Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

TIỂU LUẬN: Quản lý phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu Đầu tư pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.07 KB, 24 trang )













TIỂU LUẬN:

Quản lý phân tích chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty
sản xuất - xuất nhập khẩu Đầu tư





Lời Nói Đầu

Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều đối thủ cạnh
tranh, đó không chỉ là đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu mà còn là đối thủ cạnh tranh
về mặt hàng, sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra đối với các công ty nội địa mà còn
xảy ra với các công ty đa quốc gia, sự cạnh tranh gay gắt ấy buộc mỗi doanh nghiệp
phải phát huy mọi lợi thế cạnh tranhcủa mình ,đồng thời phải hợp lý hóa toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh để không ngừng tăng cường sức mạnh cạnh tranh của
doanh nghiệp.


Nhưng chúng ta có thể thấy sức mạnh cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp
không chỉ ở chất lượng sản phẩm đã được thị trường chấp nhận hay các biện pháp
khuếch trương sản phẩm tốt, mà trước hết phụ thuộc rất nhiều vào giá cả sản phẩm
có tính cạnh tranh hay không, các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi biện pháp để tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm vì vậy tập hợp chi phí và tính đúng giá thành
sản phẩm là một công tác rất quan trọng trong việc quản lý chi phí gía thành, cũng
như tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp hợp lý hóa giá thành
và nâng cao chất lượng giá thành sản phẩm.
Trong thời gian thực tập ở công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư, qua một
thời gian tìm hiểu , nghiên cứu công tác hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm ,
em thấy giá thành, thành phẩm của công ty sản xuất ra được người tiêu dùng chấp
nhận kể cả mẫu mã, chất lượng và giá thành của sản phẩm ,nên em đã đi sâu vào
phân tích chi phí giá thành sản phẩm, em đã hoàn thành chuyên đề "Quản lý phân
tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty sản xuất - xuất nhập
khẩu Đầu tư".






Chương I
Những đặc điểm chung của công ty

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Nền kinh tế của khu vực châu á nói riêng ,của toàn thế giới nói chung đang
trên đà phát triển, nền kinh tế phát triển bao nhiêu thì nhu cầu của xã hội tăng lên
bấy nhiêu , sự đòi hỏi không chỉ ở chất lượng mà còn về mẫu mã , hai điều đó luôn
luôn đi cùng với nhau , trước nhu cầu đó rất nhiều công ty tư nhân được thành lập
,có công ty hoàn toàn là vốn của tư nhân nhưng cũng không ít công ty chịu một

phần rất nhỏ sự quản lý của nhà nước .
Trước nhu cầu của xã hội ngày một cao một số thành viên đã đứng ra thành
lập công ty SX – XNK Đầu Tư , năm 1985 Công Ty chính thức được thành lập và
đi vào hoạt động, mới đầu công ty ra đời chủ yếu là nhận gia công các sản phẩm cho
các đơn vị khác. nhưng đứng trước nhu cầu ngày một ngày cao, các nhà lãnh đạo
đã đi tới quyết định sản xuât trực tiếp sản phẩm và 1995 công ty bắt đầu sản xuất
sản phẩm, sản phẩm của công ty chủ yếu là các bao bì cứng như hộp chè, hộp thuốc
lá, hộp sơn , công ty trực tiểp làm các khâu như tạo mẫu ,in thử đến hoàn
thành sản phẩm,cho tới nay sản phẩm của công ty sản xuất ra đã tìm được chỗ đứng
cho mình trên thị trường.

II - nhiệm vụ và chức năng của bộ máy quản lý
1- Hội đồng thành viên :
-Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty trên tất cả các lĩnh vực
thuộc mọi hoạt động của Công ty.



- Quyết định phương hướng , nhiệm vụ phát triển,chỉ đạo Công ty về
đường lối phát triển kinh doanh của Công ty trên tầm vĩ mô.
- Quyết định các vấn đề cơ bản của Công ty như kế hoạch sản xuất dài
hạn , đầu tư , tổ chức nhân sự chủ chốt , duyệt báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh hàng năm của Công ty.
- Quyết định việc trích lập các quỹ dự phòng tài chính , khen thưởng phúc
lợi cho công ty.
- Hội đồng thành viên cử ra Giám đốc Công ty và Kế toán trưởng Công
ty.Quyết định và ấn định mức lương cho giám đốc và các Phó giám đốc trong
Công ty.
2 . Giám đốc:
Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên và

trước pháp luật Nhà nước về mọi mặt của công ty.
-Giám đốc có nhiệm vụ Ký các văn bản pháp định và các hợp đồng kinh tế
hoặc uỷ quyền cho người giúp việc của mình ( Các phó giám đốc) ký các văn bản
pháp định và các hợp đồng kinh tế theo phương hướng và nhiệm vụ của công ty.
Đồng thời Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước vấn đề đó.
- Giải quyết việc thanh tra - kiểm tra – khiếu nại.
- Đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội trong công ty.
3. Phó giám đốc
- Là người giúp việc cho giám đốc, công ty triển khai thực hiện các công
việc tại các phần do mình quản lý. Được uỷ quyền thay mặt giám đốc ( khi có uỷ
quyền) để thực hiện mọi công việc của giám đốc.
- Tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất kinh doanh hàng ngày từ khâu
chuẩn bị sản xuất đến việc bố trí điều khiển lao động, trực tiếp chỉ đạo các bộ
phận sản xuất kinh doanh trong công ty.



-Trực tiếp kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các kế hoạch sản xuất ở tất cả
các khâu của quá trình sản xuất Đảm bảo tính khoa học , kịp thời và hợp lý.
4. Các phòng ban phân xưởng.
-Tại các phòng ban ,phân xưởng các nhân viên phải tổng hợp các thông
tin và tham mưu với Giám đốc , phó giám đốc về các mặt mà phòng ban phân
xưởng của mình chịu trách nhiệm về công việc mình làm trong công ty.
+ Các phân xưởng phòng ban, bộ phận sản xuất dựa vào kế hoạch sản
xuất, được giao từ đó lập bảng dự toán vật tư, kinh phí phục vụ cho sản xuất,
chuyển qua phòng kỹ thuật sản xuất để tổng hợp báo cáo giám đốc, kế toán
trưởng duyệt , nên kế hoạch cho mua sắm( số lượng, giá cả chuyển sang phòng
ban liên quan ) phòng kỹ thuật sản xuất chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng
cần mua, chủng loại, thông số kỹ thuật của vật tư.
+Chuyển bảng dự toán vật tư đã được duyệt cho bộ phận mua vật tư, khi

mua vật tư về phải chuyển qua phòng kỹ thuật sản xuất xác nhận về chất lượng,
phòng tài chính tổng hợp xác nhận về số lượng, giá cả để giám đốc duyệt chi theo
thực tế .
+ Bộ phận mua vật tư có trách nhiệm bàn giaođầy đủ vật tư đã mua cho
nhập kho hoặc bộ phận sử dụng có biên bản xác nhận và kiểm tra của phòng kỹ
thuật sản xuất.
+ Phòng kỹ thuật thị trường có trách nhiệm mở sổ theo dõi quá trình mua
sắm vật tư nói trên , báo cáo giám đốc và chuyển sang phòng tài chính tổng hợp
để sử lý những trường hợp vi phạm về số lượng , chất lượng , giá cả.
+ Phòng kỹ thuật tài chính kế toán có kế hoạch kiểm tra, kiểm kê định kỳ
vật tư, công cụ lao động ,tà sản của công ty tại các phòng ban, phân xưởng và các
bộ phận sản xuất




III : bộ máy tổ chức của công ty gồm
1. Hội đồng thành viên: 02 người
2. Ban giám đốc: 03 người
a. Giám đốc: 01 người
b. Phó giám đốc: 02 người
3. Các phòng chức năng: 04 phòng
+ Phòng tài chính tổng hợp : 10 người
+ Phòng kế hoạch thống kê: 05 người
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: 08 người
+ Phòng xây lắp : 04 người
4.Bộ phận trực tiếp sản xuất:
+ Phân xưởng in: 08 người
+ Phân xưởng cơ khí: 20 người
+ Đội xây lắp : Theo yêu cầu SXKD

+ Xưởng xe máy: Theo yêu cầu SXKD



IV. Cơ cấu sản xuất , quá trình công nghệ sản phẩm
Công ty sx - xnk đầu tư là công ty tham gia trực tiếp vào sản xuất sản
phẩm, công ty vận dụng dây truyền sản xuât theo dây truyền công nghiệp nên
công ty thường sản xuât theo một lượng sản phẩm lớn, mặt khác công ty sản xuất
rất nhiều loại sản phẩm như hộp chè ,họp sơn ,hộp thuốc ,
Quá trình sản xuất của công ty trải qua hai giai đoạn chính:
- Giai đoạn 1: In mẫu mã
- Giai đoạn 2 : Đập hộp và hoàn thiện sản phẩm.
- Do công ty áp dụng dây truyền công nghiệp vào quá
trình sản xuât nên số lượng công nhân tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuât không nhiều
- Phân xưởng In : 8 người
- Phân xưởng gia công : 20 người

V. Một số kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua
Công ty áp dụng quá trình sản xuất công nghiệp nên sản phẩm làm ra của
công ty có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành phù hợp với thi trường, mặt
khác mẫu mã sản phẩm của công ty lại do chính công ty thiết kế nên rất đa dạng,
công ty sản xuất rất nhiều loại sản phẩm đó cũng chính là nguyên nhân làm doanh
thu của doanh nghiệp tăng lên ,
trong thời gian gần đây doanh thu của doanh nghiệp như sau:
-Năm 2000: doanh thu đạt 200000000 đ
- Năm 2001: doanh thu đạt 227000000đ
- Bảy tháng năm 2002 doanh thu đạt170000000đ




Qua kết quả trên chúng ta thấy rằng sản phẩm của công ty làm ra được thị
trường chấp nhận hay nói chính xác hơn sản phẩm mà công ty sản xuất ra đã tìm
được chỗ đứng của mình trên thị trường.



Chương II
Thực trạng công tác quản lý
giá thành sản phẩm
Trước khi đi tìm hiểu về công tác quản lý giá thành của công ty chúng ta
hày đi tìm hiểu sơ qua về giá thành, vậy giá thành là gì
Giá thành là biểu hiện bằng tiền cuả toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác sản phẩm , lao vụ
hoàn thành
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao đọng vật hoá đã thực sự chi
ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những
chi phí tham gia trực tiếp hoặc tham gia gián tiếp vào quá trìng sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm
những chi phí phat sinh trong kỳ của doanh nghiệp, những chi phí đưa vào giá
thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất . tiêu
dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác , có liên quan tới việc bù đắp giản
đơn hao phí lao động sống, mọi cách tinh toán chủ quan không phản ánh đúng các
yếu tố giá trị trong giá thành đều dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá , tiền
tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuât mở rộng.
I. đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp
Công ty sản xuât sản phẩm là các bao bì cứng nên sản phẩm của công ty
rất đa dạng cả về hình thức lẫn mẫu mã.


II. Phân loại chi phí tính giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý , hạch toán và ké hoạch hoá giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá giá thành được xem xét dưới nhiều



góc độ khác nhau, phạm vi tính toán khác nhau ,về lý luận cũng như trên thực tế tại
công ty sx-xnk đầu tư thì giá thành được tính theo thời điểm và nguồn số liệu để
tinh giá thành, chỉ tiêu này được chia thành giá thành kế hoạch và giá thành định
mức, giá thành thực tế
- Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế
hoạch.
- Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm,tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch là giá thành định mức được xây
dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xác định trên cơ sở các
định mức, về chi phí hiên hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoach nên giá thành định mức luôn thay dổi phù hợp với sự hay đổi của các
định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành
- Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.

III. Thực trạng công tác quản lý giá thành
Để biết được công tác quản lý giá thành tại công ty sx – xnk đầu tư chúng
ta hãy đi sâu xem xét tình hình biến động của từng yếu tố và khoản mục chi phí
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất sản phẩm
1 . Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “tham gia

vào quá trình sản xuất sản phẩm".
Chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan



trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm, đây là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong giá thành sản phẩm ,sản xuất
Trong quá trình sản xuất cùng với việc nâng cao trình độ cơ giới hoá , tự
động hoá, năng xuất lao động được tăng lên không ngừng dẫn đến sự thay đổi cơ
cấu chi phí trong giá thành sản phẩm; tỷ trọng hao phí lao đốngống giảm thấp và
ngược lại tỷ trọng hao phí lao động vật hoá tăng lên, vì vậy phân tích các nhân tố
tác động trực tiếp đến chi phí về vật liệu là điều kiện khai thác khả năng tiềm tàng
nhằm giảm bớt chi phí này trong giá thành đơn vị sản phẩm.
a. Đánh giá chung chi phí vật liệu
Bằng phương pháp so sánh thực tế với dự toán sẽ xác định số chênh lệch chi
phí vật liệu( tiết kiêm hoặc vượt chi)
Sau đó xác định các nhân tố ảnh hưởng là giá cả vật liệu đưa vào sản xuất
và tình hình thực hiện định mức hao phí vật liệu, việc thay đổi cơ cấu vật liệu sử
dụng so với kế hoạch cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến chi phí về vật liệu.
Tại công ty sx – xnk đầu tư là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm với
quy mô lớn và sản xuất nhiều loại sản phẩm, vận dụng phương pháp nêu trên ta
phân tích theo số lượng kỳ báo cáo.



Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu
Tên
sản
phẩm

Đơn
vị
tính
Số lượng Giá thành đv
sphẩm
Danh
mục
vtkt sd
Hao phí
cho
1đvsp(kg)
Giá cả1kg
hh(1000đ
)
KH TT KH TT KH TT K
H
TT
Hộp
chè
Hộp 150 165 2500 2300 Sắt 800 75
0
9.8 9.6
Mực 120 11
0
1.4 1.2
Hộp
thuốc
Hộp 140 150 2800 2600 Sắt 750 60
0
9.8 9.6

Mực 115 10
5
1.4 1.2


Tên
spsx
Vật tư
ktsd
Tổng chi phí nguyên vật liệu( 1000đ)
Lượng
mhpcho1đvspkh
của giá KH
Sp TT x
hao
phiKH x
giá vtKH
Lượng TT x
hao phíTT x
giá vật tư
Lượng TT x
hao phí TT
xgiá vật tư TT
Hộp
chè
Sắt 1176000 1293600 1212750 1188000
Mực 908157 842118 870789 796678
Hộp Sắt 1029000 1102500 882000 864000




thu
ốc

Mực 863740 748760 769420 746120
Tổng 3976897 3986978 3734959 3594798
Tổng chi phí vật liệu chi hai loại sản phẩm là hộp chè và hộp thuốc thực tế
giảm so với kế hoạch là:
3594798 – 3976897 = - 382099 ( nghìn đồng)
Hay giảm:
- 382099 x 100 = 9.61%
3976897
Số chi phí vật liệu giảm trên làm cho tổng giá thành sản phẩm giảm đúng
bằng giá đó.
Chi phí vật liệu giảm do:
+Lượng sản phẩm sản xuất:
3986978 –3976897 = +10081(nghìn đồng)
Lượng sản phẩm sản xuất tăng làm chi phí vật liêu tăng 10081, đây là nhân
tố tất yếu vì lượng hao phí vật liệu tỷ lệ thuận với lượng sản phẩm sản xuất .
+ Lượng vật liệu hao phí cho một đơn vị sản phẩm
3734959 – 3986978 = -252019 ( nghìn đồng)
Hay làm giá thành giảm là:
- 252019 = - 0,11hay -11%
2269500
+ Do thay đổi giá cả vật tư hao phí là:
3594798 - 3734959 = - 140161( nghìn đồng)
Làm giá thành giảm là:




- 140161 = - 0,06 hay - 6%
2269500
Như vậy, nếu loại trừ ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất thì
do mức hao phí và giá cả vật tư giảm đi nên giá thành toàn bộ sản phẩm sản phẩm
thực tế so với kế hoạch đã giảm được:
3594798 – 3986978 = - 392180 ( nghìn đồng) hay -17%
Trong đó tiết kiệm mức chi dùng vật tư nên làm giá thành toàn bộ sản
phẩm giảm được 252019 ( nghìn đồng) hay 11%.
Do giá cả vật tư hao phí giảm nên làm giá thành toàn bộ sản phẩm giảm
được 140161 (nghìn đồng) hay 6%.
Điều đó chứng tỏ rằng tình hình chi dùng vật liệu của doanh nghiệp có ảnh
hưởng tốt đến việc hạ giá thành thực tế so với kế hoạch.
b) Phân tích đơn giá của nguyên vật liệu
Đơn giá của nguyên vật liệu bao gồm giá mua vật liệu và chi phí thu mua
vật liệu như chi phí bốc xếp , vận chuyển , bốc dỡ , chi phí bảo quản và các khoản
thuế và chi phí khác phải tính vào giá thành thực tế của vật liêu theo quy định
chung, nhân tố giá mua vật liêu thường là nhân tố khách quan, nhưng chịu sự ảnh
hưởng về tình hình cung cầu trên thị trường nên nếu doanh nghiệp biết chớp lấy
thời cơ mua theo những nguồn cung cấp khác nhâu thì cũng có thể tác động tới
giá mua vật liệu.
Chi phí thu mua là nhân chủ quan phụ thuộc vào chất lượng công tác cung
ứng trên thị trường, chi phí này phụ thuộc vào nguồn nhập vật liệu, địa điểm mua ,
điều kiện phương tiện vân chuyển,
c)Phân tích nhân tố “ mức tiêu hao vật liệu”
Tổng mức tiêu hao vật liệu trong kỳ tăng ,giảm so với kế hoạch thường
chịu tác động của các nhân tố:



-Sự thay đổi mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm

-Sự thay đổi số lượng sản phẩm sản xuất
-Sự thay đổi các nhân tố sử dụng nguyên vật liệu
Để xác định được tổng mức tiêu hao NVL ta tính theo công thúc sao
M1 – M0 = (m1 – m0)q1 + (q1 – q0)m0
Trong đó
M0M1là tổng mức hao phí NVLTT,KH
M0m1 mức hao phí NVLTT ,KH cho một đơn vị sản phẩm
q1, q0 lượng sản phẩm sản xuất TT, KH
2) Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Chi phí NCTT trong giá thành đơn vị sản phẩm là phân tích lương và các
khoản trích theo tỷ lệ lương quy định , chúng ta phân tích theo các bước sau
Bước 1 :Đánh giá chung
Tính chênh lệch tiền lương tuyệt đối = quỹ lương thực tế – quỹ lương
KH
Tính chênh lechiền lương tương đối = quỹ lương TT –( quỹ lương KH X
Tỷ lệ hoàn thành KHSX)
Bước 2 : Tìm nguyên nhân làm tăng giảm
Quỹ tiền lương của lao động TT (L) = Số lượng LĐTT(N) X Mức tiền
lương bìng quân người(I)
- Phân tích mức độ ảnh hưởng tới chênh lệch tuyệt đối quỹ lương bằng cách
thay thế liên hoàn:
Nhân tố 1:Số lượng lao động trực tiếp
L1 = (N1 – N0)x I0



Nhân tố 2: Lương bình quân/ người
L2 = N1 x (I1 –I0)
Ví dụ quỹ lương của lao động TTSX ở công ty trong tháng4/2002
Ch

ỉ Tiêu

S
ố KH

S
ố TT

1. Giá tr
ị sản l
ư
ợng (1000
đ)

879.879

987.650

2. Qu
ỹ l
ương lao đ
ộng trực tiếp (1000
đ)

26.400

26.500

3. S
ố l

ư
ợng lao
đ
ộng trực tiếp (ng
ư
ời)

48

50

4. Ti
ền l
ương b
ình quân/ng
ư
ời (1000
đ)

550

530


1 - Đối tượng phân tích: L = L1 - L0 = 26.500 - 26.400 = +100
2 - Tính mức AH của nhân tố:
a. Nhân tố "sản lượng lao động trực tiếp"
L1 = (50 - 48) x 550 = +1.100
b. Nhân tố "tiền lương bình quân/người"
L2 = 50 x (530 - 550) = - 1000

Tổng hợp ảnh hưởng = (+1100) + (-1000) = + 100
3 - Nhận xét: Doanh nghiệp vượt chỉ tiêu tuyệt đối quỹ lương 100 là do sử
dụng lao động nhiều hơn dự kiến. Tuy nhiên khi so với các chỉ tiêu % thực hiện kế
hoạch sản lượng =
%112100
879
.
879
650.987
x
, vượt kế hoạch 12% và % thực hiện kế
hoạch vì sản lượng người lao động là 104% (50/48 x100), vượt kế hoạch 4% thì số
vượt kế hoạch về lao động vẫn đảm bảo cho xí nghiệp nâng cao năng suất lao động.
Vì vậy số vượt chi quỹ lương bằng 1.100.000 (đồng) là hợp lý.
Tiền lương bình quân người giảm làm giảm quỹ lương của xí nghiệp.
Để đánh giá so sánh:
Tỷ lệ thực hiện kế hoạch lương bình quân (%) = %96100
000
.
550
000.530
x



Tỷ lệ thực hiện kế hoạch về năng suất lao động bình quân (%)
= %108100
%
104
%112

x
Qua đó ta thấy tỷ lệ trên giữa năng suất lao động và tiền lương bình quân là
chưa hợp lý.
3. Phân tích yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại bộ
phận giá trị đã hao mòn TSCĐ. Việc phân tích yếu ytố này được tiến hành dựa trên
cơ sở phương pháp tính mức khấu hao theo thời gian.




M
ức khấu hao
bình quân
=

Nguyên giá
TSCĐ
x

Tỷ lệ khấu hao
x
Th
ời gian tính khấu hao

12

Ví dụ:
Bảng phân tích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp trong năm 2001.
Ch

ỉ tiêu

S
ố KH

S
ố TT

1. Nguyên giá TSCĐ đ
ầu n
ăm (1000đ)

504.000

504.000

2. Đánh giá tăng nguyên giá vào tháng 4


6.000

3. Thanh lý 1 t
hi
ết bị



-

Nguyên giá (1000đ)


30.000

30.000

-

Th
ời gian thanh lý

Tháng 6

Tháng 8

4. Mua m
ới
đưa vào s
ử dụng



-

Nguyên giá (1000đ)

60.000

60.000

-


Th
ời gian bàn giao

Tháng 8

Tháng 4

5. T
ỷ lệ khấu hao



-

áp d
ụng bình quân từ tháng 1
đ
ến tháng 4 c
ủa n
ăm

6%

6%

-

áp d
ụng bình quân từ tháng 5

đ
ến tháng 12 của n
ăm

6%

10%

6. M
ức hao phí khấu hao n
ăm b
ình quân (1000
đ)

30.540

46.280


Khấu hao nhiều hay ít phụ thuộc vào cách tính khấu hao, có hai nhân tố ảnh
hưởng tới mức chi phí khấu hao.
- Nhân tố 1: Nguyên giá của máy móc thiết bị thay đổi do đánh giá lại, mua
sắm mới, do nhượng bán, thanh lý thời điểm xác định nguyên giá.
Thay đổi khi tính toán mức giá khấu hao là kỳ báo cáo liền ngay sau kỳ là sự
thay đổi TSCĐ.
- Nhân tố 2: tỷ lệ khấu hao mỗi loại máy móc thiết bị.
Xác định ảnh hưởng mỗi một nhân tố nêu trên bằng. Cách thay thế liên hoàn.
1 - Đối tượng phân tích = 46.280 - 30.540 = + 15.740
2 - Do đánh giá lại TSCĐ trong năm làm tăng chi phí khấu hao.




2408
12
%6
6000 thangx
thang
x

- Thanh lý TSCĐ trong năm làm tăng phí khấu hao.
3002
¸12
%6000.30
thangx
ngth
x

- TSCĐ mua mới đưa voà sử dụng nguyên gia giảm so với khấu hao làm
giảm chi phí khấu hao.
2404
¸12
%6000.12


thangx
ngth
x

Huy động TSCĐ đưa vào sử dụng sớm hơn kế hoạch 4 tháng làm tăng chi phí
khấu hao là:

964
12
%6000.48
thangx
thang
nx

- Thay đổi tỷ lệ khấu hao. Tăng tỷ lệ khấu hao thêm 4% làm tăng phí khấu
hao là:
+ Từ tháng 5 đến tháng 8 vì chưa thanh lý TSCĐ nên nguyên giá để tính khấu
hao là 558.000 (504.000 + 6.000 + 48.000) tỷ lệ khấu hao tăng 4% làm tăng chi phí
khấu hao là
440.74
12
%)4(000.558


thangx
thang
x

+ Từ tháng 8 đến tháng 18 do đã thanh lý theo nguyên giá thực tệ tính cho 4
tháng vào cuối năm là:
040.74
12
%)4(000.558


thangx
thang

x

- Tổng ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ khấu hao là: 7.440 + 7.040 = 14.480
- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, làm chi phí khấu hao tăng thực tế so
với kế hoạch là 14.740.
4. Chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán
hàng.
Tại Công ty sản xuất - xuất nhập khẩu đầu tư là một doanh nghiệp trực tiếp
sản xuất sản phẩm, các loại chi phí, chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh



nghiệp và chi phí bán hàng là những khoản chi phí không hề thay đổi trong doanh
nghiệp và trong mỗi lần sản xuất thì các khoản chi phí này đã được nhà quản lý tính
vào giá thành sản phẩm.

VI. Phân tích giá thành sản phẩm trong mối liên hệ với sản lượng thực
hiện.
- Trong mục phân tích trước, ta đã phân tích sự biến đổi của chi phí trong giá
thành sản phẩm nhằm mục đích phát hiện các chi phí làm tăng, giảm giá thành giúp
doanh nghiệp biết được sẽ khai thác khả năng giảm giá thành ở khoản phí nào.
- Giá thành sản phẩm luôn phụ thuộc vào mức hao phí sản xuất kinh doanh
(phí đầu vào) và khối lượng sản phẩm hàng hoá đã sản xuất được trong kỳ báo cáo
(kết quả đầu ra). Vì vậy nên xem xét giá thành không chỉ theo mức phí đầu vào mà
còn phân tích sự biến đổi của nó theo mức độ hoạt động cao thấp.
Trong kỳ, điều đó giúp cho chủ doanh nghiệp có thể ra được các quyết định
quản lý có hiệu quả cao. Trình tự và nội dung phân tích sau:
1 - Xác định hệ số hoạt động thực tế của kỳ báo cáo
Hệ số hoạt động kỳ báo cáo =
S

ản l
ư
ợng thực tế

S
ản l
ư
ợng dự kiến

Trong đó:
- Sản lượng thực tế có thể tính bằng các thước đo khác nhau (hiện vật, lao
động, giá trị).
- Sản lượng dự kiến được xác định là mức lao động bình thường của doanh
nghiệp có nội dung tính toán phù hợp với tử số.
Việc xây dựng khả năng sản xuất bình thường có thể bằng nhiều cách.
Thường thì dựa vào kinh nghiệm thực tế trong việc sử dụng nhân công, máy
móc, thiết bị Ngoài ra còn tuỳ thuộc vào việc khai thác khả năng tiềm tàng vì năng
lực thực tế.



Ví dụ: Trong năm báo cáo doanh nghiệp sản xuất 276.000 sản phẩm là mức
hoạt động bình thường dự tính thực tế giả sử doanh nghiệp sản xuất 257.000 sản
phẩm. Khi đó hệ số hoạt động sẽ là 0,9 (257.000/276.000).
+ Giả sử thực tế doanh nghiệp sản xuất 280.000 sản phẩm thì hệ số hoạt
động cao hơn mức dự kiến khi đó hệ số là 1,0 (280.000/276.000).
2 - Phân chia chi phí thuộc sản phẩm hoàn thành kỳ báo cáo thành hai loại:
Biến phí và định phí.
Chi phí sản lượng liên quan với nhau rất chặt chẽ, tuy vậy không phải mọi
loại phí đều thay đổi khi sản lượng tăng, giảm, khi tăng giảm mức hoạt động. Vì

nhiều lý do khách quan và chủ quan khác nhau. Thì lệ chi phí thay đổi theo sản
lượng hoặc nghịch hoặc cùng mức tỷ lệ hoặc không cùng mức và một bộ phận chi
phí tương đối ổn định trong giới hạn nào đó của việc đầu tư trước đây.
Phần chi phí thay đổi theo mức sản lượng gọi là chi phí biến đổi gọi tắt là
biến phí, còn phần chi phí tương đối cố định trong giới hạn đầu tư nào đó gọi là chi
phí không biến đổi - còn gọi là định phí.




V. Nhận xét chung công tác quản lý giá thành sản phẩm của Công ty sản
xuất -xuất nhập khẩu đầu tư.
Bất kể một doanh nghiệp sản xuất nào cũng muốn sản phẩm của mình có chỗ
đứng trên thị trường. Do vậy tiết kiệm chi phí để giảm thấp giá thành là mục tiêu
chiến lược của mọi doanh nghiệp. Trên cơ sở đó tăng lợi nhuận, giảm giá bán để
tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá trên thị trường, nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại rất
nhiều ưu điểm - nhược điểm.
Ưu điểm: sản xuất theo dây chuyền - sản phẩm đều, mẫu mã đẹp, sản xuất
đúng tiến độ, giá thành hạ.
Nhược điểm: sản xuất theo dây chuyền - sản phẩm hỏng, tổn thất rất lớn, sản
phẩm hỏng nhiều, giá thành cao.




Chương III
Một số phương pháp để hoàn thiện công tác tính giá hành tại Công ty sản xuất
- xuất nhập khẩu đầu tư

I. Phương pháp, nhiệm vụ, mục tiêu.

- Để khắc phục được sản phẩm hỏng thì công nhân Công ty phải có tay nghề
cao, nên Công ty phải cho công nhân đi học thêm để nâng cao tay nghề.
- Công ty không chỉ sản xuất hết số hàng mà các đơn vị khác đặt hàng sao
cho đúng tiến độ mà phải vượt so với chỉ tiêu đặt ra.

II. Các giải pháp
- Do Công ty sản xuất theo dây chuyền nên đội ngũ công nhân phải có trình
độ cao.
- Để khuyến khích công nhân làm việc có hiệu quả cao thì doanh nghiệp phải
tăng lương, thưởng cho công nhân.
- Các nhà quản lý phải biết chú trọng theo sát thị trường, để nắm lấy cơ hội
để mua nguyên vật liệu.




Kết Luận

Qua quá trình học tập và thời gian thực tập tại công ty sản xuất – xuất nhập
khẩu đầu tư, em đã nhận thức rõ vai trò và vị trí của công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần rất quan trọng trong công tác
hạch toán kế toán của các đơn vị sản xuất kinh doanh , vì vậy em đã mạnh dạn
tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: "Quản lý phân tích chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty Sản xuất – Xuất nhập khẩu Đầu tư".
Trong điều kiên có hạn về kiến thức và thời gian khảo sát thực tế, chuyên
đề của em dã hoàn thành các nội dung cơ bản sau:
Về mặt lý luận : đã trình bày khái quát và có hệ thống các vấn đề lý luận cơ
bản về hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp và sự vận dụng trong doanh nghiệp .
Về mặt thực tiễn:Từ thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm ở công ty sản xuất – xuất nhập khẩu đàu tư , trên cơ sở kiến thức
đã học, chuyên đề đã nêu được những phương hướng chung cũng như các biện
pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác hạch toán hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung.
Qua nội dung cơ bản của chuyên đề, có thể thấy nghiên cứu đổi mới và tổ
chức hợp lý quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm
tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp là công cụ không thể thiếu được trong
công tác kế toán của công ty, những đề xuất được nêu ở trên cũng nhằm mục đích
hoàn thiện hơn công tác kế toán ở công ty.

×