Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp tại Công ty cổ phần may Thăng Long pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.5 MB, 34 trang )








TIỂU LUẬN:

Báo cáo tổng hợp tại Công ty cổ
phần may Thăng Long








Lời mở đầu

Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần may Thăng Long, em đã có
những hiểu biết tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh của công ty và được
quan sát, hỗ trợ các công việc của phòng kế toán.


























Phần 1: Tìm hiểu chung về Công ty cổ phần may Thăng Long
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần may Thăng Long:
Công ty cổ phần may Thăng Long (tên giao dịch là Thang Long Garment Joint
Stock Company – THALOGA.,JSC) là doanh nghiệ nhà nước được cổ phần hóa theo
Quyết định số 165/2003/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ngày 14/10/2003.
Trụ sở chính tại 250 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Công ty cổ phần may Thăng Long được thành lập từ 08/05/1958 tiền thân là
Công ty May mặc xuất khẩu ; tháng 8/1965 được đổi thành Xí nghiệp may mặc xuất
khẩu trực thuộc TOCONTAP - Bộ Ngoại thương.
Năm 1979, được đổi tên thành Xí nghiệp may Thăng Long thuộc Liên hiệp xí
nghiệp may - Bộ công nghiệp nhẹ.
Tháng 3/1992 được đổi tên thành Công ty may Thăng Long theo quyết định số:

218/BCn-TCLC của Bộ công nghiệp nhẹ ; Nay trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt
Nam. Kể từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trường, Công ty đã mạnh dạn đầu tư máy
móc, thiết bị trong các năm 1990-1992 để hiện đại hóa dây truyền sản xuất , kết hợp
với việc quản lý, sắp xếp lại lao động tạo bước phát triển mới cho cơ chế thị trường.
Ngoài thị trường xuất khẩu Công ty đã chú trọng thị trường nội địa, năm 1993,
công ty đã thành lập trung tâm Thương mại và giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngô Quyền,
Hà Nội với diện tích 300m
2
. Nhờ sự phát triển đó mà công ty đã trở thành một trong
những đơn vị đầu tiên ở phía bắc chuyển sang hoạt động Công ty gắn sản xuất với
kinh doanh nâng cao hiệu quả.
Công ty đã mở thêm nhiều thị trường mới và trở thành bạn hàng của nhiều đối
tác nước ngoài tại thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ,
Công ty đang có quan hệ với những khách hàng lớn và xuất đi thị trường quốc
tế chủ yếu như sau:
Đơn vị tính: sản phẩm
ST
T
Tên khách hàng
Văn phòng giao
dịch
Sản lượng
/năm
Thị
trường




xu

ất khẩu

1 The children’s place Hà Nội; HKông 2.000.000 Hoa Kỳ
2 SANMAR ( USD) TP HCMinh 6.000.000 Hoa Kỳ
3 TARGET (USD) Hà nội 1.000.000 Hoa Kỳ
4 WAL –MART 1.000.000 Hoa Kỳ
5 ITOCHU Hà Nội 3.000.000 Nhật
6 ONGOOD Hà Nội 600.000 Hoa Kỳ
7 OTTO Hà Nội; TPHCM 500.000 Đức
8 BLOOMING Hà Nội 300.000 EU
9 NEW WOLRD Hải Phòng 1.000.000 EU
10 KWINTET Hà Nội 3.000.000 Đan Mạch
(Nguồn : Thaloga)
Bắt đầu từ năm 2000, Công ty thực hiện theo hệ thống quản lý ISO 9001-2000,
hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000 và hiện đang xây dựng hệ thống quản lý
môi trường theo tiêu chuẩn ISOO14000.
Tháng 10/2003 Công ty may Thăng Long được chuyển đổi từ doanh nghiệp
Nhà nước thành Công ty Cổ phần may Thăng Long nhà nước nắm giữ cổ phần chi
phối 51% theo quyết định số : 165/TCLĐ-BCN ngày 14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ
công nghiệp và Cty hoạt động hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Ngành nghề kinh doanh của công ty theo đăng ký kinh doanh số 0103003573
ngày 15/01/2004 của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội :
+ Sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu hàng các sản phẩm may mặc, các loại
nguyên liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời
trang và các sản phẩm khác của ngành Dệt May;




+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công nghệ tiêu

dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ;
+ Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ôtô, xe máy, mỹ phẩm,
rượu; Kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng;
+ Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải,
du lịch lữ hành trong nước.
II. Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh :
1. Cơ cấu tổ chức Công ty
Công ty Cổ phần May Thăng Long được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội cổ đông thành lập
nhất trí thông qua ngày 18/12/2003.
Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện tại gồm: Các phòng ban và các xí nghiệp trực
thuộc.
Các Phòng ban: Gồm Văn phòng Công ty, Phòng Kế toán tài vụ, Phòng Kỹ
thuật chất lượng; Phòng kế hoạch vật tư; Phòng cơ điện; Phòng Xuất nhập khẩu;
Phòng Kinh doanh tổng hợp;
Các xí nghiệp : Có 03 xí nghiệp may tại trụ sở chính và 01 xí nghiệp may tại Nam
định.
Cơ sở 1 : Số 250 Minh khai, phường Minh khai, quận Hai bà Trưng, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8623372- 8623054 ( hiện mặt công ty đang cho thuê bên phải
cho trung thương mại thuê thời gian 3 đến 5 năm từ 15/4/2006 đến 15/4/2011 và NH
đầu tư và phát triển thuê thời gian 5 năm từ 12/7/2005 đến 12/7/2010, bên trái cho
Viettel thuê thời gian 3 năm từ 5/2006 đến 5/2009)
Cơ sở 2 : Xã Thanh Châu, thị xã Phủ lý – Hà Nam (Nhà xưởng hiện cho thuê-
Thời gian cho thuê: 15 năm. Bắt đầu từ 23/11/2004 đến 23/11/2019)
Cơ sở 3 : 189 Nguyễn Văn Trỗi, phường Năng tĩnh- Nam định
Điện thoại : (84-350) 843597





Cơ sở 4 : 226 Lê Lai- Ngô Quyền- Hồng Bàng- Hải phòng ( Nhà xưởng hiện cho
thuê-Thời gian thuê: 10 năm. Bắt đầu từ 01/11/2002 đến 30/10/2012)
Cơ sở 5 : Xưởng may tại xã Thạch Hoà - Huyện Thạch Thất - Hà Tây thuộc
trường Dạy nghề Công đoàn Việt Nam ( Liên kết đào tạo thực hành. Thời gian cho
thuê 3 năm từ 1/7/2006 đến 1/7/2009)
Hệ thống các cửa hàng: Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng kinh doanh tại Số : 250 Minh khai Hai bà Trưng Hà Nội.
- 39 Ngô Quyền – Hoàn kiếm – Hà Nội
Hệ thống bán đại lý:
- Công ty Kinh doanh hàng thời trang Việt Nam - 25 Bà Triệu - Hà Nội.
- Các cửa hàng đại lý tại các thành phố : Hà Nội, Hải phòng
2. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề
được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các
báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông(ĐHĐCĐ). HĐQT có trách nhiệm
giám sát Tổng Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ
của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị
quyết ĐHĐCĐ quy định.
Ban Kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt
động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc.
Ban Tổng Giám đốc: Tổng Giám đốc điều hành quyết định tất cả các vấn đề liên
quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng





quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Tổng Giám
đốc, giám đốc điều hành Cty là người giúp việc cho Tổng Giám đốc và chịu trách
nhiệm trước Tổng Giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết
những công việc đã được Tổng Giám đốc uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ
chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty, bao gồm :
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật : có trách nhiệm giúp cho tổng giám đốc
về mặt kỹ thuật sản xuất, thiết kế của công ty.
- Phó tổng giám đốc sản xuất : có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc trực tiếp chỉ
đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó tổng giám đốc điều hành nội chính : có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc về
mặt đời sống của công nhân viên.
Các phòng ban nghiệp vụ: Các phòng, ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu
và giúp việc cho Ban Tổng Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên
môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Công ty hiện có 7 phòng nghiệp vụ với chức
năng được quy định như sau:
Văn phòng Cty : có chức năng xây dựng phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong
Công ty, quản lý nhân sự, Lao động tiền lương, bảo vệ an ninh chính trị trật tự trị
an toàn trong cty ; Đào tạo ; y tế và thực hiện công tác hành chính đời sống quản
trị
Phòng Kế toán tài vụ : có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và quản lý
nguồn tài chính của Công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác hạch
toán kế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính của Nhà
nước.
Phòng Kỹ Thuật Chất lượng : có chức năng hoạch định chiến lược phát triển khoa
học công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ ới, chỉ đạo giám sát các định mức
kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm trong Cty.
Phòng Cơ điện : Có chức năng hoạch định chiến lược phát triển, quản lý tài sản
máy móc thiết bị của Cty ; nâng cấp hoặc hoặc thay thế máy móc thiết bị hiện đại





có tính kinh tế cao, tham gia giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị
của Công ty.
Phòng XNK : Làm các thủ tục về Xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan….
Phòng kế hoạch vật tư : Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi các mã hàng, làm các thủ
tục xuất hàng, vận chuyển hàng hoá. Quản lý các kho tàng của Công ty. Tham gia
giám sát các hoạt động đầu tư về máy móc, thiết bị của Công ty và các công trình
đầu tư xây dựng cơ bản.
Phòng Kinh doanh tổng hợp: có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương
hướng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Tại cấp xí nghiệp có Ban giám đốc xí nghiệp, gồm có Giám đốc xí nghiệp ; giúp
việc cho giám đốc xí nghiệp có các nhân viên thống kê xí nghiệp và nhân viên
thống kê phân xưởng.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần may
Thăng Long được thể hiện qua sơ đồ sau :



Sơ đồ bộ máy quản lý










Ban kiểm soát
Xn MAY NAM H

I
(NAM ĐịNH)
Đại hội ồng cổ ông
Hội đồng quản trị
Ban tổng Giám đốc
Các xN Tại hà nội
các phòng ban


















3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

Công ty cổ phần may Thăng Long là một doanh nghiệp sản xuất, hoạt động
chủ yếu là may mặc quần áo các loại. Đối tượng chủ yếu là vải, từ vải để sản xuất ra
sản phẩm cuối cùng đều phải trải qua các giai đoạn chung : cắt, may, là, đóng gói.
Đây là quy trình sản xuất chế biến kiểu liên tục, phức tạp. Cụ thể như sau :
Các xí nghiệp được tổ chức theo một dây chuyền khép kín, gồm : 1 tổ cắt, 4 tổ
dây chuyền may, 1 tổ là. Nguyên vật liệu (vải) sau khi nhập về sẽ được tổ chức cắt
mẫu, sau đó chuyển cho tổ may (nếu sản phẩm cần thêu thì trước khi may phải trải
qua giai đoạn thêu). Mỗi công nhân nhận thực hiện một bộ phận nào đó cấu thành nên
sản phẩm hoàn chỉnh, chuyển sang tổ là (nếu sản phẩm cần tẩy mài thì trước khi giao
cho tổ là sẽ chuyển qua phân xưởng tẩy mài). Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra
lại sản phẩm (chất lượng, quy cách, kích cỡ) trước khi đóng gói sản phẩm.




Do đặc điểm của sản phẩm may mặc là rất đa dạng, phong phú, nhiều chủng
loại, kích cỡ yêu cầu cắt may từng sản phẩm cũng khác nhau nên không thể tiến hành
cùng một dây truyền mà phải tiến hành độc lập. Thông thường một mã hàng sẽ được
một phân xưởng đảm nhận từ khâu đầu tiên là nhập nguyên vật liệu về, cắt, may, là,
đến khi hoàn thành đóng gói. Vì mọi mặt hàng có thể được tạo ra từ nhiều loại vải
khác nhau hay nhiều mặt hàng được tạo ra từ cùng một loại vải mà cơ cấu chi phí cho
từng mặt hàng là không giống nhau.
Quy trình công nghệ Công ty Cổ phần may Thăng Long được thể hiện trên sơ
đồ sau :





Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty cổ phần may Thăng Long









III. Vốn và Kết quả kinh doanh qua 2 năm 2004, 2005 :
1. Hình thức sở hữu vốn
Vốn điều lệ của Công ty là 23.306.700.000 đồng, tổng số vốn Điều lệ được chia
thành 233.067 cổ phần với mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần là 100.000 đồng.
Cơ cấu vốn điều lệ :
- Vốn thuộc sở hữu Nhà nước là 118.864 cổ phần, tương ứng với
11.886.400.000 đồng, chiếm 51% vốn điều lệ.
- Vốn thuộc các cổ đông trong và ngoài công ty là 114.203 cổ phần, tương ứng
với 11.420.300.000 đồng, chiếm 49% vốn điều lệ.
Việc tổ chức bán đấu giá cổ phần nhằm thực hiện phương án bán phần vốn Nhà
nước tại Công ty cổ phần may Thăng Long được phê duyệt theo Quyết định số
600/QĐ-TĐDMVN ngày13 tháng 10 năm 2006 của Hội đồng quản trị Tập đoàn
dệt may Việt Nam về việc quyết định giá khởi điểm bán đấu giá cổ phần phần vốn
nhà nước tại Công ty cổ phần may Thăng Long.
 Số lượng cổ phần bán đấu giá : 118.864 cổ phần
Nguyên
vật liệu
(Vải)
C

t




Trả vải
Đặt mẫu
Đ
ánh s


Thêu

May

(thân,
cổ,
tay,…)

Ghép
thành
sản
phẩm
V

t
liệu
phụ
T

y
mài
Nh


p
kho
thành
phẩm
Bao bì
đóng
ki

n

Đ
óng gói







 Lo
ại
cổ
ph
ần




:


Cổ phần phổ thông
 Mệnh giá : 100.000 đồng/cổ phần
 Hình thức bán : Đấu giá cạnh tranh
 Giá khởi điểm : 200.000 đồng/cổ phần
 Số lượng cổ phần đăng ký mua tối thiểu mỗi nhà đầu tư: 100 cổ phần
 Tổng số lượng cổ phần nhà đầu tư nước ngoài được phép mua: 69.920 cổ
phần
 Mỗi người đầu tư tham dự đấu giá chỉ được phép đặt mua với 02 (hai) mức
giá, tổng khối lượng cổ phần của hai mức giá tương ứng với số lượng cổ
phần đăng ký đặt mua.
 Bước giá: 100 đồng (Một trăm đồng)
2. Kết quả kinh doanh qua 2 năm 2004, 2005
Sản lượng sản phẩm qua các năm: (Đơn vị tính: sản phẩm)
sản phẩm Năm 2004 Năm 2005














(Nguồn Thaloga)

Kết quả kinh doanh qua các năm 2004, 2005
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng giá trị tài sản
156.489.291.121 133.096.933.849
2 Giá trị hao mòn lũy kế
45.681.260.241 56.450.311.085
3 Doanh thu thuần
112.610.088.593 96.204.510.194
4
Lợi nhuận từ hoạt đ
ộng kinh
doanh
1.613.130.315 -1.820.349.086
5 Lợi nhuận khác
234.299.291 -969.003.067
6
Lợi nhuận trước thuế
(Trong đó: D
ự phòng phải thu
khó đòi)
1.847.529.606


-2.789.352.153

-2.662.116.338
Sản lượng Tỷ trọng

Sản lượng


Tỷ trọng

áo Jacket các loại
495.000
10% 420.000
9,8%
Quần các loại 2.160.000 43,6% 1.893.000 44,1%
áo sơ mi các loại
720.000 14,6%
878.000
20,4%
Quần áo dệt kim
658.000 13,3%
546.000
12,7%
Quần áo khác
917.000 18,5%
556.000
13%
Tổng cộng 4.950.000 100% 4.293.000 100%




7 Lợi nhuận sau thuế
1.847.529.606 -2.789.352.153
8
Tỷ l
ệ lợi nhuận ứng cổ tức

(%)
ứng trước 12% ứng trước 6%
9 Hệ số LN/TS
0,012 - 0,02
10 Thu nhập bình quân
1.200.000 1.300.000
11
Thu
ế và các khoản phải nộp
Nhà nước
487.478.096 834.893.231
Nguồn: -Báo cáo kiểm toán 2003,2004 và 2005
Bảng số liệu trên cho ta thấy, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh củacông ty
từ năm 2004 đến 2005 chỉ sau 1 năm nhưng khoản thu khó đòi tăng lên đáng kể, lợi
nhuận giảm gây ra lỗ điều đó cho thấy việc sử dụng tài sản khồn hiệu quả đồng thời
khả năng thu các khoản phải thu kém.
Doanh thu theo hoạt động cụ thể như sau:

Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 2004
% so với
doanh thu
thuần 2004
2005
% so với
doanh thu
thuần 2005
Doanh thu xuất
khẩu
76.807.489.94

6
68.2
61.758.015.688
64.2
Doanh thu nội địa
13,313,816,21
1 11.8 10,761,989,128 11.2
Doanh thu gia công
14,533,175,34
7 12.9 13,827,498,277 14.4
Doanh thu kinh 7,955,607,089 7.1 9,857,007,101 10.2




doanh khác ( NQ)
Tổng cộng
112.610.088.5
93
100%
96.204.510.194
100%
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán 2004 và 2005

Cụ thể cơ cấu các khoản mục chi phí chủ yếu của Công ty trong các năm gần đây
được thể hiện trong bảng sau:
STT

Khoản mục chi phí
Năm 2004 Năm 2005

Giá
trị
(tr.đ)
%
Doanh
thu
Giá trị
(tr.đ)
% Doanh
thu
1
Giá vốn hàng bán
(thuần)
85.70 76,10%

76.08 79,09%
2
Chi phí bán hàng và
QLDN
16.89 14,99%

14.35 14,92%
3 Lãi vay Ngân hàng 8.41 7,24% 7.60 7,90%
Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2003, 2004, 2005




Phần II. Đặc điểm công tác kế toán của công ty cổ phần may thăng long
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty:

Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung xuất phát từ
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và trình độ của cán bộ kế toán của công ty.




Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở bộ phận kế toán tài vụ , từ việc thu thập,
kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp đến việc lập báo cáo tài chính. Công tác
kế toán tập trung giúp các nhà quản lý nắm bắt được toàn bộ thông tin từ đó có thể
kiểm tra, chỉ đạo kịp thời.
Phòng kế toán của công ty gồm có 7 kế toán viên được điều hành bởi một người lãnh
đạo là kế toán trưởng. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty được khái quát theo
sơ đồ sau:



* Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: tổ chức, điều hành mọi hoạt động trong phòng kế toán, thực hiện
công việc kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm lập báo cáco tài chính và cung cấp cho
cấp lãnh đạo và các đơn vị bên ngoài theo quy định. Tổ chức thu thập thông tin và tư
vấn cho ban quản trị doanh nghiệp các thông tin về tài chính.
- Kế toán vật tư: theo dõi chi tiết và tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho trong kỳ
từng loại nguyên vật liệu: vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ dụn cụ.
K
ế

tóan
vật tư
(kho)
K

ế

toán tài
sản

K
ế

toán
tập
hợp
chi
phí
K
ế

toán
tiêu
thụ,
công
n


K
ế

toán
tiền
K
ế


toán
lương

BHX
H

Th


quỹ
K
ế

toán tr
ưở
ng (K
ế

toán tổng hợp
Nhân viên th

ng kê xí
nghiệp




- Kế toán tài sản cố định; theo dõi tình hình mua, bán, thanh lý và nhượng bán tài sản
cố định, mức khấu hao của TSCĐ.

- Kế toán chi phí và tính giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất tron kỳ thông
qua các báo cáo của các xí nghiệp gửi lên và từ đó tính giá thành sản phẩm của từng
thành phẩm nhập kho.
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm, công nợ: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm để hạch toán doanh thu; đồng thời kiêm kế toán các khoản công nợ: phải thu,
phải trả.
- Kế toán tiền: có nhiệm vụ lập các phiếu thu, phiếu chi trên cơ sở đó theo dõi các
khoản thu, chi bằng tiền phát sinh trong ngày, có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng
thực hiện các khỏan vay ngắn hạn và dài hạn.
- Kế toán lương và BHXH: có nhiệm vụ tính lương và BHXH cho công nhân viên
trong công ty.
- Thủ quỹ: được bố trí một phòng riêng tách biệt với phòng kế toán, có nhiệm vụ thu,
chi tiền mặt hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ,
ghi sổ chu chi tiền mặt cuối ngà để đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt.
* Phòng kế toán được trang bị máy vi tính cho mỗi người, điều kiện làm việc được
đảm bảo, công ty áp dụng phần mềm kế toán EFFECT nhưng vẫn kết hợp với việc
thực hiện trên Excel.
II. Chế độ kế toán áp dụng:
1. Niên độ kế toán:
Niên độ kế toán áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Việc hạch toán được thực hiện theo quý, công tác vào sổ chi tiết được thực hiện 3-5
ngày/lần.
2. Chế độ kế toán áp dụng:
Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định sô
1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 11/11/1995, Chế độ Báo cáo tài chính doanh nghiệp ban




hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính và

các thông tư bổ sung sửa đổi chế độ kế toán kèm theo đến thời điểm lập Báo cáo tài
chính năm.
3. Hình thức kế toán áp dụng:
Hiện công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, khái quát theo sơ đồ
sau:

4. Các chính sách kế toán áp dụng:
4.1. Nguyên tắc xác định các khoản tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Các nghiệp vụ kế toán phát sin bằng ngoại tệ được quy đổi ra VNĐ theo tỷ giá thực tế
của ngân hàng giao dịch tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm,
các khoản mục có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênhlệch
tỷ giá hối đoái phát sinh trong năm và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các
Ch

ng t


g

c và b

ng

phân bổ
Sổ cái
B

ng t


ng h

p chi
tiết
Nh

t ký ch

ng
từ
B

ng kê

Sổ, thẻ chi tiết
Báo cáo tài chính




khoản mục có gốc ngoại tệ cuối niên độ được kết chuyển vào doanh thu hoạt động tài
chính hoặc chi phí hoạt động tài chính.
4.2. Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
* Nguyên tắc đánh gía hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện thấp
hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có thể thự hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao
gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh.
Giá gốc của hàng tồn kho mua ngoài gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại,
chi phí vận chuyển và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.
* Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ

được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền
Giá bình quân gia quyền = (giá đầu kỳ + giá nhập trong kỳ)/ (số lượng đầu kỳ + số
lượng nhập trong kỳ)
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên
Công ty không áp dụng chính sách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
4.3. Ghi nhận và khấu hao Tài sản cố định (TSCĐ)
* Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, vô hình: TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc và
các chi phí liên quan trực tiếp mà công ty bỏ ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn kũy kế và
giá trị còn lại.
* Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được thực hiện theo phương pháp
đường thẳng. Thời gian khấu hao theo quy định tại Quyết định sô 206/2003/QĐ-BTC
ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính ban hành về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao TSCĐ, cụ thể:
Loại tài sản Thời gian sử dụng (năm)
Nhà cửa, vật kiến trúc 5-45
Phương ti
ện vận tải

8
-
12

Thiết bị văn phòng 5-8




Máy móc thiết bị 6-10


4.4. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại, phải thu khác:
Các khoản phải thu khách hàng, trả trước ho người bán, phải thu nội bộ và các
khoản phải thu khác được trình bày trên báo cáo tài chính theo giá trị ghi sổ cùng với
dự phòng được lập cho các khoản phải thu khó đòi.
4.5. Chi phí đi vay
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh,
trừ khoản chi phí đi vay liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sản
xuất tài sản dở dang đủ điều kiện được vốn hóa.
4.6. Ghi nhận các khoản phải trả thương mại và phải trả khác:
Các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, phải trả khác, khoản vay ngắn hạn,
dài hạn, nợ dài hạn được trình bày trên BCTC thao giá trị ghi sổ của chúng.
4.7. Nguồn vốn, Quỹ:
Nguồn vốn kinh doanh: Nguồn vốn kinh doanh của công ty được ngân sách nhà
nước và các cổ đông đóng góp khi thành lập.
Các quỹ được trích lập theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của côn ty.
4.8. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Đối với doanh thu xuất khẩu: doanh thu chỉ được ghi nhận khi xuất hóa đơn
GTGT và hoàn thành thủ tục hải quan chứng thực hàng đã thông quan.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến
nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn
thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Doanh thu hoạt động tài chính: doanh thu phát sinh từ lãi tiền gửi và các khoản
doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi: có khả năng thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch đó; doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4.9. Nghĩa vụ thuế:
* Thuế GTGT: Thuế GTGT được kê khai và hạch toán theo phương pháp khấu trừ.
Mức thuế suất áp dụng với hàng hóa dịch vụ bán ra là 0%, 5%,10%.





* Thuế TNDN: Thuế suất thuế TNDN công ty phải nộp là 28%. Năm 2005 là năm thứ
2 công ty được miễn thuế TNDN theo điểm 2 - Điều 36, chương V Nghị định số
164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết về việc thi hành
luật thuế TNDN.
* Các loại thuế khác: Thuế nhà đất, tiền thuê đất,thuế môn bài, phí và lệ phí, công ty
thực hiện kê khai và nộp cho cơ quan thuế địa phương theo quy định của Nhà nước.
5. Quy trình ghi sổ từng phần hành kế toán:
5.1. Kế toán vật tư:
Trị giá vốn vật liệu xuất kho = Số lượng VL xuất kho x Đơn gía bình quân gia quyền
* Chứng từ sử dụng: Hóa đơn, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Thẻ kho, Sổ chi tiết
NVL, Bảng phân bổ, Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn, Sổ cái.
* Sơ đồ luân chuyển chứng từ:



Hóa đơn
Phiếu XK Phiếu NK
Thẻ kho
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết
Bảng kê
NK-CT số 5
S


cái TK
152, 153






5.2. Kế toán TSCĐ:
* Chứng từ sử dụng:
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Bảng phân bổ KH
+ Sổ chi tiết TSCĐ
+ NK – CT số 9
+ Sổ cái TK 211
* Sơ đồ luân chuyển chứng từ:



5.3. Kế toán chi phí và tính giá thành:
Công ty cổ phần may Thăng Long tính giá thành theo phương pháp hệ số.
Công thức xác định sản lượng sản phẩm tiêu chuẩn đã quy đổi:
SLc(i) = SLtt(i) x H(i)
SLc: sản lượng chuẩn đã quy đổi của SP i
SLtt: sản lượng thực tế của SP i
Tài s

n C
Đ

S



cáI TK 211

S


chi ti
ế
t T
K 211

Bảng phân bổ KH
Biên b

n thanh
lý TS

Biên b

n giao
nh

n TS

Tài sản giảm Tài sản tăng
NK


CT s



9





H(i): hệ số quy đổi của SP i
Công thức tính giá thành:
Z = (DDdk + DDtk – DDck) x Stt(i)H(i)/SLc
SLc: Tổng sản lượng đã quy đổi
SLtt(i)H(i): Số lượng sp i đã quy đổi
* Sơ đồ luân chuyển chứng từ:


5.4. Kế toán tiền lương và BHXH:
Tiền lương của một công nhân SX trong công ty được tính theo công thức:
Tiền lương = Cấp bậc x Đơn giá tiền lương x Số lượng SP hoàn thành
Tiền lương nhân viên quản lý tính theo công thức:
Tiền luơng nhân viên quản lý = hệ số hiệu quả x Mức lương cơ bản
* Sơ đồ luân chuyển chứng từ:
S


CP SPDD

S


cái TK 627


S


cái TK 622

S


cái TK 154

S


cái TK 621

NK


CT s


7

NK


CT
s



10

B

ng kê s


4

(t

p h

p CP)

S


CPSXC

S


CP NCTT

S


CP

NVLTT









5.5. Kế toán tiêu thụ:
Giá thành phẩm nhập kho tính theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC.
Giá thành thành sản phẩm xuất kho tính theo phương pháp bình quâ cả kỳ dự trữ nên
giá vốn xuất kho tính vào cuối tháng:
Giá thành TPXK= Số lượng TPXK x Giá thành SX thực tế đơn vị bình quân

Giá thành SX Gtrị SXtt của TP tồn đk + Gtrị SXtt của TP tồn trong kỳ
thực tế đơn vị =
bình quân Số lượng TP tồn đk + Số lượng TP NK trong kỳ
* Chứng từ sử dụng: Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra, Giấy báo
Có của Ngân hàng, Giấy nộp tiền, Lửnh chuyển tiền, Uỷ nhiệm chi, Lửnh chuyển Có,
Bảng giải trình tờ khai thuế GTGT
TP nhập kho >Phòng thị trường >P.kế toán
B

ng ch

m công


S


cái 338

NK


CT s


1

Sổ cái 334 NK – CT số 10
B

ng phân b


ti

n
lương và BHXH
B

ng thanh toán
ti

n BHXH


B

ng thanh toán
ti

n l
ươ
ng





(thủ tục XK:bill,invoice,LC, ) (ghi sổ Doanh thu)

* Sơ đồ luân chuyển chứng từ:



5.6. Kế toán tiền:
* Chứng từ sử dụng:
- Chi tiền bằng chuyển khoản: Đề nghị chi Séc, Tổng hợp thanh toán, Hóa đơn kiêm
phiếu XK (hóa đơn VAT), Phiếu NK, Nhu cầu phụ liệu, Định mức phụ liệu.
- Thanh toán tạm ứng: Giấy đề nghị thanh toán, Phiếu NK, Hóa đơn bán lẻ, GTGT;
Giấy tờ khác: phương án sửa chữa,
- Thanh toán bằng tiền mặt: Giấy đề nghị thanh toán, Giấy đề nghị mua hàng, Phiếu
NK, Hóa đơn VAT,bán lẻ, Biên bản ghi nhận,





S


cái TK 155, 156

NK


CT s


7, 8

Thành phẩm tiêu thụ
Sổ chi tiết Doanh thu
Thẻ kho
Phi
ế
u Xu

t kho

Phi
ế
u Nh

p

kho


×