Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Vồn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vồn lưu động ở công ty vật tư vận tải Xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.18 KB, 40 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài:
Trải qua thời kỳ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế kinh tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc,
nền kinh tế nớc ta đã có sự chuyển biến lớn lao, phát triển rõ rệt và ngày càng có tính
cạnh tranh khốc liệt. Cùng với sự thay đổi của đất nớc, doanh nghiệp nhà nớc và
doanh nghiệp t nhân xuất hiện ngày càng nhiều, kéo theo sự cạnh tranh khốc liệt để
đạt đợc mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện nh
vậy, doanh nghiệp phải có sức mạnh về tài chính, muốn vậy phải đảm bảo sử dụng
vốn có hiệu quả. Một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh và là yếu tố không thể
thiếu đối với bất kỳ quá trình sản xuất kinh doanh nào chính là vốn lu động. Vì vậy,
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là một mục tiêu chiến lợc hàng đầu
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để mở rộng quy mô cả về chiều
sâu lẫn chiều rộng của mỗi doanh nghiệp.
Sau khi đã tiếp thu đợc những kiến thức cơ bản ở trờng và qua một thời gian
thực tập tại Công ty vật t vận tải Xi măng, nhận thức đợc tầm quan trọng của việc
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, em bớc đầu đợc làm quen với
thực tế và đi sâu nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lu động của công ty. Em đã quyết
định chọn: Vốn l u động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động ở Công ty vật t vận tải Xi măng làm đề tài luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá tình hình sử dụng vốn lu động đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
- Phân tích thực trạng sử dụng và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động của
Công ty vật t vận tải Xi măng.
- Đa ra các biện pháp nhằm khắc phục những tồn tại hiện có của Công ty vật
t vận tải Xi măng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu của đề tài:
- Phạm vi: Công ty vật t vận tải Xi măng.
- Giới hạn số liệu: Do thời gian có hạn nên em lựa chọn nghiên cứu trong hai
năm 2004 và 2005.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phơng pháp truyền thống trong nghiên cứu kinh tế nh phân tích,
so sánh, phơng pháp thống kê, kết hợp với khảo sát thực tế, đi từ lý luận đến thực
tiễn, từ vốn kinh doanh nói chung đến vốn lu động nói riêng, tình hình quản lý và sử
dụng vốn lu động của Công ty vật t vận tải Xi măng.
5. Nội dung:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài đợc chia làm ba chơng:
- Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn l-
u động.
- Chơng 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động của Công ty vật t
vận tải Xi măng.
- Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động ở Công ty vật t vận tải Xi măng.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về vốn lu động
và hiệu quả sử dụng vốn lu động
1.1. Vốn lu động và vai trò của vốn lu động
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
1.1.1.1. Khái niệm
Để tiến hành hoạt động SXKD, DN cần phải có vốn. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong KD của
DN. Vì thế, nâng cao hiệu quả KD trong DN cũng đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng vốn của DN. Vậy, vốn là gì? Có thể hiểu: Vốn là một phạm
trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả giá trị các tài sản đợc sử dụng vào

hoạt động SXKD của DN, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất của
DN nhằm mục đích sinh lời.
Vốn KD của DN bao gồm vốn cố định và VLĐ, mỗi loại vốn có vai trò và đặc
điểm chu chuyển riêng. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần có cách thức và biện
pháp quản lý phù hợp đồi với từng loại vốn.
Để tiến hành SXKD, ngoài các t liệu lao động nh máy móc, thiết bị, nhà xởng,
phơng tiện vận tải, DN còn cần các đối t ợng lao động nh nguyên nhiên vật liệu,
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm Khác với t liệu lao động, các đối tợng lao động
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó đợc dịch chuyển toàn bộ hoặc một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là các TSLĐ,
còn về hình thái giá trị đợc gọi là VLĐ của DN. Trong nền kinh tế, VLĐ không chỉ
ứng ra để có các TSLĐ mà còn ứng ra để mua sức lao động, một yếu tố cơ bản của
mọi quá trình sản xuất. Do đó, VLĐ của một DN bao gồm cả giá trị TSLĐ và cả chi
phí về thuê mớn sức lao động.
Tóm lại, VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá
trình KD của DN đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục. VLĐ chuyển toàn bộ giá trị
của chúng vào lu thông và từ trong lu thông toàn bộ giá trị của chúng đợc hoàn lại
một lần sau một chu kỳ KD.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.1.2. Đặc điểm
Đối với DN sản xuất, VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền đợc chuyển hóa sang
hình thái vật t dự trữ và tiếp tục chuyển hóa lần lợt sang hình thái sản phẩm dở dang,
thành phẩm hàng hóa và khi kết thúc quá trình tiêu thụ, lại trở về hình thái ban đầu là
tiền.
- Vòng tuần hoàn của VLĐ trong sản xuất diễn ra nh sau:
T H SX H T
Đối với DN thơng mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn, từ hình thái tiền
chuyển sang hình thái hàng hóa và lại chuyển hoá về hình thái tiền tệ.

- Vòng tuần hoàn của VLĐ trong ngành thơng mại diễn ra nh sau:
T H T
Sự vận động của VLĐ nh vậy đợc gọi là sự tuần hoàn của vốn. Quá trình KD
của DN diễn ra liên tục không ngừng, vì thế sự tuần hoàn của của VLĐ cũng diễn ra
liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ, tạo thành sự chu chuyển của VLĐ
Trong quá trình KD, TSLĐ thay đổi hình thái không ngừng. Do đó, tại một
thời điểm nhất định, VLĐ cùng tồn tại dới các hình thái khác nhau trong các giai
đoạn mà vốn đi qua.
1.1.2. Vai trò của vốn lu động
Vốn nói chung và VLĐ nói riêng giữ một vai trò quyết định trong SXKD. Để
đảm bảo cho quá trình SXKD đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục, đòi hỏi DN phải
có một lợng TSLĐ nhất định. VLĐ có mặt trong tất cả các khâu của quá trình SXKD,
từ khâu mua sắm vật t sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Việc sử dụng hiệu
quả VLĐ và đảm bảo đợc nhu cầu VLĐ sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ. Do đó, VLĐ có tính quyết định rất lớn trong việc thiết lập chiến lợc SXKD của
DN.
Quy mô của VLĐ ảnh hởng trực tiếp đến quy mô SXKD của DN, đặc biệt là
DN thơng mại, nó làm tăng khả năng cạnh tranh của DN nhờ có cơ chế dự trữ, khả
năng tài chính trong quan hệ đối ngoại, tận dụng đợc cơ hội KD và khả năng cung
cấp tín dụng cho khách hàng, đó là một lợi thế rất lớn trong nền kinh tế thị trờng có
tính cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong quá trình tham gia vào hoạt động KD, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị một
lần vào giá của sản phẩm và là nhân tố chính tạo nên giá thành sản phẩm. Do đó,
quản lý tốt VLĐ có thể giảm đợc chi phí giá thành và làm tăng sức cạnh tranh cho
DN.
VLĐ với đăc điểm về khả năng chu chuyển của nó sẽ giúp cho DN có thể thay
đổi đợc chiến lợc SXKD một cách dễ dàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trờng
cũng nh các nhu cầu tài chính trong các quan hệ kinh tế đối ngoại của DN.

1.2. Phân loại vốn lu động
Để quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả thì công việc trớc tiên mà DN cần phải
làm là phân loại VLĐ. Tùy thuộc vào những hoạt động của mình mà DN sẽ lựa chọn
việc phân chia VLĐ theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi cách phân loại VLĐ đều
mang một ý nghĩa riêng song mục đích chung của việc phân loại VLĐ là giúp các
nhà quản lý DN huy động đợc đủ số vốn và có những nhận xét ở những góc độ khác
nhau để có giải pháp quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả.
Từ góc độ quản lý, VLĐ trong DN có thể phân loại theo các cách sau đây:
1.2.1. Phân loại theo vai trò của VLĐ trong quá trình SXKD
Theo cách phân loại này, VLĐ của DN có thể chia làm 3 loại:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản vốn nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản vốn sản phẩm dở dang, vốn về
chi phí trả trớc.
- VLĐ trong khâu lu thông: bao gồm các khoản vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn đầu t ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác, vốn trong thanh toán
(những khoản phải thu và tạm ứng).
Việc phân loại VLĐ theo phơng pháp này giúp cho việc xem xét, đánh giá tình
hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ, từ đó đề ra các
biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng đợc
tốc độ chu chuyển của VLĐ, phù hợp với yêu cầu SXKD.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn
Theo cách phân loại này, có thể chia VLĐ thành 3 loại:
* Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản của của DN mà có thể dễ dàng
chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động KD
đòi hỏi mỗi DN phải có một lợng tiền nhất định.

- Các khoản phải thu: chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số
tiền mà khách hàng nợ DN phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dới hình
thức bán trớc trả sau. Ngoài ra, trong một số trờng hợp mua sắm vật t, DN còn phải
ứng trớc tiền cho ngời cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
* Vốn vật t hàng hóa:
Trong các DN sản xuất, dự trữ vật t, hàng hóa gồm 3 loại: Nguyên liệu, vật
liệu, CCDC; sản phẩm dở dang; thành phẩm. Ba loại này gọi chung là HTK.
Trong DN thơng mại, HTK chủ yếu là hàng hóa dự trữ. Hàng hóa dự trữ là các
sản phẩm, hàng hóa mua về để chuẩn bị cho tiêu thụ. Vốn hàng hóa dự trữ là bộ phận
quan trọng nhất của VLĐ. Vốn hàng hóa dự trữ bao gồm: Hàng mua đang đi trên đ-
ờng, HTK, hàng gửi các đại lý Trong KD, hàng hóa dự trữ là cần thiết, nó đảm bảo
tính liên tục, khả năng cạnh tranh trong KD vì hàng hóa dự trữ có vai trò cung cấp,
điều hoà, làm ổn định giá cả để đảm bảo cho thị trờng phát triển.
* Tài sản lu động khác:
Là bộ phận của VLĐ trong DN, nó đợc biểu hiện bằng tiền giá trị của các
khoản: Chi phí trả trớc, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế
chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho DN có cơ sở để tính toán, kiểm tra kết cấu tối u
của VLĐ. Thông qua đó, DN có thể tìm ra giải pháp quản lý đối với từng thành phần
vốn, từ đó xác định nhu cầu VLĐ hợp lý.
1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức này, VLĐ chia làm 2 loại:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vốn CSH: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN. DN có đủ các quyền
chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình, DN thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau mà vốn CSH có nội dung cụ thể nh vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc, vốn
do chủ DN bỏ ra, vốn góp cổ phần, vốn tự bổ sung,
- Các khoản nợ: là các khoản nợ đợc hình thành từ vốn vay các ngân hàng th-
ơng mại hay tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các

khoản nợ khách hàng cha thanh toán.
Bằng cách phân loại này, cho thấy kết cấu VLĐ của DN đợc hình thành bằng
vốn của chủ DN và vốn từ các khoản vay nợ, để xem xét năng lực tự tài trợ và tính tự
chủ về tài chính của DN.
1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Để tiến hành bất kỳ một quá trình SXKD nào cũng cần có một lợng tiền vốn
ứng trớc. Khác với thời kỳ bao cấp, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, DN phải tự
chủ động khai thác, đi tìm nguồn vốn đó.
VLĐ đợc hình thành từ những nguồn khác nhau nh:
- Nguồn vốn điều lệ: VLĐ đợc hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi
mới thành lập DN.
- Nguồn vốn Ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách (khoản chênh
lệch tỷ giá, các khoản phải nộp đợc để lại ).
- Nguồn vốn góp bổ sung từ hoạt động KD của DN: Thực chất là từ lợi nhuận
sau khi nộp thuế theo luật định và các khoản trích hàng năm của DN.
- Các khoản nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình SXKD mà
DN phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ. Căn cứ vào tính chất và thời hạn thanh
toán, các khoản nợ đợc chia thành:
+ Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ mà DN phải trả cho các chủ nợ trong
khoảng thời gian dới một năm, nh các khoản vay ngắn hạn, lơng và các khoản phụ
cấp phải trả cho công nhân viên
+ Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà DN phải thanh toán cho các chủ nợ trong
khoảng thời gian tơng đối dài (thờng là trên một năm), nh các khoản vay dài hạn và
nợ dài hạn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Nợ khác: Là các khoản tài sản chờ xử lý, nhận ký cợc, ký quỹ dài hạn.
- Vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn do các DN, kể cả DN nớc ngoài đóng
góp cùng thực hiện SXKD.
Việc phân loại VLĐ của DN nh trên nhằm giúp xem xét và quyết định các ph-

ơng thức huy động vốn phù hợp, có lợi nhất, đảm bảo cho nhu cầu VLĐ thờng
xuyên, ổn định, không gây lãng phí và cũng không để DN thiếu vốn KD.
1.2.5. Phân loại VLĐ theo thời gian huy động vốn:
Theo cách phân loại này, có thể chia VLĐ thành hai bộ phận là nguồn VLĐ
thờng xuyên và nguồn VLĐ tạm thời:
- Nguồn VLĐ thờng xuyên: Đó là VLĐ có tính chất ổn định và dài hạn để
hình thành nên TSLĐ thờng xuyên, cần thiết.
VLĐ thờng xuyên tại một thời điểm đợc xác định nh sau:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = Tổng nguồn vốn thờng xuyên Giá trị TSCĐ (đã
trừ đi khấu hao).
Hoặc:
Nguồn VLĐ thờng xuyên = Tổng giá trị TSLĐ Nợ ngắn hạn.
Nh vậy, nguồn VLĐ thờng xuyên cho phép DN chủ động cung cấp, đầu t kịp
thời, đảm bảo cho quá trình SXKD đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục.
- Nguồn VLĐ tạm thời: Là VLĐ có tính chất ngắn hạn (dới 1 năm) đáp ứng
nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, phát sinh bất thờng trong hoạt động KD. Nguồn
vốn này gồm có: Các khoản vay ngắn hạn, nợ phải trả ngời bán, các khoản chờ nộp
Ngân sách Nhà nớc, các khoản phải trả khác nhng cha trả.
Cách phân loại này giúp cho ngời làm công tác quản lý có định hớng và giải
pháp huy động vốn thích hợp đối với từng loại nguồn vốn sát với đặc điểm của DN.
1.2.6. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Theo cách phân loại này, nguồn VLĐ phân làm hai loại:
- Nguồn vốn huy động từ bên ngoài DN: Vay các ngân hàng thơng mại, các tổ
chức tài chính, thuê tài sản, phát hành chứng khoán.
- Nguồn vốn huy động từ bên trong DN: Đó là vốn huy động từ các cán bộ
công nhân viên chức của DN, từ tích luỹ nội bộ của DN
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cách phân loại này nhằm có chính sách và giải pháp huy động vốn sát với điều
kiện và đặc điểm của DN.

1.3. Xác định nhu cầu VLĐ
1.3.1. Nhu cầu VLĐ
Nhu cầu VLĐ của Dn là thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết DN phải trực tiếp ứng
ra để hình thành một lợng dự trữ HTK (vật t, sản phẩm dở dang, thành phẩm hoặc
hàng hoá) và khoản cho khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của ngời
cung cấp, có thể đợc xác định theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ HTK + Khoản phải thu từ khách hàng - Khoản
phải trả ngời cung cấp.
Số VLĐ doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra tùy thuộc vào nhu cầu VLĐ trong
từng thời kỳ KD. Trong công tác quản lý VLĐ, một vấn đề quan trọng là phải xác
định nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết tơng ứng với một quy mô và điều kiện KD
nhất định.
Nhu cầu VLĐ đợc xác định đúng đắn là cơ sở để DN tổ chức các nguồn vốn
đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu VLĐ cho hoạt động KD.
1.3.2. Phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ cho hoạt động SXKD của DN
Việc xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên của một DN là một vấn đề rất phức
tạp. Có hai phơng pháp: phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
1.3.2.1. Phơng pháp trực tiếp xác định nhu cầu VLĐ của DN
Nội dung cơ bản của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực
tiếp đến lợng vốn DN phải ứng ra để xác định nhu cầu VLĐ thờng xuyên. Việc xác
định nhu cầu VLĐ theo phơng pháp này có thể thực hiện theo trình tự sau:
- Xác định lợng HTK cần thiết cho hoạt động KD của DN nh: Đối với DN sản
xuất thì dự trữ về NVL, các loại vật t khác, về sản phẩm dở dang và thành phẩm hàng
hóa. Đối với DN thơng mại thì lợng dự trữ chủ yếu là hàng hóa bán ra.
- Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và khoản tín dụng cung cấp cho
khách hàng nh: Trong việc tiêu thụ sản phẩm, nhiều DN đã sử dụng biện pháp bán
chịu cho khách hàng, từ đó hình thành nên khoản phải thu từ khách hàng. Việc bán
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chịu có thể giúp cho DN tăng thêm đợc lợng hàng hóa bán ra và từ đó thu đợc nhiều

lợi nhuận. Nhng điều đó đòi hỏi DN phải có sự cân nhắc để lựa chọn một phơng thức
bán chịu thích hợp.
- Xác định các khoản nợ phải trả cho ngời cung cấp: Trong hoạt động KD, DN
có thể mua chịu NVL hay hàng hóa của ngời cung cấp, từ đó hình thành khoản phải
trả cho ngời cung cấp.
- Xác định nhu cầu VLĐ của DN: Là tính toán nhu cầu VLĐ một cách chuẩn
xác cho hoạt động KD của một DN trong những điều kiện về mua sắm, dự trữ vật t
và tiêu thụ sản phẩm đã đợc xác định.
1.3.2.2. Phơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu VLĐ của DN
Phơng pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn:
- Trờng hợp thứ nhất: Là dựa vào kinh nghiệm thực tế của các DN cùng loại
trong ngành để xác định nhu cầu VLĐ cho DN của mình.
- Trờng hợp thứ hai: Là dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa
qua của DN để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho các thời kỳ tiếp theo.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến VLĐ
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ, trong đó cần quan tâm tới một
số nhân tố sau:
- Những nhân tố về tính chất ngành nghề KD và mức độ huy động của DN:
Các nhân tố về quy mô KD, chu kỳ KD, tính chất thời vụ trong công việc KD, những
thay đổi về công nghệ sản xuất có ảnh h ởng rất lớn đến lợng VLĐ mà DN phải
ứng ra và thời gian trong đó vốn phải ứng ra.
- Những nhân tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm:
+ Khoảng cách giữa DN với những ngời cung ứng vật t, hàng hóa.
+ Khoảng cách giữa DN với các đơn vị mua hàng hóa hay nói khác đi là
khoảng cách giữa DN với thị trờng tiêu thụ.
+ Điều kiện và phơng tiện giao thông vận tải.
- Những nhân tố về chính sách của DN trong thị trờng tiêu thụ, tín dụng và tổ
chức thanh toán nh: Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của DN sẽ ảnh hởng
đến kỳ hạn thanh toán. Kỳ hạn thanh toán chi phối đến nợ phải thu và nợ phải trả.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Việc tổ chức xuất giao hàng, thực hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán,
thu tiền bán hàng ảnh hởng không nhỏ đến nhu cầu VLĐ của DN ở trong kỳ.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Quá trình hoạt động KD của một DN cũng là quá trình hình thành và sử dụng
vốn KD. Mục tiêu hàng đầu của DN là thu đợc lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng
vốn đợc thể hiện ở số lợi nhuận DN thu đợc trong kỳ và mức sinh lời của đồng vốn
KD. Trong cơ cấu vốn KD, VLĐ thờng chiếm tỷ trọng lớn, nó quyết định tốc độ tăng
trởng, hiệu quả KD và khả năng cạnh tranh của DN. Hiệu quả sử dụng VLĐ cao hay
thấp chứng tở hoạt động SXKD của DN có hiệu quả hay không. Vì lý do đó, mỗi DN
phải thờng xuyên tính toán, đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ để từ đó có những biện
pháp tổ chức quản lý, sử dụng VLĐ tốt hơn. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, DN
có thể sử dụng một số nhóm chỉ tiêu sau:
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ trong sản xuất
1.4.1.1. Hệ số sinh lời VLĐ
Hệ số sinh lời VLĐ = LN thuần
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần, chỉ
tiêu này càng lớn càng tốt, hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
1.4.1.2. Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Hệ số đảm nhiệm
VLĐ
= VLĐ bình quân
Doanh thu
thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần, DN cần có bao
nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số
vốn tiết kiệm đợc càng nhiều.
1.4.1.3. Mức tiết kiệm VLĐ
Mức tiết kiệm

(Lãng phí) VLĐ
=
DTT bình
quân 1 ngày
X
Kỳ luận chuyển
VLĐ kỳ này
-
Kỳ luận
chuyển VLĐ kỳ
trớc
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển
VLĐ ở kỳ này so với kỳ gốc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4.1.4. Hệ số vòng quay VLĐ
Hệ số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết để đạt đợc tổng doanh thu thuần trong kỳ thì VLĐ phải
quay mấy vòng. Nếu vòng quay tăng thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng, và ngợc
lại. Chỉ tiêu này gọi là hệ số luân chuyển VLĐ.
1.4.1.5. Kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ = Thời gian của 1 kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện độ dài (số ngày) cần thiết cho một chu kỳ (vòng quay)
của VLĐ. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn
càng lớn, hiệu quả càng cao.
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong khả năng thanh toán
1.4.2.1. Hệ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán

hiện thời
=
Tổng số TSLĐ + ĐT ngắn
hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của DN. Nếu chỉ
tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì DN có đủ khả năng thanh toán.
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của DN. Khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của DN ở mức
độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trớc khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà DN có thể gặp
phải trong việc trả nợ. Hệ số này cao cho thấy DN có khả năng trong việc sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ đến hạn.
1.4.2.2. Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán = Tổng số TSLĐ - HTK
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc
vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng tốt.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.4.2.3. Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán = Tiền + các khoản tơng đơng tiền
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác định, tỷ lệ
này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ.
1.4.3. Nhóm các chỉ tiêu bổ sung để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong quản
lý nợ, hàng tồn kho
1.4.3.1. Hệ số nợ
Hệ số nợ = Tổng số nợ của doanh nghiệp
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

Hệ số này thể hiện tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của DN.
1.4.3.2. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền = Số d bình quân các khoản phải thu
Doanh thu thuần
Trong đó:
Số d bình quân các
khoản phải thu
= Số phải thu ĐK + Số phải thu cuối kỳ
2
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của DN. Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lợng
vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của DN càng lớn và ngợc lại.
1.4.3.3. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay HTK = Doanh thu thuần
HTK bình quân trong kỳ
Vòng quay HTK phản ánh số lần mà HTK bình quân luân chuyển trong kỳ. Số
vòng quay HTK càng cao chứng tỏ việc tổ chức và quản lý dự trữ của DN tốt. DN có
thể rút ngắn chu kỳ KD và giảm đợc lợng vốn bỏ vào HTK. Nếu vòng quay HTK
thấp, DN đã dự trữ quá mức dẫn đến lợng vật t hàng hóa bị ứ đọng và tiêu thụ chậm.
Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào DN bị giảm đi và đặt DN vào tình trạng khó
khăn về tài chính.
1.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và phơng hớng chung để bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
1.5.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sử dụng VLĐ có hiệu quả là yêu cầu khách quan đối với cơ chế hạch toán KD.
Đó là KD tiết kiệm và có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về tài chính.
Bất kỳ một DN nào khi tiến hành SXKD đều hớng tới mục tiêu là thu đợc lợi
nhuận. Nó là nguồn tích lũy cơ bản để DN tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt trong nền

kinh tế thị trờng hiện nay, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và sự cạnh
tranh gay gắt, DN có tồn tại và phát triển đợc hay không phụ thuộc vào DN có tạo ra
đợc nhiều lợi nhuận hay không. Chính vì vậy, SXKD nh thế nào để thu đợc lợi nhuận
là mục tiêu phấn đấu của các DN. Để đạt đợc mục tiêu đó, đòi hỏi DN phải không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng và vốn KD nói chung nhằm đạt đợc
lợi nhuận cao, góp phần thúc đẩy DN phát triển.
Thực tế hiện nay của các DN nhà nớc hiện là đang trong tình trạng thiếu vốn.
Do đó, sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm cũng nh là một giải pháp huy động vốn cho DN.
Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN là yêu cầu tất yếu.
1.5.2. Phơng hớng chung để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là khâu quan trọng, ảnh hởng lớn
đến sự phát triển của mỗi DN. VLĐ của DN tồn tại dới dạng vật t, hàng hóa và tiền
tệ, trong quá trình luân chuyển thờng chịu ảnh hởng của các nhân tố thất thoát vốn,
đó là:
- Hàng hoá bị ứ đọng do kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị
trờng nên không tiêu thụ đợc hoặc tiêu thụ với giá thấp.
- KD bị thua lỗ kéo dài, doanh thu không bù đắp nổi chi phí nên vốn bị thâm
hụt dần.
- Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán.
Các nhân tố trên làm cho VLĐ bị giảm sút dần, do đó nếu DN sử dụng VLĐ
không có hiệu quả, không bảo toàn đợc vốn sẽ ảnh hởng tới quá trình tái SXKD, quy
mô vốn bị thu hẹp, vòng luân chuyển của vốn chậm dẫn đến DN hoạt động kém hiệu
quả. Nếu DN để tình trạng này kéo dài sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của DN trên
thơng trờng, nguy cơ dẫn đến phá sản là điều không thể tránh khỏi.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho SXKD cũng nh không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ, làm cho đồng vốn ngày một sinh sôi nảy nở. DN có thể áp
dụng một số biện pháp cơ bản sau:
- Xác định chính xác nhu cầu VLĐ thờng xuyên, cần thiết để đảm bảo cho quá

trình SXKD của DN đợc tiến hành liên tục. Với những kế hoạch SXKD đã định, DN
phải sử dụng những chỉ tiêu có căn cứ, lựa chọn và áp dụng những phơng pháp phù
hợp với điều kiện thực tế của DN để xác định nhu cầu VLĐ cho phù hợp.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng đã và đang mở ra cho các DN những
con đờng để họ có thể chủ động tìm kiếm nguồn VLĐ cho mình. Tuy nhiên, trớc khi
đa ra bất kỳ một quyết định nào về vấn đề huy động vốn, DN phải hết sức thận trọng,
phải dự đoán đợc những khó khăn mà mình có thể gặp phải trong quá trình sử dụng
nguồn vốn đó. Do đó, để hạn chế tối đa những bất lợi trong việc huy động vốn, trớc
hết DN phải khai thác và huy động tối đa những nguồn vốn nhàn rỗi trong DN. Nếu
sau đó VLĐ vẫn còn thiếu, DN mới bắt đầu khai thác các nguồn vốn từ bên ngoài,
khi khai thác nguồn vốn này phải chú ý lãi suất tiền vay.
- Kịp thời đa ra những biện pháp bảo toàn và phát triển vốn. Trong công tác
quản lý tài chính, DN cần thờng xuyên bao quát quản lý các vấn đề nh đẩy mạnh
khâu tiêu thụ hàng hóa, xử lý các khoản nợ khó đòi, áp dụng các biện pháp tài chính
nh khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, triết khấu, trích tỷ lệ %, thởng, để
góp phần ngăn chặn việc chiếm dụng vốn.
- Cần đảm bảo vốn bằng tiền ở mức hợp lý để sẵn sang thanh toán các khoản
nợ đến hạn, chi tiêu bất thờng. Nhng không nên giữ tiền mặt quá nhiều gây ứ đọng
vốn.
- Theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ phải thu với khách hàng, tìm mọi biện pháp
để thu tiền hàng một cách nhanh chóng, tăng tốc độ luân chuyển vốn.
- Thờng xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng VLĐ, từ đó ngời quản lý
có thể đa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, tăng
nhanh lợi nhuận cho DN.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Chú trọng đến vai trò của tài chính trong việc quản lý va sử dụng VLĐ, tức là
DN phải chú trọng đến công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn trong tất
cả các khâu từ dự trữ vật t, hàng hóa đến khâu SXKD và tiêu thụ sản phẩm.
Qua đây cho thấy, vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là cần

thiết, khách quan, là vấn đề sống còn, có ý nghĩa quyết định tới sự tăng trởng và phát
triển của mỗi DN.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×