Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân tích tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp được quản lý tại khoa khám bệnh của cán bộ cao cấp bệnh viện trung ương quân đội 108

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 74 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
----------

ĐẶNG THỊ TUYẾT NHUNG
Mã sinh viên: 1201438

PHÂN TÍCH TUÂN THỦ DÙNG THUỐC
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
ĐƢỢC QUẢN LÝ TẠI KHOA KHÁM
BỆNH CÁN BỘ CAO CẤP BỆNH VIỆN
TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI 108
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ

HÀ NỘI – 2017


BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
----------

ĐẶNG THỊ TUYẾT NHUNG
Mã sinh viên: 1201438

PHÂN TÍCH TUÂN THỦ DÙNG THUỐC
TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
ĐƢỢC QUẢN LÝ TẠI KHOA KHÁM
BỆNH CÁN BỘ CAO CẤP BỆNH VIỆN
TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI 108
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn:


1. PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hƣơng
2. ThS. Nguyễn Đức Trung
Nơi thực hiện:
1. Bộ môn Dƣợc lâm sàng
2. Bệnh viện Trung ƣơng Quân đội 108
HÀ NỘI – 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới người thầy
của tôi là PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hƣơng – trưởng Bộ môn Dược lâm sàng, là
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi phương pháp luận, luôn chỉ bảo tận tình cho tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Tôi xin chân trọng cảm ơn ThS. Nguyễn Đức Trung – Phó trưởng khoa
Dược Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 – đã luôn hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị làm việc tại
khoa khám bệnh cán bộ cao cấp, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Vũ Đình Hòa, chị Nguyễn
Thị Thu Thủy cùng toàn thể thầy cô Bộ môn Dược lâm sàng, những người thầy đã
tận tình giảng dạy, sẵn sàng sẻ chia khó khăn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu tại bộ môn.
Cuối cùng, khóa luận của tôi sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự động
viên và giúp đỡ của gia đình, bạn bè. Cảm ơn bạn Phạm Hồng Ngọc – người đã
giúp đỡ và hỗ trợ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài. Và tôi cũng muốn
gửi lời biết ơn chân thành và yêu thương nhất đến gia đình, những người đã luôn
bên tôi, động viên và ủng hộ tôi trong học tập và cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017

Sinh viên

Đặng Thị Tuyết Nhung


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN .........................................................................................2
1.1 Đại cƣơng về bệnh và điều trị tăng huyết áp ....................................................2
1.1.1 Dịch tễ bệnh........................................................................................................2
1.1.2 Định nghĩa ..........................................................................................................2
1.1.3 Phân độ huyết áp ................................................................................................2
1.1.4 Biến chứng của THA hoặc tổn thương cơ quan đích do THA ...........................3
1.1.5 Mục tiêu điều trị .................................................................................................3
1.1.6 Biện pháp điều chỉnh lối sống ............................................................................4
1.1.7 Điều trị bằng thuốc .............................................................................................5
1.2 Tổng quan về tuân thủ dùng thuốc....................................................................9
1.2.1 Định nghĩa và vai trò của tuân thủ trong điều trị THA ......................................9
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ dùng thuốc ................................................11
1.2.3 Các biện pháp đánh giá tuân thủ dùng thuốc ...................................................11
1.2.4 Các thang đánh giá tuân thủ dùng thuốc ..........................................................12
1.2.5 Các thang đánh giá tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân THA ........................14
1.3 Một số nghiên cứu sử dụng thang Morisky-8 trong đánh giá tuân thủ dùng
thuốc trên bệnh nhân THA ....................................................................................15
1.3.1 Một số nghiên cứu trên thế giới .......................................................................15

1.3.2 Một số nghiên cứu tại Việt Nam ......................................................................16

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................18
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................................18
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................19
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ..........................................................................................19
2.2.2 Quy trình nghiên cứu ........................................................................................19


2.2.2.1 Xây dựng bộ công cụ nghiên cứu .................................................................19
2.2.2.2 Quy trình tiến hành thu thập số liệu ..............................................................21
2.3 Phƣơng pháp đánh giá ......................................................................................22
2.3.1 Đánh giá kiến thức của bệnh nhân THA ..........................................................22
2.3.2 Đánh giá tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân THA theo thang Morisky-8 .....23
2.3.3 Đánh giá mức độ tuân thủ tái khám .................................................................24
2.3.4 Đánh giá mức độ kiểm soát huyết áp ...............................................................24
2.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................24
2.5 Nội dung nghiên cứu .........................................................................................25
2.5.1 Một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ...................................25
2.5.2 Đánh giá tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân THA theo thang Morisky-8 .....25
2.5.3 Kiến thức của bệnh nhân THA và mối liên quan giữa kiến thức và tuân thủ
dùng thuốc trên bệnh nhân THA ...............................................................................25
2.5.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ dùng thuốc điều trị THA ....................26
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................27
3.1 Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu............................................27
3.1.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ..............................................................27
3.1.2 Đặc điểm về thuốc điều trị THA của mẫu nghiên cứu .....................................28
3.2 Đánh giá tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân THA theo thang Morisky-8
……………………………………………………………………………….….29
3.2.1 Điểm Morisky bệnh nhân đạt được thông qua bộ câu hỏi Morisky-8 .............29
3.2.2 Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân THA theo Morisky .....29
3.3 Khảo sát kiến thức của bệnh nhân THA và đánh giá mối liên quan giữa

kiến thức và tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân THA .....................................30
3.3.1 Khảo sát kiến thức của bệnh nhân THA ..........................................................30
3.3.2 Đánh giá mối liên quan giữa kiến thức và tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân
THA ...........................................................................................................................31
3.4 Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ dùng thuốc điều trị THA
…………………………………………………………………………………32


3.4.1 Phân tích hồi quy logistic các yếu tố liên quan tới tuân thủ dùng thuốc ..........32
3.4.2 Các nguyên nhân gây khó khăn trong tuân thủ dùng thuốc điều trị THA .......34
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ...........................................................................................36
4.1 Bàn luận về đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu .......................36
4.1.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ..............................................................36
4.1.2 Đặc điểm về thuốc điều trị THA của mẫu nghiên cứu .....................................37
4.2 Bàn luận về tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân THA theo thang Morisky
…………………………………………………………………………………..38
4.2.1 Về tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc theo thang Morisky-8 .........................................38
4.2.2 Về kiến thức của bệnh nhân THA và mối liên quan giữa kiến thức và tuân thủ
dùng thuốc trên bệnh nhân THA ...............................................................................40
4.2.2.1 Kiến thức về THA của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ............................40
4.2.2.2 Mối liên quan giữa kiến thức và tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân THA 41
4.2.3 Về một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ dùng thuốc điều trị THA ...............43
4.2.3.1 Một số yếu số liên quan tới tuân thủ dùng thuốc điều trị THA ....................43
4.2.3.2 Các nguyên nhân gây khó khăn cho tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân ....46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ASH/ISH

American Society of Hypertension/International Society of
Hypertension
(Hiệp hội tăng huyết áp Hoa Kỳ và hiệp hội tăng huyết áp quốc tế)

BMI

Body mass index
(Chỉ số khối cơ thể)

BMQ

Brief Medication Questionnaire
(Bộ câu hỏi đánh giá niềm tin dùng thuốc)

BMV

Bệnh mạch vành

BN

Bệnh nhân

CKCa

Thuốc chẹn kênh calci

ĐTĐ


Đái tháo đường

ESC/ESH

European

Society

of

Cardiology/European

Society

of

Hypertension
(Hiệp hội tim mạch châu Âu và hiệp hội tăng huyết áp châu Âu)
HA

Huyết áp

HAMT

Huyết áp mục tiêu

HATT

Huyết áp tâm thu


HATTr

Huyết áp tâm trương

HK-LS

Hypertension Knowledge-Level Scale
(Thang đánh giá mức độ kiến thức về tăng huyết áp)

JNC VII

The Seventh Report of the Joint National Committee on
prevention, detection, evaluation and treatment of high blood
pressure
(Báo cáo lần thứ 7 của Ủy ban liên hợp quốc gia Hoa Kỳ về phòng
ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp)

JNC VIII

Report From the Panel Members Appointed to the Eighth Joint
National Committee


(Báo cáo tóm tắt lần thứ 8 của Ủy ban liên hợp quốc gia Hoa Kỳ
về tăng huyết áp)
MARS

Medication Adherence Report Scale
(Thang đánh giá tuân thủ dùng thuốc)


NMCT

Nhồi máu cơ tim

SEAMS

The Self-Efficacy for Appropriate Medication Use Scale
(Thang tự đánh giá về sử dụng thuốc hợp lý)

STM

Suy thận mạn

THA

Tăng huyết áp

ƯCMC

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin

ƯCTT

Thuốc ức chế thụ thể angiotensin

WHO

World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)


YTNC

Yếu tố nguy cơ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

ảng 1.1. Phân độ huyết áp .........................................................................................3
ảng 1.2. Chỉ định tuyệt đối, có thể chỉ định, chống chỉ định và thận trọng đối với
các nhóm thuốc chính..................................................................................................6
ảng 1.3. Đặc điểm của các thang đánh giá tuân thủ dùng thuốc ............................13
ảng 2.1. Nhóm câu hỏi trong bộ câu hỏi về kiến thức của bệnh nhân THA ..........22
ảng 2.2. Thang điểm đánh giá kiến thức của bệnh nhân THA ...............................23
ảng 2.3. Thang điểm đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân .............................23
ảng 2.4. Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc ......................................................23
ảng 2.5. Tiêu chuẩn đánh giá huyết áp được kiểm soát .........................................24
ảng 3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu (N=205) ........................................27
ảng 3.2. Một số đặc điểm về các thuốc điều trị THA (N=205) ..............................28
ảng 3.3. Điểm Morisky của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (N=205)................29
ảng 3.4. Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc theo Morisky (N=205) ................29
ảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân có câu trả lời đúng về kiến thức trong mẫu nghiên cứu
(N=205) .....................................................................................................................30
ảng 3.6. So sánh tỷ lệ câu trả lời đúng về kiến thức của bệnh nhân THA giữa 2
nhóm tuân thủ dùng thuốc (N=205) ..........................................................................31
ảng 3.7. So sánh điểm đánh giá kiến thức theo từng nhóm câu hỏi giữa 2 nhóm

tuân thủ dùng thuốc (N=205) ....................................................................................32
ảng 3.8.

ết quả phân tích hồi quy logistic các yếu tố liên quan tới tuân thủ dùng

thuốc (N=205) ...........................................................................................................33


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Phác đồ điều trị THA chung và nhóm có chỉ định bắt buộc .......................5
Hình 1.2 Các kiểu phối hợp thuốc trong điều trị THA ..............................................9
Hình 2.1. Quy trình lựa chọn mẫu nghiên cứu ..........................................................19
Hình 2.2. Quy trình thu thập số liệu và bộ công cụ nghiên cứu được sử dụng.........22
Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1. Các nguyên nhân gây khó khăn trong tuân thủ dùng thuốc .................34


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, mô hình bệnh tật ngày càng thay đổi: các bệnh

không lây truyền như bệnh tim mạch, ung thư và đái tháo đường đã trở thành
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới, vượt qua các bệnh lý nhiễm trùng. Một
trong những yếu tố nguy cơ chính cho bệnh tim mạch là tăng huyết áp (THA). Theo
thống kê của tổ chức Y tế thế giới, THA đã ảnh hưởng đến một tỷ người trên toàn
cầu, dẫn đến các cơn đau tim và đột quỵ [60].
THA là bệnh mạn tính cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều
trị lâu dài [1]. Tuy nhiên, do bệnh tiến triển âm thầm dẫn đến bệnh nhân có tâm lý
chủ quan trong quá trình điều trị [18]. Việc tuân thủ dùng thuốc kém làm giảm hiệu
quả điều trị, gia tăng tỷ lệ nhập viện và tử vong, đồng thời gây lãng phí nguồn lực
chăm sóc sức khỏe [44]. Từ đó, tuân thủ dùng thuốc trở thành mối quan tâm của các
nhà chuyên môn trong công tác quản lý và điều trị trên bệnh nhân THA. Trên thế
giới và cũng như tại Việt Nam, một số nghiên cứu đã được tiến hành nhằm đánh giá
tuân thủ cũng như mối liên quan giữa kiến thức của bệnh nhân THA và mức độ tuân
thủ. Bên cạnh đó, những yếu tố khác liên quan tới tuân thủ dùng thuốc trên bệnh
nhân THA cũng cần được phân tích để làm căn cứ xây dựng các biện pháp can thiệp
nhằm cải thiện tuân thủ, nâng cao hiệu quả điều trị.
Tại Bệnh viện Trung ương Quân Đội 108, bệnh nhân THA luôn chiếm số
lượng lớn tại các phòng khám. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu nào được thực
hiện về việc đánh giá tuân thủ dùng thuốc điều trị THA trên bệnh nhân THA tại
đây. Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích tuân thủ dùng
thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp đƣợc quản lý tại khoa khám bệnh cán bộ
cao cấp Bệnh viện Trung ƣơng Quân đội 108” với 3 mục tiêu:
1. Đánh giá tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân THA theo thang Morisky-8.
2. Khảo sát kiến thức của bệnh nhân THA và đánh giá mối liên quan giữa kiến thức
và tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân THA.
3. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân THA.

1



Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1 Đại cƣơng về bệnh và điều trị tăng huyết áp
1.1.1 Dịch tễ bệnh
Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2000, trên thế
giới có khoảng 972 triệu người bị THA và ước tính đến năm 2025 là khoảng 1,56 tỷ
người. Đáng lo ngại, THA là bệnh dễ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm và là
nguyên nhân khiến gần 8 triệu người trên thế giới tử vong mỗi năm [10].
Hiện nay, THA đang trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng ở cả
nước phát triển và đang phát triển [36]. Nhìn chung, các nước có thu nhập thấp và
trung bình có tỷ lệ THA cao hơn so với các nước có thu nhập cao [61].
Tại Việt Nam, tỷ lệ THA ngày càng gia tăng: nếu như năm 1960 tỷ lệ THA
là khoảng 1%, năm 1982 là 1,9% thì năm 1992 con số đã là 11,79% và năm 2002 ở
miền bắc Việt Nam tỷ lệ THA là 16,3% thì năm 2009 tỷ lệ này đã lên tới 25,4% ở
người lớn [10]. Theo thống kê của Hội tim mạch học Việt Nam năm 2015, trên
5.454 người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên trong quần thể 44 triệu người tại 8 tỉnh
thành trên toàn quốc mắc THA, có 47,3% người bị THA, trong đó có 39,1% không
được phát hiện THA, 7,2% người bị THA nhưng không điều trị và có 69% bị THA
nhưng chưa kiểm soát được [9].
1.1.2 Định nghĩa
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA của Bộ Y tế ban hành năm
2010, THA được định nghĩa là khi huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140mmHg và/hoặc
huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90mmHg [1]. Định nghĩa này thống nhất với
khuyến cáo về THA của Hiệp hội tăng huyết áp Hoa Kỳ và Hiệp hội tăng huyết áp
quốc tế (ASH/ISH) [59].
1.1.3 Phân độ huyết áp
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA của Bộ Y tế năm 2010, phân độ
huyết áp dựa trên chỉ số huyết áp đo được tại phòng khám. Hiệp hội tim mạch châu
Âu và Hiệp hội THA châu Âu (ESC/ESH) cũng đưa ra khuyến cáo tương tự về
phân độ huyết áp, cụ thể được trình bày trong bảng 1.1.


2


ảng 1.1. Phân độ huyết áp [1], [22]
Phân độ huyết áp*
Tối ưu

HATT

HATTr

(mmHg)

(mmHg)

< 120



< 80

ình thường

120 – 129

và/hoặc

80 – 84

ình thường cao


130 – 139

và/hoặc

85 – 89

THA độ 1

140 – 159

và/hoặc

90 – 99

THA độ 2

160 – 179

và/hoặc

100 – 109

THA độ 3

≥ 180

và/hoặc

≥ 110


THA tâm thu đơn độc

≥ 140



< 90

* Lưu ý: nếu HATT và HATTr không cùng một phân loại thì chọn mức huyết áp cao
hơn để phân loại.
1.1.4 Biến chứng của THA hoặc tổn thương cơ quan đích do THA
- Đột quỵ, thiếu máu não thoáng qua, sa sút trí tuệ, hẹp động mạch cảnh.
- Phì đại thất trái (trên điện tâm đồ hay siêu âm tim), suy tim.
- Nhồi máu cơ tim, cơn đau thắt ngực.
- Siêu âm hoặc X – quang có bằng chứng mảng xơ vữa (động mạch cảnh, động
mạch chậu, đùi, động mạch chủ).
- Bệnh võng mạc do THA độ III hoặc IV theo Keith - Wagener.
- Protein niệu, tăng creatinin huyết thanh, suy thận…
- Microalbumin niệu: 20 – 300 mg/24h [1].
1.1.5 Mục tiêu điều trị
Dưới đây là mục tiêu điều trị THA theo khuyến cáo về chẩn đoán, điều trị và
dự phòng THA năm 2015 của hội tim mạch học Việt Nam [5].
- Mục tiêu điều trị là đạt huyết áp mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim mạch.
- Mức hạ huyết áp chung cho người > 18 tuổi là <140/90mmHg, còn HAMT đối với
người già

80 tuổi chỉ cần <150/90mmHg. Nếu bệnh nhân THA có mắc kèm đái

tháo đường, bệnh thận mạn thì mức huyết áp cần đạt là <140/90mmHg.


3


Tuy nhiên, giá trị huyết áp mục tiêu không hoàn toàn thống nhất giữa được
các tài liệu hiện nay. Huyết áp mục tiêu theo khuyến cáo của hội tim mạch học Việt
Nam thống nhất với các khuyến cáo của ESC/ESH 2013, NICE 2011 [5], [22], [48].
Trong khi, JNC VIII lại lấy ngưỡng huyết áp mục tiêu là 150/90mmHg cho người
60 tuổi [19].
1.1.6 Biện pháp điều chỉnh lối sống
Điều chỉnh lối sống thích hợp là nền tảng cho việc ngăn ngừa và làm chậm
tiến triển của tăng huyết áp. Đây là một cách an toàn và hiệu quả góp phần làm
giảm huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đã điều trị thuốc, cho phép giảm số lượng
và liều dùng của thuốc. Bên cạnh tác dụng hạ áp, thay đổi lối sống còn góp phần
kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch khác và cải thiện tình trạng lâm sàng [22].
Các biện pháp điều chỉnh lối sống [1], [5]:
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Giảm ăn mặn (< 6 gam muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày).
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu quá cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể
(BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
- Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
- Hạn chế uống rượu, bia: số lượng ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc
chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc
chuẩn/tuần (nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tương đương với 330ml bia hoặc
120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở
mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.

- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
- Tránh bị lạnh đột ngột.

4


1.1.7 Điều trị bằng thuốc
Quy trình điều trị: (theo khuyến cáo về chẩn đoán, điều trị và dự phòng THA
2015 của Hội Tim mạch học Việt Nam)
HA ≥ 140/90 mmHg ở BN > 18 tuổi
(BN > 80 tuổi: HA ≥ 150/90 mmHg hoặc HA ≥ 140/90 mmHg ở N ĐTĐ, STM)

Thay đổi lối sống
Điều trị thuốc

THA độ 1*

THA độ 2, 3

THA có chỉ định
điều trị bắt buộc

Lợi tiểu, ƯCMC,
ƯCTT, C Ca, chẹn 𝛽

Phối hợp 2 thuốc khi HATT > 20 mmHg
hoặc HATTr > 10 mmHg so với mục tiêu **

Phối hợp 3 thuốc
Ưu tiên ƯCMC/ƯCTT + lợi tiểu + CKCa


Bệnh thận mạn: ƯCMC/ƯCTT
ĐTĐ: ƯCMC/ƯCTT
BMV: chẹn 𝛽 + ƯCMC/ƯCTT,
CKCa
Suy tim: ƯCMC/ƯCTT + chẹn
𝛽, lợi tiểu, kháng Aldosteron
Đột quỵ: ƯCMC/ƯCTT, lợi tiểu

* THA độ 1 không có nhiều YTNC
đi kèm có thể chậm dùng thuốc sau
một vài tháng thay đổi lối sống
Ưu tiên ƯCMC/CTTA + lợi tiểu + CKCa
> 60 tuổi: Ưu tiên lợi tiểu,
CKCa và không nên dùng chẹn
Tham khảo chuyên gia về THA, điều trị
𝛽
can thiệp
<
60
tuổi:
Ưu
tiên
ƯCMC/ƯCTT
** Khi sử dụng 1 thuốc nhưng
không đạt mục tiêu sau 1 tháng
Ưu
tiên
phối
hợp:

Hình 1.1. Phác đồ điều trị THA chung và nhóm có chỉ định bắt buộc
Phối hợp 4 thuốc, xem xét thêm chẹn 𝛽,
kháng Aldosteron hay nhóm khác

5


Các nhóm thuốc điều trị THA:
ảng 1.2. Chỉ định tuyệt đối, có thể chỉ định, chống chỉ định và thận trọng đối với các nhóm thuốc chính [5], [33]
Chỉ định tuyệt đối

Nhóm thuốc

Chẹn
ƯCMC

Thận trọng

Chống chỉ

Tác dụng không

định tuyệt đối

mong muốn

- Phì đại lành tính tiền

- Hạ HA tư thế - Đái dầm.


liệt tuyến.

đứng, suy tima.

- Suy tim, suy chức - STMb, bệnh thận ĐTĐ năng

thất

trái,

NMCT hoặc

ƯCTT

Có thể chỉ định

Suy

thậnb, - Thai nghén, - Phù mạch

sau týp 2, bệnh thận có bệnh mạch máu bệnh
ngoại biênc.

MV đã protein niệu.

mạch - Ho khan

máu thậnd.

- Nhịp tim nhanh


rõ, bệnh thận ĐTĐ týp

- Tăng Creatinin máu

1, dự phòng thứ phát

- Tăng ali máu

đột quỵe.

- Hạ huyết áp

-

Không

dung

nạp - Suy chức năng thất - Suy thận, bệnh - Thai nghén, - Phù mạch

ƯCMC, bệnh thận ĐTĐ trái, sau NMCT, không mạch
týp 2, THA có phì đại dung nạp các loại thuốc ngoại biên.

máu bệnh

mạch - Nhịp tim nhanh

máu thậnd.


- Tăng Creatinin máu

thất trái, suy tim ở bệnh chống THA khác, bệnh

- Tăng ali máu

nhân không dung nạp thận có protein niệu,

- Hạ huyết áp

ƯCMC, sau NMCT.

suy thận mạn, suy timb.

6


Chẹn

CKCa

- NMCT, đau thắt ngực. - Suy timf.

- Cần theo dõi ở - Hen/bệnh

- Rối loạn chức năng

bệnh nhân suy

phổi tắc nghẽn


cương dương

timf, bệnh mạch

mãn tính, bloc

- Khó thở, thở khò khè

máu ngoại biên,

tim (trừ

- Nhịp chậm

ĐTĐ (trừ kèm

Metoprolol,

- Lạnh đầu chi

theo bệnh mạch

Carvedilol,

- Ngủ mê

vành).

Bisoprolol).


- Trầm cảm

- Người già, THA tâm

- Cơn đau thắt ngực.

-Suy tim mức

- Suy tim nặng

- Phù ngoại biên

thu đơn độc.

- Phòng ngừa đau nửa

độ nhẹ

- loc nhĩ thất

- Đau đầu, bừng mặt

- Đau thắt ngực.

đầu.

(Verapamil >

độ 2 hay 3.


- Táo bón

- Tim nhanh trên thất.

Diltiazem >

- Hội chứng

- Bloc tim

- Tăng áp động mạch

dihydropyridin). suy nút xoang.

phổi (Nifedipin).

- Có nguy cơ

Tiền sử NMCT - Tăng men gan

cao bị suy tim.

có suy tim.

- Hạ huyết áp

- Rối loạn nhịp

- Mẫn cảm với


- Hạ kali máu

thiazid.

- Tăng acid uric

- Phát ban

Lợi tiểu

- Người già, THA tâm

Thiazid/

thu đơn độc, suy tim, dự - Suy thận (lợi tiểu quai

tim.

tương tự

phòng thứ phát đột quỵ.

khi creatinin > 2,9

- Rối loạn dung

- Hạ Natri máu

mg/dl).


nạp Glucose.

- Rối loạn cương

- Bệnh gútg.

dương

Thiazid

- Tình trạng phù.

7


Chú giải:
a. Suy tim khi dùng một mình.
b. ƯCMC hoặc ƯCTT đều có lợi trong suy thận mạn nhưng phải dùng thận
trọng, giám sát kỹ, hỏi chuyên gia khi có suy thận rõ.
c. Lưu ý dùng ƯCMC và ƯCTT trong bệnh mạch máu ngoại biên vì có liên
quan bệnh mạch máu thận.
d. ƯCMC và ƯCTT có thể dùng ở bệnh mạch máu thận khi có chuyên gia
giám sát.
e. Khi kết hợp lợi tiểu Thiazid/tương tự Thiazid.
f. Thuốc ƯCMC nay có xu hướng dùng nhiều để điều trị suy tim chủ yếu với
Metoprolol, Carvedilol, Bisoprolol, Nebivolol; tuy nhiên nhóm thuốc này
vẫn có thể làm suy tim nặng lên trong một số trường hợp.
g. Lợi tiểu Thiazid/tương tự Thiazid có thể cần thiết để kiểm soát huyết áp ở
bệnh nhân có tiền sử gút, lý tưởng là phối hợp với Allopuridol.

Phối hợp thuốc trong điều trị THA
Theo các khuyến cáo trước đây, lựa chọn khởi đầu điều trị THA bao giờ
cũng bằng phác đồ đơn trị liệu, nếu không đạt mục tiêu điều trị mới chuyển sang
phối hợp thuốc. Tuy nhiên, các khuyến cáo hiện nay cho phép phối hợp thuốc điều
trị THA từ rất sớm, không nhất thiết phải chờ sau khi liệu pháp đơn trị liệu thất bại
mà có thể tùy theo tình trạng của bệnh nhân để quyết định phối hợp thuốc ngay từ
đầu. Việc phối hợp thuốc như vậy có một số lợi điểm: 1) dùng phối hợp thuốc liều
thấp, bệnh nhân sẽ ít gặp tác dụng không mong muốn của thuốc hơn là dùng đơn
độc thuốc liều cao; 2) phối hợp thuốc sẽ giúp tránh được việc tiếp tục cố gắng dùng
thuốc đơn độc liều cao mà không thể đem lại hiệu quả trên những bệnh nhân có
huyết áp rất cao hoặc đã có tổn thương cơ quan đích; 3) hiện đã có những viên
thuốc điều trị THA phối hợp cố định liều, giúp tối ưu hóa việc tuân thủ điều trị; 4)
phối hợp thuốc sẽ giúp bệnh nhân đạt đích huyết áp sớm hơn so với trị liệu đơn độc
– điều này đặc biệt quan trọng với những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao [10].

8


Các thuốc điều trị THA có thể phối hợp với nhau nếu chúng thỏa mãn các
yêu cầu sau: 1) các thuốc này có cơ chế tác dụng khác nhau; 2) đã có chứng cứ về
việc phối hợp các thuốc này đem lại hiệu quả hơn so với dùng đơn độc từng thuốc;
3) việc phối hợp này giúp bệnh nhân dung nạp thuốc tốt hơn, giảm thiểu được tác
dụng không mong muốn của từng thuốc [6], [10].
Các kiểu phối hợp thuốc theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2010, dựa trên
khuyến cáo của hội tim mạch học/hội THA châu Âu, được tóm tắt trong hình 1.2.
Lợi tiểu thiazid

Ức chế thụ thể
của angiotensin


Chẹn 𝛽

Thuốc điều trị
THA khác

Phối hợp ƣu tiên

Chẹn kênh calci

Ức chế men chuyển
của angiotensin

Phối hợp có thể

(chƣa đƣợc thử nghiệm nhiều)
Phối hợp có lợi

Không phối hợp

(hạn chế trong một số trƣờng hợp)
Hình 1.2 Các kiểu phối hợp thuốc trong điều trị THA [1] [22]
1.2 Tổng quan về tuân thủ dùng thuốc
1.2.1 Định nghĩa và vai trò của tuân thủ trong điều trị THA
Việc sử dụng thuốc trên bệnh nhân là hành vi phức tạp và mang tính cá nhân,
đòi hỏi cần có sự quan tâm của đa ngành để nâng cao khả năng tuân thủ ở người
bệnh. Một số lượng lớn các nghiên cứu được tiến hành để phát triển các nhóm thuốc
nhằm mang lại hiệu quả điều trị cao. Và vai trò của tuân thủ điều trị cần được nhìn

9



nhận một cách thỏa đáng trong việc tối ưu hóa phác đồ điều trị đồng thời đem lại
kết quả đầu ra như mong đợi [20].
Phác đồ điều trị

Tuân thủ

Kết quả đầu ra

Theo định nghĩa của tổ chức Y tế thế giới, “Tuân thủ điều trị (medication
adherence) là mức độ hành vi của người bệnh trong việc thực hiện đúng các khuyến
cáo đã được thống nhất giữa họ và nhân viên y tế về việc sử dụng thuốc, thay đổi
chế độ ăn và/hoặc thay đổi lối sống.” [63].
Định nghĩa này nhấn mạnh việc bệnh nhân nên được tích cực tham gia cùng
với nhân viên y tế trong việc chăm sóc sức khỏe của chính họ. Từ đó, nhân viên y tế
có thể tối ưu hóa việc sử dụng thuốc trên từng cá thể và đồng thời giúp cải thiện
tuân thủ, nâng cao hiệu quả điều trị và giảm chi phí cho bệnh nhân. Điều này đặc
biệt có ý nghĩa trên những bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính và có lộ trình điều trị
kéo dài như bệnh THA [63].
Tuân thủ dùng thuốc kém được xác định là nguyên nhân chính của sự thất
bại trong kiểm soát THA [63]. Trong một nghiên cứu tiến hành trên 18.000 bệnh
nhân THA mới được chẩn đoán, với thời gian theo dõi trung bình 4,6 năm, các tác
giả ghi nhận giảm có ý nghĩa 38% nguy cơ biến cố tim mạch (p=0,032) ở nhóm
bệnh nhân tuân thủ tốt (tỷ lệ ngày dùng thuốc ≥ 80%) so với nhóm bệnh nhân tuân
thủ kém (số ngày dùng thuốc ≤ 40%) [43]. Tương tự, trong một nghiên cứu khác
gồm hơn 59.000 bệnh nhân THA, những bệnh nhân tuân thủ kém (số ngày dùng
thuốc <80%) sẽ dễ mắc các bệnh như bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não hoặc
suy thận mạn trong thời gian theo dõi 3 năm [21]. Do đó, cải thiện tuân thủ dùng
thuốc là tối quan trọng để bệnh nhân đạt được và duy trì được sự kiểm soát huyết
áp, về lâu dài giảm tình trạng bệnh tật và tử vong do bệnh tim mạch và cải thiện

chất lượng cuộc sống [43] cũng như giảm chi phí chăm sóc sức khỏe, do giảm tỷ lệ
bệnh nhân nhập viện và sử dụng các tài nguyên y tế [21].

10


1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ dùng thuốc
Tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân bị ảnh hưởng đồng thời bởi nhiều yếu
tố, gồm có:
 Yếu tố liên quan đến bệnh tật:
- Các bệnh mạn tính, cần liệu trình điều trị dài ngày.
 Yếu tố liên quan đến bệnh nhân:
- Bệnh nhân không hiểu được sự hướng dẫn của bác sĩ, nhân viên y tế.
- Bệnh nhân kém tin tưởng vào các biện pháp điều trị.
- Bệnh nhân thuộc các đối tượng đặc biệt, dễ quên (người già) hoặc không thích
uống thuốc (trẻ em), bệnh nhân tật nguyền hay thiểu năng.
- Khả năng nhận thức của bệnh nhân.
 Yếu tố từ nhân viên y tế:
- Nhân viên y tế không chỉ rõ lợi ích của việc điều trị cho bệnh nhân, không hướng
dẫn cho bệnh nhân một cách chi tiết, dễ hiểu.
- Nhân viên y tế không cảnh báo và giải thích trước cho bệnh nhân các tác dụng
mong muốn có thể gặp phải trong quá trình điều trị.
- Nhân viên y tế không tạo được niềm tin cho bệnh nhân.
 Yếu tố liên quan đến điều trị:
- Sự phức tạp của chế độ thuốc.
- Thuốc điều trị không có sẵn, giá thành đắt vượt khả năng chi trả của bệnh nhân.
- Tác dụng không mong muốn của thuốc gây khó chịu cho bệnh nhân.
- Kết quả điều trị không xuất hiện ngay, không như bệnh nhân mong muốn.
 Yếu tố kinh tế xã hội, hệ thống chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân [37], [47].
1.2.3 Các biện pháp đánh giá tuân thủ dùng thuốc

hông có “tiêu chuẩn vàng” để đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc của
bệnh nhân. Các biện pháp khác nhau được thiết kế và áp dụng cho từng hoàn cảnh
và điều kiện cụ thể [63].
Theo WHO, các biện pháp đánh giá mức độ tuân thủ hiện nay chia làm 2
loại: đánh giá chủ quan và đánh giá khách quan. Các biện pháp đánh giá khách quan

11


bao gồm đếm viên thuốc, quan sát trực tiếp đơn tái khám, định lượng nồng độ thuốc
hay các xét nghiệm sinh hóa. Các biện pháp này thường cho kết quả chính xác hơn
so với biện pháp đánh giá chủ quan nhưng việc áp dụng thường bị hạn chế do tốn
kém hơn. Trên thực tế, do ưu điểm đơn giản, tiết kiệm thời gian và chi phí mà các
biện pháp đánh giá gián tiếp thông qua quá trình phỏng vấn bệnh nhân thường được
áp dụng trên lâm sàng [41]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của Shelly A Vik công bố
cho thấy những bằng chứng hạn chế về mối liên quan giữa thông tin được bệnh
nhân đưa ra trong quá trình phỏng vấn và thực tế tuân thủ. Nguyên nhân do kết quả
thu được phụ thuộc vào sự hợp tác của người bệnh cũng như thông tin được tường
thuật, dẫn đến kết quả nghiên cứu không cho tính khách quan [58]. Vì vậy, để khắc
phục được điều này, phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân kèm theo bộ công cụ đánh giá
tuân thủ đang được áp dụng nhiều trên lâm sàng. Cách làm này vừa đo lường được
mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân vừa giúp nhân viên y tế có thể hiểu
được vấn đề bệnh nhân đang gặp phải, để từ đó đưa ra hướng giải quyết nhằm nâng
cao tuân thủ cho người bệnh [26]. Một phân tích meta được Rubak và cộng sự tiến
hành, chỉ ra rằng sự kết hợp giữa xác định nguyên nhân dẫn đến không tuân thủ
dùng thuốc và biện pháp can thiệp sau đó sẽ tạo động lực tốt hơn cho việc thay đổi
hành vi tuân thủ của người bệnh so với các khuyến cáo đơn thuần [52].
1.2.4 Các thang đánh giá tuân thủ dùng thuốc
Các thang đánh giá tuân thủ dùng thuốc được thiết kế để giảm thiểu những
hạn chế của phương pháp tự báo cáo bằng cách chuẩn hóa quá trình đo lường về

tuân thủ dùng thuốc đối với các chế độ thuốc cụ thể [23]. Các thang đo này được
thiết kế dựa trên cả yếu tố khách quan và chủ quan sau đó được kiểm định bởi các
chuyên gia trước khi được áp dụng. Nhiều phiên bản được xây dựng để đáp ứng các
điều kiện lâm sàng cụ thể, chẳng hạn trên quần thể lớn, các bệnh hiếm gặp hoặc
bằng các ngôn ngữ khác nhau [41]. Bảng 1.3 dưới đây trình bày đặc điểm của một
số thang đánh giá tuân thủ dùng thuốc đã được thống kê trong một tổng quan về các
phương pháp đo lường tuân thủ dùng thuốc do Lam W.Y và cộng sự tiến hành.

12


ảng 1.3. Đặc điểm của các thang đánh giá tuân thủ dùng thuốc [41]
Thang

Nội dung

Đối

Ƣu điểm

đánh giá

đánh giá

tƣợng áp

Nhƣợc điểm

dụng
BMQ


- Mức độ tuân - N ĐTĐ

- Tốn thời gian

thủ dùng thuốc

- hó tính điểm

- BN trầm

- Rào cản đối cảm
với tuân thủ
Hill-Bone

- Mức độ tuân -BN THA, - Áp dụng cả BN - Câu hỏi phức
thủ dùng thuốc

da đen

nội trú và ngoại trú

tạp

- Rào cản đối

- Khó chấm điểm

với tuân thủ


-Đối

tượng

áp

dụng hạn chế
Morisky-8

- Mức độ tuân -Nhiều
thủ dùng thuốc

Morisky-4

- Độ nhạy và độ tin

đối tượng

cậy cao hơn

- Rào cản đối

Morisky-4 đối với

với tuân thủ

bệnh mạn tính

- Rào cản đối -Nhiều


- Câu hỏi đơn giản, - Hạn chế trong

đối tượng

với tuân thủ

áp dụng được cho việc

đánh

giá

N có trình độ thấp niềm tin của BN
- Dễ chấm điểm
SEAMS

- Rào cản đối - BN mắc - Áp dụng được cho - Tốn thời gian
với tuân thủ

MARS

vào thuốc điều trị

bệnh mạn

N có trình độ thấp - hó tính điểm

- Rào cản đối - BN tâm - Tính điểm đơn - Đối tượng áp
với


tuân

thủ thần

giản

dụng hạn chế

dùng thuốc

- Câu hỏi phức

- Niềm tin với

tạp

thuốc điều trị

13


Thang Morisky-4 gồm 4 câu hỏi đơn giản, dễ tính điểm, có thể áp dụng cho
bệnh nhân ở trình độ thấp. Dựa trên thang Morisky-4, Morisky và cộng sự đã phát
triển thành thang Morisky-8 vào năm 2008. Thang

MQ ( rief Medication

Questionnaire) đánh giá cả mức độ tuân thủ dùng thuốc cũng như các rào cản đối
với tuân thủ. Thang đo gồm 3 câu hỏi lớn với nhiều câu hỏi nhỏ, dẫn đến khó khăn
trong việc tính điểm. Thang Hill-Bone và thang MARS (Medication Adherence

Report Scale) đều đánh giá được rào cản đối với tuân thủ dùng thuốc, tuy nhiên đối
tượng áp dụng của hai thang này lại có sự hạn chế. Thang Hill-Bone chỉ dùng cho
bệnh nhân THA, còn MARS chủ yếu được áp dụng trên bệnh nhân khoa tâm thần
[41].
1.2.5 Các thang đánh giá tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân THA
Một đánh giá toàn diện được Vermeire và cộng sự đã chỉ ra một thang đo về
tuân thủ dùng thuốc lý tưởng cần có chi phí hợp lý, dễ thực hiện, dễ hiểu, có độ tin
cậy cao, linh hoạt và thiết thực [57]. Tuy nhiên, từ những hạn chế của các thang đo
được mô tả ở trên cho thấy, không có thang đo nào có thể đáp ứng được tất cả các
tiêu chuẩn vàng. Và trên thực tế lâm sàng, việc lựa chọn thang đánh giá sẽ căn cứ
vào yêu cầu cụ thể về quần thể, thời gian tiến hành và chi phí của từng nghiên cứu
[41].
Tác giả Abegaz TM cùng cộng sự đã tiến hành một phân tích gộp chỉ ra rằng
có một số thang đo đã được kiểm định để theo dõi việc tuân thủ dùng thuốc trên
bệnh nhân mãn tính, trong đó có bệnh THA, bao gồm Morisky-8, BMQ, Hill-Bone.
Trong số này, Morisky-8 được biết đến và được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá
tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân THA [17].
So với bản Morisky-4, bản Morisky-8 có thêm 4 mục để xác định một số yếu
tố dẫn đến sự thất bại trong tuân thủ dùng thuốc như “đôi khi bạn có vấn đề trong
việc nhớ uống thuốc?” “bạn có thỉnh thoảng quên dùng thuốc?” và các vấn đề liên
quan đến sự phức tạp của phác đồ điều trị như “Có bao giờ bạn cảm thấy phiền vì
phải theo suốt kế hoạch điều trị?”. Các câu hỏi được thiết kế để tránh sai số nói “có”
bằng cách đảo ngược các từ ngữ của câu hỏi vì bệnh nhân có xu hướng cho nhân

14


viên y tế câu trả lời tích cực [47]. Bên cạnh đó, thang Morisky-8 cũng có độ nhạy,
độ tin cậy cao hơn và có giá trị tiên đoán tốt hơn [56].
1.3 Một số nghiên cứu sử dụng thang Morisky-8 trong đánh giá tuân thủ dùng

thuốc trên bệnh nhân THA
Tuân thủ dùng thuốc điều trị THA là một yếu tố quyết định sự thành công
của điều trị ở bệnh nhân THA. Vì vậy, trên thế giới và Việt Nam có nhiều nghiên
cứu đã được tiến hành để đánh giá tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân THA.
1.3.1 Một số nghiên cứu trên thế giới
Elizabeth Holt và cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu thuần tập để đánh giá
mức độ tuân thủ và xác định các yếu tố liên quan tới tuân thủ dùng thuốc của bệnh
nhân THA. Nghiên cứu được tiến hành trên 2.194 bệnh nhân THA có tuổi từ 65 trở
lên. Mức độ tuân thủ được đánh giá thông qua bộ câu hỏi Morisky-8, với quy ước
<6 điểm là tuân thủ kém. Kết quả ghi nhận tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc kém giữa hai
giới khác biệt không có ý nghĩa (p=0,21). Tuy nhiên, các yếu tố liên quan đến tuân
thủ dùng thuốc kém có sự khác nhau giữa hai giới. Do đó, các can thiệp thiết kế để
cải thiện tuân thủ nên được điều chỉnh cho phù hợp với từng giới [27].
Một nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được tiến hành bởi Bentley Mbekwa
Akoko và cộng sự (năm 2016) nhằm đánh giá kiến thức và xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến sự tuân thủ dùng thuốc trên 221 bệnh nhân THA. Bộ công cụ nghiên cứu
sử dụng là Morisky-8 để đánh giá tuân thủ dùng thuốc và bộ 15 câu hỏi để đánh giá
kiến thức của bệnh nhân về bệnh. “ hông tuân thủ dùng thuốc” được quy ước là <6
điểm theo thang Morisky-8. Kết quả của nghiên cứu cho thấy kiến thức của bệnh
nhân về bệnh THA còn hạn chế, “không tuân thủ dùng thuốc” chiếm tỷ lệ cao
(56,1%). Kiến thức về bệnh ảnh hưởng tích cực đến tuân thủ dùng thuốc của bệnh
nhân. Ngoài ra, tuân thủ dùng thuốc tốt liên quan đến huyết áp được kiểm soát [18].
Beata Jankowska-Polańska và cộng sự (năm 2016) đã thực hiện một nghiên
cứu nhằm đánh giá mối liên quan giữa kiến thức về THA đối với quản lý và tuân
thủ dùng thuốc. Nghiên cứu bao gồm 233 bệnh nhân đã được chẩn đoán THA và
dùng thuốc điều trị ít nhất 1 năm. Thang Morisky 8-mục về tuân thủ dùng thuốc

15



×