Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Hoạt động đại lý thương mại trong hoạt động trung gian thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.7 KB, 25 trang )

13.Đôi môi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đôi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT

BÀI TIỂU LUẬN
KẾT THÚC HỌC PHẦN HỌC KỲ II
NĂM HỌC 2020-2021
MÔN THI: LUẬT THƯƠNG MẠI

Sinh viên thực hiện - MSSV:
- Nguyễn Phương Duy – 18DH380472
- Lê Thành Đạt – 18DH380448
- Lê Hoàng Đức – 18DH380095
- Nguyễn Phú Quý – 18DH380439

Thành phố Hồ Chí Minh, 9 tháng 7 năm 2021


13.Đôi môi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đôi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM
STT


TÊN

MSSV

1

NGUYỄN PHƯƠNG DUY

18DH380472

2

LÊ THÀNH ĐẠT

18DH380448

3

LÊ HỒNG ĐỨC

18DH380095

4

NGUYỄN PHÚ QUÝ

18DH380439

CHUYÊN ĐỀ:
Hoạt động đại lý thương mại trong hoạt động trung gian thương mại :

 Quy định pháp luật
 Bất cập
 Thực tiễn xét xử
 Pháp luật nước ngoài
 Quan điểm các tác giả trong khoa học pháp lý
 Quan điểm cá nhân


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

I. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
1. Khái niệm hoạt động trung gian thương mại:
- Căn cứ khoản 11 Điều 3 Luật thương mại năm 2005: “Các hoạt động trung gian
thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho
một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương
nhân, môi giới thương mại, ủy thác mua bán hàng hóa và đại lý thương mại.”
2. Các hoạt động trung gian thương mại:
- Có 4 hình thức:
 Đại diện cho thương nhân

 Mơi giới thương mại
 Ủy thác mua bán hàng hóa
 Đại lý thương mại
3. Khái niệm dại lý thương mại:
- Căn cứ Điều 166 Luật thương mại năm 2005: “Đại lý thương mại là hoạt động thương
mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính
mình mua, bán hàng hố cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý
cho khách hàng để hưởng thù lao.”
4. Đặc điểm đại lý thương mại:


Chủ thể: Bên giao đại lý và bên đại lý.



Điều kiện: Cả hai bên đều phải là thương nhân.



Trong quan hệ thương mại này, bên đại lý sẽ nhân danh chính mình để giao
dịch với khách hàng.



Phạm vi: Bên đại lý sẽ theo thỏa thuận, thực hiện bán hàng cho bên giao đại lý
hoặc mua hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ giao đại lý cho
khách hàng.




Hình thức pháp lý: Hợp đồng đại lý phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.

5. Bên giao đại lý và bên đại lý (Chủ thể):


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

- Căn cứ Điều 167 Luật thương mại năm 2005:
1. Bên giao đại lý là thương nhân giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua
hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý
cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng
để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
6. Hợp đồng đại lý:
- Căn cứ Điều 168 Luật thương mại năm 2005: “Hợp đồng đại lý phải được lập thành
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”
7. Các hình thức đại lý:
- Căn cứ Điều 169 Luật thương mại năm 2005:
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn
vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao
đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao
đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung
ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại

lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý. Tổng đại lý đại diện cho hệ thống đại lý
trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại lý và
với danh nghĩa của tổng đại lý.
8. Quyền và nghĩa vụ của bên giao đại lý và bên đại lý:
- Căn cứ Điều 170, 172, 173, 174, 175 Luật thương mại năm 2005:
 Điều 170.  Quyền sở hữu trong đại lý thương mại
Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý.
 Điều 172. Quyền của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các quyền sau đây:
1. Án định giá mua, giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

2. Ấn định giá giao đại lý;
3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
4. Yêu cầu bên đại lý thanh toán tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của bên đại lý.
 Điều 173. Nghĩa vụ của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng
đại lý;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất
lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại lý;

4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết
thúc hợp đồng đại lý;
5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu
nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây
ra.
 Điều 174.  Quyền của bên đại lý:
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, bên đại lý có các quyền sau đây:
1. Giao kết hợp đồng đại lý với một hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp
quy định tại khoản 7 Điều 175 của Luật này;
2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài
sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng dẫn, cung cấp thơng tin và các điều kiện khác
có liên quan để thực hiện hợp đồng đại lý;
4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý
bao tiêu;


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang
lại.
 Điều 175.  Nghĩa vụ của bên đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;

3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của
pháp luật;
4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua
đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với
đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán
hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có
lỗi do mình gây ra;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động
đại lý với bên giao đại lý;
7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết
hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ
nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
9. Thù lao đại lý:
- Căn cứ Điều 168 Luật thương mại năm 2005:
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới
hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung
ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ
phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá
cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý

thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là
mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so
với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý.
4. Trường hợp các bên khơng có thoả thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao
được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã được trả trước đó;
b) Trường hợp khơng áp dụng được điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là
mức thù lao trung bình được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên
giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
c) Trường hợp không áp dụng được điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao
đại lý là mức thù lao thông thường được áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch
vụ trên thị trường.
10. Thanh toán trong đại lý:
- Căn cứ Điều 176 Luật thương mại năm 2005: “ Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
việc thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực hiện theo
từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng hàng hoá hoặc
cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.”
11. Thời hạn đại lý:
- Căn cứ Điều 177 Luật thương mại năm 2005:
1. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời
gian hợp lý nhưng không sớm hơn sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên
thông báo bằng văn bản cho bên kia về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, nếu bên giao đại lý thơng báo chấm dứt
hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đại lý có quyền u cầu
bên giao đại lý bồi thường một khoản tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý
cho bên giao đại lý đó.


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI


13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

- Giá trị của khoản bồi thường là một tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian
nhận đại lý cho mỗi năm mà bên đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp
thời gian đại lý dưới một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại
lý trung bình trong thời gian nhận đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý
thì bên đại lý khơng có quyền u cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian
mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý.
II.BẤT CẬP
Mặc dù có những điểm tiến bộ so với Luật thương mại 1997, nhưng sau nhiều năm
tồn tại, quy định về thời hạn đại lý tại điều 177 đã bộc lội nhiều hạn chế. Là hoạt động
trung gian thương mại, đại lý thương mại có vai trị quan trọng. Tuy nhiên, pháp luật
quy định về hoạt động này vẫn còn chưa đáp ứng được những nhu cầu phát triển trên
thực tế mặc dù hoạt động đại lý được quy định trong Luật thương mại 2005 cũng như
nhiều luật chuyên ngành như hoạt động đại lý xăng dầu, hoạt động đại lý tàu biển, đại
lý lữ hành du lịch.
 Thứ nhất, việc tự do, mở rộng thêm các trường hợp đơn phương chấm dứt mà
khơng có hình thức bảo vệ phù hợp thì lợi ích các bên dễ dàng bị ảnh hưởng .
Luật thương mại 2005 quy định mở rộng các trường hợp đơn phương chấm dứt
hợp đồng đại lý thương mại. Theo đó, nếu khơng có thỏa thuận khác, các bên
có quyền chấm dứt hợp đồng đại lý thương mại mà chỉ cần thông báo cho bên
kia bằng văn bản trong thời hạn quy định. Cụ thể, pháp luật quy định thời hạn
báo trước việc đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý ít nhất sáu mươi ngày để
bên kia có thời gian chuẩn bị, điều chỉnh lại hoạt động đại lý của mình trước khi
chấm dứt hồn tồn quan hệ đại lý. Quy định cụ thể thời hạn báo trước cũng
như hình thức thơng báo nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của bên bị vi phạm khi
một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn đại lý. Có thể thấy,

quy định tự do đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý của các bên trong nhiều
trường hợp sẽ làm ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của bên kia, đồng thời quy định
này cũng khiến cho quan hệ đại lý khơng cịn được vững chắc, gắn bó đúng như
bản chất của nó, thương nhân cũng thiếu sự tin tưởng khiến cho việc thúc đẩy


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

hoạt động thương mại thông qua đại lý thương mại cũng bị ảnh hưởng phần
nào.
 Thứ hai, về quyền lợi của bên giao đại lý khi thông báo chấm dứt thời hạn đại lý
đúng pháp luật : Khoản 2 Điều 177 quy định về hậu quả pháp lý trong trường
hợp bên giao đại lý thông báo chấm dứt thời hạn đại lý đúng thời hạn báo trước
tại khoản 1. Tuy nhiên, về việc đòi bồi thường của bên đại lý khi bên giao đại lý
thông báo chấm dứt hợp đồng quy định chưa hợp lý, chưa bao quát được tất cả
các trường hợp. Trường hợp này bên giao đại lý khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng đai lý chưa được quy định cụ thể. Dễ sinh nhầm lần rằng trong mọi trường
hợp bên giao đại lý đơn phương chấm dứt hợp đông đại lý đều phải bồi thường
cho bên đại lý. Trên thực tế, không phải trong bất cứ trường hợp nào bên giao
đại lý yêu cầu chấm dứt hợp đồng cũng là vi phạm hợp đồng đã kí. Có trường
hợp đồng đại lý không xác định thời hạn, trong trường hợp khơng có vi phạm
nhưng muốn đơn phương chấm dứt, trong trường hợp bên giao đại lý chấm dứt
thời hạn đại lý không vi phạm hợp đồng đã ký như ví dụ trên, rõ ràng là quyền
lợi của bên giao đại lý cũng cần được bảo vệ, tạo nên sự công bằng giữa các chủ
thể tron quan hệ thương mại hay đơnphương chấm dứt vì vi phạm của bên đại
lý thì bên đại lý phải bồi thường cho bên giao đại lý ( bên có lỗi phải trách nhiệm

do lỗi của mình gây ra)… Như vậy, với mỗi trường hợp cần quy định rõ rằng , cụ
thể hơn về mức bồi thường thiệt hại để đảm bảo tính khách quan, công bằng.
 Thứ ba, về quyền lợi của bên đại lý khi thông báo chấm dứt thời hạn đại lý đúng
pháp luật: Khoản 3 Điều 177 Luật thương mại năm 2005 quy định: “ Trường
hợp hợp đồng đại lý được chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên
đại lý khơng có quyền u cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình
đã làm đại lý cho bên giao đại lý”. Quy định như vậy chưa thực sự hợp lý, chưa
bảo vệ được quyền lợi của bên đại lý trong trường hợp bên giao đại lý không
thực hiện, thực hiện không đủ, thực hiện không đúng nghĩa vụ buộc bên đại lý
phải chấm dứt hợp đồng. Xét thấy với một bên đại lý so với bên giao đại lý thì
khi bên đại lý đưa ra quyết định chấm dứt đại lý có thể sẽ không ảnh hưởng đến
bên giao đại lý nhưng sẽ ảnh hưởng do quyết định của chính bên đại lý đưa ra.


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

Vì vậy, quy định này vẫn chưa quy định rõ về các trường hợp hay quyền và
nghĩa vụ của bên đại lý trong trường hợp này.
 Thư tư, về mức bồi thường khi bên giao đại lý đơn phương chấm dứt hợp đồng :
Điều 177 Luật thương mại 2005 quy định “ Giá trị của khoản bồi thường là một
tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên
đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới một
năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình trong
thời gian nhận đại lý”. Cách quy định giá trị khoản bồi thường như vậy mang
tính chủ quan, khơng phù hợp với nguyên tắc tính bồi thường thiệt hại. Hơn
nữa, trên thực tế quan hệ đại lý thường được thực hiện trong thời gian dài và

để thực hiện dịch vụ đại lý cho bên giao đại lý, bên đại lý có thể phải bỏ khá
nhiều chi phí. Nếu bên giao đại lý đơn phương chấm dứt hợp đồng đại lý sẽ gây
thiệt hại cho bên đại lý. Ngoài ra, với từng hợp đồng đại lý khác nhau thì quy mơ
đại lý khác nhau sẽ dẫn đến quyền lợi của các bên bị xâm phạm sẽ khác nhau;
nên việc quy định khoản bồi thường như trên khi gắn với các trường hợp thực
tế có thể chưa phù hợp.
Nguồn Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê
III. THỰC TIỄN XÉT XỬ
1. Nhầm lẫn giữa hợp đồng đại lý với hợp đồng phân phối hàng hóa trên thực tế
Về bản chất, hợp đồng đại lý là hợp đồng cung ứng dịch vụ trung gian thương mại,
theo đó bên trung gian là bên đại lý nhân danh mình thực hiện việc mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lý nhằm hưởng thù lao, quyền sở hữu hàng hóa vẫn
thuộc về bên giao đại lý. LTM 2005 không quy định về hoạt động phân phối, nhưng
trên thực tiễn kinh doanh của thương nhân thì xuất hiện loại hợp đồng này. Trong loại
hợp đồng này, nhà phân phối hoạt động độc lập, mua hàng hóa từ nhà sản xuất và
nhân danh chính mình bán lại hàng hóa đó trong phạm vi hợp đồng dài hạn được ký
kết giữa nhà phân phối và nhà sản xuất. Nhà phân phối trong trường hợp này là chủ sở
hữu của hàng hóa, chịu trách nhiệm về mọi rủi ro đối với hàng hóa đó. Việc phân định
giữa hợp đồng đại lý và hợp đồng phân phối phụ thuộc vào các điều khoản cụ thể mà
các bên thỏa thuận có tính quyết định bản chất của hai loại hợp đồng này. Trong hợp


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

đồng phân phối chứa đựng các điều khoản xác lập quyền và nghĩa vụ của bên mua và
bên bán, cơ bản phản ánh tính độc lập về mặt pháp lý của các bên, sự độc lập này vẫn

tồn tại ngay cả trong trường hợp các bên có những thỏa thuận mà theo đó nhà phân
phối có nghĩa vụ tuân thủ một số chỉ dẫn nhất định của nhà sản xuất liên quan tới
phương thức hoạt động nhưng không ảnh hưởng đến quyền định đoạt hàng hóa của
nhà phân phối. Có lẽ chính những thỏa thuận này làm cho các bên nhầm lẫn giữa hợp
đồng phân phối hàng hóa với hợp đồng đại lý trong quá trình giao kết hợp đồng.
Bản chất của hợp đồng phân phối chính là hợp đồng mua bán có điều kiện, thế nên,
nó có dấu hiệu của quan hệ đại lý, nhưng đó là mua đứt bán đoạn. Tranh chấp hợp
đồng đại lý thể hiện trong quyết định giám đốc thẩm số 05/2011/KDTM-GĐT ngày
20/7/2011 của Hội đồng thẩm phán Tịa án nhân dân tối cao là một ví dụ về sự nhầm
lẫn giữa hợp đồng phân phối hàng hóa với hợp đồng đại lý. Hợp đồng có nội dung như
sau: Công ty Cổ phần (CTCP) Chữ thập đỏ Việt Nam có quan hệ hợp đồng đại lý thuốc
tân dược (Reamberin, Cycloferon viên và ống) với các công ty: Công ty Trách nhiệm
hữu hạn (TNHH) Thương mại dược phẩm Thống Nhất, CTCP Dược phẩm Y Phương,
CTCP Dược phẩm Thanh Phương, CTCP Dược Hịa Bình. Mặc dù hình thức các bên ghi
trong hợp đồng là đại lý nhưng các điều khoản trong hợp đồng lại trái với bản chất của
hoạt động đại lý như chứa đựng thỏa thuận bên đại lý là chủ sở hữu hàng hóa, bên đại
lý phải chịu rủi ro do hàng hóa mất mát, hư hỏng… Bên cạnh đó, một số thỏa thuận
khác mang tính chất là các chỉ dẫn của nhà sản xuất đã làm các bên lầm lẫn mà xác
định đây là hợp đồng đại lý. Các bên thỏa thuận cụ thể về mức chiết khấu, tiền thưởng
khi bán hàng vượt doanh số, mức phạt khi không đạt 100% giá trị hợp đồng… Sở dĩ có
sự nhầm lẫn đó vì những thỏa thuận này thường có trong hợp đồng đại lý nhằm
khuyến khích nỗ lực bán hàng của bên đại lý. Nếu đây chỉ là hợp đồng mua bán thơng
thường thì các bên khơng nhất thiết phải đặt ra các điều khoản mang tính chất chỉ dẫn
nghiêm ngặt giống như trên. Tuy nhiên, vì đây là hợp đồng phân phối – hợp đồng mua
bán có điều kiện nên bên phân phối phải tuân thủ những chỉ dẫn nhất định của nhà
sản xuất liên quan đến phương thức hoạt động. Thực tế xét xử vụ án này các tòa sơ
thẩm, phúc thẩm và giám đốc thẩm đều giải quyết theo hướng xác định đây là tranh
chấp hợp đồng mua bán hàng hóa.



BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

Tranh chấp thể hiện trong bản án số 80/2008/DSPT ngày 17/3/2008của Tòa phúc
thẩm Tòa án nhân dân tối cao cũng là  một ví dụ khác. Nội dung bản án thể hiện ơng
Trần Văn Dũng đã ký kết hợp đồng đại lý độc quyền với Công ty TNHH nước giải khát
Coca-Cola Việt Nam. Theo hợp đồng đại lý này, ông Dũng được Công ty Coca-Cola chỉ
định là đại lý độc quyền tiếp thị và phân phối các sản phẩm cho Công ty Coca-Cola Việt
Nam, ngược lại ông Dũng được hưởng hoa hồng cùng các quyền lợi khác, đồng thời
ơng Dũng phải có các nghĩa vụ mua hàng và thanh toán các khoản tiền hàng theo đúng
quy định. Dựa vào những nội dung trên, đây là hợp đồng phân phối hàng hóa (hợp
đồng mua bán có điều kiện) chứ khơng phải là hợp đồng đại lý như các bên ghi trong
hợp đồng. Ban đầu, Tòa án cấp sơ thẩm xác định đây là tranh chấp mua bán hàng hóa .
Sau đó, tại cấp phúc thẩm tuyên rằng : 
 Cấp sơ thẩm đã xác định quan hệ tranh chấp trong vụ kiện này là “Tranh chấp
hợp đồng mua bán” và áp dụng Khoản 3 Điều 25 Bộ luật tố tụng dân sự để xét
xử là không đúng, bởi lẽ ông Trần Văn Dũng với Công ty nước giải khát CocaCola Việt Nam có ký hợp đồng kinh tế đại lý độc quyền. Theo hợp đồng đại lý
này, ông Dũng được Công ty Coca-Cola Việt Nam chỉ định là đại lý độc quyền
tiếp thị và phân phối các sản phẩm cho Công ty Coca-Cola Việt Nam sản xuất,
ngược lại ông Dũng được hưởng hoa hồng phân phối cùng các quyền lợi khác.
Tại phiên tòa phúc thẩm hai bên đều thừa nhận đây là hợp đồng đại lý khơng
phải hợp đồng mua bán.
Như vậy, Tịa án cấp phúc thẩm đã dựa vào tên gọi của hợp đồng và lời khai của các
bên giao kết hợp đồng để xác định loại hợp đồng. Trong trường hợp này, cụ thể là lời
khai của đương sự thống nhất với nhau nhưng lại khác với thỏa thuận trong hợp đồng
thì ngồi xem xét hai vấn đề trên, Tòa án còn phải xem xét cả quá trình thực hiện hợp
đồng để xác định đây là hợp đồng đại lý hay mua bán hàng hóa. Theo đó cần xác định

trong q trình thực hiện hợp đồng có sự chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hay
khơng. Tuy nhiên, Tịa án đã khơng xem xét đến vấn đề này.
Qua thực tiễn hai vụ việc trên cho thấy không chỉ các bên trong hợp đồng nhầm lẫn
hình thức của hoạt động mình đang thực hiện mà chính các cơ quan tài phán – được
mặc định là phải am hiểu các quy định của pháp luật hơn cũng chưa rõ ràng trong việc


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

xác định. Thiết nghĩ, khi xét xử, Tòa án phải dựa vào bản chất của các thỏa thuận cũng
như cả quá trình thực hiện hợp đồng để xác định cho đúng loại tranh chấp. Một khi
các bên đã có các thỏa thuận mua bán và thực hiện chuyển quyền sở hữu trên thực tế
thì phải xác định quyền và nghĩa vụ của các bên như là giữa bên mua và bên bán trong
hợp đồng mua bán hàng hóa. 
Thực ra, nếu phải thực hiện hợp đồng đại lý theo đúng với các đặc điểm của nó, bên
giao đại lý là bên có nhiều nguy cơ rủi ro hơn cả do tính chất của việc sở hữu hàng
hóa . Bên giao đại lý có thể đối mặt với các rủi ro sau:
 Thứ nhất, bên đại lý bán xong hàng hóa nhưng khơng thanh tốn lại tiền cho
bên giao. Nguy cơ này hồn tồn có thể xảy ra nếu bên đại lý có hành vi bội tín,
khơng tơn trọng đạo đức kinh doanh.
 Thứ hai, bên giao đại lý phải gánh chịu những rủi ro về mất mát, hư hỏng của
hàng hóa. Bên giao là chủ sở hữu nhưng trên thực tế không phải là người chiếm
hữu thế nên bên giao đại lý khơng thể trực tiếp quản lý hàng hóa của mình.
Hàng hóa trong sự quản lý của bên đại lý có thể bị tổn thất nếu có những rủi ro
xảy ra do sự kiện bất khả kháng hoặc do sự thiếu thiện chí của bên đại lý trong
bảo quản hàng hóa dẫn đến cháy nổ, quá hạn sử dụng…Và một khi có tổn thất,

về nguyên tắc bên giao đại lý phải gánh chịu vì hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của
bên giao đại lý.
 Trên đây là hai lý do mà các thương nhân e ngại khi giao kết loại hợp đồng
này. Do đó, khi soạn thảo hợp đồng thương nhân giao đại lý đã đưa ra các
điều khoản có mục đích đẩy rủi ro sang cho bên đại lý. Vậy, việc các bên thỏa
thuận các điều khoản mang bản chất mua bán đứt đoạn trong hợp đồng đại
lý không hẳn là nhầm lẫn do thiếu hiểu biết mà là sự nhầm lẫn một cách có
chủ đích của thương nhân giao đại lý. Bên đại lý có thể khơng biết bất lợi này,
hoặc biết nhưng vẫn chấp nhận vì họ khơng có quá nhiều lựa chọn: hoặc tiếp
tục làm đại lý để nhận thù lao hoặc không tiếp tục giao kết với bên giao đại lý
nữa.
Mỗi hoạt động thương mại đều tồn tại những ưu và nhược điểm riêng. Đại lý thương
mại cũng không phải là ngoại lệ. Một khi lựa chọn kênh phân phối nào thì thương nhân


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

phải cân nhắc các yếu tố như đặc tính hàng hóa, chiến lược kinh doanh, hệ thống cửa
hàng sẵn có… chứ không nên dùng các ưu thế của doanh nghiệp dồn ép bên đại lý
nhằm có lợi cho mình. Hơn nữa, trong hình thức đại lý thương mại, bên giao đại lý đã
có lợi khi khơng phải trực tiếp thiết lập cơ sở vật chất để phân phối hàng hóa mà vẫn
thực hiện được mục tiêu bán hàng, mở rộng thị trường. Đây gọi là “được” và “mất”
trong kinh doanh, thương nhân chiến lược phải biết cách dung hòa hai mặt này để đạt
lợi nhuận tối đa. Pháp luật không cấm việc các bên thỏa thuận khác bản chất đại lý
trong hợp đồng đại lý nên việc các bên thỏa thuận như vậy là không vi phạm pháp luật
ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định bắt buộc các bên phải giao kết với nhau

dưới hình thức hợp đồng đại lý. Tuy nhiên, vai trò của pháp luật là đem lại sự công
bằng cho tất cả chủ thể nên cần có những quy định có tính chất thu hẹp một số quyền
của bên giao đại lý để việc thực hiện hoạt động này đi vào khuôn khổ.
2. Vấn đề xác định tư cách chủ thể của các bên trong hợp đồng đại lý
Về nguyên tắc, tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng đại lý là tranh chấp kinh
doanh thương mại vì cả hai bên đều là thương nhân. Tuy nhiên, người làm đại lý bảo
hiểm khơng có tư cách thương nhân, do đó tranh chấp giữa cơng ty bảo hiểm và người
làm đại lý bảo hiểm không thể xác định là tranh chấp kinh doanh thương mại.
Mặt khác, nếu xét vai trò, chức năng của người làm đại lý bảo hiểm cũng như theo
quy định của pháp luật lao động thì cũng khơng đủ cơ sở cho rằng cá nhân hoạt động
trung gian bảo hiểm này có tư cách là người lao động của của doanh nghiệp bảo hiểm
theo quan hệ lao động làm cơng ăn  lương. Chính vì điều này mà trên thực tế chế độ
đãi ngộ của doanh nghiệp bảo hiểm đối với người trung gian bảo hiểm này khơng
thống nhất, có doanh nghiệp áp dụng chế độ đãi ngộ như trong quan hệ lao động, có
bảo hiểm xã hội, lương cơ bản và phần trăm hoa hồng trên doanh thu, có doanh
nghiệp đơn thuần chỉ trả thù lao đại lý, theo đó dẫn đến quyền lợi chính đáng của cá
nhân hoạt động trung gian bảo hiểm không được đảm bảo, ảnh hưởng đến hiệu quả
quản lý nhà nước, dẫn đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm lộn xộn và không theo một
trật tự nhất định.
Trong thực tiễn xét xử, Tòa án đã mất rất nhiều thời gian để xác định loại tranh chấp
vì gặp phải nhiều vướng mắc trong việc xác định tư cách của đại lý bảo hiểm trong hợp


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

đồng đại lý bảo hiểm nhưng vẫn chưa giải quyết được một cách triệt để. Việc Tòa án

nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xác định loại tranh chấp trong bản án số
540/2006/DS-ST về hợp đồng bảo hiểm là một ví dụ điển hình. Tranh chấp xảy ra giữa
nguyên đơn là ông Lâm Văn Vẽ và bị đơn là công ty TNHH Manulife. Theo hợp đồng đại
lý ký ngày 2/1/2002, các bên thỏa thuận ông Lâm Văn Vẽ là đại lý của công ty TNHH
Manulife. Ngày 18/5/2005 Công ty thông báo chấm dứt hợp đồng đại lý với lí do ơng vi
phạm nghiêm trọng quy định của công ty khi tham gia một số hoạt động với công ty
bảo hiểm nhân thọ khác trong lúc vẫn là đại lý của công ty, đồng thời báo cáo trường
hợp của ông lên Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, hiệp hội đã thông báo cho các doanh
nghiệp khác không được ký hợp đồng đại lý bảo hiểm với ông trong thời hạn ba tháng.
Không đồng ý, ông Lâm Văn Vẽ khởi kiện. Trong quá trình giải quyết vụ án , Tịa án
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xác định đây là tranh chấp dân sự.
 Mặc dù xác định đây là tranh chấp dân sự nhưng Tịa án khơng nêu rõ căn cứ
trong khi loại hợp đồng này vẫn còn nhập nhằng giữa bản chất là tranh chấp
dân sự hay thương mại hay lao động. Xác định loại tranh chấp có vai trị quan
trọng trong giải quyết vụ án từ xác định tòa có thẩm quyền đến luật áp dụng và
các thủ tục tố tụng… Do đó, khi có tranh chấp liên quan đến hợp đồng này, cần
xác định chính xác tư cách của đại lý bảo hiểm để có đường hướng xét xử chính
xác và triệt để.
NGUỒN: Luật sư Phạm Tuấn Anh - Giám đốc Công ty Luật B.N.C và Cộng sự
IV.PHÁP LUẬT NƯỚC NGOÀI
Theo pháp luật các nước trên thế giới, có khá nhiều hình thức hoạt động trung gian
thương mại được pháp luật thừa nhận phù hợp với đặc điểm nền kinh tế, truyền thống
lập pháp của mỗi nước. Dưới góc độ lý luận khó có thể tổng kết thành các hình thức
pháp lý chung của hoạt động trung gian thương mại áp dụng cho mọi nước. ở mức độ
tương đối, có thể so sánh các hình thức hoạt động trung gian thương mại theo một số
hệ thống pháp luật sau: Trong số các hệ thống pháp luật cơ bản, hệ thống pháp luật
châu Âu lục địa là hệ thống pháp luật có nhiều thành viên nhất, chiếm 48% số quốc gia
trên thế giới. Căn cứ vào nội dung cụ thể của từng loại hoạt động và tư cách của bên
trung gian trong quan hệ với bên thứ ba, pháp luật châu Âu lục địa chia các hình thức



BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

hoạt động trung gian thương mại thành 3 loại cơ bản là : Đại diện thương mại, uỷ thác
thương mại và môi giới thương mại
 Đại diện thương mại Hiện nay, ở các nước theo hệ thống pháp luật châu Âu lục
địa, đại diện thương mại là hình thức hoạt động trung gian thương mại phổ biến
nhất và được pháp luật của nhiều nước ghi nhận. Các quy định về đại diện
thương mại xuất hiện đầu tiên trong hệ thống pháp luật Đức và Nhật Bản.
Chúng được quy định trong BLTM Đức ban hành ngày 0/5/1897 và trong BLTM
Nhật Bản ngày 9/3/1899. Sau đó, các nước Châu Âu lục địa khác như Hà Lan, Bỉ,
Lúcxămbua, Liên bang Nga đã dùng luật của Đức làm cơ sở xây dựng luật của
nước mình về đại diện thương mại. Bản chất của hoạt động đại diện thương mại
là bên giao đại diện (bên thuê dịch vụ) ủy quyền cho bên đại diện (bên trung
gian thực hiện dịch vụ) hay mặt và nhân danh bên giao đại diện thực hiện một
số giao dịch thương mại. Trong hoạt động đại diện thương mại, sự đại diện là
yếu tố cơ bản. Bên đại diện, trong phạm vi được uỷ quyền khơng hành động cho
mình, khơng nhân danh mình mà nhân danh và vì lợi ích của bên giao đại diện.
Do đó, về mặt pháp lý các giao dịch giữa bên đại diện với bên thứ ba (trong
phạm vi uỷ quyền) được coi như chính bên giao đại diện giao dịch với bên thứ
ba. Bên giao đại diện phải chịu trách nhiệm đối với các giao dịch mà bên đại
diện thực hiện nhân danh mình. Lĩnh vực mà bên giao đại diện có thể uỷ quyền
cho bên đại diện thực hiện trong hoạt động thương mại được thay đổi theo thời
gian. Các văn bản pháp luật đầu tiên trên thế giới quy định về đại diện thương
mại (BLTM Đức, BLTM Nhật Bản) đều giới hạn hoạt động mà bên đại diện thực
hiện là trong lĩnh vực mua bán hàng hố. Sau đó, phạm vi đại diện của bên đại

diện được mở rộng sang nhiều lĩnh vực của hoạt động thương mại. Ví dụ, theo
BLTM Pháp, đại diện thương mại được thực hiện trong mọi lĩnh vực nhằm mục
đích sinh lợi như: mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương
mại. Trong thực tiễn kinh doanh ở nhiều nước, hoạt động đại diện thương mại
chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực phân phối hàng tiêu dùng và phân phối các trang
thiết bị, hiếm khi tham gia vào lĩnh vực dịch vụ. Nội dung của hoạt động đại
diện rất đa dạng, có thể là giao dịch để tìm kiếm cơ hội kinh doanh (bao gồm


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

nhiều loại công việc như: nghiên cứu thị trường, lựa chọn bên thứ ba hoặc tác
động vào ý chí muốn giao kết hợp đồng của các bạn hàng trong tương lai); thay
mặt bên giao đại diện ký kết hợp đồng với bên thứ ba; thay mặt bên giao đại
diện thực hiện hợp đồng với bên thứ ba. Giống với các hoạt động trung gian
thương mại khác, khi thực hiện hoạt động đại diện thương mại, bên đại diện
hoàn toàn độc lập với bên giao đại diện và bên thứ ba. Bởi vậy, bên giao đại
diện chỉ phải thanh toán các chi phí hợp lý mà bên đại diện bỏ ra để thực hiện
các công việc mà bên giao đại diện uỷ quyền còn bên đại diện thương mại phải
chịu mọi rủi ro về chi phí cũng như các khoản thanh tốn không hợp lý.
 Môi giới thương mại Môi giới thương mại là hoạt động trung gian thương mại
được pháp luật của nhiều nước quy định. Ví dụ: mơi giới thương mại được quy
định từ Điều L131-1 đến Điều L131-11 thiên III quyển 1 BLTM Pháp năm 2005;
từ Điều 543 đến Điều 550 BLTM Nhật Bản năm 1899; từ Điều 845 đến Điều 849
BLDS và TM Thái Lan năm 1925, từ Điều 424 đến Điều 427 Luật hợp đồng của
Cộng hoà nhân dân Trung Hoa năm 1999. Một đặc điểm nổi bật của môi giới

thương mại là khi thực hiện hoạt động này, bên môi giới không phải là đại diện
cho các bên được mơi giới. Bên mơi giới khơng có chức năng thực hiện giao dịch
có tính pháp lý mà chỉ là một thương nhân chuyên làm trung gian cho các bên
được môi giới tiếp xúc với nhau để giao kết hợp đồng. Trong hoạt động môi giới
thương mại, thông thường bên trung gian (bên mơi giới) chỉ có quan hệ với bên
th dịch vụ mà khơng có quan hệ với bên thứ ba (trừ trường hợp bên môi giới
cũng ký hợp đồng môi giới với người này). Đây là điểm giống cơ bản của hoạt
động môi giới với hoạt động đại diện thương mại. Khác với đại diện thương mại,
bên mơi giới khơng có một quan hệ uỷ quyền liên tục đối với một trong các bên
mà mình chắp nối. Trong hoạt động môi giới thương mại, bên môi giới không
nhân danh bên được môi giới để giao dịch cũng như thực hiện bất cứ một giao
dịch nào với bên thứ ba. Bên mơi giới có nhiệm vụ giới thiệu những người có
cơng việc gì muốn thực hiện để họ giao kết hợp đồng và thực hiện công việc ấy.
Người môi giới không tham gia vào sự thực hiện, chỉ làm thế nào cho các bên
được môi giới tiếp xúc với nhau và sau đó các bên được mơi giới tự đi đến giao


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

kết hợp đồng. Còn trong hoạt động đại diện thương mại, bên đại diện nhân
danh bên giao đại diện để giao dịch với bên thứ ba và có thể giao kết hợp đồng
với bên thứ ba nhân danh bên giao đại diện.
 Uỷ thác thương mại Uỷ thác thương mại cũng là một hoạt động trung gian
thương mại được pháp luật của nhiều nước quy định. BLTM Pháp năm 2005 quy
định từ Điều L132-1 đến Điều 132-9; Luật hợp đồng của Trung Quốc năm 1999
quy định từ Điều 414 đến Điều 418; BLTM Đức quy định tại Điều 383. Một đặc

điểm quan trọng của hoạt động uỷ thác thương mại là bên nhận uỷ thác (bên
trung gian) nhân danh chính mình để giao dịch với bên thứ ba vì lợi ích của bên
uỷ thác. Trong trường hợp này, quan hệ giữa bên thuê dịch vụ của người trung
gian và bên trung gian có thể được coi là quan hệ uỷ quyền không đại diện
(hoặc đại diện gián tiếp). So với hoạt động đại diện thương mại và hoạt động
môi giới thương mại, bên nhận uỷ thác khác với bên đại diện và bên mơi giới
thương mại chính là ở tư cách và trách nhiệm của họ khi quan hệ với bên thứ
ba. Trong hoạt động uỷ thác thương mại, bên nhận uỷ thác được bên uỷ thác tin
cậy giao cho thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo những chỉ
dẫn rất cụ thể của bên giao uỷ thác nhưng với danh nghĩa của chính mình chứ
khơng phải với danh nghĩa của bên uỷ quyền như trong hoạt động đại diện cho
thương nhân. Do đó, những hành vi của bên nhận uỷ thác sẽ mang lại hậu quả
pháp lý cho chính họ chứ khơng phải cho bên uỷ thác. Uỷ thác thương mại có
phạm vi họat động rộng hẹp khác nhau tuỳ thuộc vào pháp luật của mỗi nước.
Theo pháp luật của một số nước châu Âu lục địa như Đức, ý, uỷ thác chỉ thực
hiện trong lĩnh vực mua bán hàng hố, do đó bên nhận uỷ thác chỉ thực hiện
các hoạt động mua bán hàng hoá cho bên uỷ thác theo những điều kiện bên ủy
thác quy định. Trong khi đó BLDS và TM Thái Lan, BLTM Nhật Bản, BLTM Pháp
không giới hạn hoạt động của bên uỷ thác, theo đó bên nhận ủy thác có thể
thực hiện bất cứ giao dịch thương mại nào cho bên uỷ thác với danh nghĩa của
chính mình.
 Từ những phân tích trên cho thấy, ở các nước theo hệ thống pháp luật châu Âu
lục địa , người trung gian trong hoạt động thương mại có thể chỉ là người ở giữa


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì


giúp các bên tìm đến với nhau để giao kết hợp đồng thực hiện cơng việc mà họ
mong muốn nhưng có thể thay mặt cho bên uỷ quyền xác lập, thực hiện giao
dịch thương mại với bên thứ ba.

V. QUAN ĐIỂM CÁC TÁC GIẢ TRONG KHOA HỌC PHÁP LÝ
Hoạt động trung gian thương mại được hình thành khá sớm và là kết quả tất yếu
trong q trình chun mơn hóa và phân công lao động xã hội trong lĩnh vực phân
phối hàng hóa sản phẩm và dịch vụ tới người tiêu dùng. Hoạt động trung gian thương
mại nói chung và ĐLTM nói riêng là hoạt động mang lại lợi ích kinh tế cao cho các chủ
thể trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể sử
dụng dịch vụ này và để đồng thời đảm bảo cho công tác quản lý đạt hiệu quả, nhà
nước đã ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động ĐLTM. Để có thể hiểu
rõ hơn các quy phạm này trước hết chúng ta cần hiểu một số vấn đề lý luận về ĐLTM
và pháp luật về ĐLTM.
Hiện nay, ở Việt nam hoạt động ĐLTM rất phát triển, đây là hình thức trung gian
thương mại có nhiều ưu điểm nổi bật và là hoạt động thương mại được nhiều thương
nhân sử dụng trong nền kinh tế. Pháp luật Việt Nam đã thừa nhận sự tồn tại của hoạt
động này đồng thời ban hành các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh, bảo vệ quyền
và lợi ích của các chủ thể kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội. Pháp luật Việt nam đã có
sự kế thừa và hoàn thiện trong từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã hội như ban hành
LTM 2005 thay thế cho LTM 1997, sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật chuyên
ngành về ĐLTM tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động này. Tuy nhiên
trên thực tế các quy định pháp luật về ĐLTM vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế chưa phù
hợp vơi nhu cầu phát triển kinh tế, chưa điều chỉnh kịp thời các quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động này. Đồng thời các quy định về ĐLTM trong các văn bản pháp luật
còn chưa thống nhất và đang bộc lộ nhiều bất cập chưa bảo đảm quyền tự do kinh
doanh của các bên trong quan hệ thương mại
Đại lý thương mại là một trong những dịch vụ trung gian thương mại có đóng góp
lớn cho nền kinh tế thị trường. Pháp luật Việt Nam đã thừa nhận và ban hành các quy

phạm điều chỉnh về hoạt động này. Sau khi được áp dụng trên thực tiễn các quy phạm


13.Đôi môi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đôi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

pháp luật về ĐLTM đã góp phần khơng nhỏ trong việc tạo nên môi trường kinh doanh
thuận lợi cho các chủ thể, bảo vệ quyền và lợi ích các bên tham gia hoạt động này. Tuy
nhiên, để hoàn thiện hơn nữa pháp luật về ĐLTM việc tiếp tục hoàn thiện, sửa đổi bổ
sung những quy định hiện hành và ban hành ngay văn bản hướng dẫn về ĐLTM là đòi
hỏi cần thiết, khách quan. Trên cơ sở quan điểm và định hướng hồn thiện pháp luật
về ĐLTM, chúng tơi đưa ra một số đề xuất về cách nhìn nhận bản chất pháp lý của chủ
thể tham gia quan hệ HĐĐL, về hình thức HĐĐL, về đơn phương chấm dứt hợp đồng
đại lý thương mại, về trách nhiệm pháp lý của các bên đối với bên thứ ba,... Bên cạnh
đó, tăng cường phổ biến pháp luật sâu rộng trong nhân dân, nâng cao năng lực nắm và
vận dụng pháp luật cũng như ý thức tuân thủ của thương nhân là yêu cầu bức thiết,
góp phần hồn thiện mơi trường pháp lý, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, hấp
dẫn ở Việt Nam.
Nguồn: ThS. Nguyễn Đình Tuấn
- Theo Điều 166 Luật Thương mại năm 2005:

 Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý
thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên
giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng
thù lao.
- Theo điều 169 Luật thương mại 2005 thì hợp đồng đại lý gồm các loại:
 Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn

vẹn một khối lượng hàng hóa hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao
đại lý. Trong trường hợp này mức thù lao được hưởng là mức chênh lệch giữa
giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại
lý ấn định cho bên đại lý.
Có thể nói hình thức này thì bên đại lý có thể ấn định quyền quyết định giá mua, giá
bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng trên cơ sở giá giao dịch đại lý mà bên giao
đại lý đã ấn định.
 Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực đại lý nhất định bên giao
đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

13.Đơi mơi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngòm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đơi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định. Đây thường áp dụng cho những
mặt hàng có tính chất điạ lý ví dụ như nước mắm Phú Quốc…
Các loại mặt hàng này đã có chỗ đứng trên thị trường và thương hiệu của họ đã được
người tiêu dùng chấp nhận rồi thì việc đại lý độc quyền sản phẩm đó lại tăng thêm tính
nâng cao chất lượng, đánh giá thương hiệu cao hơn cho sản phẩm đó.
 Đại lý hoa hồng: là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua bán hàng
hóa theo giá mua bán do bên đại lý ấn định để được hưởng hoa hồng. Mức hoa
hồng được tính theo tỷ lệ phần trăm do các bên thỏa thuận trên giá mua, giá
bán hàng hóa đó.
Trong các văn bản pháp luật có cách hiểu, cách quy định rất khác nhau về đại lý nói
chung và đại lý thương mại nói riêng . Quy định đại lý thương mại trong Luật thương
mại 2005 khác với quy định đại lý trong nhiều luật chuyên ngành.
 Căn cứ vào nội dung của hoạt động đại lý: đại lý thương mại sẽ chia thành nhiều

loại: đại lý bảo hiểm, đại lý lữ hành, đại lý quảng cáo…Vì vậy, Luật thương mại
2005 là luật chung điều chỉnh hoạt động thương mại nên khái niệm đại lý trong
những lĩnh vực hoạt động cụ thể phải có cách hiểu thống nhất, phù hợp với
cách hiểu về đại lý thương mại trong Luật thương mại 2005.
Tuy nhiên trong nhiều luật chuyên ngành, đại lý lại được hiểu theo phương diện chủ
thể,(người thực hiện hoạt động thương mại). Ví dụ điều 84 Luật kinh doanh bảo hiểm:
đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền trên cơ sở
hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của
luật này.
Do đó, tư cách của người đại lý theo các văn bản này giống với tư cách của người đại
diện cho thương nhân chứ không phải với tư cách của người đại lý trong hoạt động đại
lý thương mại quy định trong Luật thương mại 2005.
Do đó, các cơ quan nhà nước cũng cần xem xét lại việc pháp luật dùng cùng một tên
gọi, một khái niệm là đại lý để tránh tình trạng nội dung của chúng lại khơng đồng nhất
như đã nêu ở trên. Từ đó dẫn tới sự hiểu lầm, gây khó khăn trong thực tiễn áp dụng
pháp luật, đặc biệt là khi có tranh chấp xảy ra.


13.Đôi môi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đôi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

Ngồi ra, các quy định bảo vệ bên đại lý chưa được quan tâm, trong khi cách quản lý
của chúng ta là hạn chế nước ngoài đầu tư hệ thống đại lý phân phối, điều này gây
thiệt hại cho chính doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước và không thuận lợi
cho ai cả. Vì thế mong rằng Bộ Cơng thương và các cơ quan chức năng nhanh chóng
nghiên cứu để tăng cường đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực phân phối, đại lý.
Nguồn: Luật sư Nguyễn Thanh Hà

ĐLTM với những ưu điểm của mình đang trở thành hoạt động thương động trong
nền kinh tế thị trường. Pháp luật đã thừa nhận về mặt pháp lý sự tồn tại của các hoạt
động này đồng thời cũng bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia bằng các quy định
của pháp luật về ĐLTM, LTM 2005 kế thừa tinh hoa của chế độ luật cũ trên cơ sở sửa
đổi, bổ sung những quy định linh hoạt và khoa học tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của loại hoạt động này cũng như bảo vệ quyền lợi của thương nhân và bên thứ ba
tham gia quan hệ ĐLTM.
Vì nhiều lý do, hoạt động ĐLTM được quy định tản mạn trong nhiều văn bản luật, từ
luật chung như BLDS 2005, LTM 2005 đến những luật chuyên ngành (Bộ luật Hàng hải,
Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Hải quan, luật Du lịch...) và nằm rải rác tại các văn bản
dưới luật. Do khơng đảm bảo được tính thống nhất giữa luật chung và luật chuyên
ngành nên hình thành một hệ thống điều chỉnh khơng thống nhất trong nội hàm, bản
chất, hình thức...Do vậy, để đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các bên tham gia quan
hệ ĐLTM, bên cạnh việc hoàn thiện quy định của LTM về ĐLTM, yêu cầu sửa đổi, bổ
sung quy định ĐLTM là rất cần thiết. Nhà nước ta ln chú trọng việc xây dựng và hồn
thiện pháp luật về hợp đồng nói chung và pháp luật về ĐLTM nói riêng. Trong thời gian
qua, pháp luật VN đã có nhiều tiến bộ trong việc điều chỉnh các vấn đề liên quan đến
hợp đồng như thống nhất pháp luật điều chỉnh về hợp đồng, tăng cường bảo vệ quyền
tự do hợp đồng của các chủ thể...Tuy nhiên với các quy định hiện hành điều chỉnh
ĐLTM của VN vẫn còn một số nội dung không thông nhất và đang bộc lộ nhiều bất cập,
chưa bảo đảm được quyền tự do kinh doanh của các bên trong quan hệ ĐLTM. Pháp
luật Việt Nam cần tiếp tục sửa đổi bổ sung hoàn thiện các quy định pháp luật về hoạt
động ĐLTM một cách linh hoạt và phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế.


13.Đôi môi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đôi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì


BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

Nguồn: ThS. Ngô Thị Minh Hải
- Điều 170 Luật Thương Mại 2005 quy định:
 Quyền sở hữu trong đại lý thương mại “Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối với
hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý”.
Tuy nhiên, trong hợp đồng đại lý lại có điều khoản quy định: “sau khi giao tiền và giao
hàng” quyền sở hữu thuộc về bên đại lý.
Theo nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận là một trong những nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động thương mại được quy định tại Điều 11 Luật Thương Mại 2005 quy
định:
1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật,
thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các
bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại, các bên hồn tồn tự nguyện, khơng bên nào
được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
Như vậy, khi giao kết hợp đồng các bên hồn tồn có thể tự do thỏa thuận với nhau
nhưng không được trái với các quy định của pháp luật. Do đó, mặc dù bên giao đại lý
và bên đại lý có thỏa thuận về việc sau khi giao tiền và giao hàng thuộc sở hữu của bên
đại lý nhưng thỏa thuận này lại trái với quy định của pháp luật, cụ thể là điều 170 Luật
thương mại về quyền sở hữu trong đại lý thương mại. Luật đã quy định, quyền sở hữu
trong đại lý thương mại là thuộc về bên giao đại lý. Chính vì vậy, điều khoản mà hai
bên đã thỏa thuận trong hợp đồng đại lý về quyền sở hữu của bên đại lý bị coi là vơ
hiệu, cịn các điều khoản khác vẫn có hiệu lực pháp luật.
Chính vì vậy, các bên vẫn phải thực hiện theo quy định của pháp luật, tứcquyền sở
hữu trong đại lý thương mại vẫn thuộc về bên giao đại lý. Cho nên, nếu như hàng
trong kho của bên đại lý bị hư hỏng thì về ngun tắc hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của
bên giao đại lý nên bên đại lý phải chịu rủi ro trong trường hợp này.
Tuy nhiên, khoản 5 Điều 175 Luật Thương Mại 2005 quy định về nghĩa vụ của bên
đại lý: 


 Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với
đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán


13.Đôi môi a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 14.Nước da a. Đen thui b.
Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì 15.Vực sâu a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d.
Đen sì 16.Đôi mắt a. Đen thui b. Đen láy c. Đen ngịm d. Đen sì

BÀI TIỂU LUẬN MƠN LUẬT THƯƠNG MẠI

hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi
do mình gây ra
 Vì vậy, trong trường hợp phía bên đại lý phải chứng minh được sự kiện xảy ra là
sự kiện bất khả kháng và đã tìm mọi biện pháp ngăn chặn cũng như khắc phục
sự kiện bất khả kháng đó nhắm hạn chế tới mức thiệt hại thấp nhất có thể do
sự kiện bất khả kháng gây ra, có như vậy thì bên đại lý khơng phải chịu trách
nhiệm liên đới về thiệt hại đó, nếu như khơng chứng minh được thì bên đại lý
vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới về thiệt hại đó với bên giao đại lý.
Nguồn: Luật sư Nguyễn Thành Đạt
VI.Quan điểm cá nhân về vấn đề hoạt động đại lí thương mại trong hoạt đơng trung
gian thương mại
Pháp luật Việt Nam nói chung và pháp luật về đại lí thương mại nói riêng đã được hệ
thống hóa pháp luật tới mục tiêu đầy đủ và chuyên biệt. Pháp luật về đại lí thương mại
là một vấn đề pháp lí phức tạp, nội dung của pháp luật đại lí thương mại cịn tản mạn ở
rất nhiều văn bản luật khác nhau từ bộ luật dân sự 2015, luật thương mại 2005 đến
các luật chuyên ngành như là luật kinh doanh bảo hiểm, luật du lịch…. Gây nên hiện
tượng chồng chéo, không đồng bộ và thiếu thống nhất về qui định hệ thống đại lí
thương mại.
 Vì thế cần phải nghiên cứu nhiều hơn về việc điều chỉnh nhằm hồn thiện hơn

các qui định pháp luật đại lí thương mại. Hạn chế tối đa các tranh chấp không
đáng có, bảo vệ quyền tự do kinh doanh của các chủ thể nhằm phát triển hoạt
động đại lí hướng đến hội nhập nền kinh tế thị trường
Hình thức thực hiện hoạt động trung gian thương mại là cách thức thể hiện phương
thức giao dịch qua trung gian. Trên thực tế, để phát triển kinh doanh, các thương nhân
đã tạo ra rất nhiều hình thức hoạt động trung gian thương mại phù hợp với hoạt động
kinh doanh của họ. Các hình thức này được pháp luật ghi nhận và trở thành hình thức
pháp lý.


×