Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

TIỂU LUẬN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.24 KB, 33 trang )

TIỂU LUẬN:

Một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại
cơng ty xuất nhập khẩu khống sản


A. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty xuất nhập khẩu khống
sản Hà Nội

1. Lịch sử hình thành.
Cơng ty xuất nhập khẩu khống sản Hà Nội ngày nay ngun là Tổng Cơng
ty xuất nhập khẩu khống sản , được thành lập ngày 5 tháng 3 năm 1956 theo
quyết định của Bộ Thương nghiệp và trực thuộc Bộ này ( nay là Bộ Thương
Mại).Lúc ra đời , nó có tên Tổng Cơng ty xuất nhập khẩu khống sản - Than - Xi
măng - Gỗ , gọi tắt là Xukogox ; đến tháng 7 năm 1957 tổng công ty được giao
thêm nhiệm vụ kinh doanh các mặt hàng kim khí , hố chất , tân dược , vật liệu
xây dựng … nên đổi thành Tổng Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản , với tên gọi
tắt là Minexport .
Minexport là đơn vị kinh tế quốc doanh đầu tiên được quyền kinh doanh xuất
nhập khẩu sớm nhất trong ngành ngoại thương Việt Nam. tổng công ty được xây
dựng nhằm mục đích phục vụ cho cơng cuộc bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa
và chi viện cho cách mạng giải phóng miền Nam. Trên thực tế tổng cơng ty đã
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ này , từ năm 1956 đến năm 1982.
Từ năm 1982 , chấp hành chủ trương của Nhà nước , tổng công ty đã trải qua
những thay đổi lớn thể hiện ở việc những mặt hàng chủ lực dần bị tách sang các
công ty , các ngành khác trong suốt các năm từ 1982 đến 1990.
Đến năm 1993 công ty đã đăng ký và được chấp thuận cho thành lập lại ,
mang tên Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản , tên quốc tế giữ như cũ là
Minexport , hiện đang dần phát triển và lớn mạnh cho đến ngày nay.
Minexport ngày nay là một công ty vừa và nhỏ trong Bộ thương Mại Việt


Nam, với một vài thơng số sau ; (tính 5 năm gần nhất , từ 1998 đến 2002)
+ Doanh thu hàng năm trung bình đạt........; tốc độ tăng trưởng:........
+Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra sôi nổi và phong phú, cụ thể :
xuất khẩu :

Doanh thu : Tốc độ tăng trưởng:

nhập khẩu : doanh thu tốc độ tăng trưởng :
thị trường :


Khác với năm 1956 , Công ty xuất nhập khẩu khống sản ngày nay , phù hợp
với tình hình và xu thế mở cửa của đất nước , phục vụ cho q trình cơng nghiệp
hố , hiện đại hố đất nước , có mục đích , chức năng và nhiệm vụ như sau
a.Mục đích:
Mục đích hoạt động của cơng ty là thông qua hoạt động xuất nhập khẩu đẩy
mạnh sản xuất hàng xuất khẩu , đáp ứng yêu cầu nâng cao số lượng , chủng loại
và chất lượng các mặt hàng do công ty kinh doanh , liên doanh , liên kết phù hợp
với thị trường trong nước và quốc tế , tăng thu ngoại tệ cho nhà nước , góp phần
phát triển kinh tế đất nước.
b. Chức năng :
Cơng ty xuất nhập khẩu khống sản có các chức năng sau:
- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng theo giấy phép kinh doanh của
công ty và phù hợp với quy chế hiện hành của Nhà nước .
-Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu ở trong nước .
-Liên doanh , liên kết , đầu tư cho sản xuất các mặt hàng trong giấy phép với các
đơn vị kinh tế trong và ngoài nước.
- Nhận xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị kinh tế trong và ngồi nước.
c.Nhiệm vụ:
Cơng ty xuất nhập khẩu khống sản có các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế
hiện hành phù hợp.
-Tạo nguồn vốn hỗ trợ cho kinh doanh xuất khẩu , quản lý khai thác và sử dụng
vốn có hiệu quả.
-Tn thủ các chính sách , chế độ quản lý xuất nhập khẩu .
- Thực hiện các chính sách về thuế , nộp ngân sách nhà nước.
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chiến lược và gia tăng khối lượng
hàng xuất khẩu , mở rộng các thị trường quốc tế.
- Thực hiện các cam kết trong hợp đồng kinh tế theo đúng luật pháp.
2.Quá trình phát triển.
Trong suốt 46 năm tồn tại và phát triển của mình , cùng với những thay đổi lớn
lao của thời cuộc , của đất nước , Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản cũng trải


qua những biến cố , những thăng trầm. 46 năm ấy có thể chia ra làm 3 giai đoạn
như sau:
Giai đoạn 1: Thời kỳ vàng son 1956 - 1982.
Như đã nói ở trên , Tổng Cơng ty xuất nhập khẩu khống sản , với tư cách là
cơng ty được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu sớm nhất của ngành ngoại
thương Việt Nam, được thành lập với mục đích xuất nhập khẩu để phục vụ cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa và chi viện cho cách
mạng giải phóng miền Nam.
Vào thời gian này phạm vi và quy mô hoạt động kinh doanh của công ty rất
lớn , bao gồm các mặt hàng ở tất cả các lĩnh vực : than, xăng dầu , hoá chất ,
phân bón , xi măng , khống sản , sắt thép , tân dược , thiết bị y tế … Thị trường
xuất nhập khẩu

khá rộng khắp và đa dạng như Liên Xơ cũ, Trung Quốc,

Rumani, Tiệp Khắc …

Uy tín và vị thế của công ty không ngừng lớn mạnh trên thị trường quốc tế
và trong nước , kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm lên tới 800 - 900 triệu đơ
la, đã góp phần đáng kể vào sự phát triển của ngành thương mại Việt Nam nói
riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Cụ thể trong 26 năm của thời kỳ vàng son này có thể được nhìn nhận kỹ hơn
qua hoạt động của tổng công ty ở những mốc thời gian sau:
Giai đoạn 1956 - 1964:
Công tác xuất khẩu :
Sau khi ký kết hiệp định Giơnevơ , miền Bắc hồn tồn giải phóng , nhân
dân bắt tay vào việc khắc phục hậu quả chiến tranh và bước đầu xây dựng phát
triển kinh tế .
Thời kỳ này một số sản phẩm trong nước sản xuất ra tiêu thụ không nhiều
như than đá , xi măng , apatite , crômite , gang , super lân … nên Nhà nước giao
cho ngoại thương xuất khẩu . Do đó nhiệm vụ của Tổng Cơng ty là phải tìm thị
trường tiêu thụ kịp thời các sản phẩm trên để duy trì và thúc đẩy sản xuất trong
nước phát triển.
Ngoài các mặt hàng lớn tổng cơng ty cịn tổ chức và tìm một số nguồn hàng
khác để xuất khẩu như lập xí nghiệp gạch Yên Hưng , liên hệ với các cơ sở sản


xuất của trung ương và các địa phương tham gia sản xuất hàng xuất khẩu như
acid clo , acid sunphuric , đất đèn , vôi bột , hàng tiểu ngũ kim …
Nhìn chung trong thời kỳ đầu , nhiệm vụ xuất khẩu của cơng ty cơ bản đã
được hồn thành , tiến độ xuất khẩu tăng dần qua các năm , từ 1957 đến 1964
kim ngạch xuất khẩu tăng 3 lần , cụ thể với một số thành quả đáng kể đạt được ở
các mặt hàng chủ lực năm 1964 như sau:
% tăng so với

STT


Tên mặt hàng

Đv tính

Số lượng

1

Than

triệu tấn

2

300

2

Apatite

vạn tấn

70

250

3

Xi măng


vạn tấn

30

250

4

Gang

vạn tấn

7

300

5

Super lân

vạn tấn

4,4

350

1957

Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực năm 1964
Công tác nhập khẩu

Tổng công ty phải tiếp nhận hàng viện trợ của các nước đồng thời nhập khẩu
một số nguyên liệu phục vụ sản xuất trong nước như than để luyện gang, pyrite
sắt, thép chế tạo, các hoá chất cho cao su thuỷ tinh, diêm, giấy, xà phòng, đường,
da… và các loại phân bón hố học, thuốc trừ sâu. Có thể nói cơng tác nhập khẩu
của cơng ty đã đáp ứng một số lượng khá lớn nguyên nhiên vật liệu cho các
ngành công, nông ngiệp trong nước lúc bấy giờ. Tổng kim ngạch nhập khẩu từ
năm 1956 đến năm 1964 so với tồn ngành bình
qn chiếm tỷ lệ 22%.
Giai đoạn 1965 - 1974
Công tác xuất khẩu :
Lúc này cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ mở rộng ra miền Bắc
bằng không quân, các tuyến giao thông bị đánh phá, việc vận chuyển hàng xuất
khẩu gặp khó khăn.
Tổng cơng ty đã vượt lên khó khăn để tiếp tục bám trụ và duy trì hoạt động,
bằng nhiều biện pháp như làm kho bãi tạm thời để giấu hàng, chuyển sang vận


chuyển ban đêm, vận chuyển bằng đường thuỷ, chuyển hướng bán than và hàng
hoá khác theo điều kiện CIF bằng cách thông qua Vietfracht thuê tàu các nước
mang cờ khác nhau vào cảng của ta vừa để thực hiện nhập khẩu và xuất khẩu…
Mặc dù chiến tranh ác liệt, nhưng hàng xuất của tổng công ty vẫn qua biên
giới bán ra thị trường nước ngoài, quan hệ giao dịch và ký kết hợp đồng xuất
khẩu với các nước xã hội chủ nghĩa và các thị trường truyền thống vẫn được duy
trì. Trong các năm chiến tranh, kim ngạch xuất khẩu có bị giảm sút : như năm
1969 chỉ cịn 5.026.000 R$ và thấp nhất là năm 1972 kim ngạch giảm xuống chỉ
cịn 2.079.000 R$. Tính bình qn trong 10 năm chiến tranh, kim ngạch xuất
khẩu so với toàn ngành chiếm tỷ lệ 15,78%.
Công tác nhập khẩu
Đế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh, việc nhập khẩu của tổng công ty diễn ra
theo hai hướng: tiếp nhận hàng viện trợ của các nước xã hội chủ ngĩa và một số

nước khác ; đồng thời giao dịch với các nước tư bản để mua một số mặt hàng cần
thiết, hàng cấm vận.
Các mặt hàng nhập khẩu chính trong thời kỳ này là xăng dầu, phân bón , các
hố chất, thuốc nổ, sắt thép, đường ray, dầm cầu, tân dược, xi măng…

Tổng kim ngạch nhập khẩu thực hiện trong thời gian này so với tồn ngành
chiếm tỷ lệ 23%.
Giai đoạn 1975 - 1982
Cơng tác xuất khẩu :
Cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng lợi hoàn toàn , đất nước ta được tự do độc
lập và thống nhất, nhân dân cả hai miền Bắc Nam tiến hành khắc phục hậu quả
chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế .
Bước vào giai đoạn mới , nhiệm vụ xuất khẩu trở thành cấp bách nhằm đáp
ứng một phần cho nhu cầu nhập khẩu rất lớn của toàn quốc.Kim ngạch xuất khẩu
của Bộ giao cho tổng công ty tăng lên mạnh. Cũng do trong nước nhu cầu về một
số mặt hàng như than đá cho công ngiệp , apatite cho nông nghiệp , xi măng và
gang … khá lớn nên những mặt hàng này thay vì xuất khẩu như trước đây nay
khơng xuất nữa, thậm chí phải nhập khẩu thêm. Cơ cấu hàng xuất khẩu do đó có


nhiều thay đổi theo hướng chuyển sang các mặt hàng khống sản và một số sản
phẩm cơng nghiệp như muối , cát trắng, thuỷ tinh, dược gia công…
Căn cứ vào tình hình thực tế và nhiệm vụ được giao, tổng cơng ty đã tìm mọi
biện pháp để thực hiện. Ngồi các mặt hàng chính do các xí nghiệp quốc doanh
vẫn giao cho xuất khẩu , tổng cơng ty cịn nghiên cứu thêm các mặt hàng mới để
xuất khẩu.
Tính đến hết năm 1981 kết quả đạt được ở các mặt hàng mới xuất khẩu như
sau:
STT


Mặt hàng

% tăng so với 1975

1

Muối

400

2

Que hàn

475

3

Chai lọ

450

4

Thuỷ tinh

550

5


ống tiêm

450

6

Phèn chua

425

7

Gạch men

650

Bảng 2 - Tốc độ tăng các mặt hàng mới xuất khẩu năm 1982 so 1975

Ngoài ra tính đến năm 1981 thì mặt hàng dầu cao cũng tăng lên đáng kể, tiếp
tục được mở rộng cơ sở sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ. Việc hợp tác gia
công xuất khẩu sang Liên Xô (cũ) cũng được tiến hành. Kim
ngạch xuất khẩu của công ty chiếm trên 20% so với tồn ngành.
Nói tóm lại, hoạt động của Tổng Cơng ty xuất nhập khẩu khống sản trong 26
năm đầu tiên đóng vai trị quan trọng trong ngành ngoại thương Việt Nam trong
những năm đất nước ta còn chiến tranh và mới giành được độc lập . Tổng cơng ty
đã hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Giai đoạn hai: Thời kỳ thu hẹp hoạt động kinh doanh 1982 - 1992
Năm 1982 chấp hành chủ trương của nhà nước, những mặt hàng quan trọng
chủ lực của công ty dần bị tách sang các ngành và các công ty khác. Đây là
những năm kinh doanh bị giảm sút về mọi mặt.

Năm 1982 mặt hàng than chuyển sang bộ Mỏ và than.


Năm 1986 mặt hàng dược chuyển sang bộ Y tế .
Năm 1988 mặt hàng xi măng chuyển sang bộ Xây dựng.
Năm 1988 mặt hàng sắt thép chuyển sang bộ Vật tư.
Năm 1989 mặt hàng phân bón chuyển sang bộ nơng nghiệp .
Năm 1990 mặt hàng hoá chất chuyển sang Tổng cơng ty hố chất Việt Nam.
Các quyết định trên, trong vòng 10 năm đã liên tiếp gây ra sự xáo trộn lớn lao
và ảnh hưởng tới tất cả mọi mặt của tổng công ty. Cụ thể là:
+ Những mặt hàng bị tách đi là những mặt hàng kinh doanh chủ lực của tổng
công ty, đặc biệt là than.
+Sự tách đi các mặt hàng kéo theo sự tách, cắt giảm theo về mặt cơ sở vật
chất kỹ thuật và đội ngũ lao động liên quan đến mặt hàng đó. Mỗi mặt hàng tách
đi kéo theo nó là các cán bộ chuyên mơn liên quan đến nó, cơ sở vật chất thuộc
về nó, thậm chí là mọi giấy tờ, tài liệu thuộc về nó.
Do vậy , tổng cơng ty đương nhiên như bị rút hết những bộ phận chủ lực ở
mọi phương diện.

+Sự cắt giảm mặt hàng làm giảm thị trường xuất nhập khẩu của tổng công ty.
Các nước bạn hàng lớn, các hợp đồng lớn cũng khơng cịn.
Nói tóm lại, Tổng Cơng ty xuất nhập khẩu khống sản hầu như chỉ cịn lại là
cái bóng của chính nó khi những gì là quan trọng nhất bị rút đi. Kinh doanh giảm
sút, mọi mặt đều bị thu hẹp và gặp khó khăn.
Đứng trước thực tế đó, đội ngũ cán bộ cơng nhân viên cịn lại của tổng cơng
ty khơng nản lịng mà tiếp tục cố gắng hồn thành nhiệm vụ của mình để tổng
cơng ty đứng vững; bằng chất lượng hàng hố xuất nhập khẩu tốt, giá cả hợp lý
và chữ tín với khách hàng. Bên cạnh đó, tổng cơng ty chủ trương sáp nhập các
phòng xuất khẩu và nhập khẩu riêng lẻ trước đây thành phòng xuất nhập khẩu,
tiến tới làm giảm chi phí quản lý và tăng hiệu quả kinh doanh, ngồi ra tổng

cơng ty tiến hành cải tiến cơ cấu tổ chức của các chi nhánh, đại diện.
Nhờ những nỗ lực này mà tổng công ty đã đứng vững và tiếp tục hồn
thành các nhiệm vụ của mình.


Đến tháng 4 năm 1993, Tổng Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản đã đăng
ký xin thành lập lại, đổi tên thành cơng ty xuất nhập khẩu khống sản, bước vào
một thời kỳ mới.
Giai đoạn III: 1993 đến nay: giai đoạn phục hồi.
Tháng 4 năm 1993 , Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản được thành lập lại
theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 331 TM / TCCB ngày 31
tháng 3 năm 1993 của Bộ thương mại. Đăng ký thành lập doanh nghiệp nhà nước
số 10837 ngày 21 tháng 4 năm 1993 tại Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 11600 ngày 25 tháng 5 năm 1993 của Bộ
thương mại. Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản vẫn lấy tên giao dịch quốc tế cũ
là :
VIET NAM NATIONAL MINERALS IMPORT - EXPORT
COORPORATION
Tên viết tắt : Minexport .
Trụ sở chính tại 35 Hai Bà Trưng quận Hoàn Kiếm Hà Nội, cùng các chi nhánh
tại thành phố Hồ Chí Minh và đại diện giao nhận tại Hải Phòng.
Số vốn kinh doanh ban đầu là 13.042.000.000 VNĐ trong đó có 60% là vốn
ngân sách và 40% là vốn công ty bổ sung.
Theo quyết định này thì cơng ty xuất nhập khẩu khống sản là doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Bộ thương mại, có tư cách pháp nhân , có con dấu riêng theo
quy định nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có tài khoản tại Ngân
hàng ngoại thương Việt Nam (VIETCOMBANK) và ngân hàng xuất nhập khẩu
(EXIMBANK). Các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu nằm trong danh mục
hàng hoá đã được Bộ thương mại phê duyệt và phù hợp với chính sách quy định
của nhà nước về xuất nhập khẩu .

Trong thời kỳ này, thực hiện chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà
nước, theo đó khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động
xuất nhập khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước, phục vụ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu của công ty từng bước
được phục hồi và mở rộng. Sở dĩ như vậy vì trong q trình tồn tại và phát triển
của minh, cơng ty đã có uy tín và kinh nghiệm làm ăn lâu dài với phía đối tác


nước ngoài nên thị trường và mặt hàng xuất nhập khẩu dần đã đi vào ổn
định.Tính đến cuối năm 2002 các lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh của công ty,
cũng như các thị trường giao dịch xuất nhập khẩu đã trở nên rộng khắp trên mọi
lĩnh vực và trên toàn thế giới, cũng tương đương như những năm của thời kỳ
vàng son về bề rộng, tuy bề sâu thì khơng bằng.
Từ đó đến nay(cuối 2002 ) đã gần được 10 năm. Tuy khơng có được tầm vóc
như thời kỳ vàng son, nhưng xét trong thời cuộc và hoàn cảnh đổi mới cơng ty đã
có những bước cố gắng và đạt được những bước thành tích nhất định.
Trong những năm tiếp đến, công ty đã đặt mục tiêu và đang cố gắng nỗ lực hết
mình vì sự phồn thịnh của chính mình cũng như sự phát triển của đất nước.
B. Thực trạng sản xuất kinh doanh
1. Sản phẩm
Hiện nay, mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh của công ty khá đa dạng và bao
trùm rộng khắp, chứ không dừng lại ở lĩnh vực khống sản như tên gọi của cơng
ty.Cụ thể như sau:
Về xuất khẩu:
+Khoáng sản: quặng và tinh quặng, kim loại đen, kim loại màu và hợp kim.
+Hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, giầy dép.
+Cao su, các sản phẩm cao su , tinh dầu hạt, các loại hạt điều, nguyên liệu sản
xuất thức ăn gia súc.
+Các sản phẩm thuỷ tinh, pha lê, đồ gốm sứ.
+Các sản phẩm khô, nông sản( trừ gạo).

Về nhập khẩu :
+Kim loại đen, kim loại màu, hợp kim, hố chất, phân bón.
+Vật liệu xây dựng, vật liệu kết dính, sản phẩm giấy, hàng tiêu dùng(thiết yếu và
công nghiệp).
+Nhựa đường, chất dẻo, dầu nhờn, các phụ gia.
+ Khí cơng nghiệp, vật tư, thiết bị lẻ, phương tiện vận tải.
+Máy xây dựng, vật liệu trang trí nội thất, thiết bị xếp dỡ hàng hố.
+Trang thiết bị y tế, thiết bị âm thanh, nhạc cụ, sứ vệ sinh.


Các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu này trong những năm gần đây đều
tăng trưởng với tốc độ cao, tính từ năm 2000 cụ thể như bảng sau:


a. Tình hình hàng hố xuất khẩu các năm 2000, 2001, 2002

STT

Năm

Số mặt hàng xuất

Trị giá hàng xuất

% tăng so với năm

khẩu (loại)

khẩu (triệu USD)


trước
Về số mặt
hàng

1

2000

16

2001

14

3,3

3

2002

10

trị

2,8

2

Về giá


2,811

Trong đó:

STT

Mặt hàng

Đv

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

tính
Khối

%

Khối

%

Khối

%

lượng


tăng

lượng

tăng

lượng

tăng

so

2

Wolframite

3

Inmenite

4

Túi xách

5

Lụa tơ tằm

6


Khăn tơ tằm

7

Tơ tằm

8

Hố chất
CaHPO4

9

Thiếc thỏi

405

với

năm

năm

trước
Tấn

với

năm


Gang các loại

so

với

1

so

trước

trước

383,7

799


10

Sodium

11

Tinh dầu

12


Hố chất

13

áo sơ mi

14

Gỗ

15

Dây chun

16

Bột barite

17

Gốm sứ
Máy đóng gói
mỳ
Lưới câu
Đá xay
Hàng tiêu dùng
tổng hợp
Thép

Tình hình hàng hố nhập khẩu các năm 2000, 2001, 2002


STT

Năm

Số mặt hàng xuất

Trị giá hàng xuất

% tăng so với năm

khẩu(loại)

khẩu (triệuUSD)

trước
Về số mặt
hàng

1

2000

31

11,5

2

2001


37

17,87

3

2002

37

15,698

Về giá
trị


STT

Mặt hàng

Đv

Năm 2000

Năm2001

Năm2002

tính

Khối

%tăng

Khối

%tăng

Khối

%tăng

lượng

so với

lượng

so với

lượng

so với

năm

Thiết bị điện

2


Thiết bị
PCCC

3

Hạt nhựa

4

Hố chất

5

Giấy

6

Phân bón

7

Tinh dầu

8

Thiết bị y tế

9

Nhơm thỏi

Dầu điều chế
cao su

10

Ngun liệu
may GC

11

Máy may CN

12

Khuôn găng
tay

13

Máy cuốn sợi
bánh

14

Mầu thành
phẩm

15

Thạch cao


16

Đất đèn

năm

trước
1

năm
trước

trước


17

Bột lọc bia

18

ống thuỷ tinh
chì

19

Ơ tơ qua sử
dụng


20

Phụ tùng ơ tơ

21

Thép

22

Máy nghiền
đá

23

Dụng cụ cầm
tay

24

Nhựa đường
Máy xúc
Nhật

25

CaHPO4

26


Dây điện

27

Bình
Amoniac

28

Vải vụn

29

Máy giặt CN

30

Thực phẩm

31

Bình đựng
oxy

32

Sắt thép
Kim loại màu

33


Bột ca cao

34

Máy xúc

35

Máy ủi

36

Xút caustic


37

Lõi que hàn

38

Bã đậu tương

39

Xe tải

40


Vật liệu nổ

41

Thiết bị thí
nghiệm

42

Bột mầu

43

Đồng tấm

44

Xe máy

45

Thuốc thú y

46

Tấm trần

47

Khung trần


48

Mũi khoan

49

Băng tải

50

Lốp ô tô

51

Phụ tùng mũi
khoan

52

Khô đậu
tương

2. Thị trường
Trước đây, công ty buôn bán với thị trường các nước xã hội chủ nghĩa là chính,
bao gồm các nước thuộc Đơng Âu và Liên Xơ cũ. Nhưng từ năm 1986 do chính
sách của Đảng và Nhà nước có thay đổi, theo đó chủ trương đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ quốc tế, nên thị trường xuất nhập khẩu của cơng ty đã có nhiều
thay đổi theo hướng mở rộng và sâu sắc hơn.
Các bạn hàng của công ty hiện nay bao gồm: Nhật, úc , Đài Loan, Singapo,

Malaixia, Thái Lan, Hàn Quốc, Đức, Inđônêxia, Đan Mạch, Thuỵ Sỹ, ấn
Độ,Trung Quốc, Hồng Kông, Pháp, iran, Nga, Bỉ, ucraina, Canada và Mỹ.
Trong các nước trên đây thì thị trường nhập khẩu chủ yếu là Đài Loan và
Nhật, còn thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước Châu Âu và Châu á.


Tình hình thị trường xuất nhập khẩu chi tiết của cơng ty trong vịng 3 năm
gần đây nhất (2000,2001,2002) như sau;
a. Xuất khẩu

STT

Năm

Số thị

Tổng kim

trường

ngạch xuất

% tăng so với năm trước

xuất khẩu

khẩu

(%)


(nước)

( triệuUSD)
Về số thị

Về tổng kim

trường

ngạch xuất khẩu

1

2000

11

2,8

2

2001

9

3,33

-12,5

+18,93


3

2002

8

2,811

-11,11

-15,58

Trong đó:

STT

Thị trường

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

Kim

% tăng

Kim


% tăng

Kim

% tăng

ngạch

so với

ngạch

so với

ngạch

so với

xuất

năm

xuất

năm

xuất

năm


khẩu

trước

khẩu

trước

khẩu

trước

(1.000

(%)

(1.000

(%)

1.000

(%)

USD)

USD)

USD)


1

Đài Loan

823,25

77,98

2

Nhật

222,1

702,92

216,5

173,67

-75,3

3

Anh

585,93

955,5


63,07

1.312,

37,34

33
4

Lào

530

5

Brunei

7,38

24,26

228,7


6

Singapore

367,2


7

Đức

26,5

8

Hy Lạp

25,6

9

EU

116,9

10

Philipine

11

Indonesia

12

Nga


13

Hàn Quốc

14

Séc

15,6

-39

39,2

151,2

16,78

47,62

183,8

34,2

-28,18

131

214,91


64,05

3,25

724,64

22.196

265,11

111,12

-58,08

8,344

b. Nhập khẩu
STT

Năm

Số thị trường

Tổng kim

nhập khẩu

ngạch nhập


(nước)

khẩu

% tăng so với năm trước

(triệu USD)
Về số thị

Về kim

trường

ngạch nhập
khẩu

1

2000

21

11,5

2

2001

22


17,87

4,76

55,4

3

2002

20

15,698

-9,09

-12,15


Trong đó:
STT

Thị trường

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002


Kim

%tăng

Kim

%tăng

Kim

%tăng

ngạch

so với

ngạch

so với

ngạch

so với

nhập

năm

nhập


năm

nhập

năm

khẩu

trước

khẩu

trước

khẩu

trước

( triệu

(%)

(triệu

(%)

(triệuU (%)

USD)


USD)

SD)

1

Đài Loan

1,34

1,124

0,4

2

Nhật

1,13

2,096

0,989

3

Hàn Quốc

1,52


2,64

1,307

4

Trung Quốc

3,44

4,027

4,59

5

Mỹ

0,151

0,128

0,44

6

Thái Lan

0,345


0,711

0,305

7

Đức

0,248

0,974

8

Italia

0,03

0,0092

9

Singapore

0,502

1,46

0,49


10

Indonesia

0,036

0,117

0,079

11

Đan Mạch

0,204

0,085

0,52

12

ấn Độ

0,644

13

Hồng Kơng


0,415

1,39

14

Nga

0,56

2,751

15

Pháp

0,003

0,001

16

Triều Tiên

0,142

17

Cộng hồ Séc


0,004

0,0024

18

Anh

0,022

0,34

19

Malaisia

0,019

0,34

20

Thuỵ Điển

0,001

21

Philipine


0,225

0,017

3,61

0,15

0,015


22

Canada

0,004

23

Thuỵ Sĩ

0,993

24

Bỉ

0,0077

0,025


25

Phần Lan

0,027

0,022

26

úc

0,157

27

argentina

0,223

3.Bộ máy tổ chức
Công ty xuất nhập khẩu khống sản hiện nay có tổng số 100 người với cơ cấu
tổ chức như sau:
Ban giám đốc công ty:
Gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc cơng ty do Bộ thương mại bổ
nhiệm và là người điều hành về hoạt động của công ty, chịu mọi trách nhiệm về
hoạt động của công ty trước Bộ thương mại và Nhà nước. Phó giám đốc có
nhiệm vụ trợ giúp và tư vấn cho giám đốc về các mục tiêu và chiến lược kinh
doanh của công ty.

Dưới ban giám đốc là các phòng ban trực thuộc được chia thành hai khối: khối
kinh doanh và khối quản lý. Cụ thể như sau:
Khối kinh doanh :
Khối này bao gồm:
* Các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu gồm : Phòng xuất nhập khẩu 1, 2, 3, 4,
5, 6, và tổ chuyên viên xuất nhập khẩu.
Các phịng ban này có chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu của phịng mình.
- Xây dựng phương án từng dịch vụ kinh doanh và tổ chức thực hiện có hiệu
quả các phương án đã được giám đốc công ty duyệt.
- Thực hiện nghiêm túc các chính sách, các quy định, các chỉ thị, nguyên tắc
của Nhà nước, của Bộ thương mại và cơng ty có liên quan đến cơng tác kinh
doanh xuất nhập khẩu.


- Chấp hành các luật pháp quy định của Nhà nước và cơng ty. Bảo vệ bí mật
quốc gia và bí mật kinh doanh, giữ gìn bảo quản tài sản, vốn của Nhà nước, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí.
Riêng trưởng phịng kinh doanh có các chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Đại diện cho phịng mình nhận chỉ tiêu kinh doanh, lãnh đạo nhân viên của
phòng để thực hiện chỉ tiêu ấy, đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của phịng mình trước giám đốc cơng ty.
+Chủ động phân phối thu nhập cho người lao động trong phòng từ lương,
thưởng theo nguyên tắc " phân phối theo lao động ", chịu trách nhiệm về sự công
bằng, hợp lý trong phân phối thu nhập phù hợp với quy chế của công ty và pháp
luật nhà nước.
* Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
Là một đơn vị kinh doanh trực thuộc công ty, trụ sở đặt tại Bến Chương Dương,
quận I, hoạt động theo quyết định số 331TM/TCCB ngày 31 tháng 3 năm 1993
về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước và giấy phép kinh doanh xuất nhập

khẩu số 1.16.007/GF của Bộ thương mại, đăng ký thành lập doanh nghiệp nhà
nước ngày 21 tháng 4 năm 1993 trọng tài kinh tế nhà nước, Hà Nội. Chi nhánh
có con dấu riêng và hoạt động theo hình thức hạch tốn báo sổ do cơng ty chỉ
đạo.
Chi nhánh có các nhiệm vụ chính sau đây:
-Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu ( bao gồm xuất nhập
khẩu tự doanh, uỷ thác, liên doanh, giao nhận vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu)
đối với các mặt hàng đã ghi ở giấy phép trong phạm vi thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh phía Nam.
- Xây dựng phương án từng dịch vụ kinh doanh và tổ chức thực hiện có hiệu
quả các phương án đó.
- Mở cửa hàng kinh doanh, dịch vụ, giới thiệu mua bán sản phẩm theo quy định
hiện hành của địa phương và Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm túc các chính sách, nguyên tắc, chỉ thị, quy định của Nhà
nước, địa phương và cơng ty có liên quan đến kinh doanh xuất nhập khẩu và các


hoạt động khác, có biện pháp bảo vệ tài sản, vốn, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
*Cửa hàng kinh doanh sản phẩm điện tử.
Đây là cửa hàng liên doanh của công ty với Sony Việt Nam. Đến cuối năm
1999, công ty đã cải tạo thêm cơ sở vật chất và cho hãng LG thuê gian hàng ở
phía 35 Hai Bà Trưng, cịn cửa hàng ở phía đường Bà Triệu cơng ty dành để kinh
doanh sản phẩm điện tử TCL của Trung Quốc và JVC.
* Xí nghiệp sản xuất chế phẩm phân bón lá cho nơng nghiệp ở Gia Lâm
Ban đầu xí nghiệp này được nhà nước đầu tư 500.000.000 VNĐ và phải
hoàn trả lại vốn cho Nhà nước sau 5 năm. Đến nay phân xưởng đã hoạt động
được 4 năm và hoàn trả cho Nhà nước được 60% số tiền trên.
Sản phẩm do xí nghiệp sản xuất ra đã được vận chuyển đi các tỉnh để chào
bán và bước đầu có tín nhiệm với nhà nơng.

Trong những năm tới, xí nghiệp phải hồn trả số vốn cịn lại cho nhà nước
,tiếp tục duy trì và nâng cao hơn nữa đời sống cán bộ công nhân viên và thực
hiện tốt các nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước.
*Đại diện giao nhận tại Hải Phịng :
Đại diện này có nhiệm vụ giao nhận hàng hố. Mọi chi phí phát sinh đều phải
có dự trù và báo cáo thơng qua phịng kế tốn tài vụ của cơng ty và giám đốc phê
duyệt. Trước đây, đại diện này có quy mơ khá lớn với số cán bộ làm việc nhiều
nhưng kể từ khi cơng ty gặp khó khăn trong thời kỳ 1982-1993, do yêu cầu giảm
bớt chi phí quản lý nên hiện nay nó đã bị thu hẹp xuống chỉ cịn 1 nhân viên làm
việc tại đó với khối lượng cơng việc khá nhỏ.
Khối quản lý:
Khối này bao gồm 2 phòng: phòng tổng hợp và phịng kế tốn tài vụ. Trong đó
phịng tổng hợp bao gồm 2 bộ phận là bộ phận hành chính và bộ phận tổ chức
cán bộ.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng và bộ phận này như sau:
+ Phòng tổng hợp:


- Tham mưu cho giám đốc trong việc sắp xếp, đào tạo, tổ chức và quản lý lao
động trong công ty theo nhiệm vụ của cơng ty, một cách có hiệu quả và phù hợp
với bộ luật lao động, thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động.
- Nghiên cứu, xây dựng và ngày càng hoàn thiện các nội dung, quy chế của
công ty như nội quy lao động, quy chế trả lương thưởng, quy định nâng ngạch …
để trình lên giám đốc.
- Theo dõi việc trả lương theo mẫu sổ lương.
-Tham mưu cho giám đốc giải quyết các chế độ về tiền lương và thực hiện các
công việc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm nhân thọ nhằm đảm bảo
quyền lợi cho cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng đơn giá tiền lương, báo cáo quyết toán quỹ tiền lương và các báo
cáo về lao động, thu nhập cho các cơ quan quản lý cấp trên.

- Quản lý tài sản của công ty, theo dõi chỉ tiêu hành chính, sử dụng các phương
tiện thơng tin, xăng xe cho từng phịng kinh doanh và bộ phận quản lý, tạo điều
kiện cho việc hạch toán.
+ Phịng kế tốn tài vụ:
- Khai thác mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo vốn cho các phòng kinh doanh hoạt
động.
- Chủ động trong việc thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
- Tham mưu cho giám đốc xét duyệt các phương án kinh doanh đảm bảo đủ chi
phí, an tồn vốn, kinh doanh có lãi.
- Theo dõi tình hình cơng nợ trong hoạt động kinh doanh, phát hiện và báo cáo
kịp thời cho giám đốc về những lãng phí, vi phạm tài chính trong kinh doanh .
-Kiểm tra số liệu của từng chứng từ thanh toán, nếu ký duyệt thì phải chịu trách
nhiệm liên đới cùng các phịng kinh doanh, với phạm vi và mức độ do giám đốc
quy định tuỳ theo nội dung và tính chất cũng như quy mô của vi phạm ấy.

- Hướng dẫn và cùng các phịng kinh doanh mở sổ sách tính tốn, theo dõi tình
hình thu chi để quyết tốn tiền lương, thưởng theo quy chế và luật pháp nhà
nước.


Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban và bộ phận của cơng ty
như vừa nêu ở trên, ta có thể thấy mơ hình bộ máy quản trị ở cơng ty xuất nhập
khẩu khống sản là mơ hình tổ chức quản trị trực tuyến chức năng.
Sơ đồ sau đây sẽ mô tả rõ hơn điều này:

Giám đốc

Phó giám
đốc


XNK1
XNK2
XNK3
XNK4
XNK5
XNK6
P.Chuy
ên
viên

Chi
nhánh
tại
thành
phố Hồ
Chí
Minh

Phịng tổng
hợp

Cửa
hàng


nghiệ
p sản
xuất
phân
bón


tại
Gia

Phịng kế
tốn tài
vụ

Đại
diện
giao
nhận
tại
Hải
Phịng

Hình 1: Sơ đồ bộ máy quản trị cơng ty xuất nhập khẩu khống sản
ở sơ đồ trên, các đường mũi tên liền thể hiện mối quan hệ, ra mệnh lệnh từ
giám đốc xuống cấp dưới và các đường mũi tên đứt nét thể hiện mối quan hệ
tham mưu của các phòng ban cho giám đốc.

Đối với một doanh nghiệp vừa và nhỏ như cơng ty thì mơ hình bộ máy quản trị
trên là hợp lý, vì nó vừa đảm bảo tính quản lý tập trung, đồng thời phát huy tính
sáng tạo của cấp dưới.


4 Cơ cấu lao động
Cơng ty xuất nhập khẩu khống sản hiện có tổng số 100 lao động.Tình hình cụ
thể như sau:
+Cơ cấu giới tính:


STT

Giới tính

Số người

%trong tổng số lao

( người)

động (%)

1

Nam

57

57

2

Nữ

43

43

Tổng số


100

100

Bảng Cơ cấu giới tính của cơng ty xuất nhập khẩu khống sản
Như vậy cơ cấu giới tính của công ty là khá hợp lý, điều này tạo nên sự hài
hoà và cân bằng trong sự hoạt động của công ty.
+ Cơ cấu độ tuổi:
Cơ cấu này thể hiện qua bảng sau:
STT

Loại độ tuổi

Số người

%trong tổng số lao động

(người)

(%)

1

23 - 40

44

44


2

41 - 54

26

26

3

55 - 60

30

30

Bảng Cơ cấu độ tuổi của cơng ty xuất nhập khẩu khống sản
Từ bảng trên, ta tính được độ tuổi trung bình ở cơng ty là 40 tuổi. Như vậy tuổi
trung bình như trên có lẽ khá cao và do đó cơng ty trong những năm tới đây nên
trẻ hoá đội ngũ cán bộ cơng nhân viên của mình, vì điều đó sẽ giúp cho việc kinh
doanh và các hoạt động khác của công ty được nhanh nhẹn và sơi nổi hơn.

+Cơ cấu trình độ học vấn:
Cơ cấu này thể hiện qua bảng sau:

STT

Trình độ học vấn

Số người


% trong tổng số


×