Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Báo cáo thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần á Châu – Chi nhánh Hà Nội docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.67 KB, 27 trang )







TIỂU LUẬN:

Báo cáo thực tập tại ngân hàng
thương mại cổ phần á Châu – Chi
nhánh Hà Nội






Lời mở đầu

Năm 2002 là một năm chứa đựng nhiều khó khăn và thách thức đối với nền kinh tế
VN nói chung và hoạt động tài chính ngân hàng nói riêng . Cũng như phần lớn các ngân
hàng khác trên cùng địa bàn , kể cả quốc doanh và ngoài quốc doanh , Ngân hàng
thương mại cổ phần á Châu – chi nhánh Hà Nội đã gặp phải những tác động theo hướng
bất lợi cho hoạt động kinh doanh . Trước bối cảnh đó , Ban giám đốc và đội ngũ nhân
viên chi nhánh đã cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ đề ra , góp phần đáng kể vào sự tăng
trưởng bền vững của hệ thống Ngân hàng á Châu và phát triển hệ thống các ngân hàng
thương mại nói chung .
Sau thời gian thực tập tổng hợp ,được sự hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ nhân viên
ngân hàng á Châu – chi nhánh Hà Nội có điều kiện tiếp cận tìm hiểu về cơ cấu tổ chức
cũng như toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh , em đã hoàn thành một báo
cáo thực tập tổng hợp . Nội dung của báo cáo gồm những phần sau :


I – Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần á Châu – Chi nhánh Hà Nội.
II- Khái quát tình hình hoạt động của NHTMCP á Châu năm 2002
III- Khái về dịch vụ thẻ
IV- Kết luận
Do khả năng và thời gian có hạn, những sai lầm và thiếu sót là không thể tránh khỏi.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và nhận xét của các Thầy cô giáo, của
Ban giám đốc và nhân viên Ngân hàng để em có thể rút ra kinh nghiệm trong nghiên
cứu học tập cũng như trong thực tế công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!




I. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần á Châu
1- Đôi nét về ngân hàng thương mại cổ phần á Châu
Ngân hàng thương mại cổ phần á Châu được thành lập ngày 13/5/1993 và bắt đầu
hoạt động kinh doanh từ ngày 4/6/1993 theo giấy phép hoạt động số 0032/NH-GP ngày
24/4/1993 của thống đốc NHNN . ACB là một trong những ngân hàng TMCP được
thành lập mới sau khi hai pháp lệnh Ngân hàng VN ra đời .
Vốn tại thời điểm thành lập ngân hàng là 20 tỷ VNĐ , thuộc sở hữu của 27 cổ đông .
Đến nay , sau 3 lần tăng vốn ACB đã có vốn điều lệ là 351,711 tỷ VNĐ trong tổng vốn
tự có của ngân hàng là 404,311 tỷ VNĐ , là vốn góp của 533 cổ đông , trong đó :
+) Cổ đông nước ngoài chiếm 25,46% bao gồm :
 Connaght Investors Ldt.
 LG Merchant Banking Corporation .
 Vietnam Fund Ldt.
 Dragon Capital Ldt.
+) Cổ đông nước ngoài là pháp nhân chiếm 17,97% .
+) Cổ đông trong nước là thể nhân chiếm 56,57%
Như vậy hiện nay ACB có vốn điều lệ cao nhất trong hệ thống ngân hàng TMCP tại VN

.
Hoạt động chính của ACB bao gồm việc nhận tiền gửi , cung cấp tín dụng bằng
tiền đồng VN và ngoại tệ thanh toán chuyển tiền và nhờ thu phát hành thư bảo lãnh x,
tín dụng chứng từ và đầu tư vào các dự án ACB là ngân hàng hoạt động sớm trong
các lĩnh vực tạo ra những sản phẩm và dịch vụ ngân hàng mới như : Phát hành thẻ tín
dụng ACB Master Card và ACB Visa ; huy động và cho vay bằng vàng ; cho vay trả góp
để mua nhà đất , xây dựng sửa chữa nhà và các hình thức trả góp khác để phục vụ nhu
cầu của đông đảo các tầng lớp nhân dân .
Hiện nay bên cạnh hội sở chính được đặt tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai – Quận 3
thành phố Hồ Chí Minh , ACB còn có một mạng lưới chi nhánh trải rộng trên toàn quốc
đó là :



- Chi nhánh Sài Gòn , Chợ Lớn , Hà Nội , Hải Phòng ,DakLaK , Đà Nẵng, Cần
Thơ , An Giang , Cà Mau .
- Phòng giao dịch Lê Lợi , Hoà Hưng , Thủ Đức , Lê Văn Sỹ .
- Trung tâm thẻ , trung tâm vàng và trung tâm giao dịch địa ốc
Nhờ có mạng lưới rộng khắp này , ACB có cơ hội phục vụ nhiều khách hàng hơn thuộc
mọi thành phần kinh tế , do đó có điều kiện để đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng
2)Ngân hàng thương mại cổ phần á Châu – Chi nhánh Hà Nội
2.1 – Sự hình thành và phát triển của chi nhánh :
Ngân hàng TMCP á Châu – chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh được thành
lập sớm nhất trong mạng lưới chi nhánh của ACB .Chi nhánh được phép hoạt động kinh
doanh theo giấy phép chấp thuận số 0016/GTC ngày 31/12/1993 và chính thức đi vào
hoạt động ngày 14/3/1994 .
ACB Hà Nội được đặt trụ sở ban đầu tại 184-186 Bà Triệu – Quận Hai Bà Trưng Hà
Nội .
Là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn giáp ranh giữa 2 quận Hoàn Kiếm – Hai Bà

Trưng , thuộc khu vực trung tâm thành phố với nhiều hoạt động buôn bán nhộn nhịp và
có nhiều doanh nghiệp đặt trụ sở nên cũng có nhiều tác động đến hoạt động kinh của chi
nhánh . Một mặt , Chi nhánh có điều kiện tiếp xúc và thu hút số lượng lớn khách hàng ,
tạo tiền đề cho việc đa dạng hoá và mở rộng các loại hình dịch vụ . Mặt khác , chi
nhánh gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên cùng địa bàn như : ngân
hàng Ngoại Thương , ngân hàng TMCP Châu á - Thái Bình Dương , ngân hàng TMCP
xuất nhập khẩu VN
Tuy nhiên , cùng với sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng TMCP á Châu , chi nhánh
Hà Nội đã trở thành một trong những ngân hàng có uy tín , quan hệ với các đối tác ngày
càng mở rộng . Chi nhánh đang cố gắng vươn lên , khắc phục những khó khăn trước mắt
, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh , góp phần đáng kể vào sự phát
triển bền vững của toàn hệ thống .
2.2- Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ACB – Hà Nội






















2.3- Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận chính :
 Phòng giao dịch và ngân quỹ :
- Hướng dẫn làm thủ tục mở và sử dụng tài khoản .
- Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ liên quan đến các tài khoản tiền gửi , tài
khoản tiết kiệm , tài khoản cho vay và các tài khoản dùng trong giao dịch với
khách hàng .
- Thực hiện ký quỹ chờ thanh toán chờ thanh toán thư tín dụng , thanh toán séc bảo
chi , thanh toán thư tín dụng
- Thực hiện nghiệp vụ mua bán ngoại tệ , vàng bạc .
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán thẻ .
- Thực hiện và quản lý nghiệp vụ mua bán và chiết khấu các chứng từ có giá .
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòn
g
hành
chín
h t

Phòn
g kế
toán

vi
Phòn

g
tín
dụng

TTQT
Phòn
g
giao
dịch

ngân
qu



Phòn
g
thẻ
Phòn
g
công
nợ
Phòng
weste
rn
union



- Thực hiện nghiệp vụ thu chi tiền tệ (tiền mặt , ngân phiếu thanh toán , ngoại tệ)

- Bảo quản kho quỹ an toàn tuyệt đối theo chế độ quản lý kho quỹ .
- Cất giữ hộ tìên và các tài sản quý , các chứng từ có giá , hồ sơ thế chấp , cầm cố
của khách hàng .
- Thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền trong và ngoài nước , chi trả kiều hối .
- Thực hiện nghiệp vụ thu chi hộ trong hệ thống ngân hàng á Châu hoặc theo uỷ
nhiệm của khách hàng
 Phòng tín dụng thanh toán quốc tế
- Tìm kiếm và phát triển khách hàng thông qua công tác tiếp thị
- Thẩm định và phân tích khách hàng , lập hồ sơ tín dụng và bảo lãnh trình ban tín
dụng xét duyệt theo hạn mức đã được Tổng giám đốc quy định.
- Thực hiện các nghiệp vụ cho vay theo đúng thể lệ và quy trình tín dụng của ngân
hàng Nhà nước và của ngân hàng á Châu
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh theo đúng thể lệ , chế độ của nhà nước , của
ngân hàng á Châu và sự uỷ quyền của giám đốc .
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo đúng hướng dẫn của ngân hàng
á Châu khi được phép của Tổng giám đốc .
- Tổ chức theo dõi nợ vay , thường xuyên kiểm tra viếc sử dụng vốn vay , tài sản
thế chấp , cầm cố của khách hàng .
- Đôn đốc thu hồi nợ , có biện pháp xử lý nợ quá hạn kịp thời .
- Đề xuất giải quyết ,kể cả đề xuất khởi tố đối với các vụ việc liên quan đến hoạt
động tín dụng và bảo lãnh của chi nhánh .
- Tổng hợp số liệu cho vay , thu nợ , bảo lãnh , thường xuyên định kỳ hàng tháng
đối chiếu với số kiệu kế toán và với số liệu của khách hàng
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về hoạt động cho vay , hoạt động bảo lãnh
thanh toán quốc tế theo dúng quy định và hướng dẫn của ngân hàng Nhà nước và
của ngán hàng á Châu .
- Tổ chức lưu trũ hồ sơ tín dụng , bảo lãnh , lập hồ sơ khách hàng .
 Phòng kế toán :




- Quản lý các tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại ngân hàng Nhà nước địa phương
và Tổ chức tín dụng và thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán liên hàng .
- Quản lý và tổ chức hạch toán thu nhập , chi phí , phải thu phải trả . Kiểm tra giám
sát việc thu chi đúng tính chất , đúng nguyên tắc thu chi của ngân hàng á Châu .
- Nắm tình hình nguồn vốn sử dụng vốn , dự kiến biến động trong tháng , quý .
Tham gia xây dựng cân đối vốn và sử dụng vốn tháng quý .
- Tổ chức hạch toán , thao dõi , quản lý các lại tài sản , cong cụ , vật dụng , phương
tiện làm việc của chi nhánh theo đúng chế độ . Phối hợp cùng phong Hành chín –
Tổ chức xem xét những nhu cầu chi mua sắm ,trang bị phương tiện làm việc của
chi nhánh .
- Tiếp nhận và kiểm soát lại chứng từ từ phòng Giao Dịch và Ngân Quỹ và các bộ
phận khác đưa đến , kiểm soát hạch toán , khai thác số liệu đưa vào máy vi tính ,
lên cân đối tài khoản ngày tháng năm theo dúng chế độ kế toán quy định .
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán , thống kê theo dúng quy định của ngân hàng
Nhà Nước và của ngân hàng á Châu .
- Quản lý mạng vi tính của toàn chi nhánh .
 Phòng hành chính tổ chức
- Đảm trách mọi công tác về tổ chức và hậu cần cho chi nhánh .
- Phối hợp với văn phòng Hội sở để thực hiện công tác tổ chức , quản lý và phát
triển nguồn nhân lực .
- Công tác văn thư hành chính , lễ tân .
- Quản lý , mua sắm tài sản , vật tư trang thiết bị , phương tiện làm việc của chi
nhánh .
- Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ cơ quan , phòng cháy chữa cháy .Phối hợp
với bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ .
- Đảm bảo phương tiện di chuyển , vận chuyển tiền an toàn .





II. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2002 tại NH á Châu chi nhánh Hà Nội
1- Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh năm 2002
Năm 2002 , kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động ảnh hưởng bất lợi đến
nền kinh tế và hệ thống ngân hàng VN : Kinh tế Mỹ lúc đầu được dự đoán sẽ hồi phục
và tăng trưởng từ giữa năm 2002 , tuy nhiên trên thực tế một số vụ phá sản lớn ở Mỹ và
nguy cơ chiến tranh Vùng Vịnh có thể xảy ra đã làm cho nền kinh tế Mỹ rơi vào suy
thoái kép . Sự cạnh tranh quốc tế trong lĩnh vực xuất khẩu , thu hút đầu tư nước ngoài
tiếp tục gây bất lợi cho xuất khẩu và đầu tư nước ngoài vào VN.
Trước những thách thức như vậy , thực hiện nghị quyết Đại Hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX và các mục tiêu kinh tế vĩ mô năm 2002 mà quốc hội đã đề ra . Thống đốc ngân
hàng Nhà nước đã có nhiều giải pháp linh hoạt trong điều hành chính sách tiền tệ nhằm
đảm bảo mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền kiểm soát lạm phát , góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế ; Các giải pháp đó là :
Thứ nhất , đổi mới cơ chế điều hành lãi suất ngân hàng nhà nước theo hướng để lãi
suất ngân hàng nhà nước bám sát thị trường , lựa chọn lãi suất ngân hàng nhà nước làm
lãi suất trần , lãi suất sàn trên thi trường liên ngân hàng và làm cơ sở để điều tiết thường
xuyên thị trường nhằm nâng cao khả năng kiểm soát , quản lý vốn khả dụng , lãi suất
của ngân hàng nhà nước .
Thứ hai , Điều chỉnh dự trữ bắt buộc theo hướng nhằm nâng cao khả năng kiểm soát
tiền tệ của ngân hàng nhà nước , khuyến khích các tổ chức tín dụng huy động vốn trung
dài hạn , tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tín dụng .
Thứ ba , Xem xét thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thường xuyên hơn , dự kiến thực
hiện vào các ngày làm vịêc trong tuần , nhằm tăng khả năng điều hành chính sách tiền
tệ .
Với những giải pháp trên đây góp phần làm cho nền kinh tế nước ta tăng trưởng GDP
đạt 7,04% vừa đạt mục tiêu tăng 7-7,3% . Đây là tốc độ tăng thứ hai ở khu vực Châu á -
Thái Bình Dương chỉ đứng sau Trung Quốc 8% . Quy mô kinh tế nước ta năm 2002 đã
gấp gần 2.4 lần năm 1990 , bình quân một năm tăng 7,5%




Trước những bước tiến vượt bậc của nền kinh tế ; Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng
thương mại đã chuyển sang giai đoạn mới có phần gay gắt hơn như:
- Thực hiện đề án tái cấu trúc cơ cấu ngân hàng . Cả 4 ngân hàng thương mại quốc
doanh đã có sự thay đổi mạnh mẽ về tổ chức và đổi mới công nghệ thông tin theo
mô hình ngân hàng bán lẻ một cửa Online trực tuyến .
- Về mạng lưới : Các ngân hang quốc doanh và cổ phần trong năm 2002 đã chú
trọng đẩy nhanh mở rộng mạng lưới chi nhánh nhằm chiếm lĩnh thị phần . Đặc
biệt vừa qua ngân hàng ngoại thương và ngân hàng nông nghiệp phát triển nông
thôn đã công bố kéo dài thời gian giao dịch trên địa bàn thành phố Hà Nội .
- Cạnh tranh về lãi suất : Kể từ năm 2001 trở về trước . để huy động được số vốn từ
dân cư thì lãi suất huy động vốn của các ngân hàng cổ phần bao giờ cũng cao hơn
các ngân hàng quốc doanh . Tuy nhiên xu hướng đó hiện nay có sự thay đổi rõ rệt
. Trong cả năm 2002 và hiện nay các ngân hàng thương mại quốc doanh đã đồng
loạt tăng lãi suất huy động cao hơn cả lãi suất huy động của các ngân hàng cổ
phần .
Với những thuận lợi khó khăn trên và gánh nặng của số nợ quá hạn , nợ khó đòi
phát sinh từ những năm 1995/1996 còn tồn đến 31/12/2001 là 8.882 triệu đồng đã
gây không ít khó khăn cho chi nhánh trong hoạt động .
Để khắc phục những khó khăn nêu trên , công tác quản lý và giám sát hoạt động
của đội ngũ cán bộ quản lý thường xuyên hơn , chặt chẽ hơn . Công tác đào tạo lại
nhân viên bao gồm cả đào tạo nghiệp vụ và tác phong làm việc đồng thời công tác
tiếp thị quảng bá hình ảnh ngân hang thông qua phương tiện thông tin đại chúng
được đẩy mạnh . Việc làm này đã góp phần giúp chi nhánh tháo gỡ dần những khó
khăn trong hoạt động kinh doanh .
2-Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh .
2. 1 Nghiệp vụ nguồn vốn
(Bảng )
Nguồn huy động của chi nhánh trong năm qua chủ yếu được hình thành từ các nguồn

sau :



- Tiền gửi thanh toán của cá nhân và các tổ chức kinh tế .
- Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư .
- Tiền ký quỹ và đảm bảo thanh toán .
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng .
Đến ngày 31/12/2002 , tổng tài sản của chi nhánh là 845.244 triệu đồng . Trong đó , tổng
nguồn vốn huy động được là 764.595 triệu đồng chiếm tỷ trọng 90,5% trong tổng tài
sản . Nếu so với cùng kỳ năm trước , tổng nguồn vốn huy động chỉ đạt 96,7% và đạt
93,4% so với kế hoạch năm 2002 . Nguyên nhân ảnh hưởng tới việc huy động vốn của
chi nhánh là :
a) Đối với nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chỉ đạt 87,9% so với cùng kỳ năm
trước và đạt 84,9% so với kế hoạch . Nguyên nhân chính ảnh hưởng tới việc huy
động vốn bằng ngoại tệ do :
- Nền kinh tế Mỹ tiếp tục rơi vào suy thoái kép , các chỉ số kinh tế liên tục giảm
chứng tỏ tốc độ tăng trưởng và triển vọng phục hồi của nền kinh tế Mỹ chậm lại
rất nhiều trong quý II và quý III năm 2002
- Đặc bịêt từ ngày 16/07/2002 đến ngày 26/07/2002 , lần đầu tiên trong vòng hai
năm trở lại đây đồng USD đã mất giá thảm hại , mặt khác quyết định của Cục dữ
trữ liên bang Mỹ không dùng biện pháp cắt giảm lãi suất để kích thích nền kinh tế
phát triển như nhiều người mong đợi .
- Nguy cơ bùng nổ chiến tranh giữa Mỹ và Iraq cũng như các mối quan ngại về
tình hình bất ổn an ninh chính trị tại nước này .
Vì những nguyên nhân trên lãi suất trên thị trường quốc tế giảm mạnh chính vì vậy
buộc các ngân hàng trong nước phải cắt giảm theo .
Tuy nhiên , thực hiện chương trình tái cơ cấu lại nguồn vốn theo sự chỉ đạo của
ngân hàng nhà nước VN , kể từ tháng 8/2002 cả 4 NHTM quốc doanh đều đồng loạt
tăng lãi suất huy động ngoại tệ . Trước tình hình đó buộc các ngân hàng cổ phần

khác cùng phải tăng lãi suất theo . Do tính trước được hạn mức thanh khoản và đảm
bảo tối đa hoá lợi nhuận do vậy trong toàn hệ thống của ngân hàng á Châu không



tăng lãi suất huy động ngoại tệ . Chính vì lý do trên mà nguồn vốn huy động ngoại tệ
của chi nhánh đã giảm đáng kể .

b) ối với đồng nội tệ
Ngược lại với xu hướng lãi suất của đồng ngoại tệ . Trong năm 2002 lãi suất huy
đồng VNĐ tăng cao nhất trong khoảng 3 năm gần đây đặc biệt càng về cuối năm lãi suất
càng cao . Có 10 nguyên nhân làm tăng lãi suất huy động đối với nội tệ đó là :
- Nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến khá ; Tốc độ tăng trưởng kinh tế cả
nước năm 2002 đạt 7,04 % so với mức 6,84% của năm 2001
- Các ngân hàng thương mại căng sức đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho vay theo
quy chế cho vay mới 1627/QĐ của thống đốc ngân hàng nhà nước . Với quy định
mới này việc cho vay thông thoáng hơn góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và
phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn .
- Thị trường bất động sản nóng lên : Người dân ngày càng sử dụng nhiều tiền vay
để mua đất đai , sửa chữa nhà cửa , trả tiền đền bù giải phóng mặt bằng , xây
dựng nhà cửa – biệt thự để ở hoặc đầu cơ
- Cạnh tranh của các tổ chức phi ngân hàng : Nhiều tổ chức phi ngân hàng như các
Công ty bảo hiểm nhân thọ , tiết kiệm bưu điện , Doanh nghịêp nhà nước cổ phần
hóa phát hành cổ phiếu ra công chúng đã thu hút khá nhiều nguồn vốn từ dân cư
điều này đã làm mất đi sự độc quyền huy động vốn của hệ thống ngân hàng
thương mại
- Nợ đọng quá hạn còn ở mức cao : Do nợ đọng quá hạn còn ở mức cao , kéo dài
làm cho vòng quay của vốn tín dụng bị chậm vì vậy buộc các ngân hàng phải tăng
cường huy động vốn để đảm bảo dự trữ thanh toán cho các khoản tiền gửi đến
hạn

-Giá vàng tăng kỷ lục : do lo ngại chiến tranh vùng vịnh giữa Mỹ và Iraq có thể xảy
ra . Cùng với xu hướng chung thế giới , ở trong nước nhiều người đã rút tìên gửi ở
ngân hàng để mua vàng tích trữ



- Cơ cấu vốn bị mất cân đối : Trong toàn hệ thống các ngân hàng thương mại thừa
vốn ngắn hạn nhưng lại thiếu vốn dài hạn ( Đặc biệt là thừa vốn ngoại tệ nhưng
lại thiếu vốn nội tệ )
- Dư nợ cho vay trong nền kinh tế tăng nhanh hơn tăng vốn huy động : Đây là kỷ
lục trong nhiều năm qua . Tính đến 31/12/2002 , tổng số dư nợ cho vay của toàn
hệ thống ngân hàng tăng 28%
- Doanh nghiệp tăng cường vay vốn ngân hàng : Năm 2000 , năm đầu tiên thực
hiện luật doanh nghiệp mới có nhiều điểm thông thoáng hơn và cũng ngay trong
năm này trên phạm vi cả nước có 14000 doanh nghiệp được thành lập . Tính
chung cho cả 3 năm đến nay có 55000 doanh nghiệp được thành lập và tự bỏ ra
số vốn đăng ký tới trên 5 tỷ USD . Việc có nhiều doanh nghiệp mới được thành
lập đã giải quyết được nhiều công ăn việc làm tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội
và khơi thông được nguồn vốn tín dụng mà bấy lâu nay bị tồn đọng tại các ngân
hàng thương mại
Chỉ tiêu
Thực
hiện
2001
Thực hiện
2002
Kế
hoạch
2002
So sánh

TH02/TH02






Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Tổng dư nợ
Trong đó :
1.ân theo thời gian .
-vay ngắn hạn
-ay trung và dài hạn
2. Phân theo loại tiền :
-VNĐ
-USD quy raVNĐ
3.Phân theo thành phần kinh
tế
-Doanh nghiệp NN
-Công ty CP và TNHH
-Doanh nghiệp TN
- Liên doanh
- DN nước ngoài
- đối tượng khác
737.703
684.580
255.521




63.312
192.209
107.483
148.038


134.214
68.419
6
13.299
500
39.083


419.080



153.100
265.980
185.000
234.080


61



41,4

72,3
58,1
63,2
161
139
126



66,6
179
96,5
162,6


202
207
7
22
100
93


- Chương trình đổi mới doanh nghiệp nhà nước cần vốn lớn : Tiến trình thực hiện
cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước thành các công ty cổ phần đã thu hút một
lượng vốn lớn từ cán bộ nhân viên .Để có tiền mua cổ phần không ít CBNV đã
phải vay vốn từ ngân hàng chính vì thế làm cho nhu cầu vay vốn tăng .
- Tóm lại , với 10 nguyên nhân như nêu trên đã buộc các ngân hàng thương mại
phải tăng lãi suất huy động để đua nhau huy động vốn . tuy nhiên việc tăng lãi
suất huy động được đẩy lên chậm hơn các ngân hàng khác trên cùng địa bàn .

Chính vì vậy nguông vốn nội tệ tuy có tăng nhưng chỉ tăng 9,3% so với năm
trước và tăng 5,5% so với kế hoạch



2.2- Sử dụng vốn
Đến 31/12/2002 , tổng dư nợ cho vay là 255.521 triệu đồng tăng 26% so với cùng
kỳ năm trước , đạt 61% kế hoạch đã đề ra , trong đó :
- Cho vay ngắn hạn là: 63.312 triệu đồng chiếm 25% trong tổng dư nợ
- Cho vay trung và dài hạn là : 192.209 triệu đồng chiếm 755 trong tổng dư nợ
Doanh số cho vay trong năm là 737.703 triệu đồng tăng 39% so với cùng kỳ năm
trước . Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế đã có sự thay đổi rõ rệt trên cơ sở
định hướng phát triển khối khách hàng mà chi nhánh đã đề ra trong định hướng kế
hoạch năm 2002 Cụ thể là:
+) Cho vay doanh nghiệp nhà nước tăng 102% so với cùng kỳ năm trước ,
chiếm tỷ trong52,5% trong tổng dư nợ
+)Cho vay công ty cổ phần và TNHH tâng 107% so với cùng kỳ năm ngoái ,
chiếm tỷ trọng 26,8% trong tổng dự nợ
+) Cho vay doanh nghịêp tư nhân giảm 93% so với cùng kỳ năm trước .
+) Cho vay các đơn vị liên doanh giảm 78% so với cùng kỳ năm trước ,
chiếm tỷ trọng 5,2% trong tổng dư nợ
+) Cho vay các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài tăng 100% so với cùng kỳ
năm trước chiếm tỷ trọng 0,2% trong tổng dư nợ
+) Cho vay các đối tượng khác giảm 7% so với cùng kỳ năm trước , chiếm tỷ
trọng 15,3% trong tổng dư nợ
Nguyên nhân chi nhánh không đạt chỉ tiêu dư nợ cho vay như kế hoạch năm 2002 đã
đề ra là :
Đối với doanh nghiệp nhà nước : trong năm 2002 viêc giải ngân có tăng 107%
so với cùng kỳ năm trước nhưng đó là hợp đồng tín dụng ký cách đây 3 năm của dự
án nhà máy điện Đuôi Hơi Phú Mỹ 2 do Tổng Công ty điện lực làm chủ đầu tư ; Dự

án nhà máy đạm Phú Mỹ 2 do tổng công ty dầu khí VN làm chủ đầu tư . Các đơn vị
quốc doanh khác như Tổng công ty 90/91 trước đây có quan hệ vay vốn với chi
nhánh nay đã chuyển sang hoạt động với ngân hàng quốc doanh và các quỹ hỗ trợ
phát triển do được hưởng lãi suất cho vay thấp và khoản vay không cần có tài sản



đảm bảo . Đây thật sự là điểm yếu của ngân hàng cổ phần trong quá trình hội nhập
cạnh tranh ngày càng gay gắt . Vì những lẽ trên , trong định hướng phát trỉên lâu dài
ngân hàng á Châu nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng đã định hướng lại chiến
lược phát triển khách hàng nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng vừa an toàn hiệu
quả .
Đối với khối doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài như : Công ty TNHH CHAROEN POKPHAND, Công ty LG_MECA trước
đây mỗi đơn vị thường xuyên duy trì số dư nợ tại chi nhánh từ 30-40 tỷ VND nay đã
chuyển sang vay tại VCB và Chohung Bank . Công ty LG_SEL do quỹ khấu hao tích
luỹ đủ bù đắp cho lợi nhuận đủ bù đắp nhu cầu vốn lưu động nên trong vòng 2 năm
trở lại đây đã không vay vốn lưu động nữa chỉ còn sử dụng các dịch vụ thanh toán tại
ngân hàng
Đối với khối công ty TNHH và cổ phần : Dư nợ cho vay tăng 107% so với
cùng kỳ năm trước . Tuy dư nợ cho vay của đối tượng này tăng mạnh nhưng vẫn
chưa nhiều bởi lẽ đây là bước thử nghiệm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ . Vừa
làm vừa xem xét rút kinh nghiệm nhằm đảm bảo an toàn vốn vay . Đáng kể nhất
trong khối khách hàng này là công ty Hoà Phát , mặc dù là công ty đã được ngân
hàng cấp cho hạn mức tín dụng 25 tỷ VND nhưng trong năm qua dư nợ bình quân rất
thấp do công ty chỉ sử dụng mức tín dụng trên để mở L/C để nhập khẩu .
Đối với khách hàng là doanh nghiệp tư nhân và các đối tượng khác : Có thể nói đây
là khối khách hàng tiềm năng mà chi nhánh cần tập trung phát triển vì nó phù hợp
với quy mô của ngân hàng cổ phần có địa vị pháp lý rõ ràng và dễ áp dụng các biện
pháp cứng rắn để thu hồi nợ . Tuy nhiên , cho vay và theo dõi khoản vay vất vả

nhưng nếu công tác thẩm định tốt thì khoản vay rất an toàn và có hiệu quả , dễ thu
lợi.
Qua phân tích trên ta thấy rằng : Sự cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng ngày càng
gay gắt có nhiều bất lợi cho các ngân hàng cổ phần . Để có thể trụ vững trong điều
kiện hiện nay ngoài việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ và phi dịch vụ tín dụng thì
ngân hàng còn phả chú trọng xây dựng cho được chiến lược khách hàng , xác định



cho được khối khách hàng tiềm năng để từ đó xây dựng chính sách khách hàng phù
hợp có ngư vấy mới giữ được khách hàng .



2.3 –Bảo lãnh mở L/C mua hàng trả ngay và TTQT
Chỉ tiêu
Thực hiện
2001
Th
ực hiện
2002
So sánh

Số tuyệt đối %
I Bảo lãnh mở L/C
1Tổng giá trị L/Cphát hành
(số lượng )
2 Giá trị L/C đã thanh toán
(số lượng )
Trong đó DN tự thanh toán

(số lượng)
3 Giá trị L/C chưa thanh toán
(số lượng )
II Thanh toán quốc tế
4 Nhờ thu đã thanh toán
(số lượng )
5 Điện chuyển tiền
(số lượng )
6 Bảo lãnh trong nước
(số lượng )

9.364.254,18

(73)

8.962.263,79

(70)

8.962.263,79

(70)

1.099.426,95

(11)


374.133,41


(23)

16.608.615,0
9

(546)

1.145.573,34

(251)


9.487.458,56

(97)

8.126.336,78

(90)

8.126.336,78

(90)

2.117.651,66

(18)


101.996.99


(12)

21.009.598,77

(814)

1.667.435

(292)



(+)123.204,38

(+)24

(-)835.927,01

(+)20

(-)835.927,01

(+)20

(+)1.018.224,7
1

(+)7



(-)272.136.,42

(-)11

(+)4.400.983,8
6

(+)268

(+)521.861,66

(+)44


101

133

91

129

91

129

193

164



27

52

127

149

145

116

So với cùng kỳ năm trước , năm 2002 chi nhánh đã mở 97 L/C nhập khẩu trả ngay
trị giá 9.487458,56 USD tăng 1% về mắt giá trị và 33% về số lượng L/C đã phát
hành . Số lượng L/C đã thanh toán là 90 tương đương giá trị 8.126.336,78 USD bằng
86% giá trị L/C đã phát hành trong năm 2002
Doanh số thanh toán quốc tế (bao gồm cả thanh toán nhờ thu và điện chuyển tiền )
tâng 4.128.847,26 USD . Bảo lãnh trong nước tăng 521.861,66 USD
Sở dĩ bảo lãnh L/C và thanh toán quốc tế trong năm qua đạt được kế quả đáng
khích lệ là vì :



- Trong năm qua chi nhánh đã chú trọng đến công tác tiếp thị tìm kiếm và phát
triển khách hàng mới hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu . Ngoài ra chi
nhánh còn thường xuyên quảng bá những hình ảnh của ngân hàng thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng .
- Đào tạo được một đội ngũ cán bộ giỏi về nghiệp vụ ngoại hối và thanh toán quốc

tế , biết phân tích dự báo thị trường và xu hướng biến động của tỷ giá ngoại tệ
qua đó đã cung cấp thông tin và tư vấn kịp thời cho khách hàng về thị trường , tỷ
giá ngoại tệ trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu .
- Tổ chức thành công hội nghị tập huấn nghiệp vụ giới thiệu các công cụ thanh
toán , quy trình nghiệp vụ thanh toán cho Kế toán trưởng và Giám đốc các đơn vị
đang hoạt động tại ngân hàng .
- Kết hợp chặt chẽ với Phòng Dealing Room Hội sở để đáp ứng nguồn ngoại tệ cho
khách hàng và áp dụng linh hoạt cho các hợp đồng ngoại tệ nên đã chủ động đáp
ứng được nguồn ngoại tệ phục vụ nhu cầu khách hàng thanh toán . Có thể nói
rằng : Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế tăng lên chứng tỏ uy tín trong thanh
toán quốc tế tăng lên đồng thời góp phần khiing nhỏ tạo thêm nguồn thu cho chi
nhánh .
2.4- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
- Tổng doanh số ngoại tệ mua vào là 631.043 triệu đồng , tăng 24% so với cùng kỳ
năm trước .
- Tổng doanh số ngoại tệ bán ra là 632.043triệu đồng , tăng 27% so với cùng kỳ
năm trước .
Như vậy : Cùng với việc tăng thêm của khối lượng thanh toán quốc tế thì doanh số
mua – bán ngoại tệ cũng tăng theo . Do xử lý tốt nguồn ngoại tệ cung cấp và quản lý
chặt chẽ rủi ro về tỷ giá ; chính vì vậy thu nhập về hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tăng 1065 so với cùng kỳ năm trước . Đây là thành tích đáng kể cần phát huy vì
ngoài việc tạo thêm nguồn thu cho chi nhánh nó còn giúp cho chi nhánh phát huy
được hết khả năng sinh lời của vốn khả dụng .
4) Kết quả kinh doanh



Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện

2001
Thực hiện
2002
So sánh
(

)
%
A tổng thu nhập 50.677

44.807

-5.870

88.4

1. Thu lãi trong

ho
ạt
đ
ộng ngân hàng

44.565

37.573

-
6.992


84.3

II. Thu về dịch vụ ngân hàng 1.923

4.627

+2.704

240.6

III. Thu t
ừ hoạt
đ
ộng khác

173

355

+182

205.2

IV. Các khoản thu bất thường 2.138

2.252

+144

105.3


B. Tổng chi phí 45.071

33.086

-11.985

73.4

I. Chi hoạt động huy động vốn 38.088

26.291

-11.985

68.8

II. Chi về dịch vụ ngân hàng 140

250

+110

178.6

III. Chi về tham gia thị trường 939

42

-897


4.5

IV. Chi về thuế - lệ phí 17

41

+24

241.2

V. Chi phí cho nhân viên

1.545

2.125

+580

137.5

VI. Chi hoạt động quản lý và công cụ 1.735

2.077

+342

119.7

VII. Chi v

ề tài sản

2.166

1.919

-
247

88.6

VIII. Chi dự phòng và bảo hiểm tiền
gửi
441

373

-68

84.6

IX. Chi bất thường khác 0

40

+40

100

C. L

ợi nhuận tr
ư
ớc thuế thu nhập DN

5.606

11.721

+6.155

209

So với năm trước :
1- Tổng thu nhập giảm 5.870 triệu đồng , đạt ,4% so với cùng kỳ năm trước Trong
đó :
- Thu lãi trong hoạt động ngân hàng giảm 60992 triệu đồng , chiếm tỷ trọng 84%
trong tổng thu nhập . Số thu về lãi cho vay giảm 2.232 triệu đồng và thu về lãi
tiền gửi giảm 4.760 triệu đồng . Việc giảm này hoàn toàn phù hợp với thực trạng
hoạt động của chi nhánh như đã nêu trong nghiệp vụ vốn và sử dụng vốn . Thật
vậy , do các nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động và ảnh hưởng đáng kể



tới việc huy động vốn của chi nhánh ; nguồn vốn huy động giảm kéo theo thu
nhập từ nguồn vốn sinh lợi giảm . Dư nợ cho vay tăng 26% so với cùng kỳ năm
trước nhưng việc tăng này không phải phát sinh từ đầu năm 2002 và kéo dài trong
suốt năm . Việc tăng này thật sự được tăng từ uý IIInăm 2002 đây là các khoản
giải ngân cho vay đồng tài trợ cho dự án nhà máy điện Đuôi hơi Phú Mỹ 2 và dự
án nhà máy đạm phú mỹ2.
- Thu về dịch vụ ngân hàng tăng 2.704trìệu đồng , chiếm tỷ trọng 10.3% trong tỏng

thu nhập . Việc tăng cường công tác tiếp thị ; định hướng lại đối tượng và có
chính sách khách hàng phù hợp đồng thời làm tốt công tác tư vấn đáp ứng nhu
cầu ngoại tệ chính vì vậy số lượng khách hàng sử dụngnghiệp vụ bảo lãnh ,
thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác ngày càng tăng . Đây là nguồn thu an
toàn nhất mà chi nhánh cần phát huy ; làm tốt được công tác này sẽ góp phần tăng
được số lượngkhách hàng hoạt độngtài khoản thu hút được nhiều vốn huy động
có chi phí đầu vào thấp .
- Thu từ hoạt động khác (kinh doanh ngoại tệ ) tăng 182 triệu đồng và thu nhập bất
thường tăng 114 triệu đồng . Đây thật sự là cố gắng đáng khem ngợi của bộ phận
kinh doanh ngoại hối và Tổ thu hồi nợ . Việc đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu
quá hạn ( đã xử lý rủi ro các năm 1999 và 2000 ) sẽ góp phần giảm được chi phí
huy động , tăng nguồn thu cho chi nhánh .
Như vậy, qua phân tích cơ cấu thu nhập trên thấy rằng : thu từ lãi tiền gửi góp
phần không nhỏ trong tổng thu nhập của chi nhánh và chiếm tỷ trọng 49,5% trong
tổng thu nhập . Đây là vịêc làm hết sức thận trọng của chi nhánh trong quá trình
xác định lại đối tượng khách hàng phục vụ nhu cầu đặc biệt là trong tình hình
hiện nay đang tái cấu trúc lại hệ thống các ngân hàng cổ phần .
VI Các hoạt động khác
1. Dịch vụ chi trả kiều hối , Western Union
Đến ngày 31/12/2002 doanh số chi trả kiều hối tại chi nhánh đạt 6.933.302,45
USD tăng 1.663.448,76 USD . Tổng số phí hoa hồng chi nhánh được hưởng là
156.959,31 USD tăng 35% so với cùng kỳ năm trước . Đáng kể là chi nhánh đã



phát triển được 274 đại lý ; số đại lý chi trả này nằm tại 28 tỉnh khu vực phía bắc
. Đây là một lợi thế mà chi nhánh cần phát huy có như vậy doanh số hoạt động
mới tăng nhanh , mới đem lại nguồn thu cho chi nhánh ,
2. Nghiệp vụ thẻ tín dụng :
Để tăng sức cạnh tranh hoạt động nghiệp vụ thẻ tín dụng trên thị trường . Trong

năm qua chi nhánh đã đặc biệt chú trọng đến hâu tíêp thị và nâng cao hình ảnh ngân
hàng trong hoạt động thẻ tín dụng . Các hoạt động hướng tới khách hàng đã được chú
trọng hơn và đặc biệt đã tổ chức thành công hội nghị khách hàng là các đại lý chấp nhận
thẻ tại khu vực phía Bắc . Chính vì vậy các chỉ tiêu hoạt động đều tăng đáng kể so với
cùng kỳ năm trước .
- Doanh số tại các đại lý là 142 tỷ đồng tăng 1,6 lần so với cùng kỳ năm trước .
- Số đại lý phát triển mới trong năm là 270 đại lý ,đưa tổng số đại lý hoạt động
chấp nhận thanh toán thẻ lên 898 đại lý .
- Số lượng chủ thẻ e.Card đã phát triển trong năm 2002 là 130 chủ thẻ .
- Thu nhập về dịch vụ chủ thẻ là 360 triệu đồng .
Như vậy , việc đẩy mạnh phát triển hoạt động nghiệp vụ thẻ tín dụng đã góp phần
không nhỏ cho chương trình thương mại hoá điện tử , hạn chế được thói quen sử
dụng tiền mặt tiết kiệm được chi phí in tiền cho nhà nước nạn tiền giả đồng thời góp
phần làm tăng thêm nguồn thu cho chi nhánh .
3. Công tác thu hồi nợ quá hạn :
Đến ngày 31/12/2001 , nợ xấu quá hạn đã xử lý rủi ro và hạch toán ngoại bảng tại chi
nhánh có 64 hồ sơ với tổng số tiền nợ gốc là 8.882 triệu đồng
Trong năm qua cùng với việc phối kết hợp với các cơ quan thi hành án đốc thúc khách
hàng tự bán tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ . Chi nhánh còn thường xuyên
động viên khách hàng tận thu mọi nguồn thu nhập để trả nợ hàng tháng . Chính vì vậy
kết quả thu hồi nợ quá hạn trong năm qua rất đáng kể góp phần tăng nguồn thu cho chi
nhánh .
- Tổng số nợ quá hạn đã thu trong năm là 2.183 triệu đồng . Trong đó :
+ ) Nợ gốc đã thu và chuyển trả quỹ dự trữ đặc biệt hội sở là 150 triệu đồng



+) Nợ gốc và nợ lãi đã thu , hạch toán vào thu nhập bất thường của chi nhánh :2.033
triệu đồng .
Đặc biệt đã tất toán dứt điểm được 17 hồ sơ khách hàng nợ quá hạn .

- Đến ngày 31/12/2002 nợ xấu quá hạn đã xử lý rủi ro tại chi nhánh là 6.770 triệu
đồng với 47 hồ sơ . Trong đó có :
+) 35 hồ sơ đã khởi kiện đang chờ thi hành án .
+) 12 hồ sơ có số dư nợ nhỏ khách hàng trả nợ hàng tháng , hiện chi nhánh đang áp
dụng biện pháp đốc nợ .
4 Các hoạt động khác
- Từ tháng 9/2002 , tại chi nhánh đã chính thức chuyển đổi đưa hệ quản trị nghiệp
vụ ngân hàng TCBS vào sử dụng . Với TCBS đã góp phần giúp ACB có điều
kiện tổ chức tốt phục vụ khách hàng , khách hàng đến ngân hàng thực hiện giao
dịch một cửa , khách hàng mở tài khoản tại một chi nhánh có thể giao dịch tại bất
cứ chi nhánh nào trong hệ thống ACB .
- Tronh năm 2002 , chi nhánh đã mở thêm được một điểm dịch vụ ngân hàng tại
chỗ ở Công ty thức ăn gia súc ANT . Việc mở rộng thêm dịch vụ đã góp phần tạo
thêm nguồn thu cho chi nhánh .

III. Khái quát dịch vụ thẻ ngân hàng á châu .
ý thức được tầm quan trọng của các nghiệp vụ trung gian trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng , nên ngay sau khi ra đời ngân hàng á châu đã rất chú trọng phát
triển các nghiệp vụ thanh toán trong đó có nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ .
Trên cơ sở chủ trương hiện đại hoá ngành ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước cũng
như nhận thức được tầm quan trọng cũng như lợi ích của thẻ thanh toán không những
đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung mà còn cho chính ngân hàng nói riêng ,
ngay từ tháng 5 năm 1995 ( sau hai năm thành lập ) , ngân hàng TMCP á châu đã xúc
tiến chuẩn bị nhân sự cũng như trang thiết bị để xây dựng trung tâm thẻ ngân hàng.
Đến 09/02/96, Trung tâm thẻ ACB chính thức thành lập .



Cùng với việc hoàn tất các thủ tục để trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thẻ quốc tế Mastercard ( 27/03/1995) và xin phép Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ,

Trung tâm thẻ ACB gồm 28 nhân viên đã được tuyển dụng , đào tạo trong các lĩnh
vực chuyên môn của dịch vụ thẻ , xây dựng hệ thống hệ thống xử lý giao dịch thẻ và
truyền sữ liệu nối kết thành công với hệ thống Banknet của tổ chức Mastercard quốc
tế vào cuối năm 1995 . Việc chuẩn bị cho việc phát hành thẻ ACB Mastercard quốc tế
và chấp nhận thanh toán bằng thẻ Mastercard đã được thực hiện hoàn chỉnh và Trung
tâm thẻ ACB đã chính thức công bố hoạt động dịch vụ thẻ Mastercard quốc tế vào
ngày 27/04/1996. Bên cạnh đó, với ước mong đa dạng hoá dịch vụ thẻ tín dụng tại
Việt Nam và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Trung tâm thẻ ACB đã
đệ đơn xin gia nhập tổ chức thẻ quốc tế Visa .Ngày 25/10/1996 tổ chức thẻ quốc tế
Visa đã công nhân ngân hàng á châu là thành viên chính thức sau khi xem xét qui mô
tổ chức và kỹ năng điều hành , yêu cầu kỹ thuật của ngân hàng á châu và Trung tâm
thẻ ACB . Ngày 20/01/1997, Ngân hàng Nhà nước cho phép ngân hàng á châu được
phép phát hành và thanh toán thẻ Visa tại Việt Nam . Như vậy , ngân hàng TMCP á
châu cùng với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trở thành 2 ngân hàng đầu tiên tại
Việt Nam tham gia vào lĩnh vực phát hành và thanh toán thẻ tín dụng .
Sau một thời gian tham gia vào thị trường thẻ Việt Nam , nhận thức được tầm
quan trọng của sản phẩm thẻ tín dụng cũng như tiềm năng phát triển của loại hình
thanh toán này trên lãnh thổ Việt Nam , sau một thời gian chuẩn bị, ngày 28/04/1999 ,
ACB đã công bố việc tham gia phát hành thẻ tín dụng công ty ACB-VISA , một sản
phẩm lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam .
Có thể nói , ACB là một trong số ít những ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam là
thành viên chính thức của 2 tổ chức thẻ quốc tế lớn nhất thế giới , đánh dấu thêm một
bước tiến của ACB trên con đường hiện đại hoá và hội nhập vào hệ thống thanh toán
toàn cầu.
Cùng với việc phát triển thẻ tín dụng quốc tế , ngân hàng á châu cũng rất chú
trọng phát triển thẻ tín dụng nội địa , vì thẻ nội địa phù hợp với thu nhập đa số người



Việt Nam hơn mà việc sử dụng thẻ cũng không khác nhiều so với thẻ tín dụng quốc tế

chỉ khác là thẻ được sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt nam .
Hiện nay, ACB đang xúc tiến tiếp cận với tất cả các tổ chức phát hành thẻ tín
dụng quốc tế tạo điều kiện đưa tất cả các loại thẻ tín dụng khác như American
Express, JCB , Diners Club airplus , Mastro EuroCard , Att Card , VisionCard ,
Countdown , GM Card JP peney vào thương trường Việt Nam . Nói cách khác rồi đây
các loại thẻ tín dụng quốc tế được du khách mang đi sử dụng ở bất kỳ nơi nào trên thế
giới cũng đều được chấp nhận tại Việt Nam .
Hiện nay , ACB đang tiến hành công tác thanh toán và phát hành thẻ thông qua
Trung tâm thẻ ACB và ở 9 chi nhánh, 5 phòng giao dịch của mình bao gồm:
Chi nhánh ACB Hà nội Chi nhánh ACB An Giang
Chi nhánh ACB Hải Phòng Chi nhánh ACB Sài Gòn
Chi nhánh ACB Đà Nẵng Chi nhánh ACB Chợ Lớn
Chi nhánh ACB Cần Thơ Chi nhánh ACB Cà Mau
Chi nhánh ACB Đắc Lắc Trung tâm thẻ ACB

Ngoài ra việc thanh toán thẻ còn được thực hiện ở một số địa bàn không có chi
nhánh của ACB như : Quảng Ninh , Hải Dương , Vũng Tàu , Nha Trang, Huế,
1 Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng á châu .
a) Hoạt động phát hành thẻ tại ngân hàng á Châu
Các loại thẻ tín dụng hiện nay ACB đang phát hành .
+)Thẻ tín dụng quốc tế.
Hiện nay, ACB phát hành các loại sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế chủ yếu sau :
 Thẻ ACB Mastercard và ACB VISA tín dụng tuần hoàn ký quỹ .



Là loại thẻ đáp ứng nhu cầu sử dụng của cá nhân do cá nhân thanh toán bằng
nguồn tiền của mình . Đặc điểm của của loại thẻ này là mỗi tháng sau khi nhận được
Bảng thông báo giao dịch do Trung tâm thẻ ACB gửi đến , chủ thẻ được phép thanh
toán trước 20% số dư nợ trên tài khoản thẻ , 80% còn lại ( là tín dụng được ACB cấp

trong ba kỳ hoá đơn ) được phép nợ và sẽ chịu phí tài chính theo quy định của hiện
hành của ACB .Để được sử dụng thẻ khách hàng phải ký quỹ với ngân hàng đó là số
tiền đồng Việt Nam mà khách hàng phải nộp vào tài khoản của Trung tâm thẻ ACB
để đảm bảo cho việc sử dụng thẻ tín dụng do ngân ng
Ngân hàng phát hành . Khách hàng có thể ký quỹ bằng cách cầm cố một sổ tiết
kiệm hay mở tài khoản tiền gửi phong tỏa trong thời hạn 12 tháng ( có hưởng lãi ) , và
thường số tiền ký quỹ này phải bằng hoặc lớn hơn hạn mức tín dụng ( số tiền tối đa
mà chủ thẻ được phép sử dụng để giao dịch thẻ mà ACB cho phép ) của thẻ .
 Thẻ ACB Mastercard và ACB VISA tín dụng tuần hoàn không ký quỹ .
Loại thẻ này nói chung không khác gì so với thẻ ACB Mastercard và ACB
VISA tín dụng tuần hoàn ký quỹ , điểm khác nhau duy nhất là thẻ ACB Mastercard và
ACB VISA tín dụng tuần hoàn không ký quỹ cấp cho các khách hàng có uy tín và đặc
biệt của ngân hàng á châu ; những khách hàng được sự bảo lãnh thanh toán của Ngân
hàng hay của các cơ quan , công ty ; họ thường là những khách hàng có thu nhập cao
ổn định.
 Thẻ ACB VISA Business.
Do ACB phát hành cho các công ty , tổ chức có nhu cầu sử dụng thẻ và chịu trách
nhiệm thanh toán bằng nguồn tiền của tổ chức , công ty đó . Tổ chức , công ty xin
phát hành thẻ uỷ quyền cho các nhân viên thuộc tổ tổ chức , công ty sử dụng thẻ và
chỉ định rõ hạn mức cho từng thẻ trong đơn xin phát hành .Tổng hạn mức tín dụng
của các thẻ bằng hạn mức chung quy định trong bản thoả thuận do công ty ký với
ngân hàng về việc tham gia chương trình thẻ công ty .
Trong đó tùy từng loại thẻ mà ngân hàng đưa ra các loại sản phẩm thẻ kèm theo .

×