Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đánh giá một số đặc điểm nhuộm hóa mô miễn dịch trong ung thư biểu mô nhú đường niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.85 KB, 5 trang )

JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY
The Conference of Nursing 2022

DOI: ….

Đánh giá một số đặc điểm nhuộm hóa mô miễn dịch trong
ung thư biểu mô nhú đường niệu tại Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108
Evaluation of some immunohistochemical characteristics in papillary
urothelial carcinoma at the 108 Military Central Hospital
Bùi Thị Thái, Đinh Ngọc Minh Anh,
Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Trang,
Vũ Quang Đức, Nguyễn Quang Thi

Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm về độ tuổi, giới tính và xác định sự biểu hiện của phương
pháp nhuộm hóa mơ miễn dịch các dấu ấn CK20, P53, Ki67 ở bệnh nhân ung thư biểu mô nhú
đường niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang 51 bệnh nhân được phẫu thuật và chẩn đốn ung thư biểu mơ nhú đường niệu tại
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2019 đến tháng 01/2021. Các bệnh nhân được
thực hiện xét nghiệm hóa mơ miễn dịch với 3 maker CK20, P53, Ki67 theo phương pháp hồi cứu.
Kết quả và kết luận: Tuổi trung bình ung thư biểu mô nhú đường niệu là 62,73 ± 11,16; 90,2%
nam giới. Tỷ lệ bộc lộ dương tính ổ và dương tính lan tỏa với CK20 lần lượt là: 51%, 31,4%. Các
trường hợp dương tính mạnh, yếu với P53 có tỷ lệ lần lượt là 45,1%, 33,3%. Các trường hợp bộc
lộ thấp với Ki67 là 70,6%.
Từ khóa: Ung thư biểu mơ nhú đường niệu, hóa mơ miễn dịch, CK20, P53, Ki67.

Summary
Objective: To evaluate some characteristics of age, genders, to determine expression of


immunohistochemical markers CK20, P53, Ki67 and the expression of immunohistochemistry
markers in papillary urothelial carcinoma at 108 Military Central Hospital. Subject and method: A
descriptive study on 51 operated patients with papillary urothelial carcinoma diagnosed at 108
Military Central Hospital from January 2019 to January 2021. All samples were
immunohistochemically stained with 3 makers CK20, P53, Ki67. Result and conclusion: The mean
age of papillary urothelial carcinoma patients was 62.73 ± 11.16; 90.2% male. The rates of local
positive and diffuse positive with CK20 were 51%, 31.4%, respectively. The strong and weak
positive cases of P53 were 45.1%, 33.3%, respectively. The low expression cases with Ki67 were
70.6%.
Keywords: Papillary urothelial carcinoma, immunohistochemistry, CK20, P53, Ki67.
Ung thư biểu mô nhú đường niệu
1. Đặt vấn đề
(UTBMNĐN) là loại u ác tính của đường tiết niệu


Ngày nhận bài: 21/6/2021, ngày chấp nhận đăng: 1/8/2022
Người phản hồi: Bùi Thị Thái, Email: - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

88


JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY
The Conference of Nursing 2022

DOI: ….

do tăng sinh tế bào biểu mô dạng nhú, khơng
xâm nhập ngồi màng đáy [3]. Tuy UTBMNĐN ở
giai đoạn sớm, nhưng tỷ lệ tái phát và tiến triển
khá cao. Chẩn đốn mơ bệnh học (MBH) khơng

chỉ là tiêu chuẩn vàng chẩn đốn xác định bệnh,
mà cịn xác định yếu tố tiên lượng quan trọng
trong chẩn đốn độ mơ học của u. Bên cạnh đó,
hóa mơ miễn dịch (HMMD) có vai trị quan trọng
trong chẩn đốn, tiên lượng tái phát, tiến triển xa
và dự báo đáp ứng điều trị của UTBMĐN [4].
Đặc biệt các dấu ấn CK20, P53, Ki67 được cho
là rất hữu ích và nhiều tiềm năng. Tại Việt Nam,
các nghiên cứu về đặc điểm HMMD của
UTBMNĐN khá hiếm [1]. Từ thực tế trên, chúng
tôi tiến hành đề tài nghiên cứu với mục tiêu:
Đánh giá sự biểu hiện của phương pháp nhuộm
hóa mơ miễn dịch các dấu ấn CK20, P53, Ki67 ở
bệnh nhân ung thư biểu mô nhú đường niệu tại
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Chất lượng tiêu bản kém, mất khối nến.
Bệnh nhân UTBMĐN đã điều trị ở nơi khác
chuyển đến.

2. Đối tượng và phương pháp

Mẫu bệnh phẩm sinh thiết đường niệu được
phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô đường
niệu theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới
2016.

2.1. Đối tượng
Đối tượng 51 bệnh nhân (BN) có kết quả
chẩn đốn mơ bệnh học là UTBMNĐN trên

những mảnh sinh thiết nội soi hoặc bệnh phẩm
phẫu thuật tại Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện
Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2019 đến
tháng 01/ 2021.
Tiêu chuẩn lựa chọn
BN được chẩn đốn mơ bệnh học là
UTBMNĐN trên toàn bộ đường niệu (từ đài bể
thận đến niệu đạo) theo phân loại TCYTTG năm
2016 trên bệnh phẩm sinh thiết qua nội soi hoặc
bệnh phẩm sau phẫu thuật.
Mẫu bệnh phẩm phải đủ đánh giá trên tiêu
bản MBH và nhuộm HMMD.
Có hồ sơ, tiêu bản và khối nến được lưu trữ
đầy đủ.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp ung thư nguyên phát tại
đường tiết niệu nhưng không phải là UTBMNĐN
hoặc di căn từ cơ quan khác vào đường niệu.
89

2.2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi
cứu.
Cách chọn mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu
khơng xác suất, loại mẫu có chủ đích với cỡ mẫu
51 BN.
Cách tiến hành nghiên cứu
Thu thập thông tin trong hồ sơ bệnh án: Tuổi,
giới.
Thu thập các tiêu bản và khối nến để phân

tích về mơ bệnh học. Những trường hợp tiêu bản
kém chất lượng mà vẫn còn khối nến thì có thể
cắt nhuộm lại để đánh giá đặc điểm mô bệnh
học.

Xử lý mẫu bệnh phẩm: Bệnh phẩm sinh thiết
qua nội soi chuyển cả. Bệnh phẩm sau phẫu
thuật được phẫu tích u, đo kích thước và cắt
thành các mảnh có kích thước 2×1×0,3cm; cố
định trong formalin trung tính và chuyển đúc
trong parafin.
Cắt nhuộm và đọc tiêu bản: Tất cả các khối
nến được cắt mảnh có độ dày 3 - 5µm và tiến
hành
nhuộm
theo phương
pháp HE
(Hematoxylin-Eosin).
Nhuộm HMMD: Các tiêu bản cắt nhuộm
HMMD từ chính khối nến đã được cắt nhuộm HE
trước đó trên máy BenchMark ULTRA của
Ventana (Hoa Kỳ) với các dấu ấn CK20, P53,
Ki67.
Biến số nghiên cứu
Giới, tuổi.
CK20: Âm tính, dương tính ổ, dương tính
lan tỏa (Âm tính: CK20 chỉ bộc lộ lớp tế bào bề


TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108


Hội nghị Khoa học Điều dưỡng bệnh viện năm 2022
DOI:…

mặt hoặc < 3 tế bào trung gian của biểu mơ
đường niệu; dương tính: CK20 bộc lộ > 3 tế
bào lớp trung gian hoặc lan tỏa trong biểu mô
đường niệu, với ngưỡng cắt là 10%).

3.2.1. Dấu ấn CK20

P53: Âm tính, dương tính yếu, dương tính
mạnh; sự bộc lộ: Tỷ lệ nhân dương tính/500 tế
bào u ở vùng bắt màu nhiều nhất, ngưỡng 5 10% bộc lộ dấu ấn.
Ki67: Bộc lộ thấp và bộc lộ cao với ngưỡng
15%, được tính bằng tỷ lệ nhân dương tính/500
tế bào đếm được ở vùng bắt màu nhiều nhất.
3. Kết quả
3.1. Một số đặc điểm chung
3.1.1. Phân bố BN theo giới

Biểu đồ 2. Đặc điểm bộc lộ CK20

Nhận xét: Trong nghiên cứu có tới 26/51
trường hợp khơng bộc lộ CK20 chiếm 51%.
Nhóm u có kiểu hình bộc lộ CK20 dương tính ổ
là 16 trường hợp chiếm tỷ lệ 31,4%. Trường hợp
u dương tính lan tỏa với CK20 chỉ có 10 trường
hợp chiếm tỷ lệ 17,6%.
3.2.2. Dấu ấn P53

Bảng 2. Đặc điểm bộc lộ P53
Mức độ bộc lộ

Biểu đồ 1. Phân bố BN theo giới

Nhận xét: 51 BN có 90,2% nam, tỷ lệ nam/nữ
là 9,2.
3.1.2. Phân bố BN theo nhóm tuổi
Bảng 1. Phân bố BN theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi
< 50
50 - 59
60 - 69
70 - 79
≥ 80
Tổng

n
6
13
22
7
3
51

Tỷ lệ %
11,8
25,5
43,1
13,7

5,9
100,0

Nhận xét: BN nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỷ lệ
cao nhất (43,1%); độ tuổi trung bình: 62,73 ±
11,16 năm, thay đổi từ 34 đến 87 tuổi.
3.2. Sự bộc lộ một số dấu ấn HMMD

n

%

Âm tính (< 5%)

23

45,1

Dương tính yếu (5 - 10%)

17

33,3

Dương tính mạnh (> 10%)

11

21,6


51

100,0

Tổng

Nhận xét: Trong tổng số 51 trường hợp, có
tới 23 trường hợp bộc lộ âm tính với maker P53
chiếm tỷ lệ 45,1%. Có 17/ 51 trường hợp bộc lộ
dương tính với P53 ở mức độ yếu và 11/51
trường hợp bộc lộ dương tính mạnh với P53,
chiếm tỷ lệ lần lượt là 33,3% và 21,6%.
3.2.3. Dấu Ki67
Bảng 3. Đặc điểm bộc lộ Ki67
Đặc điểm

n

%

Bộc lộ thấp (< 15%)

36

70,6

Bộc lộ cao (≥ 15%)

15


29,4

51

100,0

Tổng

Nhận xét: Trong nghiên cứu có 36/ 51
trường hợp u có kiểu hình bộc lộ thấp khi nhuộm
maker Ki67, chiếm tỷ lệ 70,6%. Trường hợp u có
90


JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY
The Conference of Nursing 2022

kiểu hình bộc lộ cao với maker Ki67 có số lượng
ít hơn (15 trường hợp, chiếm 29,4%).
4. Bàn luận
4.1. Một số đặc điểm chung
Tuổi trung bình là 62,73 ± 11,16 năm, từ 34
đến 87 tuổi, với 90,2% nam giới. BN trong
nhóm tuổi 60 - 69 chiếm tỷ lệ cao nhất (43,1%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù
hợp với tác giả Trịnh Tiên Phong [2]: Tỷ lệ
nam/nữ = 4,3/1; tuổi trung bình: 62,7 tuổi, nhóm
tuổi hay gặp nhất là 61 - 70 tuổi (30,5%).

Qua 51 trường hợp ung thư biểu mô nhú

đường niệu, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội
108 trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2019
đến ngày 01/01/2021, chúng tôi đi đến những kết
luận sau:
Sự bộc lộ các dấu ấn CK20, P53 và Ki67: Tỷ
lệ dương tính ổ, dương tính lan tỏa và âm tính
với CK20 lần lượt là 51%, 31,4% và 17,6%. Các
trường hợp dương tính mạnh, yếu và âm tính với
P53 có tỷ lệ lần lượt là 45,1%, 33,3% và 21,6%.
Các trường hợp bộc lộ cao và thấp với Ki67 là
29,4% và 70,6%.

4.2. Đặc điểm bộc lộ các dấu ấn HMMD

Tài liệu tham khảo

4.2.1. Dấu ấn CK20

1.

Phạm Thuần Mạnh, Lê Trung Thọ (2018)
Nghiên cứu đặc nội soi, mô bệnh học và sự
bộc lộ dấu ấn CK20, Ki67 của ung thư biểu mô
đường niệu nguyên phát ở bàng quang.
Trường Đại học Y Hà Nội.

2.

Trịnh Tiên Phong, Nguyễn Vượng (2010)
Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh u biểu

mô đường niệu của bàng quang.

3.

Moch H, Humphrey PA, Ulbright TM, Reuter
VE (2016) WHO classification of tumours of the
urinary system and male genital organs. Vol 8.
International Agency for Research on Cancer
(IARC).

4.

Raheem SA, Saied AN, Al Shaer R, Mustafa O,
Ali AH (2014) The role of CK20, P53 and P63
in differentiation of some urothelial lesions of
urinary bladder, immunohistochemical study.
Open journal of pathology 4(04): 181.

5.

Desai S, Lim SD, Jimenez RE et al (2000)
Relationship of cytokeratin 20 and CD44
protein expression with WHO/ISUP grade in
pTa and pT1 papillary urothelial neoplasia.
Modern Pathology. 13(12): 1315-1323.

6.

Mumtaz S, Hashmi AA, Hasan SH, Edhi MM,
Khan M (2014) Diagnostic utility of p53 and

CK20
immunohistochemical
expression
grading urothelial malignancies. International
archives of medicine 7(1): 36.

7.

Şentürk N, Aybek Z, Düzcan E (2010) Ki-67,
p53, Bcl-2 and bax expression in urothelial

51% trường hợp không bộc lộ CK20. Kết
quả này phù hợp với tác giả Desai và cộng sự
[5], phần lớn trường hợp âm tính với CK20
(46,6%). Theo một số tác giả trong và ngồi
nước [5], [6], những u có độ mơ học cao hơn
thường có tỷ lệ dương tính với CK20 cao hơn.
4.2.2. Dấu ấn P53
45,1% trường hợp bộc lộ âm tính với P53.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tơi thấy
rằng trong UTBMNĐN thì các trường hợp bộc lộ
âm tính với P53 chiếm tỷ lệ cao hơn so với các
trường hợp bộc lộ dương tính với P53. Nhận
định này phù hợp với kết quả của Şentürk và
cộng sự [7] tỷ lệ dương tính P53 được chia làm 2
mức độ thấp và cao chiếm tỷ lệ lần lượt là 52,4%
và 47,6%. Một số tác giả trên thế giới [6], [7]
cũng nhận định rằng u có độ mơ học càng cao
thì tỷ lệ dương tính P53 càng lớn.
4.2.3. Dấu ấn Ki67

70,6% trường hợp u có kiểu hình bộc lộ thấp
khi nhuộm maker Ki67. Tuy nghiên, nghiên cứu
của chúng tôi chỉ khu trú UTBMNĐN nhưng kết
quả cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của các
tác giả khác [7], [8] và đều có chung nhận định
rằng tỷ lệ bộc lộ Ki67 có liên quan đến độ ác tính
của UTBMNĐN.
5. Kết luận
91

DOI: ….


TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Hội nghị Khoa học Điều dưỡng bệnh viện năm 2022
DOI:…

carcinomas of urinary bladder. Turkish Journal
of Pathology 26(1): 25-30.
8.

Bertz S, Otto W, Denzinger S et al (2014)
Combination
of
CK20
and
Ki-67

immunostaining analysis predicts recurrence,

progression, and cancer-specific survival in
pT1 urothelial bladder cancer. European
urology 65(1): 218-226.

92



×