Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Các giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh thẻ ATM tại Ngân Hàng Công Thương Chi nhánh 8.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.33 KB, 44 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
Chương 1 :
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM VÀ NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 8
SVTH : Bế Vân Đài Trang 1

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Tên ngân hàng : Ngân hàng Công thương Việt Nam
Tên giao dòch quốc tế : Industrial and Commercial Bank of Vietnam (ICBV)
Tên viết tắt : INCOMBANK (ICB)
Hội sở chính : 108 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội
Điện thoại : (84-4) 9421333 – (84-4) 9421030
Fax : (84-4) 9422337
Webside : www.icb.com.vn
Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCTVN) được thành lập vào tháng 7 năm
1988 từ một bộ phận của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (Vụ tín dụng công nghiệp và Vụ
tín dụng thương nghiệp) theo QĐ 53/HĐBT và QĐ 402/HĐBT của Chủ tòch Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ)
Tháng 8 năm 1992, INCOMBANK đã nghiên cứu và đưa ra mô hình ngân hàng hai
cấp bao gồm trụ sở chính và các chi nhánh trực thuộc trực tiếp. Ngày 01/04/1993, Ngân
hàng đã áp dụng thí điểm mô hình này tại Hà Nội bằng cách sát nhập hội sở chính vào trụ
sở của chi nhánh Hà Nội, nâng cấp các chi nhánh quận trong thành phố thành chi nhánh khu
vực, thực hiện thanh toán kinh tế nội bộ, trực thuộc sự quản lý điều hành của Tổng giám đốc
NHCTVN. Đến tháng 10/1993, các chi nhánh NHCT quận, huyện tại thành phố Hồ Chí
Minh đã chính thức đi vào hoạt động theo mô hình ngân hàng hai cấp.
Với số vốn ban đầu do ngân sách cấp là 200 tỷ đồng tương đương với 30 triệu USD
lúc bấy giờ, cho đến nay NHCTVN đã là một trong bốn ngân hàng thương mại quốc doanh
SVTH : Bế Vân Đài Trang 2



Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
lớn nhất Việt Nam. Tổng tài sản của Ngân hàng chiếm hơn 25% tổng giá trò tài sản của toàn
bộ hệ thống ngân hàng nội đòa, thò phần cho vay và huy dộng vốn của INCOMBANK chiếm
tỉ trọng 20% trên thò trường Việt Nam. Hiện nay, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày
càng hiệu quả, ổn đònh và vẫn tiếp tục tăng trưởng không ngừng.
Trải qua hơn mười bảy năm xây dựng và phát triển, dù gặp rất nhiều khó khăn,
NHCTVN đã cùng với toàn ngành ngân hàng đóng góp tích cực cho sự nghiệp công nghiệp
hoá – hiện đại hoá đất nước. Nhờ có mạng lưới rộng khắp trên cả nước, INCOMBANK đã
huy động được một nguồn vốn lớn để cung ứng cho nhu cầu vốn của nền kinh tế. Nguồn vốn
huy động từ 947 tỷ đồng (1988) đã tăng lên thành 105747 tỷ đồng (2005) với tốc độ bình
quân là 40%/năm, trong đó nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm 17,1% tổng nguồn
vốn.
Với lượng vốn huy động hàng năm liên tục tăng, Ngân hàng đã chủ động cho vay và
đầu tư vào các dự án lớn, trọng điểm của Chính phủ như : tham gia đầu tư vào các dự án
phát triển ngành dầu khí Việt Nam; những dự án xây dựng các nhà máy thủy điện, nhà máy
nhiệt điện, các cơ sở hạ tầng tại nhiều tỉnh và thành phố; tài trợ vốn cho những dự án đầu tư
phát triển của ngành giấy, ngành dệt may…. Một số dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt
động rất hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp và cả quốc gia. Bên cạnh đó,
NHCTVN cũng hỗ trợ vốn cho vay theo các chương trình của Nhà nước như : cho vay tạm
trữ lương thực; cho vay phát triển nông nghiệp và nông thôn; cho vay sinh viên; cho vay hỗ
trợ đồng bào bão lụt…. Những hoạt động đó đã góp phần tăng trưởng kinh tế, cải thiện cơ sở
hạ tầng của nhiều tỉnh và thành phố, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao dộng, nâng
cao năng lực sản xuất kinh doanh của nhiều ngành và nhiều doanh nghiệp, góp phần phát
huy tối đa nội lực của nền kink tế, chuyển dòch cơ cấu kinh tế, ổn đònh nền tài chính – tiền
tệ quốc gia.
SVTH : Bế Vân Đài Trang 3

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
INCOMBANK luôn là ngân hàng đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện

đại và thương mại điện tử tại Việt Nam, đặc biệt là chuyển tiền bằng hệ thống điện tử nối
mạng giữa các chi nhánh NHCTVN và hội sở chính. Ngân hàng đã đặt quan hệ đại lý với
735 ngân hàng trên toàn cầu, có thể thanh toán qua mạng SWIFT có gắn mã khoá tới 11915
ngân hàng và chi nhánh ở khắp các châu lục. Ngoài ra, Ngân hàng còn cung cấp các dòch vụ
khác như : tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, kinh doanh tiền tệ, môi giới, cho thuê tài chính,
tư vấn…. Đến nay, tổng giá trò xuất nhập khẩu đạt gần 5 tỷ USD, tỷ trọng doanh thu từ dòch
vụ tăng từ 3% (1995) lên 7,5% (2005) trên tổng doanh thu.
NHCTVN vẫn tiếp tục tăng trưởng đều đặn qua các năm với tốc độ bình quân hơn
20%/năm, có năm tăng đến 35% so với năm trước. Thời gian gần đây, Ngân hàng đã đưa
vào vận hành có hiệu quả hệ thống ATM, phát triển các dòch vụ thẻ hiện đại (CASH Card,
CREDIT Card…), chính thức là ngân hàng trực tiếp phát hành và thanh toán thẻ tín dụng
quốc tế VISA Card và MASTER Card. INCOMBANK còn là thành viên của Ngân hàng
phát triển Châu Á (ADB).
Mạng lưới kinh doanh của NHCTVN trải rộng khắp toàn quốc và không ngừng tăng
lên cả về số lượng lẫn chất lượng, bao gồm : hội sở chính, 2 sở giao dòch, 130 chi nhánh và
trên 700 điểm giao dòch. Ngoài ra, Ngân hàng có 3 công ty hạch toán độc lập là công ty cho
thuê tài chính, công ty TNHH chứng khoán, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản; 2 đơn vò
sự nghiệp là trung tâm công nghệ thông tin, trung tâm đào tạo. Giải thưởng Sao Vàng Đất
Việt 2005 được trao cho Ngân hàng là một minh chứng về thương hiệu, ghi nhận những nỗ
lực và thành công trong kinh doanh của Ngân hàng trong suốt mười bảy năm qua.
SVTH : Bế Vân Đài Trang 4

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
Phương châm hoạt động của INCOMBANK sau năm 2005 là hội nhập và phát triển
vững chắc, trở thành ngân hàng đạt tiêu chuẩn tiên tiến trong khu vực. Vì vậy, Ngân hàng
đã đề ra mục tiêu và đònh hướng chiến lược đến năm 2010 là : “Xây dựng NHCTVN thành
một ngân hàng thương mại chủ lực và hiện đại của Nhà nước, hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, tài chính lành mạnh, kỹ thuật công nghệ cao, kinh doanh đa chức năng, chiếm thò phần
lớn ở Việt Nam”.
1.2 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 8 :

1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển :
Ngân hàng Công thương chi nhánh 8 (NHCT-CN8) là một trong mười bốn chi nhánh
của NHCTVN tại Tp. Hồ Chí Minh, được thành lập theo quyết đònh dố 175/QĐ TP.HCM
ngày 17/10/1975 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tên gọi Chi nhánh 13,
trực thuộc Ngân hàng Nhà nước TP.HCM. Đến tháng 8/1988, Chi nhánh 13 được đổi tên
thành Ngân hàng Công thương chi nhánh 8 TP.HCM.
Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thò trường, hệ thống
ngân hàng nội đòa cũng chuyển mình từ hệ thống ngân hàng một cấp sang hệ thống ngân
hàng hai cấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng mở rộng của thò trường trong nước và quốc
tế. Chính vì vậy, ngày 22/10/1993, NHCT-CN8 đã chuyển sang hoạt động kinh doanh theo
mô hình ngân hàng hai cấp.
Trụ sở hiện giờ của NHCT-CN8 tọa lạc tại 196-202 Hưng Phú P.8, Q.8. Dù nằm ở
đòa bàn không thuận lợi, dân cư đa số là dân lao động nghèo, cơ sở hạ tầng chưa phát triển
SVTH : Bế Vân Đài Trang 5

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
nhưng NHCT-CN8 đã từng bước khắc phục tất cả khó khăn, mở rộng hoạt động của mình,
thành lập thêm bốn quỹ tiết kiệm và bốn năm liền được xếp loại giỏi trong kinh doanh.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng hoạt động của các phòng ban :
Bộ máy quản trò của NHCT-CN8 rất năng động, bao gồm :
- Ban Giám đốc
- Phòng Kiểm soát nội bộ
- Phòng Kinh doanh
- Phòng Kế toán
- Phòng Ngân quỹ
- Phòng Hành chánh nhân sự
- Phòng Kinh doanh đối ngoại
- Phòng Quản lý tiền gửi dân cư
SVTH : Bế Vân Đài Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
Sơ đồ tổ chức
Ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không, không chỉ phụ thuộc
vào phương hướng kinh doanh của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào sự điều hành cùng
sự nỗ lực của tất cả nhân viên ngân hàng. Vì vậy, chức năng và nhiệm vụ của các phòng
ban cũng như kết cấu của ngân hàng đều rất quan trọng.
• Ban Giám đốc : là bộ phận đầu não quản lý mọi hoạt động của Ngân hàng,
gồm có 1 Giám đốc và các Phó giám đốc. Ban lãnh đạo là trung tâm ra quyết
SVTH : Bế Vân Đài Trang 7

Ban Giám đốc
Phòng
Kinh
doanh
đối
ngoại
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Ngân
quỹ
Phòng
Kế
toán
Phòng
Quản
lý tiền
gửi
dân cư

Phòng
Hành
chánh
nhân
sự
Quỹ
tiết
kiệm
số 1
Phòng
Kiểm
soát
nội bộ
Quỹ
tiết
kiệm
số 2
Quỹ
tiết
kiệm
số 4
Quỹ
tiết
kiệm
số 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
đònh thực hiện, thiết lập chính sách, đề ra chiến lược và phát triển kinh doanh
cũng như xét duyệt mọi hoạt động của đơn vò mình. Ban giám đốc còn phải
chòu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh và các vấn đề có liên quan
đến chi nhánh.

• PhòngKiểm soát nội bộ : trực thuộc phòng kiểm soát của NHCTVN. Phòng
kiểm soát thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của chi
nhánh, tham mưu cho ban giám đốc, giám sát kiểm tra việc tổ chức thực hiện
những quy trình nghiệp vụ, chế độ quy đònh về quản lý kinh doanh, quản trò
điều hành và phối hợp với phòng nghiệp vụ để kiểm tra kiểm soát có kế
hoạch, thực hiện kiểm tra theo yêu cầu của ban giám đốc, làm đầu mối khi
có đoàn thanh tra, kiểm toán của Trung ương đến công tác.
• Phòng Kinh doanh : là phòng chòu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc , bao
gồm Trưởng phòng, Phó phòng và ccá nhân viên tín dụng. Phòng kinh doanh
có chức năng thẩm đònh và thực hiện các khoản cho vay và thu hồi nợ của
khách hàng, kiểm tra quá trình sử dụng các khoản vay vốn đồng thời tham
mưu cho ban giám đốc các vấn đề liên quan đến tín dụng, đề xuất ý kiến về
lãi suất, điều kiện cho vay và thu nợ, tư vấn cho khách hàng về cá dự án đầu
tư vốn trung và dài hạn. Phòng kinh doanh quan hệ chặt chẽ với các phòng
ban khác nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh đạt hiệu
quả tối ưu.
• Phòng Kế toán : là nơi trực tiếp giao dòch nhiều với khách hàng nên có thể
xem nay là bộ mặt của NHCT-CN8. Phòng kế toán cung ứng cho khách hàng
SVTH : Bế Vân Đài Trang 8

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
các dòch vụ can thiết như : thu chi tiền mặt, mở tài khoản tiền gửi thanh toán,
tiền gửi tiết kiệm, chuyển khoản, rút và chuyển tiền bảo đảm nhận bằng
CMND, làm thẻ ATM.... Cuối ngày, phòng kế toán phải xác đònh nguồn vốn
hoạt động của Ngân hàng.
• Phòng Ngân quỹ : là phòng thực hiện những hoản thu chi bằng tiền mặt khi
có sự xác nhận của phòng kế toán khi khách hàng đến nộp tiền để trả tiền
vay, lãi vay, đổi séc, giải ngân…. Khi nhận tiền từ khách hàng, phòng ngân
quỹ sẽ kiểm tra lại toàn bộ số tiền khách hàng nộp vào nhằm tránh mọi
nhầm lẫn, thiếu sót… gây thiệt hại cho cả khách hàng và Ngân hàng.

• Phòng Hành chánh nhân sự : là nơi tiếp nhận công văn từ NHNN và chuyển
công văn đi đồng thời quản lý hoạt động của toàn bộ nhân viên, soạn thảo
các văn bản họp , hội nghò trong chi nhánh, sắp xếp bố trí cán bộ công nhân
viên vào công việc phù hợp, phụ trách tiếp nhận hồ sơ và phỏng vấn tuyển
dụng theo quyết đònh của ban giám đốc, cung cấp đồ dùng văn phòng phẩm
cho các phòng ban, cung cấp thông tin báo chí, tạp chí cho các phòng ban để
nắm bắt thông tin thò trường.
• Phòng Kinh doanh đối ngoại : thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu như mua bán
ngoại tệ, mở L/C… và những nghiệp vụ thanh toán quốc tế khác.
• Phòng Quản lý tiền gửi dân cư : là phòng mới được thành lập nhằm giúp cho
Ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn. Phòng quản lý tiền gửi dân cư có nhiệm
vụ tham mưu cho ban giám đốc về chỉ đạo công tác và tổ chức nghiệp vụ huy
SVTH : Bế Vân Đài Trang 9

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
động vốn tại chi nhánh theo quy đònh hiện hành, tổng hợp các thông tin về
tình hình hoạt động kinh doanh, những khó khăn và thuận lợi của chi nhánh
nhằm phân tích, đánh giá và đề xuất các biện pháp khắc phục, các phương
pháp giải quyết, xây dựng công tác tiếp thò, phát triển các sản phẩm ngân
hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• Quỹ tiết kiệm : được phân bổ đều ở những đòa bàn khác trong quận nhằm khai
thác triệt để và tiếp nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm của các tổ
chức kinh tế và cá nhân tại nơi mà quỹ tiết kiệm đang hoạt động.
1.2.3 Những hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Công thương chi
nhánh 8 :
NHCT-CN8 cung cấp cho khách hàng các hoạt động nhgiệp vụ sau đây :
1) Nhận tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của
các tổ chức, đơn vò kinh tế, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2) Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với mọi thành
phần kinh tế và các tầng lớp dân cư.

3) Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế
qua hệ thống mạng máy tính viễn thông.
4) Thực hiện các nghiệp vu tín dụng thuê mua
5) Nhận chiết khấu các sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu do các ngân
hàng thương mại, Kho bạc phát hành.
SVTH : Bế Vân Đài Trang 10

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
6) Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, mở L/C, thanh toán quốc tế, bảo lãnh cho
vay, thanh toán L/C nhập khẩu, ứng trước bộ chứng từ.
7) Thực hiện các dòch vụ kiều hối, mua bán và chuyển đổi ngoại tệ.
8) Thực hiện các dòch vụ thu tiền gủi tại các cơ quan, đơn vò kinh tế và tiền gửi
tiết kiệm (50.000.000 VND trở lên) tại nhà của cá nhân cùng các dòch vụ khác.
1.2.4 Giới thiệu phòng Kế toán :
Phòng Kế toán có tất cả 12 nhân viên, bao gồm :
- 1 Kế toán trưởng quản lý chung
- 2 Phó phòng hỗ trợ Kế toán trưởng trong những công việc thuộc trách nhiệm
của mình.
- Các nhân viên ở những bộ phận khác :
 Bộ phận giao dòch với khách hàng : có 4 quầy giao dòch
 Giao dòch với khách hàng là các cơ quan, tổ chức Nhà nước, các
doanh nghiệp quốc doanh.
 Giao dòch với khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và
các cá nhân.
 Bộ phận thanh toán :
 Thanh toán điện tử : thực hiện thanh toán qua hệ thống máy vi tính
giữa các Ngân hàng cùng hệ thống.
 Thanh toán bù trừ : có quan hệ thanh toán với các Ngân hàng trên
cùng đòa bàn.
 Thanh toán qua tiền gửi tại NHNN.

SVTH : Bế Vân Đài Trang 11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
Ngoài ra phòng Kế toán còn có các bộ phận quản lý tiền gửi dân cư thông qua
các quỹ tiết kiệm ở các cơ sở.
1.2.5 Những thành tựu và hạn chế của NHCT-CN8 những năm gần đây
:
• Thành tựu :
- Công tác điều hành và chỉ đạo được thực hiện khá tốt.
- Cơ sở vật chất của Chi nhánh được trang bò khá hiện đại, khang trang tạo điều
kiện thoải mái và thuận lợi cho nhân viên lẫn khách hàng đến giao dòch.
- Đội ngũ CBCNV được mở rộng và không ngừng nâng cao về trình độ, khả năng
xử lý nghiệp vụ để có thể làm tốt công tác được giao trong điều kiện cạnh tranh mạnh
mẽ giữa các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
- Đổi mới tư duy kinh tế từ bò động sang thế chủ động trong việc tìm kiếm khách
hàng, dự án khả thi để cho vay.
- Chi nhánh tập trung vốn có trọng tâm, trọng điểm, chú ý các doanh nghiệp có
hoạt động kinh doanh hiệu quả. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động cho vay và thu nợ
được thực hiện rất chặt chẽ để có biện pháp xử lý kòp thời, thường xuyên đôn đốc khách
hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Nhờ vậy, ngân hàng đã hạn chế được một phần nợ quá
hạn, giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Chi nhánh đã tạo được uy tín với khách hàng do nắm bắt kòp xu hướng phát triển
của xã hội, cũng như nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế và tầng lớp dân cư tạo
điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
- Ban giám đốc rất quan tâm đến công tác an toàn kho quỹ trong những năm qua,
đã bảo mật và không để xảy ra mất mát mát tiền bạc, những chứng từ có liên quan.
SVTH : Bế Vân Đài Trang 12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
Ngân hàng đã gởi lại tiền thừa cho khách hàng, nâng cao uy tín hoạt động của mình và

phẩm chất đạo đức của nhân viên Chi nhánh.
• Hạn chế :
- Ngân hàng chưa thu hút tối đa tiềm năng vốn có của các tầng lớp dân cư, các
thành phần kinh tế trong và ngoài đòa bàn quận 8.Vì vậy, nguồn vốn chưa đủ khả năng
đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Ngân hàng phải thường xuyên vay vốn điều hoà
của NHNN, làm giảm hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.
- Việc huy động vốn trung và dài hạn gặp không ít khó khăn do thu nhập bình
quân của dân cư chưa cao, tâm lý người dân chưa an tâm khi gửi tiền dài hạn tại ngân
hàng.
- Chưa có sự phối hợp đồng bộ và tích cực giữa các cơ quan hữu quan và ngân
hàng trong việc giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Vì vậy, nhiều khoản cho vay theo đúng quy đònh Nhà nước nhưng vẫn không thu
hồi được nợ trong khi việc này đã vượt quá chức năng của ngân hàng.
- Thời gian làm việc của cán bộ tín dụng nói riêng và nhân viên ngân hàng nói
chung còn gò bó trong giờ hành chánh. Mà một số khách hàng không thể đến ngân hàng
khi có việc cần vì còn phải làm công việc của mình.
- Hình thức huy động còn giản đơn, chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách
hàng nên hiệu quả của công tác huy động vốn đa bò ảnh hưởng.
- Chi nhánh gặp khó khăn trong việc thẩm đònh các dự án vay vốn và tài chính của
khách hàng do hệ thống văn bản pháp lý về hoạt động tài chính – ngân hàng, dân sự,
hình sự… vẫn chưa hoàn chỉnh, thiếu sự đồng bộ, trùng lắp giữa các điều khoản, không
đủ sức điều khiển những diễn biến phức tạp trong thực tế hoạt động của ngân hàng nói
riêng và nền kinh tế nói chung.
SVTH : Bế Vân Đài Trang 13

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
Chương 2 :
HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ
THANH TOÁN THẺ ATM TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG

CHI NHÁNH 8
SVTH : Bế Vân Đài Trang 14

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN THẺ :
2.1.1Khái niệm :
Thẻ thanh toán (TTT) là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà
chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt tại ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT), các ngân
hàng đại lý và các máy rút tiền tự động (ATM : Automated Teller Machine) hoặc thanh
toán tiền hàng hóa, dòch vụ trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi.

Có 3 loại thẻ thanh toán :
•Thẻ ghi nợ : áp dụng đối với những khách hàng có quan hệ tín dụng thanh toán
thường xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng, do giám đốc ngân hàng phát hành thẻ xem
xét quyết đònh. Mỗi thẻ có ghi hạn mức thanh toán tối đa do NHPHT quy đònh, khách
hàng chỉ được thanh toán trong phạm vi hạn mức của thẻ.
•Thẻ ký quỹ thanh toán : áp dụng rộng rải cho mọi khách hàng muốn sử dụng
thẻ loại này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại ngân hàng và được
sử dụng thẻ có giá trò thanh toán bằng số tiềàn ký quỹ ghi trong thẻ đã lưu ký.
•Thẻ tín dụng : áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được ngân hàng
đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín
dụng đã được ngân hàng chấp nhận bằng văn bản.
Tuy là một hình thức thanh toán hiện đại nhưng để sử dụng thẻ, ngoài việc mở
tài khoản thanh toán tại ngân hàng và lưu ký vào đó một số tiền tương đối lớn (với thẻ
ký quỹ thanh toán tại Việt Nam, số tiền tối thiểu là 5.000.000VND), khách hàng phải
SVTH : Bế Vân Đài Trang 15

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD : Nguyễn Thanh Phong
mua thẻ (giá trung bình là 10 USD). Khi muốn thanh toán, khách hàng phải đưa thẻ vào
một thiết bò chuyên dụng chỉ có ở điểm giao dòch có quan hệ thanh toán với ngân hàng.

Vì vậy, việc phát hành và thanh toán thẻ ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn.
2.1.2 Các chủ thể có liên quan đến nghiệp vụ phát hành và thanh toán
thẻ :
- Ngân hàng phát hành thẻ : là ngân hàng thiết kế các tiêu chuẩn kỹ thuật, mật
mã, ký hiệu… cho các loại thẻ thanh toán được đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng
thẻ. Sau đó, ngân hàng sẽ cung cấp hoặc bán thẻ cho khách hàng và chòu trách nhiệm
thanh toán số tiền mà khách hàng trả cho người bán bằng thẻ thanh toán.
- Ngân hàng đại lý : hay còn gọi là ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT) là ngân
hàng có nhiệm vụ trả tiền cho cơ sở tiếp nhận thẻ khi nhận được biên lai thanh toán, trả
tiền mặt theo yêu cầu của chủ thẻ, nhận chuyển tiếp số tiền thanh toán bằng thẻ đến
bên bán.
- Cơ sở chấp nhận thẻ (CSCNT) : là các đơn vò bán hàng, cung ứng dòch vụ như
cửa hàng, khách sạn… được trang bò kỹ thuật để nhận thẻ thanh toán tiền hàng, dòch vụ,
trả nợ thay tiền mặt…. Khi thanh toán, các cơ sở tiếp nhận thẻ sử dụng máy đọc do
NHTTT trang bò để kiểm tra thẻ và biên lai thanh toán. Ở Việt Nam, CSTNT phải trả
phí cho NHPHT, nếu thực hiện không đúng quy đònh của NHPHT thì CSTNT sẽ phải
chòu tổn that khi xảy ra sự cố.
SVTH : Bế Vân Đài Trang 16

×