KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH DỊCH COVID-19
Hoàng Mai Anh – Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Tóm tắt: Dịch COVID-19 bùng phát vào cuối tháng 12 năm 2019 đến nay đã tạo ra
một bước ngoặt và sự thay đổi lớn trong đời sống kinh tế - xã hội ở hầu hết các quốc gia
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong đó, ngành giáo dục được xem là một
trong những lĩnh vực chịu tác động nặng nề nhất. Chúng tôi sử dụng các thang đo Fear of
Scale COVID-19, PHQ-9, GAD-7, SDQ-25 và thang đo Ứng phó với 260 sinh viên tại
trường nhằm tìm hiểu về nỗi sợ COVID cũng như các biểu hiện lo âu, trầm cảm và các
cách ứng phó với đại dịch COVID-19. Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp
nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của khó khăn tâm lý đến người học trong bối cảnh
COVID-19.
1. Đặt vấn đề
tạo là lĩnh vực chịu ảnh hưởng rất nặng nề
Giống như các quốc gia khác, đại dịch
bởi dịch Covid-19, nhất là việc bảo đảm chất
COVID-19 không chỉ tác động mạnh mẽ
lượng dạy và học, cũng như việc thực hiện
đến các hoạt động kinh tế - xã hội, mà còn
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
ảnh hưởng lớn đến hoạt động giáo dục của
tạo theo Nghị quyết 29 của Đảng (Nguyễn
Việt Nam. Tính đến ngày 8 tháng 4 năm
Kim Sơn, 2021).
2020, trên thế giới có gần 1.6 tỷ học sinh và
Do diễn biến phức tạp của dịch
sinh viên bị ảnh hưởng; 188 quốc gia buộc
bệnh, Chính phủ Việt Nam đã nhiều lần
phải đóng cửa các trường học trên toàn
thực hiện các đợt giãn cách xã hội trên
quốc, gây tác động đến 91.3% tổng số học
phạm vi toàn tỉnh, thành phố hoặc thậm
sinh, sinh viên trên toàn thế giới (UNESCO,
chí trên quy mơ tồn quốc. Trong bối
2020). Việc đóng cửa đột ngột các trường
cảnh đó, nhằm phịng ngừa sự lây lan của
học, cao đẳng, và đại học đã làm gián đoạn
dịch bệnh COVID-19 vừa duy trì chất
các hoạt động giảng dạy và học tập. Cụ thể
lượng dạy học và hoàn thành chương
gần 2 năm qua, ở Việt Nam, giáo dục và đào
trình đúng tiến độ, đảm bảo việc học tập
1
của học sinh, sinh viên nhiều trường học đã
giảm thiểu khó khăn tâm lý để đảm bảo
áp dụng việc dạy học bằng hình thức trực
hiệu quả cho việc học tập, đời sống sinh
tuyến đối với các cấp học. Hầu hết các
hoạt - tâm lý của học sinh, sinh viên trong
trường phổ thông, đại học ở các nước đã tổ
bối cảnh dịch COVID-19 một cách đúng
chức cho học sinh, sinh viên học trực tuyến
đắn, phù hợp.
theo chủ trương “tạm dừng đến trường
Xuất phát từ những lí do trên, chúng
nhưng khơng dừng học”. Thực tế, việc
tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Khó
chuyển đổi hình thức học tập truyền thống
khăn tâm lý của sinh viên trường Đại
sang học tập trực tuyến đã tạo ra những
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
thách thức đối với học sinh, sinh viên (Bùi
trong bối cảnh dịch COVID-19” nhằm
Quang Dũng và cs, 2021).
góp phần làm rõ những khó khăn tâm lý
Nhìn chung, các cơng trình nghiên
của sinh viên, đề xuất một số khuyến
cứu về khó khăn tâm lý của học sinh, sinh
nghị thiết thực nhằm giảm thiểu khó khăn
viên khá phổ biến, nhưng đặt trong bối
tâm lý trong bối cảnh dịch COVID-19
cảnh dịch bệnh COVID-19 thì vẫn chưa có
một cách đúng đắn, phù hợp.
nhiều đề tài được triển khai thực hiện.
Trong khi đó, dịch bệnh COVID-19 đang ở
2. Phương pháp nghiên cứu
giai đoạn bùng phát mạnh mẽ. Sự khó
Trong đề tài này, chúng tơi sử dụng
khăn tâm lý ở các lĩnh vực như học tập,
các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
lao động, giao tiếp vẫn sẽ tiếp tục và có
như: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
khả năng ảnh hưởng nhiều hơn đến đời
các tài liệu có liên quan đến khó khăn
sống tâm lý của học sinh, sinh viên. Việc
tâm lý của sinh viên trong bối cảnh
học trực tuyến có thể sẽ phải tiếp tục duy
COVID-19 để xây dựng cơ sở lý luận cho
trì nhằm đảm bảo phịng chống dịch và
đề tài.
duy trì việc dạy học, do vậy cần thiết phải
Đề tài còn sử dụng hệ thống câu
có thêm các nghiên cứu liên quan nhằm
hỏi để tìm hiểu về mức độ khó khăn tâm
làm rõ những thuận lợi và khó khăn tâm lý
lý của sinh viên trường Đại học Sư
của học sinh, sinh viên trong bối cảnh dịch
phạm - Đại học Thái Nguyên trong bối
COVID-19 và đề xuất các giải pháp nhằm
cảnh COVID-19 bao gồm các nội dung:
2
- Bảng Nỗi sợ COVID-19 của sinh
đó, họ được truyền đạt tri thức về một
viên (Fear of Scale COVID-19)
ngành nghề, chuẩn bị cho công việc sau
- Bảng đánh giá điểm mạnh và yếu
này của họ; được xã hội công nhận qua
vấn đề sức khỏe tinh thần SDQ-25
bằng cấp trong quá trình học, họ mang
- Bảng Đánh giá mức độ trầm cảm
những đặc điểm riêng: Tuổi đời trẻ,
PHQ-9 và Thang đánh giá lo âu GAD-7
thường từ 18 đến 25 tuổi, dễ thay đổi, chưa
để đo mức độ biểu hiện lo âu, căng
định hình rõ rệt về nhân cách, ưa các hoạt
thẳng ở sinh viên trong bối cảnh
động giao tiếp, có tri thức đang được đào
COVID-19: Bảng đánh giá mức độ trầm
tạo chuyên môn.
cảm PHQ-9 gồm 9 tiểu mục; Thang
Sinh viên là lứa tuổi đang chuyển từ
đánh giá lo âu GAD-7 gồm 7 tiểu mục.
sự chín muồi về thể lực sang sự trưởng
- Bảng hỏi về Cách ứng phó của sinh
thành về xã hội. Trong thời kỳ chuyển
viên với căng thẳng gồm: ứng phó tích
tiếp này, sinh viên gia nhập vào một xã
cực, ứng phó tiêu cực, ứng phó lảng tránh.
hội rộng lớn và hình thành nhiều mối
- Thơng tin nhân khẩu – xã hội: giới
quan hệ hơn. Trong quá trình này, bên
tính, năm học, khoa, khu vực sinh sống...
cạnh những điều kiện thuận lợi về học tập
Ngồi ra, chúng tơi lựa chọn và đàm
và mơi trường mới để hồn thiện bản
thoại với một số sinh viên nhằm thu thập
thân thì sinh viên cũng gặp khơng ít
và khai thác sâu hơn thơng tin về vấn đề
những khó khăn, nhất là khó khăn về tâm
khó khăn tâm lý của sinh viên Trường
lý.
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
3.2. Khó khăn tâm lý
trong bối cảnh COVID-19; sử dụng tốn
Khó khăn tâm lý là một khái niệm
thống kê (tính phần trăm, điểm trung
khá phức tạp. Cùng nói về khó khăn tâm lý
bình) xử lý kết quả nghiên cứu.
nhưng các tác giả đã sử dụng nhiều thuật
ngữ khác nhau như: “trở ngại tâm lý”, “rào
3. Một số khái niệm cơ bản
cản tâm lý”, “hàng rào tâm lý”, “thiếu hụt
3.1. Sinh viên
tâm lý”, “khó khăn nhận thức”,…
Sinh viên là người học tập tại các
Chúng tôi cho rằng: Khó khăn tâm lý
trường đại học, cao đẳng, trung cấp. Ở
là các yếu tố tâm lý của con người nảy sinh
3
bởi các yếu tố khách quan hoặc chủ quan
phần phát triển và hoàn thiện nhân cách
trong các lĩnh vực học tập, giao tiếp ứng xử
(Trương Thị Khánh Hà, 2013).
hay biến động của đời sống xã hội,… gây
Về đời sống tình cảm, sinh viên đã
nhiều ảnh hưởng tiêu cực tới quá trình và
trưởng thành về tâm sinh lý nên đời sống
kết quả thực hiện các hoạt động nào đó.
tình cảm rất phong phú, sâu sắc và bền
3.3. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi sinh viên
vững. Tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển
Sự phát triển về thể chất của sinh
tích cực nhất của những loại tình cảm cao
viên trong thời kỳ này đã hồn thành và
cấp như tình cảm trí tuệ, tình cảm đạo đức
ổn định sau những biến động sâu sắc của
và tình cảm thẩm mỹ, tình bạn tình yêu.
tuổi dậy thì. Đến tuổi 25 thì sự phát triển
Tình bạn của sinh viên có chiều sâu, tình
về thể chất của con người đã đạt đến mức
yêu nam nữ cũng rất phát triển, thường là
hoàn thiện (Dương Thị Kim Oanh, 2014).
những mối tình đẹp, nhưng vẫn cịn tồn tại
Về q trình nhận thức, là quá trình
một số lệch lạc trong quan hệ tình bạn khác
tâm lý cao cấp diễn ra trong hoạt động
giới và tình yêu. (Trương Thị Khánh Hà,
học tập của sinh viên. Hoạt động nhận
2013).
thức trong học tập của sinh viên diễn ra ở
Về sự tự ý thức, do sự trưởng thành về
cường độ cao. Các quá trình nhận thức
lứa tuổi và thay đổi vị thế xã hội, sinh viên
như tri giác, trí nhớ, tư duy, tưởng
có khả năng đánh giá khách quan về bản
tượng… đều được huy động tối đa để đáp
thân; có khả năng tự điều chỉnh nhận thức,
ứng yêu cầu học tập theo phương thức tự
thái độ và hành vi để thích ứng được với
nghiên cứu.
hoạt động học tập, rèn luyện, hoạt động tập
Về hoạt động học tập, sinh viên phải
thể.
thích nghi với hoạt động học tập, xã hội
Về định hướng giá trị của sinh viên,
và mơi trường sống mới. Ngồi học tập,
những sinh viên có định hướng giá trị đúng
sinh viên cịn tham gia tích cực vào các
đắn thường có kế hoạch phát triển phù hợp,
hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa,
có mục tiêu phấn đấu rõ ràng, có phẩm
thể thao,… Chúng làm thỏa mãn nhu cầu
chất đạo đức tốt. (Trương Thị Khánh Hà,
giao tiếp của sinh viên, giúp sinh viên có
2013).
đời sống tinh thần thoải mái, sơi nổi, góp
3.4. Khó khăn tâm lý của sinh viên
4
Một số khó khăn tâm lý của sinh
phức tạp với nhiều mức độ khác nhau, có
viên hiện nay có thể là những vấn đề
những triệu chứng tương tự nhau và
vượt qua biến đổi tâm sinh lý; Khó khăn
chồng chéo lên nhau, vì vậy rất khó để
trong quan hệ, ứng xử với bạn bè; Khó
chẩn đốn tùy thuộc vào cá nhân khác
khăn trong học tập và hoạt động; Khó
nhau thì mức độ khó khăn tâm lý diễn ra
khăn do tác động từ yếu tố khách quan,…
khác nhau.
Các khó khăn tâm lý của lứa tuổi sinh
Dựa trên các khái niệm đã bàn ở
viên nảy sinh chủ yếu trên ba mặt của đời
trên, chúng tơi đưa ra khái niệm khó khăn
sống tâm lý là nhận thức, tình cảm và
tâm lý của sinh viên trong bối cảnh dịch
hành động.
COVID-19 là các yếu tố tâm lý nảy sinh
Như vậy, qua nghiên cứu các khái
bởi các yếu tố khách quan hoặc chủ quan
niệm cơ bản có liên quan, có thể hiểu,
do dịch COVID-19 gây nhiều ảnh hưởng
Khó khăn tâm lý của sinh viên là các yếu
tiêu cực tới quá trình và kết quả thực
tố tâm lý nảy sinh bởi các yếu tố khách
hiện các hoạt động của sinh viên.
quan hoặc chủ quan trong các lĩnh vực
Có nhiều cách phân loại khó khăn
học tập, giao tiếp ứng xử hay biến động
tâm lý của sinh viên, trong phạm vi
của đời sống xã hội,… gây nhiều ảnh
nghiên cứu này, chúng tơi tập trung tìm
hưởng tiêu cực tới q trình và kết quả
hiểu một số biểu hiện khó khăn tâm lý
thực hiện các hoạt động của sinh viên.
dựa trên thang đo về nỗi sợ COVID-19,
3.5. Khó khăn tâm lý của sinh viên
bảng đánh giá mức độ trầm cảm PHQ-9
trong bối cảnh dịch COVID-19
và Thang đánh giá lo âu GAD-7 của sinh
Các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra, khó
viên trong bối cảnh COVID-19.
khăn tâm lý là một hiện tượng tinh thần
4. Kết quả nghiên cứu
Để tìm hiểu thực trạng khó khăn tâm lý sinh viên trong bối cảnh dịch COVID-19 tại
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 260
sinh viên. Khách thể sẽ tham gia nghiên cứu bằng cách trả lời bảng hỏi nghiên cứu
5
thông qua thư điện tử và bảng hỏi được phát trực tiếp. Sinh viên tham gia nghiên cứu
một cách tự nguyện và khơng được trả phí.
4.1. Trạng thái sức khỏe tâm thần của sinh viên
Chúng tôi sử dụng thang đo SDQ-25 và thu thập được kết quả mức độ sức khỏe
tâm thần của sinh viên trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên:
Chúng tôi khảo sát về Vấn đề sức khỏe tinh thần của sinh viên bằng thang đo
SDQ. Thang đo này dựa trên quan điểm của Ryff (1989) về chấp nhận bản thân, mối
quan hệ tích cực và tiêu cực với người khác, tự chủ, làm chủ, mục đích cuộc sống,
phát triển cá nhân,… Chúng tơi nhận được kết quả như sau:
Bảng 4.1.a. Thang đo điểm mạnh của sinh viên
Khơng đúng
Nội dung
Đơi khi đúng
Hồn tồn
SL
TL
SL
TL
đúng
SL
TL
(n)
(%)
(n)
(%)
(n)
(%)
7
2,7
121
46,5
132
50,8
11
4,2
118
45,4
131
50,4
12
4,6
107
41,2
141
54,2
12
12
13
4,6
4,6
5
80
152
80
30,8
58,5
30,8
168
96
167
64,6
36,9
64,2
9
3,5
109
41,9
142
54,6
11
4,2
114
43,9
135
51,9
Tơi ln cố gắng đối xử tốt với người
khác. Tôi quan tâm đến cảm xúc của họ.
Tôi thường chia sẻ với các bạn khác
những thứ của mình (Ví dụ: chơi trị chơi,
chia sẻ đồ ăn và sách).
Khi ai đó bị tổn thương, buồn bực hoặc
ốm, tơi thường hay giúp đỡ họ.
Tơi có một hoặc nhiều bạn tốt.
Các bạn bằng tuổi tôi thường yêu mến tôi.
Tôi đối xử tốt với những em nhỏ tuổi hơn tôi.
Tôi thường tự nguyện giúp người khác
(cha mẹ, thầy cô giáo và các bạn).
Tôi luôn suy nghĩ trước khi làm việc gì đó.
Tơi thường chú tâm vào cơng việc để hồn
19
7,3
137
52,7
104
40
thành nó.
Qua bảng 4.1.a trên, 64,6% sinh viên có một hoặc nhiều bạn tốt; 64,2% sinh viên
đối xử tốt với những em nhỏ tuổi hơn; 54,6% thường tự nguyện giúp người; Khi ai đó
bị tổn thương, buồn bực hoặc ốm thì 54,2% sinh viên thường hay giúp đỡ họ; 51,9%
6
sinh viên ln suy nghĩ trước khi làm việc gì đó. Có thể thấy, tính tích cực trong hành vi
và sức khỏe tinh thần của sinh viên tương đối tốt, tuy nhiên cũng còn xảy ra các vấn đề
tiêu cực khác như bảng 4.1.b dưới đây.
Bảng 4.1.b. Thang đo điểm yếu của sinh viên
Không đúng
Nội dung
Tôi bồn chồn, không thể ngồi yên lâu.
Tôi hay bị đau đầu, đau bụng và ốm.
Tơi thường tức giận và ln mất bình tĩnh.
Tơi muốn ở một mình hơn là ở với các
Đơi khi đúng
Hồn tồn
SL
TL
SL
TL
đúng
SL
TL
(n)
85
(%)
32,7
(n)
140
(%)
53,8
(n)
35
(%)
13,5
83
31,9
130
50
47
18,1
103
39,6
119
45,8
38
14,6
bạn cùng tuổi.
Tơi thường làm theo u cầu của người lớn.
Tôi thường hay lo lắng.
Tôi thường xuyên cảm thấy bồn chồn, bứt rứt.
Tôi thường hay đánh nhau với những bạn
93
35,8
110
42,3
57
21,9
51
50
103
19,6
19,2
39,6
159
154
121
61,2
59,3
46,5
50
56
36
19,2
21,5
13,9
khác hoặc ép buộc người khác làm theo ý
210
80,8
33
12,7
17
6,5
81
31,1
125
48,1
54
20,8
46
17,7
135
51,9
79
30,4
40
15,4
147
56,5
73
28,1
169
65
72
27,7
19
7,3
172
66,2
64
24,6
24
9,2
49
18,9
19
7,3
muốn của mình.
Tơi thường khơng vui, hay buồn rầu hoặc
mau khóc.
Tơi dễ bị xao nhãng, khó tập trung.
Tơi hay bị lo lắng khi ở trong các tình
huống mới. Tơi dễ mất tự tin.
Người ta thường cho rằng tơi hay nói dối
hoặc khơng trung thực.
Tôi dễ bị những bạn khác dọa nạt hoặc chế
giễu.
Ở nhà, ở trường và nơi khác, tôi thường
192
73,8
lấy những thứ khơng phải là của mình.
Tơi hịa hợp với người lớn hơn là với trẻ em.
69
26,5
Tơi có nhiều nỗi sợ.
58
22,3
Từ kết quả bảng 4.2.b đã phản ánh được thực trạng
133
51,2
58
22,3
135
51,9
67
25,8
vấn đề tinh thần và hành vi
ứng xử của sinh viên. Các vấn đề về sức khỏe của sinh viên không đến mức cảnh báo,
7
nhưng cũng đáng chú ý. Nhà trường, gia đình và xã hội cần quan tâm sinh viên nhiều hơn
và sinh viên cũng nên tự lực vượt qua, tìm cách ứng phó và giải quyết vấn đề. Cùng với
đó, sinh viên cũng đã tự chủ là sống hòa nhập với cộng đồng như giúp đỡ mọi người, thân
thiện với bạn bè, các em nhỏ, chú tâm vào các vấn đề quan trọng.
4.2. Biểu hiện lo âu của sinh viên trong bối cảnh dịch COVID-19
Trong thời điểm dịch COVID-19 diễn ra phức tạp, sinh viên dường như rất quan
ngại và luôn lo lắng về dịch bệnh. Để biết được mức độ quan tâm đến vấn đề dịch
bệnh của sinh viên, chúng tôi đưa thang đo nỗi sợ COVID-19 (Fear of COVID-19
Scale) cho sinh viên và yêu cầu điền những nội dung dưới đây trong khoảng thời gian
2 tuần qua (dịch bệnh đã thuyên giảm).
Bảng 4.2.a. Nỗi sợ COVID-19 của sinh viên
Nội dung
Tôi sợ nhất COVID-19
Tôi cảm thấy không
thoải mái khi nghĩ về
COVID-19
Tay tơi lạnh đi khi tơi
nghĩ về COVID-19
Tơi sợ chết vì nhiễm
COVID-19
Tôi trở nên lo lắng khi
xem tin tức về COVID19 trên mạng xã hội
Tơi khơng ngủ được vì
lo bị nhiễm COVID-19
Tim tôi đập nhanh khi
tôi nghĩ về việc bị
Rất không
Không
đồng ý
SL
TL
đồng ý
SL TL
(n)
13
(%)
5
(n)
17
12
4,6
32
Trung lập
Đồng ý
Rất đồng ý
SL
TL
SL
TL
SL
TL
(%)
6,5
(n)
72
(%)
27,7
(n)
117
(%)
45
(n)
41
(%)
15,8
30
11,5
80
30,8
114
43,9
24
9,2
12,3
95
36,5
77
29,7
48
18,4
8
3,1
26
10
46
17,7
60
23,1
92
35,4
36
13,8
18
6,9
30
11,5
72
27,7
111
42,7
29
11,2
46
17,7
74
28,5
78
30
52
20
10
3,8
41
15,8
71
27,3
76
29,2
62
23,9
10
3,8
nhiễm COVID-19
8
Kết quả thể hiện ở bảng 4.2.a cho thấy: sinh viên đa số Cảm thấy sợ nhất COVID19 (88%), Cảm thấy không thoải mái khi nghĩ về COVID-19 (83,4%). Ở thời điểm năm
2022, đa số sinh viên Việt Nam nói riêng và người Việt Nam nói chung đều đã được
tiêm phòng dịch COVID-19 từ 2-3 mũi tiêm, nhưng họ vẫn có thể bị mắc và trở thành
F0. Đồng thời sinh viên học online tương đương với việc sẽ sử dụng mạng xã hội
nhiều hơn. Các tin tức về COVID-19 được lan truyền, chia sẻ liên tục và không rõ
đúng sai. Mạng xã hội chỉ ra rất nhiều cách phòng tránh COVID-19, ngồi thơng điệp
5K, mạng xã hội cịn có những cách thức phòng và chữa khi trở thành F0 như ăn trứng
lúc nửa đêm, xông nhiều sả, tỏi, lá chanh, thiền,... điều này dẫn tới có 81,6% sinh viên
trở nên lo lắng khi xem tin tức về COVID-19 trên mạng xã hội. Chính vì nghĩ về
COVID-19 q nhiều như vậy nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý của sinh viên
trong quá trình sống, hoạt động và học tập: thường xun khơng ngủ được vì lo bị
nhiễm (53,8%), tim họ thường đập rất nhanh (56,9%), bị lạnh tay (51,2%),...
Để hiểu rõ hơn về các biểu hiện của lo âu của sinh viên trường Đại học Sư phạm
- Đại học Thái Nguyên, chúng tôi sử dụng bảng 4.2.b như sau:
Bảng 4.2.b. Biểu hiện lo âu của sinh viên trong bối cảnh dịch COVID-19
Vài ngày
Không
Nội dung
Cảm giác bối rối, lo lắng và
bực mình
Khơng thể ngừng lo lắng hoặc
khơng kiểm sốt được sự lo
lắng.
Lo lắng quá mức về nhiều
điều khác nhau
ngày nào
(từ 1-7
ngày)
Hơn một
nửa số
ngày (từ 811 ngày)
Gần như
tất cả các
ngày (từ
12-14
SL
TL
SL
TL
SL
TL
ngày)
SL
TL
(n)
(%)
26,1
(n)
(%)
56,1
(n)
(%)
(n)
(%)
35
13,5
11
4,2
68
5
146
5
117
45
107
41,2
25
9,6
11
4,2
112
43,1
96
36,9
37
14,2
15
5,8
9
Khó thư giãn
Thấy bồn chồn bứt rứt đến
104
40
106
40,8
37
14,2
13
5
mức khơng thể ngồi yên
148
56,9
76
29,2
28
10,8
8
3,1
106
40,8
110
42,3
31
11,9
13
5
134
51,5
87
33,5
25
9,6
14
5,4
được
Dễ trở nên cáu kỉnh và bực
bội
Cảm thấy sợ hãi như thể có
điều gì đó khủng khiếp sắp xảy
ra
Số liệu ở bảng 4.2.b cho biết, ó tới 192 sinh viên cho rằng Cảm giác bối rối, lo
lắng và bực mình trong hai tuần qua (73,85%); 156 sinh viên thấy Khó thư giãn (60%);
154 sinh viên Dễ trở nên cáu kỉnh và bực bội (59,2%); 148 sinh viên thấy Lo lắng quá
mức về nhiều điều khác nhau (56,9%). Đây là những mệnh đề có tỉ lệ khá cao ở sinh
viên.
Một số sinh viên cho rằng:“Khi học qua zoom, nhiều lúc mất mạng nên thường
xuyền phải thoát ra vào lại. một vài lần khơng sao nhưng nhiều lần thì rất bực mình”
(B.T.H, nữ, khoa Giáo dục Tiểu học); “Học trên trường sẽ được giải lao 5-10 phút
giữa các tiết, nhưng học online thì phải vào Meeting trước giờ học, tiết này nối tiếp
tiết sau, thành ra khơng có thời gian thư giãn giải lao” (T.T.M.N, nữ, khoa Ngữ văn);
có sinh viên sợ nhiều điều như “Sợ dịch bệnh, sợ nhiễm bệnh không được học, không
tiếp thu được bài, giảng viên không điểm danh, hay bỏ lỡ bất kỳ điều gì liên quan đến
hoạt động, học tập” (N.T.A, nam, khoa Thể dục thể thao). Có thể thấy, sự thay đổi về
mặt tâm sinh lý của các bạn sinh viên cũng như ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 đã
khiến tâm trạng, cảm xúc của các bạn sinh viên dần đi đến hướng tiêu cực.
4.3. Biểu hiện trầm cảm của sinh viên trong bối cảnh dịch COVID-19
Mức độ trầm cảm của sinh viên trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên được xác
định thông qua thang đo PHQ-9 với các biểu hiện về cảm xúc hay hành vi như buồn
bã, giảm hứng thú, không muốn tham gia các hoạt động, mệt mỏi, không ngủ được
hoặc ngủ quá nhiều, chán ăn hoặc ăn quá nhiều,... Để hiểu rõ hơn về các trầm cảm của
sinh viên, bảng 4.3 dưới đây sẽ cho chúng ta biết một số biểu hiện:
10
Bảng 4.3. Biểu hiện trầm cảm của sinh viên trong bối cảnh dịch COVID-19
Hơn một
Không
Biểu hiện
Vài ngày (từ nửa số ngày
ngày nào
1-7 ngày)
Gần như tất
cả các ngày
(từ 8-11
(từ 12-14
ngày)
SL
TL
ngày)
SL
TL
SL
TL
SL
TL
(n)
90
103
97
(%)
34,6
39,6
37,3
(n)
114
100
101
(%)
43,9
38,5
38,85
(n)
31
31
36
(%)
11,9
11,9
13,85
(n)
25
26
26
(%)
9,6
10
10
61
sinh lực
Chán ăn
106
Ăn q nhiều
132
Ít muốn làm điều gì hoặc có
23,5
134
51,5
37
14,2
28
10,8
40,8
50,8
99
84
38,1
32,3
38
26
14,6
10
17
18
6,5
6,9
cảm giác thích thú khi làm
72
27,7
124
47,7
39
15
25
9,6
bất cứ điều gì
Cảm thấy nản chí, trầm buồn 98
Cảm giác tuyệt vọng
154
Suy nghĩ tiêu cực về bản
37,7
59,2
96
70
36,9
26,9
38
23
14,6
8,9
28
13
10,8
5
111
42,7
96
36,9
32
12,3
21
8,1
110
42,3
106
40,8
27
10,4
17
6,5
112
43,1
96
36,9
29
11,1
23
8,9
đến mức người khác có thể 169
65
56
21,5
23
8,9
12
4,6
nhận thấy được
Quá bồn chồn hoặc đứng 170
65,4
60
23,1
20
7,7
10
3,8
Khó đi vào giấc ngủ
Khó ngủ thẳng giấc
Ngủ q nhiều
Cảm thấy mệt mỏi hoặc có ít
thân, ln có cảm giác tự ti
mình là người thất bại hoặc
thấy thất vọng về chính bản
thân
Cảm thấy mình đã làm cho
gia đình thất vọng
Khó tập trung vào cơng việc
như đọc báo hay xem tivi
Vận động hoặc nói q chậm
ngồi khơng n đến mức bạn
11
đi lại nhiều hơn thơng
thường
Có các suy nghĩ cho rằng
177
68,1
54
20,8
15
5,8
14
5,3
thương cơ thể theo cách nào 183
70,4
54
20,8
12
4,6
11
4,2
chết là điều tốt hơn cho bạn;
Có các suy nghĩ tự gây tổn
đó
Các vấn đề thể hiện nhiều nhất ở sinh viên đó là Cảm thấy mệt mỏi hoặc có ít sinh lực
(76,5%); Ít muốn làm điều gì hoặc có cảm giác thích thú khi làm bất cứ điều gì (72,3%);
Khó đi vào giấc ngủ (65,4%); Ngủ quá nhiều (62,7%); Cảm thấy nản chí, trầm buồn
(62,3%). Đây là những biểu hiện xuất hiện chủ yếu từ vài ngày cho đến gần như tất cả các
ngày trong hai tuần vừa qua vào thời điểm khảo sát của sinh viên.
Có thể thấy rõ những biểu hiện trên ảnh hưởng đến hoạt động, học tập của sinh
viên. Ngoài ra, các biểu hiện cịn lại thì đa số sinh viên cho rằng khơng có ngày nào
mắc phải như: 185 sinh viên không suy nghĩ tự gây tổn thương cơ thể mình theo cách
nào đó (70,4%); khơng suy nghĩ cho rằng chết là điều tốt hơn (68,1%); không Vận
động hoặc nói quá chậm đến mức người khác có thể nhận thấy được (65%);...
Điều này đồng nghĩa với việc các biểu hiện vẫn xảy ra ở một số ít sinh viên.
Cần chú ý tới 14/260 sinh viên Có các suy nghĩ cho rằng chết là điều tốt hơn
(5,3%) và 13/260 sinh viên Cảm giác tuyệt vọng (5%), dù tỉ lệ không cao nhưng
cũng đáng báo động đến gia đình, nhà trường và địa phương để chú ý, lưu tâm đến
sinh viên, tránh để xảy ra các vấn đề làm tổn hại bản thân, để lại hậu quả khơng
mong muốn.
4.4. Ứng phó của sinh viên trong bối cảnh dịch COVID-19
Theo lý thuyết của Lazarus và Folkman thì con người có thể ứng phó với những
căng thẳng dựa vào sức khỏe và năng lượng của bản thân. Khi con người có đầy đủ
nguồn lực hoặc khơng đủ nguồn lực để ứng phó với những hoàn cảnh, vấn đề, con
người chứa đựng những căng thẳng. Chúng tơi xây dựng ba nhóm ứng phó của sinh viên
với căng thẳng gồm: ứng phó tích cực, ứng phó tiêu cực, ứng phó lảng tránh.
12
Trong nghiên cứu này, các cách ứng phó tích cực được xem xét ở các khía cạnh
dưới đây:
Bảng 4.4.a. Ứng phó tích cực của sinh viên trong bối cảnh dịch COVID-19
Không bao
Nội dung
Thể thao, nghe nhạc, xem
tivi, ngủ, đọc truyện, sách
Cố gắng để không hành động
thiếu suy nghĩ
Cố gắng thay đổi 1 số thứ
(học tập, phòng, nơi ở, mối
quan hệ,…) hoặc chính bản
thân để làm mọi việc tốt hơn
Tập trung toàn bộ sức lực để
học nhiều hơn
Lên kế hoạch học tập mới
Nói
chuyện
với
bạn
thân/người thân trong gia
đình về vấn đề của mình
Nói ra mọi thứ, để cảm thấy
dễ chịu hơn
Nói với bố mẹ về những điều
mình lo lắng
Tìm đến nơi nào đó thư giãn
để nghĩ về cảm nhận của
Hiếm khi
giờ
Thỉnh
Thường
xun
SL
TL
SL
TL
SL
TL
thoảng
SL
TL
(n)
(%)
(n)
(%)
(n)
(%)
(n)
(%)
39
15
20
7,7
109
41,9
92
35,4
60
23,1
47
18,1
76
19,2
77
29,6
26
10
38
14,6
126
48,5
70
26,9
34
13,1
71
27,3
106
40,8
49
18,8
51
19,5
61
23,5
113
43,5
35
13,5
53
20,4
66
25,4
102
39,2
39
15
47
18,1
71
27,3
98
37,7
44
16,9
78
30
79
30,4
67
25,7
36
13,9
42
16,2
69
26,5
96
36,9
53
20,4
chính mình
Viết về cảm xúc chính mình
117
45
62
23,8
59
22,7
22
8,5
(nhật ký, facebook, blog...)
Thơng qua bảng 4.4.a, chúng ta có thể thấy sinh viên lựa chọn nhiều nhất đó là
các cách ứng phó sau: Cố gắng thay đổi 1 số thứ (hoặc chính bản thân) để làm mọi
13
việc tốt hơn (90%); Tập trung toàn bộ sức lực để học nhiều hơn (86,9%); Chơi điện
tử, thể thao, nghe nhạc, xem tivi, ngủ, đọc truyện, sách (85%); Tìm đến nơi nào đó thư
giãn để nghĩ về cảm nhận của chính mình (83,8%). Trong các cách trên, sinh viên chủ
yếu dùng ứng phó bằng cách thức giải quyết vấn đề (thay đổi, học nhiều hơn) và tập
trung việc giải tỏa cảm xúc bản thân (chơi, thể thao, nghe nhạc, thư giãn,…).
Tuy nhiên, có thể thấy sinh viên chia sẻ ít hơn các vấn đề của bản thân với mọi
người. Có 39,6% sinh viên Nói với bố mẹ về những điều mình lo lắng hay 54,2 % sinh
viên nói chuyện với bạn thân/người thân trong gia đình về vấn đề của mình và 31,2%
sinh viên Viết về những cảm xúc về chính mình. Có thể thấy, sinh viên vẫn chia sẻ vấn
đề của mình với mọi người nhưng có xu hướng ít đi. “Nói ra, mấy ai hiểu đâu, nói ra
cịn bị bố mẹ mắng thêm” (N.T.C, khoa Ngữ văn), “chia sẻ lên mạng cịn có nhiều
bạn bè hỏi han quan tâm mình hơn là gia đình” (L.B.N, khoa Hóa học).
Tiếp theo, các ứng phó tiêu cực được hiểu là những cách ứng phó có thể gây tổn
hại đển bản thân sinh viên hoặc những người xung quanh. Các cách ứng phó tiêu cực
được xem xét ở các mục sau:
Bảng 4.4.b. Ứng phó tiêu cực của sinh viên trong bối cảnh dịch COVID-19
Không
bao giờ
Biểu hiện
SL
TL
(n)
(%)
Bỏ học đi lang thang, không ngủ ở
20
nhà
Cơ lập bản thân, chỉ muốn ở một
4
mình
Dùng các chất gây nghiện (bia,
110
rượu, thuốc lá, các loại thuốc an 211
Hiếm
Thỉnh
khi
thoảng
SL
SL
TL
TL
(n
(n
(%)
(%)
)
)
78,5
29 11,1 21
8,1
42,3
59
22,
21,1
81,1
5
thần, ma túy...)
Gây gổ, phá phách hoặc đánh nhau
23
91,1
với người khác
Khóc, kêu la, gào thét, đập phá đồ
7
20
5
78,5
14
27
7
10,
55
5
Thường
xuyên
SL
TL
(n
(%)
)
6
36
2,3
13,8
5
19
7,3
3
1,15
10
5
29 11,1 22
3,85
3
1,15
8,5
5
11,9
10
4
3,8
đạc
Làm thứ gì đó nguy hiểm/mạo hiểm
4
22
88,0
cho bản thân/người xung quanh
Làm tổn thương người nào đó mặc
9
5
dù họ khơng gây nên bất cứ vấn đề
gì.
Trút sự thất vọng của mình lên
21
2
19
14
81,5
27
75,4
41
5,4
10,
5
14
5,4
3
1,15
17
6,5
4
1,5
15,
18 6,9
5
1,9
một người hoặc một vật nào đó
6
8
Thơng qua bảng 4.4.b cho thấy, sinh viên ít sử dụng các cách ứng phó tiêu cực.
Tuy nhiên ít, đồng nghĩa là vẫn có sử dụng ứng phó tiêu cực: Cơ lập bản thân, chỉ
muốn ở một mình (57,7%); Trút sự thất vọng của mình lên một người hoặc một vật
nào đó (24,6%); Bỏ học đi lang thang đâu đó, hoặc ngủ ở nhà bạn và Khóc, kêu la và
gào thét, đập phá đồ đạc (21,5%). “Đơi khi q mệt mỏi và khó khịu, mình đã có hành
động đập phá đồ đạc, biết là hỏng đấy nhưng tính mình khó lắm, chả biết nên làm sao,
đành trút giận lên đồ vật” (N.H.H, khoa Thể dục thể thao). Con số tuy nhỏ nhưng đáng
báo động và cho thấy sinh viên cũng có những biểu hiện và ứng phó tiêu cực trong thời
gian qua.
Cách ứng phó thứ ba mà chúng tơi đưa vào để kiểm tra là ứng phó lảng tránh, thể
hiện ở khía cạnh tâm linh hay lờ đi sự việc:
Bảng 4.4.c. Ứng phó lảng tránh của sinh viên trong bối cảnh dịch COVID-19
Không
Biểu hiện
Đi chùa/đi nhà thờ, cầu trời phật phù
hộ
Hành động bình thường như khơng
có gì xảy ra
Mặc kệ cho mọi chuyện muốn xảy
ra thế nào cũng được
bao giờ
SL TL
Hiếm khi
SL
TL
(%)
28,
(n)
(%)
(n)
130
50
73
69
26,5
52
100 38,5
77
15
1
20
29,
6
Thỉnh
Thường
thoảng
SL TL
xuyên
SL TL
(n)
(n)
(%)
9
3,4
48
72
56
(%)
18,
5
27,
7
21,
5
67
27
25,
8
10,
4
Dữ liệu cho thấy, hành vi ứng phó mà sinh viên lựa chọn nhiều nhất là Hành
động bình thường như khơng có gì xảy ra (73,5%) và Mặc kệ cho mọi chuyện muốn
xảy ra thế nào cũng được (61,5%). Sinh viên cũng lựa chọn Đi chùa/đi nhà thờ, cầu
trời phật phù hộ (50%), đó là tiến hành tin theo tín ngưỡng. T.M.A khoa Tiếng Anh
cho biết “Mình khơng tin vào thần linh, cơ mà khi đi chùa về mình cảm thấy thoải mái
hơn, bớt lo lắng hơn, lúc đi cùng sợ tiếp xúc nhiều người mắc COVID lắm nhưng vẫn
cứ là đi”. L.H.G khoa Giáo dục Chính trị cho rằng “Mệt mỏi lắm, sợ dịch lắm, nhưng
làm gì được, bơ đi thôi, cứ là mặc kệ và ở trong nhà là được”.
Từ những kết quả nghiên cứu khảo sát trên, có thể thấy rằng, sinh viên có tồn tại
các cảm xúc tiêu cực và phải ứng phó với chúng trong bối cảnh dịch COVID-19. Sinh
viên có rất nhiều biểu hiện căng thẳng dẫn đến lo âu, trầm cảm. Sinh viên cũng đã có
các cách ứng phó nhưng chủ yếu là để giải tỏa cảm xúc chứ chưa có những cách thức,
biện pháp giải quyết các vấn đề hay đối mặt với những vấn đề đó.
5. Kết luận và khuyến nghị
hiện về lo âu, trầm cảm, các hành vi ứng
5.1. Kết luận
xử và các cách ứng phó với căng thẳng
Việc tìm hiểu và phân tích các khó
của sinh viên trong thời điểm dịch bắt
khăn tâm lý của sinh viên trong bối cảnh
đầu thuyên giảm, song, sinh viên đã được
dịch COVID-19 đang diễn ra có ý nghĩa
đi học trở lại nhưng vẫn áp dụng các biện
quan trọng đối với sinh viên. Những kết
pháp phòng tránh dịch để hòa nhập với
quả trên sẽ giúp cho nhà trường, cán bộ
cộng đồng, giao tiếp với bạn bè thầy cô,
quản lý giáo dục đưa ra được những
học tập tốt hơn. Từ những kết quả nghiên
biện pháp góp phần cải thiện chất
cứu khảo sát và phân tích, chúng tôi xin
lượng dạy của đội ngũ giảng viên, chất
kiến nghị một số biện pháp, cách thức để
lượng học của sinh viên, hồn thiện cơ
giảm bớt khó khăn tâm lý sinh viên trong
chế quản lý đào tạo để đem lại phương
bối cảnh dịch COVID-19, giúp sinh viên
pháp học tập phù hợp và hiệu quả hơn.
ứng phó với những căng thẳng trong q
Kết quả đã cho thấy sinh viên có
trình hoạt động, học tập tại trường học.
nhiều khó khăn tâm lý, có những biểu
5.2. Kiến nghị
16
Về phía Nhà trường, Phịng ban,
Tạo bầu khơng khí thoải mái, vui vẻ,
Khoa chun mơn:
thu hút sinh viên tích cực học tập, trách
Tăng cường tổ chức gặp mặt, đối
tình trạng uể oải, khó khăn trong học tập.
thoại gián tiếp online, trực tiếp với sinh
Đổi mới phương pháp dạy học nhưng vẫn
viên, lắng nghe tâm tư nguyện vọng, khó
đảm bảo vai trò chủ đạo của giảng viên và
khăn mà sinh viên gặp phải.
vai trị tự giác, tích cực, chủ động của sinh
Nâng cao hứng thú cho sinh viên, tổ
viên.
chức nhiều các buổi hội thảo về học tập,
Giảng viên phải thường xuyên kiểm
trao đổi kinh nghiệm phương pháp học tập
tra nhắc nhở sinh viên thực hiện tốt các
hợp lý cho bản thân nhằm giảm bớt khó
nhiệm vụ học tập, hồn thành bài tập, tập
khăn và thích ứng nhanh với sự thay đổi
trung chú ý lắng nghe; cần bám sát, trao
của xã hội trong bối cảnh dịch COVID-19.
đổi thường xuyên với các em đẻ nắm bắt
Nâng cao nhận thức cho giáo viên,
tâm tư, nguyện vọng, hiểu được những
phụ huynh và các lực lượng xã hội. Trên
khó khăn tâm lý mà sinh viên cịn vướng
cơ sở đó xây dựng kế hoạch, sắp xếp lịch
mắc.
học, lịch thi và hình thức dạy học, tổ chức
Về phía gia đình:
thi sao cho phù hợp, tránh dồn dập ảnh
Nâng cao nhận thức về dịch
hưởng tới hoạt động nhận thức và chất
COVID-19, về đặc điểm tâm sinh lý của
lượng học tập, càng làm cho sinh viên gặp
sinh viên và những khó khăn tâm lý
khó khăn tâm lý hơn.
thường gặp ở sinh viên trong thời điểm
Về phía giảng viên:
dịch COVID-19 diễn ra. Phối hợp với
Quan tâm sinh viên hơn, biên soạn
nhà trường, địa phương để thực hiện tốt
bài giảng, lựa chọn phương pháp, hình
hoạt động nâng cao năng lực ứng phó với
thức dạy học phù hợp với bối cảnh. Hình
các khó khăn tâm lý cho sinh viên.
thành cho sinh viên phương pháp tự học,
Dành thời gian chú ý sinh viên, qua
tự nghiên cứu đáp ứng yêu cầu và nhiệm
đó sinh viên dễ dàng bộc lộ và cởi mở
vụ học tập, không vì đại dịch mà năng lực
hơn khi tâm sự những lo lắng, sợ hãi và
học tập giảm sút.
những khó khăn tâm lý của bản thân.
Về phía sinh viên:
17
Chủ động, tích cực tham gia đầy đủ
cách thức ứng phó. Phối hợp với gia
các hoạt động nhằm thiết lập các mối
đình, nhà trường và cộng đồng để thực
quan hệ và thích nghi với mơi trường học
hiện tốt hoạt động ứng phó căng thẳng tâm
tập mới, rèn luyện kỹ năng tự học, nghiên
lý cho bản thân, cởi mở trong việc chia sẻ
cứu khoa học và làm việc độc lập qua
vấn đề của sinh viên và tìm sự giúp đỡ về
mạng.
tâm lý khi cần thiết.
Tự bồi dưỡng, nâng cao nhận thức
về những căng thẳng, khó khăn tâm lý và
18
=================