TIỂU LUẬN:
Báo cáo thực tập tại Hãng
phim truyện I - Bộ Văn hoá
Thông tin
Lời mở đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp thì
công tác tổ chức sản xuất của doanh nghiệp được xem là yếu tố không thể thiếu, là
đòi hỏi đầu tiên đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp.
Đối với một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN như hiện nay luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải tự
chủ và tự chịu trách nhiệm trong công tác tổ chức sản xuất của mình thì vấn đề hiệu
quả đặt ra mang tính bức xúc hơn hết.
Qua thời gian thực tập tại Hãng phim truyện I - Bộ Văn hoá Thông tin được
sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn và Ban lãnh đạo Hãng, em đã
bước đầu làm quen với thực tế, vận dụng lý luận vào thực tiễn làm sáng tỏ hơn
những lý luận được nghiên cứu trong nhà trường.
Phần I
giới thiệu khái quát chung về hãng phim truyện I
Tên doanh nghiệp: Hãng Phim Truyện I - Bộ Văn Hoá Thông Tin
Địa chỉ: 151 Hoàng Hoa Thám - Ba Đình - Hà Nội
Tel: 04.8232147 Fax: (84.4) 8430000
Số tài khoản: 710A-00030 Ngân hàng Công Thương khu vực Ba Đình.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng và nhà nước ta đã có chủ trương
đổi mới nền kinh tế theo hướng thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Thực hiện
chủ trương chính sách đó Bộ Văn hoá Thông tin chủ trương thể nghiệm thành lập
một số đơn vị sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ linh hoạt theo phong cách làm
ăn nâng cao hiệu qủa kinh tế.
Hãng phim truyện I ra đời vào tháng 7 năm 1989 trên cơ sở tách xưởng làm
phim I của Hãng phim truyện Việt Nam thành một cơ sở kinh doanh hoạt động độc
lập theo mô hình và cơ chế mới, qua một thời gian hoạt dộng sản xuất kinh doanh
đã đạt được những kết quả bước đầu khả quan đứng vững được trong cơ chế thị
trường và ngày 05/03/1990 Bộ Văn hoá Thông tin đã ra quyết định số 240/ VH- QĐ
chính thức thành lập Hãng phim truyện I .
Do là đơn vị sản xuất được thành lập theo mô hình thử nghiệm với quy mô
nhỏ nên ngay từ khi thành lập nguồn vốn lưu động không được cấp mà số vốn ban
đầu chủ yếu do cán bộ công nhân viên trong hãng bỏ ra và một phần huy động của
các cá nhân, tổ chức ngoài ngành. Phương tiện vật chất kỹ thuật chủ yếu không có
từ khi tách hãng, trụ sở làm việc phải mượn của Hãng phim truyện Việt Nam nên cơ
quan gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt đông sản xuất kinh doanh. Đứng trước tình
hình đó, tập thể hãng đã không ngừng củng cố hoàn thiện dần dần trong quá trình
sản xuất kinh doanh cùng với sự quan tâm của lãnh đạo các cấp. hãng đã vượt qua
khó khăn, đoàn kết phấn đấu xây dựng tập thể ngày càng vững mạnh. Tính đến nay
hãng đã sản xuất được 40 phim truyện nhựa (trong đó có 7 phim 2 tập) với tổng
kinh phí là 38 tỷ đồng và trên 60 phim truyện video với chi phí bỏ ra là 18 tỷ đồng .
Ngoài nhiệm vụ sản xuất phim theo kế hoạch được giao, hãng còn sản xuất
được 50 phim theo đơn đặt hàng của Đài truyền hình Việt Nam (chương trình
VTV3), bên cạnh đó các đạo diễn, quay phim … của hãng còn tham gia thực hiện
hơn 100 tập phim cho chương trình văn nghệ chủ nhật của đài truyền hình Việt
Nam, Hà Nội và các đài truyền hình địa phương khác trong cả nước. Không dừng
lại ở đây để mở rộng quy mô sản xuất, thị trường Hãng đã quyết định thành lập một
chi nhánh sản xuất phim tại thành phố Hồ Chí Minh và đã đạt được những thành
công đáng kể như : Thiết lập được mối quan hệ vối Hãng sản xuất băng hình hàng
đầu của Hàn Quốc, ký kết các hợp đồng quay phim dịch vụ, quảng cáo, làm phim tư
liệu khoa học với Đức, Mỹ, Hồng Kông, Trung Quốc … Đặc biệt bộ phim “Hồng
Hải Tặc” là sự kết hợp thành công giữa Hãng và đối tác là truyền hình Hồng Kông
đã gây tiếng vang lớn trong làng điện ảnh với tổng kinh phí làm phim lên tới 2,7 tỷ
đồng.
Qua hơn 10 năm hoạt động, Hãng phim truyện I đã gặt hái được không ít
thành công, đứng vững trong cơ chế thị trường như:
- Năm 1990 nhận cờ luân lưu của chính phủ.
- Năm 1991 và 1992 nhận cờ đơn vị xuất sắc của Bộ Văn hoá Thông tin .
- Từ năm 1993 cho tới nay năm nào Hãng cũng nhận được bằng khen đơn vị
xuất sắc của Bộ văn hoá Thông tin.
1.2. Phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Hãng .
1- Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh từng năm ( hoặc dài
hạn ) đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của hãng, phục vụ nhu cầu
thưởng thức nghệ thuật của khán giả.
2- Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, bảo toàn và phát triển để mở
rộng sản xuất kinh doanh bù đắp chi phí và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
3- Tuân thủ các chính sách chế độ và pháp luật của nhà nước về quản lý kinh
tế trong các hoạt động đối nội và đối ngoại.
4- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý kinh tế, lao động tiền
lương … do Hãng quản lý, tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân viên, đảm bảo
công bằng xã hội trong phân phối trên nguyên tắc năng xuất lao động của mỗi
người, nâng cao trình độ mọi mặt của cán bộ công nhân viên.
5- Chăm lo đến đời sống cán bộ công nhân viên về mọi quyền lợi và chế độ
chính sách do nhà nước ban hành trên nguyên tắc lợi nhuận kinh danh trong phạm
vi chứ năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp trên quy định.
6- Cán bộ công nhân viên có trách nhiệm xây dựng cơ quan và có ý thức bảo
vệ an toàn tài sản XHCN, thực hiện nghĩa vụ lao động một cách đầy đủ theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
7- Thúc đẩy mối quan hệ vốn có với bạn hàng, tìm hiểu những đối tác mới
đáng tin cậy để từ đó cho ra đời những sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
đòi hỏi ngày một nâng cao của khách hàng.
1.3 . đặc điểm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm, tính chất của ngành điện ảnh cũng như các sản phẩm mà hãng
sản xuất ra mà bố trí máy móc thiết bị cũng nguyên nhiên vật liệu mang những nét
đặc thù rất riêng. Hiện nay hãng đã có :
- 01 máy quay phim nhựa hiệu ARI - III (nhập khẩu từ Tây Đức )
- 05 máy quay phim video hiệu Sony ( nhập khẩu từ Nhật Bản )
Sản phẩm chính mà hãng sản xuất ra là phim truyện nhựa và phim video.
Phim truyện nhựa là loại phim cần có máy móc thiết bị kỹ thuật phức tạp, nguyên
vật liệu phải nhập ngoại và dàn kỹ sư, công nhân có trình độ tay nghề cao. Còn với
phim video thì mức độ đòi hỏi thấp hơn.
Để sản xuất một bộ phim truyện nhựa thì yêu cầu đối với máy móc, thiết bị
cùng nguyên nhiên vật liệu bao gồm:
1.3 .1. Thiết bị kỹ thuật:
- Máy quay ARI-III.
- Máy quay thứ 2 ( để quay những cảnh phức tạp ).
- Thiết bị chiếu sáng + phụ kiện ánh sáng.
- Ray + cần trục.
- Máy ghi âm lưu động.
- Bàn dựng + thu thanh + lồng tiếng + hoà âm .
1.3 .2. Nguyên vật liệu:
- NEGATIF KODAK S0031.
- NEGATIF độ nhạy cao KODAK 5279-500ASA.
- POSITIF KODAK.
- NEGATIF Sông KODAK.
- Phim từ KODAK.
- Amóc dựng.
- Vật liệu dựng.
- Vật liệu hoá trang.
- Phim chụp ảnh + ảnh.
1.3 .3. Nhiên liệu:
- Máy nổ.
- Dầu diezen.
- Dầu nhờn.
- Điện lưới.
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất của hãng.
Để cho ra đời một “tác phẩm nghệ thuật” đạt chất lượng thì phải bao gồm rất
nhiều bước. Trước hết là, Hãng phải có dự án về tác phẩm mình chuẩn bị đưa vào
sản xuất. Nếu khách hàng là nhà nước thì dự án này phải được hội đồng duyệt phim
quốc gia thông qua, còn nếu khách hàng là các đài truyền hình hoặc một nghành nào
khác thì hai bên phải thoả thuận bằng hình thức ký kết hợp đồng kinh tế ( với các
nội dung điều khoản không trái với pháp luật ) sau đó hãng sẽ trực tiếp giao cho
đoàn làm phim trực tiếp sản xuất. Có thể biểu diễn quy trình đó thông qua sơ đồ
sau:
Thời gian trung bình hoàn thành chu kỳ trên là từ 1 tháng 15 ngày đến 2
tháng. Về mặt hình thức bố trí sản xuất tương đối giống nhau nhưng do có tính chất
đặc biệt - hình thức và nội dung của các sản phẩm sản xuất ra hoàn toàn khác nhau,
Đơn đặt
hàng
Hãng phim
truyện I
Đoàn làm
phim
Tổ chủ
Tổ đạo
Tổ thiết
Tổ quay
Tổ chức
sản xuất
Hãng
phim
truy
ện I
HĐKT
Thanh toán
Giao
hàng
theo thống kê của Hãng thì số phim sản xuất theo đơn đặt hàng của VTV3 và số
phim do các đạo diễn của Hãng làm trực tiếp với VTV3 được cho thấy như sau : (
số phim làm được trong 3 năm từ 1998 đến 2000).
STT Tên phim Số tập Năm SX Đạo diễn
01 Ngày mai 02 1998 Phạm Văn Lộc
02 Bỏ vợ 03 1998 Bùi Thạc Chuyên
03 Thày và trò 02 1999 Đặng Tất Bình
04 Người cha nhu nhược 02 1999 Phi Tiến Sơn
05 Người thổi tù và hàng tổng 05 1999 Phi Tiến Sơn
06 Nỗi lòng người mẹ 01 1999 Tất Bình
07 Những người dớ dẩn 01 2000 Nguyễn Thế Vĩnh
08 Lựa chọn 01 2000 Trần Phương
09 Đổi gió 01 2000 Phạm Thanh Phong
10 Kẻ đốt than 01 2000 Hà Sơn
Trong công tác quản lý sản phẩm của mình Hãng quan tâm đặc biệt tới khâu
bảo mật - tránh tình trạng ăn cắp bản quyền, sang in băng đĩa lậu tuồn ra ngoài vì
nếu để tình trạng này xảy ra Hãng sẽ phải chịu hậu quả khá nặng nề về kinh tế cũng
như uy tín trên thị trường. Thực tế trong bối cảnh nước ta hiện nay ngành sản xuất
phim còn gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý bản quyền lẫn thị trường tiêu thụ
trong khi giá thành sản xuất 1 bộ phim còn cao như để sản xuất 1 phim video phải
mất từ 100- 200 triệu đồng, còn để làm 1 bộ phim truyện nhựa thì thấp là 800 triệu
đến 1 tỷ đồng nhiều thì tới 2- 3 tỷ ( trong khi đó nếu là phim nhựa thì nhà nước chỉ
tài trợ cho 70% kinh phí còn 30% Hãng phải tự huy động và phải tự kiếm đầu ra để
thu hồi vốn và lợi nhuận).
Tóm laị trước tình trạng “ dậm chân tại chỗ ” của nền điện ảnh nước nhà thì
việc các hãng sản xuất phim phải tự tìm chỗ đứng để không bị thua lỗ là điều đáng
phải quan tâm. Nên chăng các cấp có thẩm quyền cần phải quan tâm nhiều hơn đến
sự phát triển của ngành cũng như làm sao cho “ hàng nội” thực sự có tiếng nói quan
trọng trên thị trường nội địa và khu vực.
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của hãng.
Bộ máy quản lý của doanh nghiệp là các bộ phận lao động quản lý được
chuyên môn hoá trách nhiệm, quyền hạn nhất định và được bố trí thành các cấp có
mối quan hệ phụ thuộc nhau để cùng tham gia công tác quản lý doanh nghiệp. Cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý thích hợp thì doanh nghiệp kinh doanh sẽ có hiệu quả,
còn ngược lại sẽ gây cnả trở sản xuất kinh doanh không đối phó được với những
biến động của thị trường. Chính vì thế yêu cầu đặt ra đối với bộ máy quản lý doanh
nghiệp là phải có các tính chất sau :
- Tính tối ưu : số cấp quản lý ít nhất, không thừa mà cũng không thiếu.
- Tính linh hoạt : có khả năng thích ứng với doanh nghiệp và với môi trường.
- Tính tin cậy : bảo đảm tính chính xác của thông tin được sử dụng.
- Tính kinh tế : chi phí ít nhất, đảm bảo hiệu quả cao nhất.
- Phải thực hiện chế độ nghiêm túc một thủ trưởng.
Về mặt cơ cấu Hãng phim truyện I là một doanh nghiệp vừa, bộ máy quản lý
doanh nghiệp bao gồm : 1 giám đốc, 2 phó giám đốc, 3 phòng ban, 1 chi nhánh và
một xưởng dành cho đoàn làm phim được bố trí theo sơ đồ sau :
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
1.5.1- Giám đốc: là người chỉ đạo toàn diện mọi hoạt động - sản xuất kinh
doanh của Hãng, chịu trách nhiệm với cấp trên, Đảng uỷ, tập thể người lao động về
mọi quyết định của mình. Lo đủ việc làm, chăm lo cải thiện đời sống người lao
động, làm ăn có lãi, có tích luỹ, thực hiện đủ mọi nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.5.2- Phó giám đốc nghệ thuật: là người giúp việc cho giám đốc, hoàn
thành mọi nhiệm vụ do giám đốc giao, giúp giám đốc trong lĩnh vực nghệ thuật- tư
tưởng đối với các sản phẩm do Hãng làm ra đồng thời giám sát chỉ đậo nghệ thuật
trong quá trình sản xuất.
1.5.3- Phó giám đốc kinh tế: là người giúp việc cho giám đốc, hoàn thành
mọi nhiệm vụ do giám đốc giao, mạnh dạn tham gia đề xuất giúp giám đốc giải
quyết mọi công việc trong sản xuất kinh doanh, giải quyết các công việc tại xưởng
kỹ thuật và đoàn làm phim thuộc thẩm quyền của mình.
1.5.4- Trưởng chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh: là người được giám
đốc giao nhiệm vụ, trọng trách điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của chi nhánh đồng thời trưởng chi nhánh có trách nhiệm báo cáo đầy đủ mọi
hoạt động của chi nhánh cũng như xin ý kiến của giám đốc khi giải quyết những
công việc lớn hay không thuộc thẩm quyền của mình.
Công Đoàn
Giám
Đ
ốc
Phó giám đốc nghệ
thuật
Phó giám đốc
kinh t
ế
Trưởng chi
nhánh
Ban
Nghệ
Thuật
Phòng
Kế
toán
Xưởng
Kỹ
thuật
Đoàn
làm
phim
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
1.5.5- Ban nghệ thuật: có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc trong công tác
quản lý nghệ thuật, thiết kế, sáng tác nghệ thuật tìm ra những cái mới phù hợp xu
hướng chung của thời đại.
1.5.6- Phòng kế toán: có trách nhiệm quản lý vốn, xây dựng gia thành đầu
vào-đầu ra của từng sản phẩm, hạch toán lỗ lãi toàn đơn vị. Từ đó tham mưu cho
giám đốc quay nhanh vòng luân chuyển vốn và tạo vốn khi Hãng cần, chấp hành tốt
chính sách tài chính đối với nhà nước và người lao động.
1.5.7- Phòng hành chính tổng hợp: tham mưu giúp việc cho giám đốc về
công tác tổ chức cán bộ. Bố trí bộ máy- đội ngũ cán bộ đương chức, kế cận. Nghiên
cứu lập phương án tiền lương, tiền thưởng thích hợp và kích thích sản xuất. Thực
hiện tôt mọi chính sách của Đảng và nhà nước đối với người lao động, giúp giám
đốc quản lý nơi làm việc của Hãng, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, vệ
sinh công nghiệp, y tế và công việc giao dịch tiếp khách hàng ngày.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như vậy tuy chưa thực sự hoàn thiện đáp
ứng được mọi yêu cầu trong sản xuất kinh doanh nhưng nó cũng phần nào giúp hoạt
động của đơn vị ổn định và đang trên đà phát triển mà sự năng động tận tâm của các
quản trị viên đóng vai trò quan trọng. Ngày nay nền kinh tế ngày càng phát triển,
tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt đòi hổi lãnh đạo và quản trị viên
của Hãng phaỉ cố gắng phấn đấu, hoàn thiện mình hơn nữa, ý thức được trách
nhiệm và nhiệm vụ của mình để đưa Hãng ngày càng đi lên.
Phần II
Phân tích hoạt động sxkd của hãng phim truyện I
2.1. phân tích hoạt động marketing của hãng.
2.1.1. Đặc điểm thị trường .
Điện ảnh vốn dĩ là một ngành đặc biệt mà khi nhắc đến người ta nghĩ ngay là
một ngành nghệ thuật không liên quan gì đến sản xuất kinh doanh, thương trường.
Nếu đánh gia như thế sẽ là sai lầm: Thực tế cho thấy ở những nước công nghiệp và
có nền điện ảnh phát triển như: Mỹ, HồngKông,Trung Quốc…thì thị trường phim
ảnh là một thị trường béo bở, nó được coi như một ngành công nghiệp mà đôi khi
lợi nhuận thu được từ nó quá lớn nằm ngoài dự kiến của các nhà sản xuất có những
lúc khiến các ngành sản xuất khác phải ghen tỵ.
ở nước ta, trong những năm gần đây do chính sách mở cửa nền kinh tế, đẩy
mạnh quan hệ ngoại giao quốc tế - ngành điện ảnh cũng như được lột xác thay da
đổi thịt, không ngừng phát triển. Tuy nhiên nó còn gặp nhiều khó khăn ở khâu đầu
ra vì sự thả nổi thị trường băng hình nhập ngoại, sang in băng đĩa lậu, nạn ăn cắp
bản quyền. Điều này đã gây không ít trở ngại đối với các doanh nghiệp sản xuất
phim, băng hình trong nước .
Do nền kinh tế nước ta còn nghèo, thu nhập của người dân chưa cao nên việc
giải quyết nhu cầu thưởng thức còn hạn chế. Trong tình hình đó Hãng phim truyện I
đã áp dụng chiến lược phân đoạn thị trường, chia thị trường ra thành nhiều đoạn
khác nhau với nhiều thể loại khác nhau từ đó đánh giá nhu cầu thưởng thức của
khách hàng ở từng đoạn với đặc điểm thực tế tại đơn vị mình mà có chiến lược
nghiên cứu sản xuất sản phẩm hợp lý như:
- Tại khúc thị trường thanh niên, sinh viên thì nhu cầu thưởng thức ca nhạc
nhẹ hay phim tình cảm chiếm tỷ lệ lớn.
- Tại khúc thị trường nông thôn thì thể loại phim truyền hình kiểu như “
Người thổi tù và hàng tổng” hay cải lương được hưởng ứng nhiệt tình hơn cả .
- Tại khúc thị trường miền Nam thì những bộ cải lương hiện đại tính cảm
mùi mẫn hay sân khấu hài được ưa chuộng hơn…
Bên cạnh đó đội ngũ biên kịch của Hãng nắm bắt khá tốt thị hiếu của người
dân, cho ra đời những tác phẩm nghệ thuật phù hợp với yêu cầu đặt hàng của nhiều
ngành. Bởi vì thị trường phim ảnh khá phức tạp và rất khó nắm bắt, nó thay đổi
cùng với sự chuyển biến của nền kinh tế và đời sống sinh hoạt cộng đồng vì thế nó
đòi hỏi Hãng phải năng động, sáng tạo với tinh thần tự chủ cao .
2.1.2. hình thức tiêu thụ sản phẩm.
Phương án tiêu thụ đóng vai trò là phương án hoạt động cơ bản nhất nhằm
giải quyết vấn đề tiêu thụ sản phẩm, điều kiện cần để thực hiện mục tiêu phát triển
của Hãng . Nó được xây dựng trên góc độ là những dự kiến hợp lý vì vậy có thể có
rất nhiều dự kiến khác nhau nhưng cùng thực hiện mục tiêu chung. Có những
phương án tiêu thụ có những hiệu quả kinh tế riêng của nó, vấn đề đặt ra ở đây là
lựa chọn được một phương án hay một hình thức tiêu thụ sản phẩm tối ưu. Muốn
vậy phương án phải tạo được các tiêu chí sau đây :
- Doanh số bán ra cao nhất .
- Lợi nhuận thu được cao nhất .
- Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng .
- Phươ ng án phải có tính khả thi cao.
Do áp dụng phương thức này mà trong những năm qua sản phẩm do Hãng
làm ra luôn luôn được đánh giá rất cao, làm hài lòng các bạn hàng. Với hình thức ký
kết hợp đồng sản xuất với các bạn hàng, sau khi sản xuất xong qua công tác kiểm
duyệt, Hãng giao sản phẩm cho bạn hàng, phương thức thanh toán thường là
chuyển khoản. Hãng không áp dụng hình thức tiêu thụ trực tiếp ra thị trường vì với
hình thức này Hãng phảỉ bỏ thêm vào một khoản vốn lớn với khả năng thu hồi vốn
chậm, nguồn vốn sản xuất bị thu hẹp mà mức độ rủi ro lại cao .
Tóm lại do mang những tính chất đặc biệt mà thị trường cũng như hình thức
tiêu thụ của Hãng cũng có những đặc tính rất riêng khác với những ngành sản xuất
kinh doanh khác . Việc để người tiêu dùng bày tỏ thái độ chấp nhận và hưởng ứng
là công việc thực sự khó khăn đối với tập thể Hãng . Để mở rộng thị trường và qui
mô Hãng đã cho thành lập chi nhánh sản xuất tại Thành Phố Hồ Chí Minh với chức
năng nghiên cứu sản xuất đáp ứng nhu cầu thị hiếu khách hàng tại nơi mà chi nhánh
hoạt động . Ngoài ra Hãng còn ký các hợp đồng quảng cáo, làm dịch vụ với các
nước như Đức, Pháp, Hồng Kông… không ngừng cải tiến kỹ thuật, công nghệ nâng
cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tạo uy tín và sự cạnh tranh trên thị trường.
2.2. tình hình lao động tiền lương của hãng.
2.2.1. Cơ cấu lao động của Hãng.
Hãng phim truyện I là doanh nghiệp nhỏ với tổng số lao động hiện tại của
Hãng là 62 người ( phân loại theo trình độ đến thời điểm 31/12/2000 ).
Trong đó:
Số cán bộ có trình độ đại học là : 25
Số cán bộ có trình độ cao đẳng là : 6
Số cán bộ có trình độ trung cấp : 3
Công nhân kỹ thuật : 28
2.2.2. Phương pháp xây dựng mức thời gian lao động.
Với đặc thù của nghành nghề kinh doanh nên Hãng phim truyện I áp dụng
hai phương pháp tính tiền lương cơ bản đó là: Tiền lương theo thời gian và tiền
lương theo sản phẩm ( ở đây là một bộ phim ).
- Theo thời gian: là hình thức tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật
thang lương của người lao động và được tính như sau:
Mức lương phải trả = Mức lương ngày x Số ngày làm việc + Các phụ cấp
không thường xuyên.
Mức lương ngày = Lương cơ bản / 22
Lương cơ bản = Lương cấp bậc + Các phụ cấp thường xuyên.
Lương cấp bậc = Lương tối thiểu x Hệ số cấp bậc
Phụ cấp = Lương cấp bậc / 22 x Số ngày hưởng phụ cấp x Hệ số phụ cấp.
- Theo sản phẩm: là hình thức tiền lương tính theo số lượng, chất lượng sản
phẩm công việc đã hoàn thành ( ở đây là một bộ phim ). Đảm bảo yêu cầu chất
lượng và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, và được tính như sau:
Mức lương phải trả = Khối lượng công việc hoàn thành x Đơn giá lương.
Đơn giá lương =
Lương thời gian
x % khuyến khích
Khối lượng SP hoàn thành theo định mức
Trong thực tế, cán bộ công nhân viên chức của Hãng được trả lương theo
thời gian, và được trả vào cuối mỗi tuần trong tháng. Ngoài phần lương thời gian
mà công nhân của Hãng được hưởng, khi tham gia vào đoàn làm phim họ còn được
hưởng lương theo sản phẩm của đoàn trả.
2.2.3. Tình hình sử dụng thời gian lao động.
Trong toàn Hãng, chính vì đặc thù của nghành nghề sản xuất kinh doanh mà
ngoài việc sử dụng thời gian quy định làm việc của Nhà nước tức là 8 giờ / ngày và
5 ngày / tuần đối với bộ phận Hành chính và quản lý, còn công nhân viên của Hãng
chỉ phải làm khi có yêu cầu cấp thiết của công việc đòi hỏi.
2.2.4. Tuyển dụng và đào tạo lao động.
Ngoài số công nhân viên tuyển vào làm chính thức, mỗi năm tuỳ theo số
lượng yêu cầu và tính chất của công tác mà Hãng còn tuyển thêm lao động vào làm
việc theo hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn.
Sau khi tuyển được những lao động phù hợp với yêu cầu, Hãng cử những
người có kinh nghiệm truyền đạt và hướng dẫn các bước của công việc một cách cụ
thể và sát thực tế. Hãng không mở các lớp đào tạo lao động.
2.2.5. Tổng quĩ tiền lương của doanh nghiệp
Quĩ tiền lương là tổng số tiền lương mà Hãng phải trả cho toàn bộ lao động
mà Hãng đang sử dụng, kể cả lao động ngoài danh sách.
- Quĩ tiền lương trong danh sách là quĩ tiền lương trả cho công nhân viên lao
động lâu dài trong Hãng hoặc theo hợp đồng dài hạn .
- Quĩ tiền lương ngoài danh sách là quĩ tiền lương trả cho công nhân viên
tạm thời hợp đồng.
Thành phần quĩ lương trong danh sách của Hãng gồm :
- Lương thời gian theo cấp bậc.
- Lương thời gian.
- Lương điều động trong thời gian đi công tác làm nghĩa vụ theo chế độ qui
định.
- Lương nghỉ phép theo chế độ.
- Lương đi học.
- Tiền thưởng có tính thường xuyên,phụ cấp làm thêm giờ, thêm ca.
Ngoài ra trong quĩ tiền lương kế hoạch còn được trích cả khoản tiền chi trợ
cấp, bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động. Về phương diện hạch toán tiền lương công nhân viên trong Hãng được
chia làm hai loại sau:
- Tiền lương chính.
- Tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời
gian công nhân thực hiện nhiệm vụ của họ gồm: Tiền lương cấp bậc,các khoản phụ
cấp thường xuyên và tiền thưởng.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời
gian không làm nhiệm vụ chính, nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định. Tiền
lương trong thời gian nghỉ phép, ngừng việc làm, làm nghĩa vụ xã hội, thời gian đi
học, đi họp.
Cách xác định quỹ lương ở Hãng: Do đặc điểm là đơn vị hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nghành nghệ thuật, một phần được nhà nước trợ giá cho nên tổng
quỹ lương của Hãng được tổng hợp hàng tháng từ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp cho người lao động. Hàng tháng, kế toán phải lập “ Bảng thanh toán
lương “ căn cứ vào đó làm kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương
cần ghi rõ những khoản tiền lương ( lương sản phẩm, lương thời gian ) các khoản
khấu trừ và số tiền người lao động thực lĩnh. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra xác
nhận và ký, giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán lương” sẽ làm căn cứ thanh toán
lương cho người lao động.
2.2.6. Nhận xét tình hình lao động tiền lương ở hãng.
Ưu điểm:
Hãng ngày càng sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn là do xác định được
cơ chế điều hành hợp lý về bộ máy nhân sự, cơ cấu lao động phù hợp với chức năng
và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Hãng. Chính sách đối với người lao động ở
Hãng được đổi mới, ban lãnh đạo Hãng biết tạo sự đoàn kết thống nhất giữa cán bộ
cấp trên đối với người lao động, tạo môi trường làm việc ổn định, an toàn cho
người lao động.
Chế độ tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp cho người lao động phù hợp làm theo
năng lực hưởng theo lao động. Công tác lao động tiền lương được thực hiện tốt và
thường xuyên, không gây thiệt thòi cho cán bộ công nhân trong Hãng.
Nhược điểm:
Sự phân công lao động giữa các phòng ban trong Hãng vẫn còn chưa hợp lý
làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện tại nguồn lao động tại Hãng với trình độ chuyên môn còn thấp nên đôi
khi chưa đáp ứng đủ được nhu cầu công việc, nên vấn đề bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho người lao động là hết sức cần thiết.
2.3. tình hình quản lý vật tư, tàI sản cố định của hãng.
2.3.1. Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm, tính chất của ngành điện ảnh cũng như các sản phẩm mà hãng
sản xuất ra mà bố trí máy móc thiết bị cũng nguyên nhiên vật liệu mang những nét
đặc thù rất riêng. Cách thức xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu ở Hãng tuỳ
thuộc vào từng thể loại phim và từng phim khác nhau. Để sản xuất một bộ phim
truyện nhựa thì yêu cầu đối với máy móc, thiết bị cùng nguyên nhiên vật liệu bao
gồm:
2.3.1.1. Thiết bị kỹ thuật:
- Máy quay ARI-III.
- Máy quay thứ 2 ( để quay những cảnh phức tạp ).
- Thiết bị chiếu sáng + phụ kiện ánh sáng.
- Ray + cần trục.
- Máy ghi âm lưu động.
- Bàn dựng + thu thanh + lồng tiếng + hoà âm .
2.3.1.2. Nguyên vật liệu:
- NEGATIF KODAK S0031.
- NEGATIF độ nhạy cao KODAK 5279-500ASA.
- POSITIF KODAK.
- NEGATIF Sông KODAK.
- Phim từ KODAK.
- Amóc dựng.
- Vật liệu dựng.
- Vật liệu hoá trang.
- Phim chụp ảnh + ảnh.
2.3.1.3. Nhiên liệu:
- Máy nổ.
- Dầu diezen.
- Dầu nhờn.
- Điện lưới.
2.3.2. Cơ cấu, tình trạng và tình hình sử dụng TSCĐ.
2.3.2.1. Cơ cấu TSCĐ của Hãng chủ yếu là tài sản cố định hữu hình.
- TSCĐ hữu hình : là những tư liệu lao động chủ yếu của Hãng, có giá trị lớn
và thời gian sử dụng lâu dài như : Văn phòng trụ sở, kho tàng, các loại máy móc
thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh và các thiết bị dụng cụ quản lý như : máy
tính, máy photo …
- TSCĐ vô hình: chi phí sử dụng đất, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí
mua hoặc thực hiện các sáng chế, bản quyền, chi phí về lợi thế thương mại
- TSCĐ khác : TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ đầu tư tài chính dài hạn ( trái
phiếu , cổ phiếu )
2.3.2.2. Tình trạng TSCĐ ( nguyên giá , hao mòn , giá trị còn lại )
TSCĐ của Hãng được hình thành từ nguồn khác nhau bao gồm nguồn ngân
sách, nguồn tự bổ sung và các nguồn khác. TSCĐ của Hãng tăng lên do cấp phát,
mua sắm mới, do nâng cấp hoặc thuê tài chính. Khi mua TSCĐ, kế toán TSCĐ sẽ
căn cứ vào hoá đơn GTGT làm phiếu nhập kho, biên bản giao nhận TSCĐ, thẻ
TSCĐ, sau đó TSCĐ được bàn giao cho bộ phận sử dụng theo quyết định của giám
đốc. Bộ phận được trang bị TSCĐ sẽ được sử dụng và quản lý về mặt hiện vật, còn
kế toán TSCĐ theo rõi và tiến hành trích khấu hao TSCĐ.
Bảng diễn giải tổng hợp tăng giảm TSCĐ năm 2000.
Đơn vị tính :
Đồng
STT
Diễn giải Tổng Nhà cửa MMTB Thiết bị
dụng cụ
quản lý
I
Nguyên giá
TSCĐ
1 Số đầu năm 12.144.996.3
75
3.757.135.0
84
8.323.226.29
1
64.595.000
2 Số tăng trong
năm
0 2.012.575.00
0
0
+ Mua sắm mới
+ Xây dựng mới
3 Số giảm trong
năm
0 0 0
+ Do thanh lý
+ Nhượng bán
4 Số cuối năm 14.157.531.3
75
3.757.135.0
84
10.335.801.2
91
64.595.000
II
Giá tr
ị
hao mòn
1 Số đầu năm 5.760.695.33 925.170.490 4.810.575.18 24.949.660
4 4
2 Số tăng trong
năm
3.452.930.45
8
475.254.170 2.973.356.13
8
4.320.150
3 Số giảm trong
năm
4 Số cuối năm 9.213.625.79
2
1.400.424.6
60
7.783.931.32
2
29.269.810
III
Giá
tr
ị còn lại
1 Số đầu năm 6.384.261.04
1
2.831.964.5
94
3.512.651.10
7
39.645.340
2 Số cuối năm 4.943.905.58
3
2.356.710.4
24
2.551.869.96
9
35325.190
Nhận xét:
Nhìn vào bảng trên ta thấy chủ yếu ở phần máy móc thiết bị tăng, còn về nhà
cửa và thiết bị quản lý không tăng điều này chứng tỏ ban lãnh đạo Hãng rất chú
trọng đầu tư phát triển sản xuất, không ngừng năng cao cải tiến máy móc thiết bị và
qua đây cũng thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Hãng vẫn đạt hiệu quả cao.
2.3.2.3 Tình hình sử dụng TSCĐ ( hiệu suất và thời gian )
Quy mô sản xuất của Hãng không lớn cho nên TSCĐ tương ứng cũng không
nhiều, ở đây chúng ta chỉ đề cập đến hiệu suất và thời gian sử dụng
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu bán hàng
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
=
8.898.700.000
= 0,62
14.157.531.375
Thời gian sử dụng TSCĐ : Đó là số năm mà Hãng dự kiến sẽ khấu hao hết
TSCĐ. Thời gian sử dụng được quy định trong một khung thời gian đối với từng
nhóm TSCĐ do nhà nước quy định. Phương pháp khấu hao mà Hãng áp dụng là
phương pháp khấu hao đều qua các năm.
2.4. hạch toán chi phí và giá thành ở hãng.
2.4.1 Chi phí của Hãng được phân theo yếu tố:
các yếu tố chi phí của Hãng được cho trong bảng sau:
Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
STT
Y
ếu tố chi phí
S
ố tiền
1
Chi phí nguyên nhiên vật liệu 3.775.252.430
2
Chi phí nhân công 1.020.659.350
Trong đó
Tiền lương 816.527.480
BHXH ,BHYT ,KPCĐ 204.131.870
3
Chi phí khấu hao TSCĐ 3.542.930.458
4
Chi phí dịch vụ mua ngoàI 189.370.160
T
ổng cộn
g
8.528.212.398
2.4.2 Phương pháp xác định giá thành kế hoạch của Hãng:
Để quản lý giá thành ở các doanh nghiệp nói chung và ở Hãng phim truyện I
nói riêng đều cần phải lập kế hoạch giá thành. Lập kế hoạch giá thành cũng dùng
hình thức tiền tệ quy định trước mức độ hao phí lao động sống và lao động vật hoá
sản xuất kỳ kế hoạch, kế hoạch giá thành cũng là mục tiêu phấn đấu giảm chi phí và
là căn cứ thúc đẩy Hãng cải tiến quản lý sản xuất kinh doanh.
Căn cứ để xây dựng giá thành kế hoạch cho sản phẩm kỳ tiếp theo dựa trên
cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức bình quân tiên tiến, các dự toán về
chi phí cho kỳ tới. Lập kế hoạch giá thành theo khoản mục được tiến hành như sau:
- Đối với những khoản mục độc lập ( khoản mục trực tiếp ) như: NVL chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, lương công nhân sản xuất… ta tính được bằng cách lấy định
mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến và định mức giá cả kế hoạch được tính hợp lý.
- Đối với những khoản chi phí tổng hợp ( chi phí gián tiếp ) thì trước hết phải
lập dự toán chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp phân bố cho sản phẩm.
2.4.3 Phương pháp tập hợp chi phí và xác định giá thành của Hãng:
Chi phí của Hãng được tập hợp từ các chứng từ, hoá đơn xuất NVL, các
phiếu chi cho sản xuất. Chúng được tổng hợp theo từng bộ phim tại phòng kế toán
thống kê, để từ đó đưa ra giá thành hạch toán cho các sản phẩm.
Giá thành được xác định theo giá hạch toán. Giá hạch toán là giá mà Hãng
dựa trên tình hình thực tế các chi phí bỏ ra để có được một sản phẩm ( ở đây là một
bộ phim ).
Tổng hợp giá thành một phim sản xuất năm 2000.
ST
T
Vào nam ra b
ắc
I
Chi phí tr
ực tiếp
KH TH
1 Thiết kế MT
82.140.000
2 Diễn viên
79.670.000
3 HĐ lao động
95.660.000
4 Vận chuyển
44.663.000
5 NVL chính + phụ
24.815.000
6 K.lửa + T.bị kế toán + nhạc + HK
50.420.000
7 Bồi dưỡng + chi khác + lãi vay
20.758.000
8 Ăn + ở
105.874.000
C
ộng I
504.000.000
II
Phân b
ổ
Lương
222.965.459
QL
69.500.000
BHXH
40.469.000
KHTS
120.000.467
Thuế
1.571.457
CĐ
5.927.000
C
ộng II
4
60.433.383
T
ổng I + II
1.000.000.000
964.433.383
2.5. báo cáo tàI chính của hãng.
Hãng phim truyện I là một doanh nghiệp sản xuất phim nên việc tổ chức
quản lý sản xuất trong Hãng đều chịu sự ảnh hưởng trực tiếp về mặt đặc điểm chung
của ngành điện ảnh đó là: Sản lượng sản phẩm nhiều thể loại, chu kỳ sản xuất tuỳ
thuộc vào từng thể loại phim, địa điểm sản xuất là không cố định vì thế việc đưa ra
các kế hoạch tài chính hàng năm là rất quan trọng bởi vì nó quyết định đến kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Hãng và liên quan đến việc thực hiện các mối
quan hệ kinh tế tài chính. Sau đây là thực trạng tình hình tài chính của Hãng phim
truyện I qua hai năm 1999 và 2000:
Bảng cân đối kế toán năm 1999 - 2000
Đơn vị tính: đồng VN
Ch
ỉ tiêu
Năm 1999
Năm2000
tài s
ản
A/ tslđ và đ
ầu t
ư ng
ắn hạn
7.643.592.496
8.664.210.097
I
-
Ti
ền
359.240.779
259.859.274
1- Tiền mặt (gồm cả ngân phiếu) 14.934.699
16.262.042
2- Tiền gửi ngân hàng 380.306.080
243.597.232
II
-
Đ
ầu t
ư tài chính ng
ắn hạn
III
-
Các kho
ản p
h
ải thu
4.398.668.268
5.421.724.568
1- Phải thu của khách hàng 2.147.013.687
2.531.396.544
2- Trả trước cho người bán 103.116.289
130.118.331
3- Phải thu nội bộ 1.626.938.112
2.209.607.774
4- Các khoản phải thu khác 521.600.000
550.601.919
IV. Hàng t
ồ
n kho
2.837.025.824
2.966.169.377
1- Nguyên liệu, vật liêu tồn kho 473.441.262
536.657.171
2-Công cụ và dụng cụ trong kho 233.312.644
312.288.358
3- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2.103.271.918
2.117.223.848
V. TàI s
ản l
ưu đ
ộng khác
12.657.625
16.
456.879
1- Tạm ứng 12.657.625
16.456.879
VI. Chi s
ự nghiệp
B/ TSCĐ và đ
ầu t
ư dài h
ạn
4.801.534.319
4.943.905.583
I
-
Tài s
ản cố
đ
ịnh
4.801.534.319
4.943.905.583
- Tài sản cố định hữu hình 4.801.534.319
4.943.905.583
+ Nguyên giá 13.770.782.901
14.157.531.375
+ Hao mòn luỹ kế 8.969.248.582
9.213.625.792
II. Đ
ầu t
ư tài chính dài h
ạn
III. Chi phí XDCB d
ở dang
IV. Các kho
ản ký c
ư
ợc, ký quỹ dài hạn
T
ổng cộng tài sản
12.445.126.815
13.608.115.680
Ngu
ồn vốn
A/ N
ợ phải trả
3.121.689.442
4.057.
604.894
I. N
ợ ngắn hạn
3.121.689.442
4.057.604.894
1. Vay ngắn hạn 100.000.000 300.000.000
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả người bán 18.879.100 52.005.152
4. Người mua trả tiền trước 2.493.199.798 3.090.493.690
5 Thuế và các khoản phải nộp 148.052.840 222.184.477
6. Phải trả CNV 91.243.844 113.393.748
7. Phải trả, phải nộp khác 270.313.860 279.527.827
II. N
ợ dài hạn
III. N
ợ khác
B/ Ngu
ồn vốn chủ sở hữu
9.323.437.372
9.550.510.786
I. Ngu
ồn vốn, quỹ
9.323.437.372
9.550.510.786
1. Nguồn vốn kinh doanh 8.914.609.744 9.172.491.731
2. Quỹ đầu tư phát triển 124.044.296 133.287.821
3. Lãi chưa phân phối 27.019.731 14.722.052
4. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 257.763.601 230.009.182
II. Ngu
ồn kinh phí
T
ổng cộng nguồn vốn
12.445.126.815
13.6
08.115.680
2.5.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Hãng:
Tình hình tổng quát giữa vốn và người thể hiện qua đẳng thức giữa vốn chủ
sở hữu với các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, tạm ứng, chi phí trả
trước, chi phí sản xuất dở dang đó là:
B Nguồn vốn với [I + II + IV + V(2)] A tài sản + (I+II) B tài sản.
Mối quan hệ này trong thực tế thường xảy ra hai trường hợp:
- Nếu vế trái lớn hơn vế phải trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu không sử
dụng hết, bị các đơn vị khác chiếm dụng.
- Nếu vế trái nhỏ hơn vế phải, trường hợp này doanh nghiệp không đủ nguồn
vốn chủ sở hữu để trang trải cho những hoạt động tất yếu, doanh nghiệp phải đi vay
vốn hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Từ số liệu của bảng cân đối kế toán ta có
bảng phân tích mối quan hệ này:
Bảng phân tích giữa vốn và nguồn
B ngu
ồn vốn
[I + II + IV + V(2)] A tài
Chênh l
ệch