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu. Trên cơ sở đó,
ngân hàng hình thành một khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình
điểm số như sau:
Bảng 1.3: Bảng chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số
thường được áp dụng ở các ngân hàng Mỹ.
Tổng điểm số của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 trở xuống Từ chối tín dụng
29 – 30 Cho vay đến $500
31 – 33 Cho vay đến $1000
34 – 36 Cho vay đến $2500
37 – 38 Cho vay đến $3500
39 – 40 Cho vay đến $5000
41 – 43 Cho vay đến $8000

( Nguồn: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – PGS.TS Nguyễn Văn
Tiến – Nhà xuất bản Thống Kê).
Mô hình này có ưu điểm là loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá
trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên mô hình này cũng có một số nhược điểm như đã không thể tự điều
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với những thay đổi trong nền kinh
tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình. Một mô hình điểm số không
linh hoạt có thể đe doạ đến chương trình tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bỏ
sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch
vụ ngân hàng.
1.4.3. Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C:
Phòng tín dụng của ngân hàng chịu trách nhiệm về việc phân tích và đưa
ra những đánh giá đối với hầu hết các đơn xin vay. Kinh nghiệm cho thấy
rằng khi xem xét một đơn xin vay, phòng tín dụng phải trả lời thoả đáng 3 câu
hỏi sau:
• Người xin vay có đáng tin cậy không? Sao bạn biết?
• Liệu hợp đồng tín dụng có thể được cấu trúc để bảo vệ an toàn cho
ngân hàng và người gửi tiền cũng như tạo điều kiện cho khách hàng
sử dụng món vay hiệu quả không?
• Liệu ngân hàng có quyền đối với tài sản và thu nhập của khách hàng
trong trường hợp khoản cho vay có vấn đề và liệu ngân hàng có thể
thu hồi vốn nhanh chóng với rủi ro và chi phí thấp được không?
Mô hình sáu chữ C nhằm trả lời câu hỏi quan trọng “Khách hàng có
đáng tin cậy hay không?”.
- Tính cách( Character): Cán bộ tín dụng phải có được bằng chứng cho
thấy rằng khách hàng có mục tiêu rõ ràng khi xin vay và có kế hoạch trả nợ
nghiêm túc. Nếu không biết chắc chắn lý do khách hàng xin vay thì cán bộ tín
dụng cần phải tiến hành điều tra để nhận được câu trả lời thích đáng. Khi mục

tiêu xin vay đã được làm rõ, cán bộ tín dụng phải quyết định xem nó có phù
hợp với chính sách cho vay hiện tại của ngân hàng không? Đồng thời phải
xem xét xem liệu người vay có trách nhiệm trong việc sử dụng tiền vay
không. Trách nhiệm, tính trung thực, mục đích vay vốn nghiêm túc, kế hoạch
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
trả nợ rõ ràng là những tiêu chuẩn tạo dựng lên tính cách khách hàng trong
cách nhìn nhận của cán bộ tín dụng.
- Năng lực( Capacity): cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng khách hàng
có đủ năng lực vay vốn và có đủ tư cách pháp lý trong việc ký kết hợp đồng
vay vốn. Tuỳ vào luật pháp của mỗi quốc gia, đối với cá nhân, dưới 18 tuổi
không đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng; đối với doanh nghiệp, phải căn cứ
vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm người
điều hành.
- Dòng tiền mặt( cash): đây là nội dung có ý nghĩa rất quan trọng đối với
một yêu cầu xin vay và thường tập trung vào câu hỏi: liệu người vay có khả
năng tạo ra một dòng tiền mặt đủ lớn để đáp ứng yêu cầu hoàn trả cho ngân
hàng món vay không? Nhìn chung khách hàng vay vốn chỉ có ba nguồn có thể
được sử dụng để hoàn trả khoản vay
• Dòng tiền mặt từ doanh thu bán hàng hoặc thu nhập
• Dòng tiền từ việc bán tài sản
• Các nguồn vốn huy động bằng cách phát hành nợ hay chứng khoán
vốn
Bất cứ nguồn nào trong ba nguồn trên đều có thể được sử dụng để đáp
ứng nhu cầu tiền mặt trong việc thanh toán nợ cho ngân hàng. Tuy nhiên các
ngân hàng rất quan tâm tới dòng tiền tạo ra từ Doanh thu bán hàng và xem
đây là một nguồn chính để thanh toán nợ bởi vì việc bán các tài sản có thể
làm suy yếu năng lực hoạt động của người vay và khiến cho ngân hàng rơi
vào tình trạng một chủ nợ không được bảo đảm. Hơn nữa, sự suy giảm quy
mô dòng tiền mặt thường ẩn chứa một sự suy giảm trong kinh doanh và do đó

ngân hàng phải đối mặt với rủi ro về một khoản nợ có vấn đề.
Dưới giác độ kế toán, dòng tiền mặt được định nghĩa như sau:
Dòng tiền mặt = Lợi nhuận ròng + Các chi phí bằng tiền mặt( đặc biệt
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
( tổng các nguồn thu trừ đi tất cả chi
phí)
là khấu hao)
Một định nghĩa khác được sử dụng đối với các nhà kế toán và phân tích
tài chính là:
Dòng tiền mặt = Lợi nhuận ròng + Các chi phí không bằng tiền mặt +
+ Các khoản phải trả bổ sung - Số dư hàng hoá tồn kho và các khoản
phải thu bổ sung
Một trong những đặc trưng của định nghĩa thứ hai về dòng tiền mặt là nó
giúp cho các cán bộ tín dụng tập trung vào những khía cạnh quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của khách hàng như: chất lương, kinh nghiệm quản lý
và sức mạnh thị trường của khách hàng. Khi người vay đang trong tình trạng
sử dụng quá nhiều các khoản tín dụng thương mại( các khoản phải trả), hàng
tồn kho gia tăng hoặc đang có khó khăn trong việc thu hồi các khoản tín dụng
cấp cho bạn hàng( các khoản phải thu) thì khoản vay mà ngân hàng đã cấp
cho khách hàng có thể sẽ có vấn đề.
- Tài sản thế chấp( Collateral): đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín
dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
Trong việc đánh giá tài sản thế chấp cán bộ tín dụng phải lưu ý đến những đặc
điểm như: thời gian sử dụng, tình trạng hiện tại, mức độ chuyên môn hoá thể
hiện ở tài sản của khách hàng. Ở đây, công nghệ có một vị trí quan trọng. Nếu
tài sản của khách hàng lỗi thời về công nghệ, giá trị thế chấp của chúng sẽ bị
giảm.
- Điều kiện( Conditions): cán bộ tín dụng phải nhận biết được xu
hướng phát triển của doanh nghiệp cũng như ngành mà doanh

nghiệp hoạt động. Các yếu tố vĩ mô như lạm phát, thời kỳ suy
thoái kinh tế cũng ảnh hưởng đến các khoản cho vay của ngân
hàng.
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
- Sự kiểm soát( Control): tập trung vào các vấn đề như sự thay đổi
về pháp luật có ảnh hưởng xấu đến người vay không? Và liệu
khách hàng có đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng tín dụng
mà ngân hàng đặt ra hay không?
1.4.4. Mô hình chấm điểm tín dụng của công ty FICO:
FICO( The US Fair Issac Company) tại Mỹ là công ty phát triển hệ
thống chấm điểm tín dụng tự động vào những năm 1960 và 1970. Điểm tín
dụng do FICO xây dựng có giới hạn từ 300 đến 850, điểm trung bình là 720
và điểm càng cao thì rủi ro tín dụng càng thấp. Hệ thống chấm điểm tín dụng
FICO dựa vào 5 yếu tố với trọng số như sau:
Bảng 1.4: Các yếu tố xem xét khi chấm điểm tín dụng của FICO
Yếu tố Trọng số( %) Giải thích
Lịch sử thanh toán nợ
35
Thanh toán nợ đúng hạn hay không? Có lần
nào không trả nợ hay không?
Trị giá khoản tín dụng
30
Doanh số khoản tin dụng là bao nhiêu?
Thời hạn tín dụng
15
Khoản tín dụng có thời hạn bao lâu?
Lịch sử quan hệ tín dụng
10
Đây có phải là khoản tín dụng mới hay

không? Còn khoản tín dụng nào khác nữa
không?
Loại tín dụng
10
Trả góp tiêu dùng hay mua bất động sản?
Dựa vào các yếu tố tác động với trọng số nêu trên, FICO xây dựng
thang điểm và chấm điểm tín dụng.
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
Bảng 1.5: Mối quan hệ giữa điểm và xác suất khách hàng mất
khả năng trả nợ
Điểm tín dụng FICO Xác suất mất khả năng trả nợ
Trên 800 1%
Từ 680 – 799 5%
Từ 680 – 699 15%
Từ 500 – 679 71%
Khách hàng có điểm tín dụng dưới 680 được xem là khách hàng có độ
rủi ro tín dụng cao. Dựa vào quan hệ giữa điểm và xác suất mất khả năng trả
nợ do FICO xây dựng, các ngân hàng quyết định “điểm ngưỡng” của mình
tuỳ thuộc vào khả năng chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
Chẳng hạn, hầu hết các ngân hàng ở Mỹ sử dụng thang điểm của FICO
để xếp hạng tín dụng cho khách hàng như sau:
Bảng 1.6: Thang điểm tín dụng và kết quả xếp loại
Điểm tín dụng FICO Kết quả xếp loại
Từ 720 trở lên Rất tốt
Từ 680 – 719 Tốt
Từ 620 – 679 Trung bình
Từ 585 – 619 Rủi ro cao
Từ 584 Rủi ro rất cao
( Nguồn: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại – TS Nguyễn Minh Kiều – Nhà

Xuất Bản Thống Kê).
1.5. Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng là doanh nghiệp:
Quy trình tín dụng trong xếp hạng khách hàng doanh nghiệp được thực
hiện theo 7 bước:
1.5.1. Thu thập và phân tích các thông tin:
Thu thập thông tin là giai đoạn đầu tiên của quá trình chấm điểm tín
dụng trong xếp hạng khách hàng, nhưng đây là giai đoạnh rất quan trọng, có
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả xếp hạng doanh nghiệp cuối cùng. Nên cán
bộ tín dụng phải tích cực khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau để thu
thập khối lượng thông tin phong phú đồng thời dễ dàng kiểm tra tính chính
xác của thông tin. Chất lượng thông tin thể hiện ở ba thuộc tính sau: đầy đủ,
kịp thời, chính xác. Thông tin cần thu thập nói chung, gồm có: thông tin tài
chính và thông tin phi tài chính. Các thông tin này có thể thu thập từ các
nguồn sau:
 Thông tin thu thập từ hồ sơ của khách hàng vay vốn: khi khách
hàng đề nghị cấp tín dụng, ngân hàng yêu cầu khách hàng lập và nộp
cho ngân hàng một bộ hồ sơ vay. Qua bộ hồ sơ này ngân hàng có thể
thu thập được khá nhiều thông tin về khách hàng, bao gồm: Thông tin
về tư cách pháp nhân của khách hàng vay vốn; Thông tin về tình hình
tài chính của khách hàng thể hiện qua các báo cáo tài chính của các
kỳ ngắn nhất; Thông tin về kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh
doanh của khách hàng; Thông tin về hiệu quả sử dụng vốn vay và khả
năng hoàn trả nợ vay thể hiện qua phương án sản xuất kinh doanh.
Trong các thông tin vừa liệt kê, thông tin về tình hình tài chính của
khách hàng và khả năng hoàn trả nợ vay rất quan trọng.
 Thông tin lưu trữ tại ngân hàng: Đây là nguồn thông tin mà ngân
hàng đã thu thập trước kia khi khách hàng có quan hệ tín dụng với
ngân hàng và lưu trữ lại để sử dụng cho những lần vay tiêp theo.

Nguồn thông tin này có thể được coi là nguồn thông tin đáng tin cậy
nếu như hoạt động xử lý và tổ chức thông tin tiến hành trước đó được
diễn ra chính xác, an toàn.
 Thông tin từ các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp: thông tin từ
khách hàng có nhược điểm là mức độ tin cậy không cao vì thông tin
này do chính khách hàng cung cấp, chưa qua kiểm chứng và xử lý.
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
Thông tin lưu trữ có ưu điểm là đã trải qua kiểm chứng nhưng nhược
điểm của nó là lạc hậu theo thời gian và không phải lúc nào cũng phù
hợp với việc phân tích. Do vậy, để kiểm chứng và cập nhật hoá thông
tin ngân hàng cần phỏng vấn và điều tra khách hàng khi họ vay vốn.
Thông tin qua phỏng vấn có ưu điểm là thông tin mới nhất đồng thời
qua nghệ thuật phỏng vấn có thể loại bỏ được một số thông tin gây
nhiễu để từ đó chắt lọc thông tin chính xác hơn phục vụ cho việc
phân tích, ngoài ra còn bổ sung thêm thông tin về khách hàng mà qua
hồ sơ vay chưa thể thu thập đầy đủ. Việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp
bao gồm thăm quan nhà xưởng, văn phòng, tiếp xúc, trò chuyện trực
tiếp với lãnh đạo và người lao động trong doanh nghiệp, xem xét tài
sản, vật thế chấp.
 Các nguồn thông tin khác: Ngoài các thông tin kể trên, ngân hàng
còn có thể sử dụng một số nguồn thông tin khác. Đó là thông tin từ
các ngân hàng khác mà khách hàng có quan hệ thanh toán, tiền gửi,
tín dụng. Thông tin từ các tổ chức thông tin chuyên môn như Trung
tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước (CIC); thông tin từ
báo chí, ấn phẩm của cơ quan chính phủ như niên giám thống kê, báo,
tạp chí chuyên ngành thuộc lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
Thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước có quan hệ với khách
hàng như Bộ chủ quản, cơ quan thuế, thanh tra, quản lý thị trường,
kiểm toán, hải quan…Và một số thông tin khác tuỳ thuộc vào đặc thù

của người vay.
Như vậy, có rất nhiều nguồn thông tin mang lại những dữ liệu khác nhau
cho hoạt động chấm điểm tín dụng. Trong số những thông tin đó, có những
thông tin đáng tin cậy và cả những thông tin không đáng tin cậy, vì vậy, hoạt
động chấm điểm tín dụng đỏi hỏi cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22
môn vững vàng, hiểu biết sâu rộng về nhiều vấn đề từ đó biết sàng lọc thông
tin, lựa chọn những thông tin tốt nhất, phản ánh chính xác tình trạng hiện tại
của doanh nghiệp.
Kết quả của quá trình thu thập thông tin từ các nguồn trên, cán bộ tín
dụng có được lượng thông tin phong phú và đa dạng. Một số thông tin chủ
yếu:
a. Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế
toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát
sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản
ánh một cách hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết
quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất
định; đồng thời được giải trình, giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài
chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của
đơn vị để ra các quyết định phù hợp. Báo cáo tài chính được coi là nguồn
thông tin quan trọng trong việc chấm điểm các chỉ số tài chính, ảnh hưởng
đến quyết định tín dụng của ngân hàng thương mại nên nó phải chính xác,
hoàn chỉnh và đặc biệt là đáng tin cậy. Các báo cáo tài chính được sử dụng để
chấm điểm hiện nay là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
*Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tổng hợp, cho biết tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng được chia

làm hai phần: Tài sản và Nguồn vốn. Bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu
các loại tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử
dụng của đơn vị. Các khoản mục tài sản được sắp xếp theo khả năng chuyển
hoá thành tiền giảm dần. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo, thể hiện cơ cấu tài
trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của đơn vị. Các khoản
mục bên nguồn vốn được sắp xếp thành nợ và vốn chủ sở hữu hoặc theo thời
hạn thành nguồn ngắn hạn và nguồn dài hạn. Bảng cân đối kế toán thường có
các khoản mục như sau:
Bảng 1.7: Bảng cân đối kế toán ngày…tháng…năm…
Đơn vị tính:…
Tài sản Nguồn vốn
Khoản mục N-1 N Khoản mục N-1 N
I. Tài sản lưu động,
đầu tư tài chính ngắn
hạn
I. Nợ
1. Tiền và tương
đương tiền
1. Nợ ngắn hạn
2. Phải thu 2. Nợ dài hạn
3. Dự trữ 3. Nợ khác
4. Tài sản lưu động
khác
II. Tài sản cố định và
đầu tư tài chính dài
hạn
II. Vốn chủ sở hữu

1. Tài sản cố định hữu
hình
1. Vốn ban đầu
2. Tài sản cố định vô
hình
2. Quỹ
3. Tài sản tài chính 3. Lợi nhuận chưa
phân phối
Tổng tài sản Tổng nguồn vốn
Trong đó, N là thời điểm lập bảng cân đối kế toán của kỳ nghiên cứu,
(N-1) là thời điểm lập bảng cân đối kế toán liền trước đó. Trên bảng cân đối
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
kế toán, tổng tài sản bao giờ cũng bằng tổng nguồn vốn. Ngoài các khoản
mục trong nội bảng như trên còn có một số khoản mục ngoại bảng như tài sản
thuê ngoài, vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận bán hộ…
Bảng cân đối kế toán được sử dụng để tính các chỉ số tài chính sau:
- Chỉ tiêu thanh khoản: Khả năng thanh toán ngắn hạn; khả năng thanh
toán nhanh.
- Chỉ tiêu “Cân nợ”: Nợ phải trả/ Tổng tài sản; Nợ phải trả/ Nguồn vốn
chủ sở hữu; Nợ phải trả/ Tổng dư nợ ngân hàng.
* Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tổng hợp cho biết tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại những thời kỳ nhất định.
Bảng 1.8: Báo cáo kết quả kinh doanh từ…đến…
Đơn vị tính…
STT Chỉ tiêu
Số hiệu
TK
Mã số Số tiền

1 Doanh thu bán hàng 511 01
2 Các khoản giảm phải thu 02
3 Doanh thu thuần 10 = 01-02
4 Giá vốn hàng bán 632 11
5 Lợi nhuận gộp 20
6 Doanh thu từ hoạt động tài chính 515 21
7 Chi phí từ hoạt động tài chính 635 22
8 Chi phí bán hàng 642 24
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản
xuất kinh doanh và tài chính
30 =20-(21+22) -
(24+25)
11 Thu nhập khác 711 31
12 Chi phí khác 811 32
13 Lợi nhuận thuần khác 40 = 31 - 32
14 Tổng thu nhập trước thuế 50 = 30 +40
15 Thuế thu nhập doanh nghiệp 51
16 Tổng thu nhập sau thuế 60 = 50 - 51
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
Dựa vào báo cáo, cán bộ tín dụng có thể đánh giá tình hình hoạt động
của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu: Vòng quay hàng tồn kho; Kỳ thu tiền bình
quân; Doanh thu thuần/ Tổng tài sản. Xem xét các chỉ tiêu thu nhập: Tổng thu
nhập trước thuế/ Doanh thu thuần; Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài sản;
Tổng thu nhập trước thuế/ Vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh cán bộ tín dụng
phải lưu ý rằng một phần các số liệu phản ánh trên đó là các giá trị kế toán
chứ chưa phải giá trị bằng tiền. Cụ thể, doanh thu là số tiền thu được từ việc
cung cấp hàng hoá, dịch vụ mà khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh

toán cho đơn vị( khác với thu). Còn chi phí được hiểu là số tiền doanh nghiệp
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho đơn vị khác để phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh( khác với chi). Các khoản này được ghi nhận ngay
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế như doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm
hay mua nguyên vật liệu mặc dầu đơn vị chưa thu tiền hàng và cũng chưa trả
tiền cho nhà cung cấp. Mà trong điều kiện hiện nay, việc mua bán chịu hay tín
dụng thương mại diễn ra rất phổ biến trong các doanh nghiệp. Điều đó dẫn
đến có những doanh nghiệp có lợi nhuận kế toán nhưng vẫn bị phá sản do đơn
vị đó đã không có lợi nhuận bằng tiền, mất khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn. Vì vậy, cán bộ tín dụng phải rất lưu ý, phân tích báo cáo kết quả kinh
doanh kết hợp với những báo cáo khác, đặc biệt là báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc
mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng
thông tin của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các
vấn đề liên quan đến các luồn tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài
trợ, đầu tư bằng tiền của daonh nghiệp trong từng thời kỳ.
Võ Thị Thu Hương Lớp: Ngân hàng 46C

×