TIỂU LUẬN:
Vận dụng một cách sáng tạo các lý
thuyết về Marketing chung và
Marketing dược tại Công ty Cổ Phần
Dược Phẩm Nam Hà
Đặt Vấn Đề
Là doanh nghiệp dược các Công ty không những phải đảm bảo yêu cầu về
chuyên môn như kịp thời, chất lượng mà còn phải mở rộng sản xuất phát triển khả
năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác. Xã hội phát triển đời sống của nhân
dân được nâng cao đã ảnh hưởng tới nhu cầu dùng thuốc của nhân dân điều này mang
đến những cơ hội và cả những thách thức cho doanh nghiệp dược phẩm. Để có thế
cạnh tranh có hiệu quả, các Cơng ty phải phát triển mạnh các chiến lược Marketing
bao gồm: sản phẩm, giá cả, phân phối và đẩy mạnh bán hàng.
Với chức năng kinh doanh và xuất nhập khẩu thuốc Công ty Cổ Phần Dược
phẩm Nam Hà là tiền thân của doanh nghiệp Dược Nhà nước đã không ngừng đổi
mới và phát triển, khơng chỉ có đường lối kinh doanh và hướng đầu tư phù hợp với
thị trường mà còn vận dụng một cách sáng tạo các lý thuyết về Marketing chung và
Marketing dược để đưa ra một chiến lược kinh doanh phù hợp và kịp thời. Trong đó
chính sách về sản phẩm là chính sách nổi trội của Cơng ty.
Phần 1.Tổng Quan
Việc thành công hay thất bại trong kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào việc DN
có chọn được mặt hàng đáp ứng được với nhu cầu của thị trường và phù hợp với
đặc điểm của DN hay không? Công ty Cổ Phần Dược Phẩm Nam Hà đã cố gắng
vận dụng các lý thuyết về chính sách sản phẩm của Marketing chung và Marketing
dược để xây dựng một chính sách sản phẩm phù hợp với đặc điểm và điều kiện của
Công ty nhằm phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Các chính sách sản phẩm
nổi trội của Cơng ty:
- Chính sách về phát triển doanh mục sản phẩm mới.
- Chính sách về kiểu dáng mẫu mã.
- Chiến sách phân biệt đầu tư.
- Chính sách về chất lượng sản phẩm và công nghệ.
Công ty đưa ra thị trường một danh mục thuốc với nhiều nhóm, nhiều chủng
loại trong đó có nhiều mặt hàng thơng thường để đáp ứng nhu cầu của nhân dân và
làm phong phú danh mục sản phẩm. Tuy nhiên vẫn tập trung đầu tư và phát triển
các mặt hàng một cách chọn lọc đặc biệt đầu tư vào các mặt hàng chủ chốt. Việc
điều chỉnh cơ cấu mặt hàng theo xã hội, giảm dần các loại thuốc có giá trị thấp tăng
thuốc có giá trị cao phù hợp với nhu cầu của thị trường đã tạo nên sức cạnh tranh
của Công ty với các cơ sở sản xuất khác. Để thu hút được người tiêu dùng thì cần có
sự khác biệt và nổi trội hơn so với các sản phẩm đã có trên thị trường. Vì vậy Cơng
ty đầu tư nhiều vào cơng tác nghiên cứu tạo sản phẩm mới. Mỗi năm Công ty đăng
ký trên 20 mặt hàng mới độc đáo về hình thức, đảm bảo về chất lượng. Bên cạnh đó
việc tăng cường hiệu quả điều trị của thuốc được Công ty chú trọng , thể hiên bằng
những sản phẩm được phối hợp nhiều thành phần dược chất chứ không dùng một
dược chất đơn thuần. Cơng ty cịn phát triển nhóm thuốc đơng dược phù hợp với thị
hiếu của khách hàng do xu hướng quay về sử dụng thuốc có nguồn gốc dược liệu và
cũng khơng địi hỏi cơng nghệ sản xuất phức tạp do đó Cơng ty có chiến lược
hướng sự phát triển tới nhóm thuốc này. Cơng ty cịn đầu tư máy móc mới hiện đại
trong cơng đoạn đóng gói để thay đổi kiểu dáng mẫu mã, tăng sức hấp dẫn đối với
khách hàng. Việc bảo hộ sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm của Công ty cũng
được chú ý. Tuy nhiên điều quan trọng nhất vẫn là chất lượng sản phẩm, chất lượng
tốt thì mới tạo uy tín lâu dài vì thế Cơng ty chú ý đến vấn đề nâng cao chất lượng
sản phẩm bằng việc đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP và
phòng kiểm tra chất lượng đạt tiêu chuẩn GLP vào cuối năm 2001. Nhờ có sự đầu
tư vào cơng nghệ và kiểm tra chất lượng nên sản phẩm của Công ty luôn có chất
lượng tốt và được khách hàng tín nhiệm, doanh số của Công ty ngày càng tăng.
Phần 2.Nội Dung
Chiến lược Marketing về chính sách sản phẩm của Công ty nam Hà
I. Chiến sách phát triển danh mục sản phẩm
Danh mục sản phẩm của Công ty phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của
Công ty và mục tiêu của Cơng ty trên thị trường. Ngồi ra việc xây dựng chiến lược
này cịn phụ thuộc vào mơ hình bệnh tật, thu nhập bình quân đầu người, tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp dược phẩm khác…Trên thực tế các DN Dược
Việt Nam chưa chú ý đầy đủ đến việc lựa chọn sản phẩm để sản xuất cho phù hợp
mà sản xuất theo kiểu “Họ có ta cũng có” dẫn đến việc cùng một mặt hàng nhưng
hàng chục xí nghiệp sản xuất như viên nén Vitamin C, B1, B6, Paracetamol,
Amoxcilin… làm cạnh tranh trở lên gay gắt, hiệu quả kinh tế thấp.
Vốn là Công ty nhỏ, ưu thế cạnh tranh không cao, nhận thấy đầu tư theo cách
trên sẽ không mang lại hiệu quả nên Công ty tập trung phát triển mặt hàng chọn lọc.
Công ty đầu tư vào công tác nghiên cứu để tạo ra sản phẩm mới. Trung bình mỗi năm
Cơng ty đăng ký trên 20 mặt hàng mới. Công ty áp dụng nhiều biện pháp trong chính
sách phát triển sản phẩm của Marketing chung và Marketing dược để xây dựng danh
mục sản phẩm phù hợp với đặc thù của Công ty.
1. Tập trung vào các mặt hàng OTC có nhu cầu cao và cạnh tranh chưa
nhiều.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà là Công ty
nhỏ của địa phương uy tín chưa cao, lãnh đạo của Cơng ty quyết địnhh việc sản xuất
và kinh doanh của Công ty trong giai đoạn đầu phải tập trung vào mặt hàng OTC có
nhu cầu cao và cạnh tranh chưa nhiều để có thể nhanh chóng thâm nhập được thị
trường và nâng cao doanh số, giúp nhanh chóng tạo dựng vị thế và uy tín của Cơng
ty. Trong tổng số mặt hàng Cơng ty đang bán các thuốc OTC chiếm đến hơn 70%
mặt hàng, cịn lại là thuốc kê đơn. Các thuốc có doanh số lớn nhất của Công ty như
Coldi, Coldi – B, Bổ phế viên ngậm, Sirô bổ phế, các loại thuốc sủi bọt đều là hàng
OTC.
Bảng 2.1: Các nhóm sản phẩm đang lưu hành của Cơng ty
Loại
Số lượng
Tỷ lệ
Da liễu
8
10.1%
Đông dược
17
21,5%
Thuốc bổ Vitamin
12
15,2%
Giảm đau chống viêm
6
7,6%
Thuốc kháng khuẩn
8
10.1%
Thuốc tiêm
10
12.7%
Thuốc nhỏ mắt mũi
8
10.1%
2. Nghiên cứu bào chế sản phẩm có sự khác biệt và nổi trội
Để sản phẩm thu hút được người tiêu dùng thì cần có sự khác biệt và nổi trội,
hay có tính chất ưu việt hơn so với sản phẩm đã có trên thị trường Công ty Nam Hà
đã cố vận dụng phương pháp này khi nghiên cứu đưa ra thị trường các sản phẩm
mới nên đã thu được một số thành công nhất định. Cụ thể:
* Thuốc da liễu:
Khi thị trường thuốc da liễu chưa được các doanh nghiêp trong nước quan
tâm đúng mức thì Cơng ty đã nghiên cứu để sản xuất các loại thuốc mỡ và năm
1999 đã đầu tư xây dựng một dây chuyền sản xuất kem/mỡ. Trong năm 2000 Công
ty đã đưa ra thị trường được một loạt các mặt hàng:
- Kem Erythromycin-Nghệ (erythromycin/dịch) là sự kết hợp của dịch chiết
nghệ với kháng sinh erythromycin có tính kháng khuẩn mạnh tạo nên sản phẩm với
đặc tính giúp nhanh liền da và chống sẹo, điều có ý nghĩa đặc biệt là bên cạnh tác
dụng điều trị mụn nhọt và trứng cá tốt, nó cịn giải quyết được vấn đề thẩm mỹ.
Ngoài ra hầu như ai cũng biết tác dụng của Nghệ nên sản phẩm rất dễ được mọi
người chấp nhận và đạt doanh số cao. Các mặt hàng khác như: Kem nghệ Nascaren,
Dermacol... cũng rất được ưa chuộng.
* Thuốc nhỏ mũi:
Công ty nhận thấy đây là một thị trường có tiềm năng do nhu cầu của nhân
dân rất lớn, các doanh nghiệp trong nước chưa đầu tư đúng mức, chủ yếu chỉ sản
xuất dạng nhỏ mũi thơng thường cịn dạng thuốc xịt chỉ được sản xuất và tiếp thị
bởi các Cơng ty nước ngồi như: Pivalone (Parke-Davis), Otrivin (Norvatis). Đây là
dạng bào chế tiên tiến và được nhân dân ưa thích do có tác dụng tốt nhờ thuốc được
tiếp xúc diện rộng với niêm mạc mũi. Công ty Nam Hà đã mạnh dạn đầu tư nghiên
cứu và là một trong những Công ty Việt Nam đầu tiên đưa ra thị trường loại thuốc
xịt mũi rất tiện dụng, chất lượng tương tự hàng ngoại nhập với giá cả phù hợp, hình
thức đẹp, dạng bào chế hiện đại, tạo ra một bước đột phá mới, nên được thị trường
nhanh chóng chấp nhận như: Coldi và Coldi-B. Để tạo cho sản phẩm có sự khác
biệt và khó bắt trước Công ty đã phối hợp nhiều dược chất trong sản phẩm chứ
khơng dùng hoạt chất đơn thuần ví dụ: Coldi chứa Oxymetazoline và
Dexamethasone, Coldi-B chứa Oxymetazoline, Menthol và Camphor. Việc phối
hợp nhiều hoạt chất cũng giúp tăng cường hiệu quả điều trị.
* Thuốc sủi bọt:
Thuốc sủi bọt là mặt hàng khá được ưa chuộng đặc biệt là các loại thuốc
giảm sốt và thuốc Vitamin do rất dễ sử dụng, hấp thu nhanh và có hiệu quả tuy
nhiên lại khó sản xuất do yêu cầu về môi trường và công nghệ chính vì vậy thuốc
sủi bọt trên thị trường chủ yếu là các sản phẩm của các Công ty nước ngồi do họ
có cơng nghệ tiên tiến. Các Cơng ty trong nước cũng đưa ra một vài mặt hàng
nhưng vẫn gặp vấn đề về chất lượng và tiếp thị. Nhận thấy đây là cơ hội tốt để thâm
nhập thị trưởng, Công ty Nam Hà đã mạnh dạn đầu tư một dây chuyền sản xuất các
mặt hàng thuốc sủi bọt. Theo đúng lý thuyết Marketing Công ty quyết định làm cả
một nhịm hàng sủi bọt chứ khơng làm đơn lẻ một vài mặt hàng để tạo tiếng vang
lớn trên thị trường, thuận lợi cho việc thâm nhập thị trường và tiết kiệm chi phí
quảng cáo tiếp thị chung. Do đó trong năm 2001 Cơng ty Nam Hà đã nghiên cứu và
đưa ra thị trường một loạt mặt hàng như: Narphar-C1000, Narphar-Multi, NarpharMulti Gíneng, Narpharangan, Narpharangan-Codein được thị trường chấp nhận và
đạt doanh số cao.
3. Danh mục hàng cần phong phù bao gồm nhiều chủng loại để hấp dẫn khách
hàng.
Để thu hút được khách hàng, đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng
khách hàng khác nhau thì danh mục hàng hóa Cơng ty phải phong phú và nhiều
chủng loại bao gồm thuốc bổ chứa Vitamin, da liễu, giảm đau chống viêm, nhỏ mắt,
mũi, thuốc kháng khuẩn dùng uống, hormon, thuốc tẩy giun, các loại thuốc đông
dược…Công ty chủ trưởng phải có nhiều mặt hàng trong mỗi nhóm hàng, mỗi
nhóm hàng đáp ứng một nhu cầu của khách hàng, khiến Cơng ty có thể thỏa mãn
được nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Công ty cịn sản xuất các
mặt hàng có tính chất gần tương tự để nâng cao sức cạnh tranh và hạn chế bị nhái
lại. Ví dụ: Kem Erythromycin-Nghệ và Kem Nascaren được đưa ra thị gần như
cùng lúc.
Ngoài các hàng chủ lực Công ty cũng sản xuất một số mặt hàng khác đáp
ứng nhu cầu của thị trường như các loại thuốc tiêm, dung dịch dùng ngoài da hay
các dạng thuốc tra mắt. Những mặt hàng này dễ làm và cũng có nhu cầu từ khách
hàng nên Công ty đã sản xuất để làm phong phú danh mục thuốc của Công ty ví dụ
như: Naphacollyre, Ciprofloxacin nhỏ mắt/tai.
4. Chọn một số mặt hàng thuốc chuyên khoa có khả năng thâm nhập thị trường
dễ dàng hoặc có thể tham gia các chương trình quốc gia
Cơng ty chọn những mặt hàng có khả năng thâm nhập thị trường dễ dàng,
chủ yếu là bắt trước các sản phẩm nổi tiếng đang bán trên thị trường nhằm chia sẻ
thị trường theo lý thuyết của Marketing như là: Naphacogyl (viên nén
Acetylspiramycin/Metronidazole) do trên thị trường sản phẩm Rodogyl (chứa
spiramycin/Metronidazole) được các bác sỹ và bệnh nhân rất tín nhiệm nên Cơng ty
đã nghiên cứu thuốc Naphacogyl có thành phần gần tương tự để đưa ra thị trường
với giá rẻ hơn nên cũng được thị trường cháp nhận.
Công ty đã bám vào mơ hình bệnh tật và chính sách thuốc quốc gia để lựa
chọn sản xuất một số mặt hàng chuyên khoa có thể xâm nhập được thị trường như:
Vincaton, Cinnarizin.
Ngồi ra Công ty chú ý đến một số thuốc trong chương trình y tế quốc gia
mà Cơng ty thấy có thể tham gia đấu thầu. Việc trúng thầu sẽ mang lại nhiều lợi ích
cho Cơng ty như là tăng cường uy tín, thu doanh số lợi nhuận. Việc cung cấp các
thuốc chữa bệnh cho nhân dân với chất lượng tốt, giá cả hợp lý cũng là trách nhiệm
xã hội của Công ty và là một yêu cầu trong Marketing dược.
Các loại thuốc Công ty Nam Hà đã thắng thầu và cung cấp cho chương trình
y tế quốc gia bao gồm:
- Thuốc tránh thai Naphaceptiv cho chương trình Dân số và Kế hoạch hóa
gia đình.
- Propylthiouracil cho chương trình bướu cổ.
- Các thuốc chống lao Elthambutol, Isoniazid, Rifampicin cho chương trình
chống lao.
5. Chiến lược hướng sự phát triển vào nhóm thuốc đơng dược
Do chính sách thuốc quốc gia của Việt Nam là tập trung nâng cao chất lượng
và hiệu quả của thuốc y học cổ truyền, đồng thời do thị hiếu của khách hàng có xu
hướng muốn quay về sử dụng thuốc có nguồn gốc dược liệu nên Cơng ty Nam Hà
đã có chiến lược hướng sự phát triển vào nhóm thuốc đơng dược. Việc đầu tư vào
thuốc đơng dược có thuận lợi là chi phí đầu tư thấp, thời gian đầu tư nghiên cứu để
có mặt hàng mới tương đối nhanh, cơng nghệ sản xuất khơng phức tạp, ngun liệu
sẵn có và giá thành rẻ do vậy Công ty đã chú trọng phát triển các mặt hàng đông
dược áp dụng công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã tăng
cường công tác tiếp thị để tăng hấp dẫn với khách hàng. Mặt hàng được nhiều người
biết đến là Bổ phế viên ngậm và sirô bổ phế chỉ khái lộ.
Các thuốc đông dược Công ty sản xuất chủ yếu gồm:
- Các loại viên hoàn: bao gồm cả các hoàn mềm như Bổ trung ích khí hồn,
Ninh khơn chí bảo hồn… và các loại hồn cứng ví dụ như: Hồn bổ thận âm, viên
sáng mắt…
- Viên nén, Bổ phế viên ngậm.
- Các loại thuốc nước cao, sirô bổ phế chỉ khái lộ, cao ích mẫu, thuốc uống
tiêu độc…
6. Cải tiến dạng bào chế của các thuốc truyền thống có uy tín nhằm tạo sức thu
hút hơn, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
Công ty đã vận dụng sáng tạo Marketing về chính sách sản phẩm để ln cải
tiến các mặt hàng tạo sức hấp dẫn với người tiêu dùng.
Sirô bổ phế chỉ khái lộ được cải tiến thành bổ phế viên ngậm rất tiện dụng
trong khi vẫn giữ nguyên hiệu quả điều trị nên được thị trường chấp nhận ngay và
rất tín nhiệm, có doanh số lớn. Như vậy, nhóm sản phẩm bổ phế lại chuyển sang
giai đoạn tăng trưởng theo lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm thay vì rơi vào giai
đoạn suy tàn.
7. Mạnh dạn loại bỏ các mặt hàng khơng có ưu thế cạnh tranh hoặc ít sinh lời để
tập trung vào các mặt hàng chủ lực, tuy nhiên vẫn sản xuất một số mặt hàng
nhất định để đáp ứng nhu cầu của thị trường và làm phong phú danh mục sản
phẩm
Công ty vẫn tiếp tục sản xuất tuy với số lượng ít, một số mặt hàng để đáp
ứng nhu cầu sẵn có của thị trường, tận dụng hết nguồn lực của Công ty và làm
phong phú danh mục mặt hàng ví dụ: Thuốc tiêm (Thuốc tiêm Strychnin, Vitamin
B1, B12…), thuốc nước ASA, DEP…
Việc phát triển danh mục sản phẩm để tăng thêm lợi nhuận, lấp chỗ trống cho
chủng loại hiện có, tận dụng năng lực sản xuất và dịch vụ dư thừa, phát triển trở
thành Công ty chủ chốt với chủng loại đầy đủ. Chiến lược này giúp doanh nghiệp chủ
động thích ứng với những biến động của cơ chế thị trường vì trong sự cạnh tranh của
cơ chế thị trường, doanh nghiệp thị phần ln có nguy cơ sẽ co lại.
Tuy nhiên số mặt hàng mới của Cơng ty cịn chưa nhiều việc nghiên cứu các
sản phẩm còn chưa được bài bản và có chiều sâu đặc biệt với thuốc đơng dược. Các
mặt hàng cịn tương đối manh mún, chưa có những nhóm hàng thực sự nổi bật để
tạo dựng uy tín lớn cho Cơng ty và ổn định việc phát triển Cơng ty.
II. Chính sách về kiểu dáng, mẫu mã
Cơng ty ln cố gắng đảm bảo sản phẩm có bao bì đẹp bằng cách khơng
ngừng thay đổi, cải tiến mẫu mã sản phẩm mang kiểu dáng riêng biệt và độc đáo.
1. Cải tiến mẫu mã sản phẩm
Công ty đã đầu tư cơng nghệ mua các máy móc mới, hiện đại cho cơng đoạn
đóng gói do đó đối với thuốc viên có các vỉ thuốc rất đẹp, thuốc hồn cũng được ép vỉ
nhựa thay cho lọ thủy tinh nhờ đó mặt hàng của Công ty tăng sức hấp dẫn đối với
khách hàng dễ thâm nhập thị trường và tăng thị phần.
2. Cố gắng tạo cho mẫu mã sản phẩm có tính riêng biệt và độc đáo
Cơng ty rất chú trọng tới mẫu mã sản phẩm. Ví dụ như Cơng ty đã nhanh
chóng học tập các Cơng ty nước ngồi để tung ra thị trường dạng thuốc xịt có lắp
đầu xịt (Spray), như dạng thuốc xịt Coldi, Coldi-B trong khi trên thị trường nội địa
chưa có.
3. Chiến lược copy nhãn mác một cách hợp pháp
Việc copy nhãn mác của các sản phẩm nổi tiếng một cách hợp pháp và hợp
lý nhằm “ăn theo” các sản phẩm này cũng là một chiến lược trong chính sách sản
phẩm của Marketing và Marketing dược. Ví dụ Naphacogyl (Giống Rodogyl của
Roche), Thuốc giun quả núi (Giống Fugaca của Janssen). Đồng thời kết hợp với các
chính sách khác để đạt được mục tiêu kinh doanh của Công ty như chiến lược xúc
tiến và hỗ trợ kinh doanh, chính sách giá…
4. Chú ý đăng ký bảo hộ quyền sở hữu
Quyền sở hữu tên thương mại và nhãn hiệu hàng hóa là một vấn đề rất quan
trọng trong Marketing cũng như Marketing dược. ý thức được tầm quan trọng của
vấn đề này Công ty đã chú trọng đăng ký bảo hộ quyền sở hữu tên thương mại và
kiểu dáng công nghiệp với cục sáng chế để tránh cho các sản phẩm của mình khơng
bị bắt chước. Tuy nhiên vấn đề bảo hộ quyền sở hữu được Công ty chú ý hơi chậm.
Cơng ty đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến mẫu mã sản phẩm. Trước đây
thường dựa trên suy nghĩ chủ quan của người thiết kế, chưa mang được tính điển
hình cho Cơng ty. Nhưng hiên nay công ty đã thực sự thay khẳng định mình bằng
thương hiệu NAPHACO và logo rất đặc trưng của mình trên các sản phẩm của cơng
ty.
III. Chiến lược phân biệt đầu tư
Việc tập trung nguồn lực của Công ty cho các nguồn lực chủ chốt cũng là
một chính sách quan trọng của sản phẩm trong Marketing chung và Marketing
dược. Cần phân cấp các mặt hàng được chú trọng đầu tư, các mặt hàng được đầu tư
ở mức độ vừa phải,hoặc các mặt hàng được duy trì có mức đầu tư thấp để từ đó phát
huy thế mạnh của Cơng ty.
Các mặt hàng Công ty tập trung đầu tư lớn và có thế mạnh: Bổ phế viên
ngậm, thuốc nhỏ mũi dạng xịt Coldi, Coldi-B, các dạng thuốc sủi bọt.
Đối với các mặt hàng như Sirơ chỉ khái lộ, cao ích mẫu hay hoàn phong
thấp… và các thuốc tân dược được cạnh tranh nhiều như Cinarizin, Vincaton… tuy
có doanh số bán và lợi nhuận tốt nhưng thị trường đã bão hòa thì Cơng ty chủ yếu
đặt mục tiêu giữ vững và củng cố thị trường chứ khơng đầu tư nhiều.
Có những mặt hàng Công ty mới đưa ra thị trường nhưng theo đánh giá thị
trường không lớn lắm và cạnh tranh nhiều (như các loại điều kinh hoàn, thuốc uống
tiêu độc…) hoặc chỉ sản xuất để ăn theo một sản phẩm đang bán chạy nào đó (như
Naphacogyl…) thì cũng chỉ đầu tư ở mức độ vừa phải. Tỷ lệ đầu tư phải phù hợp vì
cần tập trung các nguồn lực cho các sản phẩm mà Cơng ty có ưu thế cạnh tranh.
IV. Chính sách về chất lượng sản phẩm
Để có thể tạo dựng được uy tín với khách hàng, điều quan trọng là sản phẩm
phải có chất lượng tốt. Dù sản phẩm có hình thức đẹp, quảng cáo và tiếp thị mạnh
nhưng nếu chất lượng có vấn đề thì mặc dù lúc đầu có thể chiếm được thị trường
nhưng sẽ nhanh chóng bị khách hàng từ chối. Do đó Cơng ty Nam Hà rất chú ý
nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc đầu tư khâu công nghệ và chất lượng sản
phẩm. Công ty đã xây dựng và lắp đặt hai dây chuyền sản xuất thuốc viên nén và
viên nang mềm đạt tiêu chuẩn GMP và ASEAN. Công ty cũng đầu tư để xây dựng
dây chuyền sản xuất thuốc sủi bọt khá hiện đại và tiếp tục hoàn thiện để đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật khắt khe của loại thuốc này. Phòng kiểm tra chất lượng của Cơng
ty cũng được trang bị nhiều máy móc hiện đại và đạt tiêu chuẩn GLP. Đội ngũ cán
bộ kỹ thuật và công nhân của Công ty thường xuyên được đào tạo và đào tạo lại để
nâng cao trình độ kỹ thuật và tay nghề nhờ đó các sản phẩm của Công ty luôn đạt
chất lượng tốt và được khách hàng tín nhiệm.
Phần 3.Kết Luận
Dựa trên lý thuyết căn bản của Marketing chung và Marketing dược, Cơng ty
đã có chiến lược phát triển danh mục sản phẩm hợp lý, chọn được những nhóm
hàng Cơng ty có lợi thế cạnh tranh, tạo được những mặt hàng mới có tính chất khác
biệt và nổi trội. Xây dựng được một danh mục hàng phong phú. Có chiến lược
hướng sự phát triển vào nhóm thuốc đơng dược. Có chiến lược phân biệt đầu tư để
tập trung vào các mặt hàng chủ lực. Khơng ngừng tìm cách cải tiến các sản phẩm.
Chú trọng đến việc thay đổi, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tạo ra các kiểu dáng, mẫu
mã có tính riêng biệt độc đáo. Quan tâm đến bảo hộ sở hữu cơng nghiệp, tích cực
đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Công ty đã ln cố gắng tìm phương hướng kinh doanh phù hợp để không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Cơng ty. Cơng ty đã mạnh dạn tìm nhiều
chiến lược kinh doanh cho riêng Cơng ty mình trên cơ sở vận dụng và kết hợp
nhuần nhuyễn những lý thuyết của Marketing với kinh nghiệm thực tế và đã đạt
được những thành công nhất định.