Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

Tính toán thiết kế xe nâng hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 137 trang )

EBOOKBKMT.COM

Phần I:
Chương 1:

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

GIỚI THIỆU CHUNG
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY XẾP DỠ
NHÀ RỒNG – KHÁNH HỘI

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển cảng Sài Gịn.
Cảng Sài Gịn: được thành lập vào ngày 22 tháng 2 năm 1860 dưới thời thuộc địa
Pháp với tên gọi là thương cảng Sài Gịn. Cảng nằm dọc theo sơng Sài Gịn, cách biển 45
dặm (83 km) với tổng diện tích 3,860,000 m2 bao gồm 5 khu vực:
- Khu vực Hàm Nghi: 4 km dọc bờ phải sơng Sài Gịn với 3 cầu tàu cho tàu nội địa.
- Khu vực Nhà Rồng (vị trí cũ): dọc sơng Tàu Hủ với 3 cầu tàu cho tàu nước ngoài.
- Khu vực Khánh Hội: dài 1.25 km với 11 cầu tàu cho tàu nước ngoài.
- Khu vực chợ cá: 3 cầu tàu và 2 bến.
Từ ngày 25 tháng 7 năm 1975, thương Cảng Sài Gòn đổi tên mới là Cảng Sài Gòn
theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục đường biển. Cảng Sài Gịn có tổng diện
tích là 475,000 m2, 3 bến xếp dỡ với chiều dài cầu tàu:
- Bến Nhà Rồng (428 m)
- Bến Khánh Hội (1,264 m)
- Bến Tân Thuận (866.5 m)
và nhiều phao buộc neo dọc hai bên bờ sông.

Qua nhiều giai đoạn phát triển, ngày nay, Cảng Sài Gòn là một cảng quốc tế, cảng
chính của miền Nam Việt Nam. Tổng diện tích mặt bằng là 570,000 m2 gồm 5 bến cảng
(Nhà Rồng, Khánh Hội, Tân Thuận I, Tân Thuận II và Cần Thơ) với 2,830 m cầu tàu;
2,500 m2 bãi và 80,000 m2 kho hàng. Mới đây, Cảng Sài Gòn đã thực hiện thành công


dịch vụ trung chuyển container, mở đường cho giai đoạn phát triển mới của nghành Hàng
hải Việt Nam trong qua trình hội nhập quốc tế.
* Nhiệm Vụ:
Phát triển bền vững như Càng hàng đầu của đất nước, mở ngõ hàng hải chính của nước
Việt Nam đi đến các nước trong khu vực và trên thế giới.
* Mục tiêu:
- Cải tiến các tiêu chuẩn dịch vụ so với các cảng khác trong khu vực.
- Phát triển và khai thác cảng nước sâu như là Cảng chiến lược quốc gia ở miền Nam
Việt Nam.
* Truyền thống của Cảng Sài Gòn :
Với lịch sử phát triển lâu dài, Cảng Sài Gòn đã khẳng định được truyền thống hoạt
động và cống hiến tốt đẹp của mình vì lợi ích của khách hàng và từ đó góp phần vào sự
phát triển kinh tế của đất nước.
SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 1


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

Với nhiệm vụ xuất sắc và sự cống hiến hiệu quả của Cảng đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước, Cảng Sài Gịn đã được Chính phủ tặng Danh hiệu Anh hùng Lao động.
Ngày 5 tháng 6 được chọn làm ngày truyền thống của Cảng Sài Gòn. Ngày này được
chọn để tưởng nhớ ngày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước vào năm 1911 tại Bến Nhà
Rồng.
1.2. Một số đặc điểm địa lý của Cảng Sài Gòn:
a. Luồng Lạch:
Từ điểm hoa tiêu Vũng Tàu (phao số 0) đến cảng Sài Gịn qua sơng Sồi Rạp:

- Điểm hoa tiêu: 10020’N – 107003’E
- Chiều dài luồng: 85km, Depth: -8,5m, Draft: 11m
- Thủy triều: bán nhật triều không điều, chênh lệch bình qn: 3,0m
- Vị trí cảng tại khu vực Tp.HCM: 10050’N – 106045’E.
- Cở tàu lớn nhất có thể tiếp nhận: 32,000 DWT (Mớn nước 11m)
(60,000 DWT tại khu vực chuyển tải Thiên Liềng, độ sâu –13.5m)
- Vị trí cảng tại khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long : 10003’N – 105042’E từ cửa
biển Định An.
b. Cầu Bến:
Khu vực

Chiều dài (m)

Độ sâu (m)

Thiết bị

Tàu/Hàng

Nhà Rồng (5 wharves)

883

8.5-9.1

-

BH/Hành khách

Khánh Hội (5 wharves)


861

8.5 - 10

-

BH/Container

Tân Thuận (4 wharves)

713

9.6 - 11

-

RoRo/Hàng
rời/Container

Tân Thuận II (1 wharf)

210

10.5

-

Hàng rời/Bao


Cần Thơ (1 wharf)

160

10

-

BH/Container

Cang Nha Rong

Khanh Hoi Terminal

Tan Thuan Terminal

Can Tho Terminal

c. sản lượng khai thác hằng năm :
SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 2


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
a. Kho bãi:

Tổng diện tích mặt bằng: 500,000m2
- Kho: 70,167m2 (CFS: 8,200m2)
- Bãi: 227,638 m2 (khu vực chất xếp container: 140,000 m2).
SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 3


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

- Ổ cắm lạnh: 167
- Tổng năng suất kho bãi: 628,000 (container: 15,000 teus).
`

Cộng

43,141

6 - 10

Bách hóa

KHÁNH HỘI

Inter - heds
RTG
C
Co gioi


33,891
12,477
8,3771
2,522

6-10
6-10
6-10
6-10

BH/Container
Container
"-"
"-"

TN THUẬN

Inter - heds
C1
C2
C3
C4

2,520
17,668
18,700
30,600
16,827


6-10
6-10
6-10
6-10

General
Cargo/Container
Container
"-"
"-"

TÂN THUẬN II

TT.II

17,000

6-10

Hàng rời

19,300

6-10

General
Cargo/Container

35,071


4-6

Container

CẦN THƠ
KHO CHỨA TÂN THUẬN

B

b. Thiết bị:
DANH MỤC THIẾT BỊ

Số lượng

Specifications/lifting
capacity

Cẩu gian xếp dỡ
container

2

37 M outreach
35 MT under spreader

Cẩu khung

5

40 MT under spreader


Cẩu bờ di động

7
1

80~100 MT
45 MT

Cẩu bánh xích

18

18T - 120 MT

SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 4


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

Cẩu di động trên ray

11

10~40 MT


Xe nâng các loại

15

10~45 MT

Xe nâng đóng rút hàng
container

60

1.5~40 MT

Tàu lai

18

425 HP ~ 2400 HP

Đầu kéo

32

with trailer/chassis
20'/40' container

Xe tải hàng

20


12 MT load

Xe ủi gạt

18

50Ps den 70Ps

1.4. Sơ đồ tổ chức cảng.

SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 5


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG
CẢNG SÀI GỊN
(SƠ ĐỒ TỔ CHỨC)

SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 6


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG


1.5. Lịch sử hình thành - phát triển của Cơng Ty Xếp Dỡ Nhà Rồng - Khánh Hội.
Xí Nghiệp Xếp Dỡ Khánh Hội là 1 trong ba xí nghiệp xếp dỡ thành phần của Cảng
Sài Gòn. Đây là đơn vị xếp dỡ chủ lực của Cảng, có tính chất tổng hơp, có trang thiết bị
phục vụ cho cơng tác xếp dỡ hàng hóa dồi dào và đa dạng hơn so với hai xí nghiệp xếp
dỡ Nhà Rồng và Tân Thuận.
Từ sau tháng 04/1975, Cảng bao gồm các đội bốc xếp quốc doanh và tư nhân.
Năm 1978, nhà nước cải tạo khơng cịn tư nhân, các đội bốc xếp vào quốc doanh và Cảng
bao gồm hai khu vực bốc xếp là: Nhà Rồng, Khánh Hội là khu vực bốc xếp thứ I ; Tân
Thuận là khu vực bốc xếp thứ II. Năm 1980 khu vực bốc xếp thứ I hình thành 2 khu bốc
xếp riêng biệt là khu bốc xếp Khánh Hội gồm 5 đội bốc xếp chủ lựcvà khu bốc xếp Nhà
Rồng gồm 2 đội bốc xếp .
Bằng quyết định 274 ngày 06/03/1986 do Giám Đốc Cảng ký, khu bốc xếp Khánh
Hội được nâng lên thành Xí Nghiệp Xếp Dỡ Khánh Hội, biên chế 38 tổ bốc xếp trực
tuyến chỉ đạo của Ban Giám Đốc, bỏ cấp đội.
Theo quyết định số 279/TCCB ngày 08/05/1999 xí nghiệp chính thức mang tên
Công Ty Xếp Dỡ Khánh Hội, là một trong tám thành viên của Cảng Sài Gòn và là một
trong ba công ty xếp dỡ thành phần của Cảng, đây là đơn vị xếp dỡ chủ lực có thiết bị
xếp dỡ hàng hóa dồi dào và đa dạng hơn so với hai Công Ty Xếp Dỡ Nhà Rồng và Tân
Thuận.
Hiện nay Công Ty nằm trên địa bàn quận 4 bên cạnh các Công ty thành phần nhằn
tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau.
1.6. Nhiệm vụ của Công Ty Xếp Dỡ Nhà Rồng - Khánh Hội.
Tổ chức xếp dỡ, vận chuyển, giao nhận, bảo quản hàng hóa tốt, thuận tiện cho kế
hoạch của Giám Đốc Cảng Sài Gòn .
Tổ chức quản lý, sữa chữa, sử dụng phương tiện, thiết bị, công cụ, kho bãi, nguyên
vật liệu đúng quy định.
Tổ chức quản lý, sử dụng lao động, bồi dưỡng nghiệp vụ, chính trị, chun mơn và
tổ chức phong trào thi đua lao động xã hội chủ nghĩa nhằm hoàn thành và hoàn thành
vượt mức kế hoạch được giao.
Tổ chức áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình cơng nghệ hợp lý, tổ chức

lao động khoa học, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế .

SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 7


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

Chương 2: PHÂN TÍCH PHƯƠNG ÁN XẾP DỠ HÀNG TRONG CONTAINER VÀ
LỰA CHỌN THIẾT BỊ.
Do quy trình của chúng ta có sự tham gia của xe nâng, mà xe nâng là loại thiết bị
vạn năng có thể xếp dỡ nhiều loại hàng hóa. Tùy từng loại hàng mà ta sẽ có các
phương án xếp dỡ khác nhau. Ở đây ta chỉ chọn một loại hàng hóa đặt trưng để
ngun cứu quy trình đóng rút hàng trong container của nó. Ở đây ta chọn loại hàng
bách hóa để nguyên cứu.
2.1. Đặc điểm hàng hóa và phân định nhóm hàng.
Hàng bách hóa đóng trong thùng carton gồm các loại hàng thông thường như đồ
gia dụng, công nghệ phẩm, thực phẩm chế biến cơng nghiệp như mì ăn liền, nơng lâm hải
sản, trà, cà phê… có trọng lượng đóng thùng nhỏ hơn hoặc bằng 50kg.
Đặc tính: dể rách vỡ, kỵ ẩm, kỵ lửa.
Kích thước: L x B x H = (450 - 600) x (300 - 350) x (250 - 300)mm.
Theo cách phân loại nhóm hàng thì thùng kiện bách hóa thông thường ≤ 50kg
thuộc loại hàng kiện ký hiệu là K ở nhóm 1 tức K1.
Tồn bộ hàng hóa ở Cảng hiện nay được chia thành 9 loại căn cứ theo: tính chất lý
hóa, hình thức bao gói, thùng kiện, kích thước, kỹ thuật xếp dỡ và năng suất lao động
khác nhau. Cụ thể là có 9 loại:
- Loại hàng thùng tiêu chuẩn (container)

Ký hiệu là loại hàng:
C
- Loại hàng bao
B
- Loại hàng rời
R
- Loại hàng thùng kiện
K
- Loại hàng thùng phuy, nhựa
T
- Loại hàng sắt thép
S
- Loại hàng gỗ
G
- Loại hàng mây tre nứa (mỹ nghệ)
MT
- Loại hàng tươi sống
TS
* Trong đó loại hàng thùng kiện được chia thành 9 loại khác nhau:
- Bách hóa thơng thường: thực phẩm, văn phịng phẩm, đồ dùng gia đình, trang trí
nội thất, thể thao, chi tiết phụ tùng xe đạp, xe máy, thuốc lá, chè, hạt giống đồ hộp các
loại thông thường hoặc đông lạnh. Được chứa trong thùng carton hoặc thùng gỗ ≤ 50kg.
Ký hiệu là loại hàng: K1.
- Bách hóa loại đặt biệt: máy móc vi tính, điện tử có giá trị cao, dụng cụ y tế, đồ
cổ, đồ quý hiếm dể vỡ, đồ thủy tinh các loại. Loại hàng này khơng được bao bì. Ký hiệu
là loại hàng: K2.
- Bách hóa thơng thường (giống như K1). Trọng lượng >50kg. Ký hiệu là loại
hàng: K3.
- Kiện thiết bị, kiện bách hóa thơng thường nhưng có trọng lượng >100kg kể cả
cao su pallet. Loại thùng gỗ, tơn có trọng lượng 100 đến 1000kg. Ký hiệu là loại hàng:

K4.
- Máy móc thiết bị. Trọng lượng >1000kg. Ký hiệu là loại hàng: K5.
- Máy móc thiết bị. Trọng lượng >2000kg. Ký hiệu là loại hàng: K6.
SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 8


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

- Bông vải sợi, day, bao bố, giấy ram. Được đóng kiện bằng carton, gỗ, vải, bao bố
nylon. Ký hiệu là loại hàng: K7.
- Giấy cuộn tròn, cáp cuộn trịn. Ký hiệu là loại hàng: K8.
- Tơn kẽm, Fibrơ ximăng đóng kiện. Được đóng trong khung, đai bằng gỗ hoặc nẹp
sắt. Ký hiệu là loại hàng: K9.
Trong nhiều loại hàng đã liệt kê trên ta chọn loại hàng có ký hiệu là K1 để đề ra các
phương án xếp dỡ cụ thể.Ngày nay với mức độ chuyên môn hóa ngày càng cao nên đa
số hàng hóa được vận chuyển giữa các quốc gia là container nên yêu cầu được đặt ra là
ta phải nghiên cứu hàng hóa K1 được đóng vào container để vận chuyển và chọn được
các phương án đóng rút hàng trong container để chọn lựa được thiết bị phù hợp cho
cảng.
2.1. Xác định các phương án công nghệ xếp dỡ hàng trong container :
2.1.1. Phương án 1 :
Xếp dỡ hàng trong container bằng băng cao su di động, góc nghiêng thay đổi từ
0 + 300.
-Diễn tả qui trình
Q trình đóng hàng: băng chuyền được đặt ngay tại cửa. Hàng được đặt lên băng,
chuyển đến trước cửa container, hàng rơi xuống mặt nền container hoặc nền bãi. Công

nhân xếp dỡ thủ công vận chuyển xếp hàng vào container.
Thao tác ngược lại với quá trình rút hàng ra khỏi container.
Định mức lao động: 6 công nhân lao động

Hinh 2.1: Phương án dùng băng cao su di động để đóng rút hàng trong container.

2.1.2 phương án 2 :
Xếp dỡ hàng trong container bằng xe nâng phổ thông 2 khung
Diễn tả qui trình:
Hàng được dỡ từ nơi tập kết hàng bằng xe nâng, di chuyển xê nâng đến gần khu
vực gần cửa container. Nếu chiều cao của thiết bị khi nâng bàn trượt còn ở mất độ cho
phép của chiều cao giới hạn container, xe nâng có thể chạy vào container, rút ngắn thời
gian lao động thủ công.
Khi cần xếp hàng lên độ cao cần thiết nhưng chiều cao của khung nâng lúc này đã vượt
mức giới hạn chiều cao container, xe nâng không thể chạy vào container. Để xếp hàng
bước kế tiếp công nhân thủ công phải thực hiện với những đơn vị hàng ≤ 50kg; với
những đơn vị hàng ≥ 100kg hay những mặt hàng đặt trên palết, đóng bằng căn bản có
trọng tải vượt quá sức người thì phải sử dụng cần giả để đưa hàng xếp hàng vào container
để đưa xếp hàng vào container.
SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 9


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

Thao tác ngược lại với quá trình rút hàng ra khỏi container.
Định mức lao động: ngồi cơng nhân cơ giới vận hành xe nâng cần phải bố trí 2 hoặc 3

nhân công trực tiếp xếp dỡ hàng trong container.

Hình 2.2: Phương án dùng xe nâng phổ thơng để đóng rút hàng trong container.

2.1.3 Phương án 3:
Xếp dỡ hàng trong container bằng xe nâng hàng dùng chạc có chiều cao nâng tự do,
có cơ cấu dịch ngang bàn trượt.
Diễn tả qui trình:
Q trình đóng hàng vào container, hàng được dỡ từ nơi tập kết bằng xe nâng. Di
chuyển hàng đến nơi dặt container, tiếp tục di chuyển xe nâng tiến vào container và xếp
trực tiếp vào container.
Quá trình rút hàng ra khỏi container được tiến hành ngược lại với hàng không được xếp
trên palết, xe nâng lấy pa lết chạy vào container để công nhân thủ công xếp lên. Với hàng
đã có pa lết thì khơng cần cơng nhân thủ cơng.

Hình 2.3: Phương án dùng xe nâng hàng dùng chạc có chiều cao nâng tự do để xếp
hàng vào container.

2.2. Phân tích và lựa chọn phương án xếp dỡ hàng trong container:
2.2.1. Phương án 1: sử dụng băng cao su di động
a) Đặc tính phương tiện:
Hàng bao kiện có thể được dỡ trên bàn đỡ được đặt cạnh trống truyền động, quán tính
chuyển động của hàng sẽ mất đi khi di động trên mặt nghiên của bàn. Xếp dỡ hàng trên
bàn thường được tiến hành bằng tay để dỡ hàng bao kiện ở bất kì mơt điểm nào trên
băng, người ta sử dụng thiết bị hất hàng có tấm chắn một phía.
SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 10



EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

b) Ưu và nhược điểm của phương pháp:
Ưu điểm:
- Khoảng cách vận chuyển lớn, năng suất cao.
- Tiêu hao ít năng lượng,dễ điều khiễn và giá thành rẽ.
Nhược điểm:
Cần phải xếp hàng lên băng bằng tay hay bằng máy xếp dỡ khác.
Dây băng dễ bị hỏng khi va chạm, nhiệt độ và tác dụng của hóa học.
2.2.2 Phương Án 2: sử dụng xe nâng chạc phổ thông .
a) Đặc tính phương tiện
- Thiết bị cơng tác có thể sử dụng là chạc, mâm kẹp, cảng giả… tùy thuộc vào loại
hàng được xếp dỡ. Nguồn động lực cung cấp là động cơ đốt trong.
- Bộ phận công tác gồm chạc, bàn trượt và hệ khung nâng có thể chuyển động tịnh
tiến theo phương pháp thẳng đứng. Ngồi ra có thể xoay một góc +6/12 giúp thuận
lợi cho việc xếp dỡ hàng và tạo ổn định cho hàng cũng như cho xe năng trong quá
trình di chuyển
- Khi bộ phận nâng hoạt động: khung trong mang bàn trượt cùng càng nâng lên cao,
hành trình nâng bàn trượt là gấp đơi hành trình nâng khung trong. Như vậy đặc
điểm gây hạn chế khi xếp dỡ trong container của xe nâng 2 hệ xilanh là chuyển
đọng của càng nâng cùng bàn trượt khơng độc lập so với chuyển động của khung
động, vì thế xe nâng thường chỉ có thể hoạt động ở những không gian không bị
hạn chế về chiều cao.
b) Ưu và nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm
- Sức năng lớn.
- Thao tác xếp dỡ hàng nhanh, gọn hiệu quả trên bãi, trong kho.
- Tính ổn định, cơ động và linh hoạt của phương tiện cao và diện tích. Chỉ xếp dỡ

được trong container với một số loại mặt hàng như bao kiện có khối lượng mỗi
đơn vị ≤ 50kg.
- Phương án này cịn sử dụng cơng nhân thủ cơng nhiều, vì vậy chi phí thời gian cịn
cao, năng suất lao động thấp.
2.2.3. phương án 3: Sử dụng xe nâng chạc có chiều cao nâng tự do, có cơ cấu dịch
ngang bàn trượt .
a) Đặc tính của thiết bị:
- Thiết bị cơng tác có thể được sử dụng là chạc, mâm kẹp… tùy thuộc loại hàng cần xếp
dỡ. Nguồn động lục cung cấp là động cơ đốt trong.
- Bộ phận công tác có thể chuyển động tịnh tiến theo phương thẳng đứng hoặc chuyển
động theo hướng xoay quanh gốc +60/-120 nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc xếp dỡ
hàng và mang lại tính ổn định cho hàng và xe trong quá trình di chuyển.
- Khi bộ phận nâng hoạt động: chuyển động nâng của bàn trượt cùng càng nâng hoàn
toàn độc lập so với chuyển động nâng khung trong. Xe nâng có hệ khung nâng này gọi là
Full Free Mast.
- Ngồi ra thiết bị cịn có hệ xilanh dịch chuyển ngang bàn trượt, còn là sideshift, thuận
lợi khi xếp dỡ ở nhưng nơi có khơng gian chật hẹp như: hầm tầu, toa chở hàng, kho hẹp
hay đầy hàng, trong container.
cơ cấu dịch chuyển ngang bàn trượt giúp ta tiết kiệm được 2% thời gian vận hành xe và
chi phí lao động ,giảm nguy hại cho pallet và sản phẩm và các giá để hàng ,giảm mài
SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 11


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

mòn vỏ xe,các bánh răng của hộp số .và nó giúp tăng năng suất chất xếp hàng hóa trong

các kho và các bến bãi .và giúp cho người lái vận hành dễ dàng .

b) Ưu nhược điểm của phương án:
Ưu điểm:
- Sức nâng từ 1 ÷ 4,5 T.t
- Tính ổn điịnh, cơ động và linh hoạt của phương khá cao.
- Thao tác xếp dỡ nhanh gọn, hiệu quả ở mọi điều kiện. Đặc biệt tối ưu khi xếp dỡ
hàng ở những không gian bị hạn chế về diện tích và chiều cao như: container, kho
hàng chật hẹp, hầm tầu.
- Xếp dỡ được tất cả các loại mặt hàng đã đề cập trên, tùy thuộc vào đặc tính bao bì
và hình dáng của hàng mà bộ phận cơng tác tương ứng được sử dụng.
- Tiết kiệm thời gian xếp dỡ, sức lao động ( moottj công nhân vận hành xe nâng
trong điều kiện xếp dỡ hàng đã được đặt trong pa lết ). Mang lại năng suất cao.
- Từ những phân tích trên, nhận thấy qui trình sử dụng xe nâng 4 hệ xi lanh mang
lại năng suất xếp dỡ cao nhất do tiết kiệm thời gian xếp dỡ và sức lao động. Vì vậy
xét chon phương án 3 cho qui trình xép dỡ hàng trong container.
 Việc đóng rút hàng trong container đôi khi sẽ diễn ra tại cảng nên điều cần thiết là
phải sử dụng xe nâng để đóng rút hàng.điều đặc biệt là xe nâng dùng để đóng rút hàng
trong lịng container phải là loại xe có chiều cao nâng chạc tự do.đễ nâng cao năng
xuất chất xếp hàng hóa trong các kho và trong các container đặc biệt là chất xếp hàng
hóa trong các góc kẹt thì xe nâng cần có thêm bộ phận dịch chuyển ngang bàn trượt
.đối với xe nâng có bộ phận sideshift thi người lái xe không cần lái xe sát mặt thành
tường mà vẩn có thể đặt hàng hóa sát mặt tường nhờ bộ phận cơ cấu dịch chuyển
ngang bàn trượt

Hình 2.4:phương án dùng xe nâng có cơ cấu dịch ngang bàn trượt để đóng rút hàng.

SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 12



EBOOKBKMT.COM
Chương 3:

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG
GIỚI THIỆU CHUNG XE NÂNG

3.1. Giới thiệu chung và phân loại xe nâng tự hành
3.1.1 Giới thiệu chung :
Máy nâng tự hành là loại máy xếp dỡ được dùng phổ biến để bốc các hàng hóa
nằm ở các vị trí bất kỳ trong kho ,bãi xếp lên phương tiện vận tải ,xếp hàng hóa thành
đống khối trong các kho hoặc dỡ hàng từ phương tiện vận tải như ôtô , toa xe …xếp vào
kho.Máy nâng tự hành được dùng để múc ,nâng và vận chuyển hàng từ kho xếp lên
phương tiện vận tải..
Máy nâng là một loại máy xếp dỡ có tính cơ động cao do được bố trí xếp dỡ trên
các thiết bị di chuyển linh hoạt như là bánh lốp ,bánh xích …Nên xe nâng tự hành được
sử dụng rất ưu việt khi xếp dỡ hàng hóa tại các kho bãi ,tại các cầu tàu của các cảng
biển ,cảng sông cũng như dùng đễ nâng chuyển hàng hóa trong các nhà máy ,xí nghiệp
sản xuất công nghiệp ,các công trường xây dựng.
3.1.2 Phân loại máy nâng tự hành :
a) Theo nguyên lý hoạt động :
- Máy nâng hoạt động theo chu kỳ :máy nâng dùng chạc ,máy nâng một gầu …
- Máy nâng hoạt động theo chế độ liên tục :máy nâng nhiều gầu .
b) Theo thiết bị di chuyển máy :
- Máy nâng di chuyển trên bánh lốp :máy nâng dùng chạc (đĩa) máy nâng một gầu bánh
lốp …máy nâng nhiều gầu bánh lốp …
- Máy nâng di chuyển trên bánh xích :máy nâng một gầu bánh xích ,máy nâng nhiều gầu
bánh xích .
c) Theo hướng hoạt động của thiết bị công tác :

- Máy nâng tự hành dỡ tải phía trước : máy nâng chạc phía trước ,máy nâng một gầu phía
trước …
- Máy nâng tự hành dỡ tải phía sau và dỡ tải ở bên :máy nâng chạc bên sườn ,máy nâng
một gầu dỡ tải phía sau và dỡ tải ở bên.
d) Theo nguồn dẫn động của máy :
- Máy nâng dẫn động bằng động cơ điện :máy nâng điện.
- Máy nâng dẫn động bằng động cơ đốt trong :ôtô nâng,máy nâng một gầu…
3.2. Giới thiệu chung xe nâng thiết kế :
Xe nâng thiết kế là loại xe nâng chạc tự do với hai khung động ,có cơ cấu dịch
chuyển ngang bàn trượt thít hợp cho việc xếp dỡ hàng hóa trong lịng container và nâng
cao độ chính xác khi xếp dỡ hàng hóa trong container và trong các kho bãi.nó có khả
năng xếp dỡ hàng hóa trong các góc kẹt nhờ vào bộ phận dịch ngang bàn trượt .

SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 13


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

3.2.1. Kết cấu tổng thể:
4
3

8
5

1


7

2

6

9

Hình 3.1: Kết cấu xe nâng.
1-Chạc. 2-Bàn trượt. 3-Khung nâng. 4-Xilanh nâng khung. 5-Xilanh nghiêng khung.
6-Cầu trước. 7-Đối trọng. 8-Chassis. 9-Cầu sau.

3.2.2. Mô tả kết cấu.
Xe nâng là một trong những loại máy nâng có tính cơ động cao. Khi xếp và dỡ
hàng, hàng được nâng hạ theo phương thẳng đứng theo hai mức chiều cao tối đa:
- Chiều cao tối đa của bàn trượt trên hành trình di chuyển trong khung động thứ
nhất (khung trong): hàng được nâng lên độ cao cần thiết nằm trong giới hạn chiều cao
của container, trong khi khung động vẫn ở vị trí thấp nhất.
- Khung trong mang bàn trượt đang ở vị trí đạt đến hành trình cuối trong nó nối
tiếp nâng lên và đến độ cao lớn nhất khi xe nâng làm việc ngoài container nghĩa là không
gian không bị hạn chế về chiều cao.
Kết cấu của bộ phận công tác được mô tả như sau:
a. Chạc nâng:
Được chế tạo từ thép có sức bền thỏa điều kiện, sau đó được gia cơng nhiệt luyện
tại góc của chạc với khoảng cách 300mm về phía hai góc để đạt được độ cứng
HB=250÷295.
Chạc được treo trên bàn trượt và định vị bằng vít. Để ổn định vị trí chạc cũng như
giữ khoảng cách giữa chúng trong quá trình làm việc và dịch chuyển, phía lưng chạc tựa
trên rãnh của dầm ngang bàn trượt.


SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 14


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

b. Bàn trượt:
Kết cấu bàn trượt loại xe nâng có cơ cấu dịch chuyển bàn trượt (sideshift ) gồm có
bàn trượt chính và bàn trượt phụ :
Bàn trượt chính di chuyển trong lồng khung trong, sự dịch chuyển này độc lập so
với sự di chuyển của khung trong so với khung giữa.
Bàn trượt chính được dẫn hướng nhờ bốn cặp con lăn: một cặp con lăn phụ phía
trên cùng, ba cặp con lăn chính lần lượt nằm phía dưới. Trục lắp con lăn chính được hàn
vào kết cấu khung. Trục con lăn phụ liên kết với kết cấu khung bằng bu lơng và ống
chêm. Đỉnh mỗi dầm chính khung trong có lắp tấm chặn bằng cao su cùng với tấm chặn
lắp phía dưới con lăn chính dưới cùng của bàn trượt sẽ ngăn chuyển động vượt ra khỏi
khung trong của bàn trượt.

145

50

520

730


520

420
120
720

448

1090
1110

1100

Hình 3.2: Kết cấu bàn trượt.

Bàn trượt liên kết bởi hai xích nâng. Một đầu xích định vị cố định trên khung
trong hoặc vào vỏ của xi lanh chính giữa xe, tại vị trí này có thể điều chỉnh chiều dài
xích.
Kết cấu thép bàn trượt phụ là khung dầm hình chữ nhật trượt tương đối (trên ray
rãnh) so với khung trong nhờ xilanh piston tác dụng hai phía. Dầm ngang trên của khung
dầm ngồi được xẻ rãnh để thay đổi vị trí chạc nâng.
c. Khung nâng:
Là một kết cấu khung dầm thép liên kết với nhau bằng mối hàn. Bao gồm các
phần:
* Khung trong:
Khung trong di chuyển tương đối so với khung giữa. Gồm hai dầm chính là thép
chữ C được hàn thêm dầm chữ nhật tại bản thành phía ngồi, dầm chữ nhật này làm
thanh dẫn hướng cho con lăn của khung chính. Hai dầm chính được liên kết với nhau nhờ
ba dầm ngang thép hình cũng làm nhiệm vụ của các thanh giằng.
Dầm ngang dưới cùng của khung trong là nơi định vị xích nâng, cán xilanh nâng

bàn trượt. Puly dẫn hướng xích được đặt trên đầu piston nâng bàn trươt.
Phần đoạn dưới cùng bản thành phía ngồi mỗi dầm chính lắp con lăn lăn trên bản
cánh của khung trong.

SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 15


GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

2300

EBOOKBKMT.COM

615

25
45

Hình 3.3: Kết cấu khung trong.

* Khung giữa:
Khung giữa di chuyển tương đối so với khung ngoài. Gồm hai dầm chính là thép
chữ C được hàn thêm dầm chữ nhật tại bản thành phía ngồi, dầm chữ nhật này làm
thanh dẫn hướng cho con lăn của khung chính. Hai dầm chính được liên kết với nhau nhờ
ba dầm ngang thép hình cũng làm nhiệm vụ của các thanh giằng.
Dầm ngang phía trên có đỉnh lắp hai cơng xon là nơi định vị đầu piston xilanh
nâng khung. Cặp xilanh nâng khung tạo chuyển động tương đối khung trong so với
khung giữa và khung ngoài.

Phần đoạn dưới cùng bản thành phía ngồi mỗi dầm chính lắp con lăn lăn trên bản
cánh của khung chính.

SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 16


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

2300

270

620

25

Hình 3.4: Kết cấu khung giữa.

* Khung ngồi:
Gồm hai dầm chính là thép kết cấu hình chữ C được đặt thẳng đứng, liên kết với
nhau nhờ bốn dầm ngang thép hình cũng có tác dụng như những thanh giằng. Ngồi ra
cịn có hai dầm chữ nhật vừa làm nhiệm vụ giằng dọc vừa là nơi lắp nữa giá đỡ liên kết
khung nâng với cầu trước của ôtô, nữa giá đỡ còn lại được định vị trên cầu trước bằng bu
lơng đai ốc, liên kết giữa khung chính với cầu trước là liên kết động bằng bạc trượt.
Phần đoạn giữa bản thành phía ngồi của mỗi dầm chính là nơi định vị một đầu
xilanh-piston nghiêng, cặp xilanh-piston nghiêng này liên kết khung nâng với chassis. Để

giảm bớt chiều dài phần công xon của chạc nâng giúp cho chạc nâng lấy hàng được thuận
lợi, nhờ cặp xilanh-piston nghiêng này bộ phận nâng hàng có thể nghiêng về phía trước
6 0 so với phương thẳng đứng. Ngoài ra để tạo ổn định cho khung nâng khi di chuyển
không hàng bộ phậ nâng cịn có thể nghiêng về phía sau một góc 5 0 .
Phần đoạn trên cùng bản thành phía trong của mỗi dầm chính có lắp con lăn lăn
trên bản cánh của khung trong, có tác dụng dẫn hướbg khung trong chuyển động tương
đối so với khung giữa và khung ngoài. Trục con lăn được hàn vào bản thành. Dầm ngang
dưới cũng là bệ lắp cặp xilanh nâng khung trong.
SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 17


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

840

2300

615

446

532

566
692


120
135

360

Hình 3.5: Kết cấu khung ngồi.

d. Xích nâng:
Cặp puli dẫn hướng xích được lắp trên đầu piston xilanh nâng bàn trượt, vịng qua
puli là xích tải bản đơi. Xích tải này có một đầu điều chỉnh được định vị trên dầm ngang
khung trong hoặc trên vỏ xilanh bằng bu lơng đai ốc, đầu cịn lại liên kết cố định với bàn
trượt.
e. Hệ thống thủy lực:
Bao gồm một bơm chính cấp dầu cho bộ phận di chuyển và bộ phận mang hàng.
Các cơ cấu thủy lực của bộ phận mang hàng gồm: xilanh thủy lực nâng bàn trượt, cặp
xilanh thủy lực nâng khung, cặp xilanh thủy lực nghiêng khung.
Thùng dầu thủy lực có hai bộ lọc: lọc dầu thủy lực đi và lọc dầu thủy lực hồi về
thùng, thùng được đặt bên trong phía trái chasis. Bơm chính được dẫn động bởi động cơ
đốt trong qua bánh răng truyền dẫn bơm, nhận dầu thủy lực từ thùng chứa để đưa đến các
van điều khiển.

SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 18


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG


f. Cơ cấu nâng bàn trượt:
Gồm một xilanh piston tác dụng đơn.Xilanh được định vị trên dầm ngang khung
trong, cán piston có lắp cặp puli dẫn hướng xích và một puli dẫn hướng ống thủy lực.

4
3

h

P
Q
Q

H=2h
Q

5

1) Chạc
2) Bàn trượt
3) Xích
4) Puly dẫ
n hướ
ng xích
5) XLTL nâ
ng
H =2h
Vn =2Vk
P =2Q


Q

Pală
ng tố
c độ(ngược)
1 2
Hình 3.6 :sơ đồ động cơ cấu nâng bàn trượt

g. Cơ cấu nâng khung:
Gồm hai xilanh piston nâng, là loại piston tác dụng đơn, các phần chính gồm: thân
xilanh, nắp chụp xilanh, cần piston, cán piston. Xilanh được định vị trên dầm ngangdưới
cùng của khung chính, cán piston được lắp chốt với phần công xon của dầm ngang khung
giữa. Ở cụm xilanh piston này có một van an tồn bảo vệ cơ cấu cơng tác trong trường
hợp đường dầu thủy lực mất áp đột ngột.
h. Cơ cấu nghiêng khung:
Gồm cặp xilanh piston tác dụng kép. Một đầu được đỡ trên dầm chính của khung
ngồi bằng chốt xoay, đầu còn lại được nối với chassis bằng khớp bản lề.
i. Bộ phận di chuyển :
Bao gồm các chi tiết và cụm máy: động cơ diesel, hộp số, cầu sau, các bánh lốp cầu sau,
cầu trước, các bánh lốp cầu trước,hệ thống lái… Trong xe nâng tự hành động cơ và cơ
cấu (cầu) định hướng lái đặt ở phía sau, cịn cầu chủ động đặt ở phía trước (ngược lại
cách sắp đặt của ơtơ). Điều đó có thể giải thích là: ở phía trước xe nâng hàng chịu tải rất
lớn so với tải ở cầu sau do hàng và bộ phận cơng tác đặt ở phía trước máy. Phía sau máy
nhẹ hơn dùng cầu sau làm cầu định hướng lái sẽ nhẹ lực điều khiển khi xe cần chuyển
hướng chuyển động. Cơ cấu chuyển hướng được thực hiện bằng bơm lái.
Động cơ đốt trong cung cấp công suất cho: cơ cấu di chuyển, cơ cấu công tác, hệ
thống điện (đèn, cịi, cảm biến, đầu đo…).

3.1.3. Ngun lý hoạt động:
SVTH:CAO CHÍ HIẾU


Trang 19


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

a. Mơ tả qui trình xếp dỡ hàng bằng xe nâng:
Xe nâng dỡ hàng tại kho, bãi hay trên ôtô:
- Di chuyển bàn trượt cùng chạc đến độ cao cần thiết so với vị trí mã hàng, nếu
bàn trượt được nâng cao tối đa mà chạc vẫn chưa đạt đến độ cao mã hàng thì tiến hành
điều khiển piston nâng khung trong để đảm bảo độ cao chạc vừa chớm đáy mã hàng.
- Điều khiển piston nghiêng khung về phía trước.
- Để đảm bảo chạc ngập hồn tồn vào đáy mã hàng, trước khi cho máy tiến về
phía trước ta tiến hành di chuyển bàn trượt nếu trọng tâm mã hàng lệch so với trọng tâm
chạc một khoảng ngang cho phép bằng cách kích hoạt xilanh dịch chuyển ngang, nếu
khoảng cách này vượt mức giới hạn thì tiến hành điều chỉnh vị trí của xe nâng.
- Nghiêng khung nâng mang bàn trượt và hàng về phía sau.
- Để di chuyển hàng đến nơi cần thiết, ta hạ khung trong xuống vị trí thấp nhất, hạ
chạc có hàng xuống cách mặt đất 300mm rồi mới di chuyển.
- Hạ hàng xuống nghiêng khung về phía trước, lùi máy ra sau khi chạc đã ra khỏi
hàng, quay đầu và di chuyển lại nơi lấy hàng.
b. Nguyên lý hoạt động:
Hoạt động của bộ phận mang hàng dựa vào chuyển động phức tạp của các bộ
phận, chi tiết liên kết. Trong quá trình di chuyển xe nâng có hàng hay khơng có hàng để
đảm bảo ổn định khung trong luôn được hạ xuống vị trí thấp nhất, bàn trượt và chạc nâng
cách mặt nền tối đa 300mm.
Khi bàn trượt và chạc nâng ở vị trí thấp nhất: piston nâng bàn trượt được điều
khiển đi lên, puli dẫn hướng xích lắp trên cán piston được nâng lên theo, xích chuyển

động nâng bàn trượt đi lên nhờ các con lăn chính và con lăn phụ dẫn hướng chuyển động
của bàn trượt trong lòng khung trong. Khi hạ bàn trượt và chạc nâng: piston nâng được
điều khiển thu lại, puli dẫn hướng xích hạ xuống, lực kéo bàn trượt tiêu hao do trọng
lượng bản thân làm bàn trượt dịch chuyển xuống.
Các con lăn chính lăn trên bản cánh của dầm chính khung trong dẫn hướng bàn
trượt di chuyển tương đối so với khung trong. Các con lăn chính này tiếp nhận tải trọng
dọc trục. Các con lăn phụ lăn trên bản thành khung trong trong đó có tác dụng khử lực ép
cạnh (lực xơ ngang) của kết cấu khung bàn trượt.
Khi bàn trượt được nâng lên độ cao tối đa trong khung trong, kích hoạt tay trang
điều khiển cặp xilanh nâng khung giữa, dưa khung giữa và khung trong cùng bàn trượt
tiếp tục hành trình nâng. Khi hạ ta tiến hành hạ khung trong trước, sau đó mới hạ bàn
trượt.
Khi cần thay đổi vị trí ăn khớp của thanh răng chạc trên thanh răng bàn trượt để
nới rộng hay thu ngắn khoảng cách giữa hai chạc cho phù hợp với khích thước mã hàng,
ta tiến hành như sau: mghiêng khung chính về phía trước và hạ chạc xuống vị trí thấp gần
chạm mặt sàn, kéo chốt cố định chạc lên cao và dùng lực tác động vào chạc để chạc di
chuyển dến vị trí thích hợp sau đó hạ chốt chạc xuống cho chốt cố định chạc ăn khớp với
thanh răng trượt ở vị trí yêu cầu.

1.1.4. Thơng số kĩ thuật:
SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 20


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

Các thông số kĩ thuật được tham khảo theo máy mẫu.

- Sức nâng định mức
-Khoảng cách từ trong tâm khung nâng đến trọng tâm hàng
- Chiều cao nâng tối đa
- Góc nghiêng:
Phía trước
Phía sau
- Độ cao lớn nhất của bàn trượt
khi dịch chuyển trong khung động
- Tốc độ nâng:
Có hàng
Khơng có hàng
- Tốc độ hạ :
Có hàng
Khơng có hàng
- Tốc độ di chuyển vdc=19km/h
- Bán kính quay vịng
- Kích thước bao:
Dài
Rộng
Cao
- Khoảng cách giữa hai trục
- Khoảng cách giữa hai cầu:
Trước
Sau
- Kích thước chạc: dài-rộng-dày 1100 -150 -50mm
- Khoảng cách giữa hai chạc: min- max 245 -1060mm
- Độ hổng mặt đất của khung nâng
- Trọng lượng xe:
Xe không tải:
Bánh trước

Bánh sau
Xe có tải:
Bánh trước
Bánh sau
- Hệ thống thủy lực:
Bơm chính
Áp lực cài đặt bơm
Áp lực cho bộ phân dịch chuyển
Áp cho bộ mang hàng

SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 21

Qđm=2500 kG
LQ=600 mm
Hmax=5000 mm
α = 60
β = 50

1580 mm
vn=610 mm/s
v n0 = 710mm / s

vh=500 mm/s
v h0 = 420mm / s

Rmin=2216 mm
L=3559 mm
B=1317 mm

H=2170 mm
K=1623 mm
965 mm
967 mm
107 mm
4026kg
1837 kg
2189 kg
5833 kg
693 kg
210 kG / cm2
90 kG / cm2
176 kG / cm2


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

3.2. Sơ đồ hệ thống truyền động:
3.2.1. Cấu tạo:

2
6

5

7

8


9

3

4
1
10

11
13

12

Hình 3.7: Sơ đồ hệ thống truyền động.
1-Cầu chủ động. 2-Bơm trợ lực lái. 3-Bơm cho thiết bị công tác. 4-Hộp số. 5-Bơm cho
biến tốc thủy lực. 6-Hộp phân phối công suất. 7-Biến tốc thủy lực. 8-Khớp nối đàn hồi. 9-Động
cơ đốt trong. 10-Cầu lái. 11-XLTL lái. 12-Vô lăng lái. 13-Bộ phân phối thủy lực cho hệ thống
lái.

3.2.2. Nguyên tắc hoạt động:
Động cơ đốt trong 9 qua bộ biến tốc thủy lực 7 truyền động cho hộp phân phối
công suất 6 và hộp số 4. Truyền động qua hộp phân phối công suất dùng để điều khiển
bơm thủy lực hoạt động (một bơm dùng chung cho hệ thống lái và bộ phận công tác).
Qua hộp số để truyền động cho trục chuyển động chính. Qua vi sai để dẫn động cho cụm
bánh xe hoạt động.
Khi số vòng quay trục khuỷu nhỏ thì chất lỏng thủy lực có áp lực nhỏ chỉ làm
quay bánh bơm mà không truyền động cho các bộ phận khác. Khi số vòng quay tăng lên,
áp lực chất lỏng đủ lớn thì chất lỏng từ bánh bơm sẽ qua bánh cơng tác. Nhờ đó mà tốc
độ và moment quay được truyền đến tuabin rồi qua trục chủ động của hộp số 4 và phân

phối công suất 6. Biến tốc thủy lực dùng để điều chỉnh tốc độ quay của trục bị dẫn sao
cho bé hơn trục dẫn nên còn gọi là hộp giảm tốc.
Qua trục chủ động của hộp số truyền động cho trục truyền động chính và bộ vi sai
điều khiển cụm bánh xe. Khi số vịng quay nhỏ thì trục quay lồng khơng. Khi số vịng
quay đủ lớn, nếu cài số thì khớp đĩa ma sát sẽ cố định các bánh răng trên trục (bánh răng
vào khớp). Khi trục dẫn quay qua các bánh răng ăn khớp truyền chuyển động cho trục
trung gian đến trục trục truyền động chính và làm quay cơ cấu chuyển động. Nhờ hộp số
nên số vòng quay trên trục xe sẽ được điều khiển cho thích hợp với tốc đọ xe.Moment
SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 22


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

dẫn động từ hộp số qua bộ vi sai truyền động đều cho hai cụm bánh xe, điều khiển hai
cụm bánh xe hoạt động. Nhờ bộ vi sai cho phép số vòng quay của hai cụm bánh xe khác
nhau.Vô lăng xoay sẽ điều khiển van tiết lưu cung cấp dầu cho xilanh thủy lực trợ lực lái
với lưu lượng xác định tùy theo góc quay của bánh xe dẫn hướng.
3.3. Sơ đồ hệ thống truyền động thủy lực:
3.3.1 Cấu tạo:
17

16

13

14


9

12

10

8
11

3

5

6

15

2

7

1

T
4

Hình 3.8:sơ đồ hệ thống thủy lực
1_bơm thủy lực.2_thiết bị lọc thơ.3_van hạn chế áp suất.4_vanphân dịng có 2 vị trí
trung gian.5_van an tồn. 6_cụm van lái .7_xilanh lái.8_đơn nguyên nâng hạ.9_van điều khiển

vận tốc nâng hạ.10_xilanh thủy lực nâng bàn trượt.11_van điều khiển nâng hạ khung
trong.12_xilanh thủy lực nâng khung trong.13_đơn nguyên nghiêng khung.14_xilanh thủy lực
nghiêng khung.15_thiết bị lọc tinh.

3.3.2. Nguyên lý hoạt động:
Động cơ dốt trong truyền công suất dẫn động 2 bơm. Một bơm sẽ cấp dầu cho
thiết bị lái ,còn một bơm sẽ cấp dầu cho các cơ cấu công tác .
Tại mạch lái:
Khi động cơ hoạt động sẽ dẫn động bơm cấp dầu cho hệ thống lái .Nếu ta khơng
xoay vơlăng lái thì van trượt sẽ ở vị trí trung gian và dầu thủy lực sẽ không đi đến được
xilanh lái. Lúc này bánh xe được giử cố định ở vị trí thẳng lái nhờ vào xilanh thủy lực .
Dầu thủy lực sẽ được dẫn thẳng về thùng.
SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 23


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

Khi ta xoay vơlăng về phía trái lúc này trục của vô lăng sẽ tác động vào thanh
trượt và làm van trượt trượt về vị trí 1 .Giả sử van trượt ở phía trái , lúc này dầu thủy lực
sẽ được thông với motơ lái tùy vào người lái đánh lái nhiều hay ít mà dầu thủy lực cung
cấp cho xilanh thủy lực lái tương ứng.khi ta thôi đánh lái nếu ta không giử vô lăng lái cố
định thì dầu thủy lực có áp suất cao sẽ đi qua motơ lái và làm cho mô tơ lái trả lái về vị trí
ban đầu .
Tương tự như trường hợp trên khi ta xoay vô lăng lái sang phải trục của vô lăng sẽ
làm cho van trượt chạy sang vị trí thứ hai.lúc này dịng thủy lực sẽ đi theo chiều ngược
lại với trường hợp trên làm cho xilanh dịch chuyển theo chiều ngược với trường hợp trên

và làm xoay bánh lái.khi thôi đánh lái dầu thủy lực với áp cao sẽ làm cho vô lăng và bánh
xe trở về vị trí trung gian .
Nếu dịng áp lực từ bơm vượt mức áp lực cao nhất của mạch lái thì van an toàn sẽ
tác động làm mở cửa van an toàn và dầu với áp cao sẽ qua van an tồn và trở về thùng
dầu.
Tại mạch cơng tác nâng hàng:
Khi các cơ cấu nâng hạ, nghiêng khung và dịch chuyển ngang bàn trượt chưa được
kích hoạt, các đơn nguyên điều kgiển tương ứng sẽ ở vị trí giữa (vị trí 0): dòng áp lực qua
thiết bị lọc trở về thùng.
- Q trình nâng: Kích hoạt đơn ngun số 8 ở vị trí ngăn kéo trái, dịng áp lực cao
qua van điều khiển vận tốc nâng hạ số 9, xilanh nâng bàn trượt số 10 nâng piston lên. Khi
piston của xilanh nâng bàn trượt 10 đạt đến hết hành trình nâng, áp lực xilanh 10 tăng,
dòng áp lực từ bơm tiếp tục hướng đến van điều khiển vận tốc nâng hạ số 11, cấp áp lực
cho cặp xilanh nâng khung, đẩy piston nâng khung đi lên.
- Quá trình hạ: Ngăn kéo phải của đơn nguyên số 8 ở vào vị trí làm việc. Áp lực từ
cặp xilanh nâng khung qua van 11 trở về thùng, khung nâng hạ, áp lực từ xilanh 10 qua
van 9 về thùng, bàn trượt hạ.
- Hoạt động của cơ cấu nghiêng:
Khi van trượt được điều khiển trượt sang trái ngăn kéo phải ở vào vị trí làm việc:
dòng áp lực qua van một chiều đến khoan cần piston đẩy piston sang phải, khung nâng
nghiêng về phía sau góc β , dịng áp lực từ khoan mặt piston được hồi về thùng. Khi
ngăn kéo trái ở vào vị trí làm việc, dịng áp lực áp lực cao đi vào khoan mặt piston đẩy
piston sanh trái, khung nâng nghiêng về phía trước góc α , dịng chất lỏng từ khoan cần
piston theo đường dẫn trở về thùng.
- Hoạt động của cơ cấu dịch chuyển ngang bàn trượt:
Kích hoạt đơn nguyên số 16 cho ngăn kéo phải ở vào vị trí làm việc, dịng áp lực vào
khoan piston phải, dòng áp lực vượt giới hạn áp lực làm việc của xilanh 17 sẽ được trả về
thùng nhờ van an tồn 15. Khi kích hoạt cho ngăn kéo trái ở vào vị trí làm việc, q trình
làm việc tương tự ngược lại, bàn trượt dịch chuyển sang trái.


SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 24


EBOOKBKMT.COM

GVHD:NGUYỄN HỮU QUẢNG

Phần 2: TÍNH TỐN THIẾT KẾ XE NÂNG
Chương 4: TÍNH TỐN CƠ CẤU DỊCH CHUYỂN NGANG BÀN TRƯỢT
4.1.Tính toán lực cần thiết khi dịch ngang bàn trượt:
Khối lượng tổng cộng khi dịch bàn trượt:
M2=Q+Gk=25000+3500=28500 N
Vì chuyển động của bàn trượt phụ có mang chạc và hàng chuyển động trượt trên bàn
trượt chính nên ta có thể xem đây là bài tốn masát trượt và từ đó tính được lực đẩy cần
thiết để dịch chuyển bàn trượt phụ khi có mang hàng .
Chiều dài làm việc của xi lanh thủy lực ở mỗi phía là : l=250mm (thơng số kỹ
thuật)
Nên hành trình tổng cộng của piston trong xi lanh S=250.2=500mm
Thời gian thực hiện việc dịch chuyển bàn trượt trên toàn bộ chiều dài: t=4s.
Vận tốc toàn bộ bàn trượt khi thực hiện dịch bàn trượt:
V =

S 0,5
=
= 0,125m / s
t
4


Gia tốc ở thời điểm tức thời ∆t = 1s
a=

Vt − V0 0,125
=
= 0,125m / s 2
∆t
1

Lực đẩy cần thiết để thực hiện việc dịch bàn trượt
FD = m × a + Fms

Lực ma sát khi bàn trượt phụ có mang hàng trượt trên bàn trượt chính là :
Fms=k.N1
K : hệ số ma sát trượt k= 0,10
N1 : áp lực đè lên bàn trượt chính , N1=2( 2N+P )
N,P :là phản lực theo phương đứng và phương ngang tác dụng vào bàn trượt .
P=0,66.Q.k đ
(8.21) [1]
Với:
Q=2,5T=25000N
k đ =1,2
Do đó:
P=0,66.25000.1,2=19800N
Phản lực:
N=

P.l 19800.110
=
= 41884,6 N

h
52

Vậy lực đẩy cần thiết để bàn trượt dịch chuyển là :
FD=28500.0,125+0,10.2.(2.41884,6+19800)=24276,34 N=2427,634 kG
4.2.Tính tốn chọn xi lanh thủy lực dịch bàn trượt:
Xi lanh thủy lực dịch bàn trượt hoạt động ở trạng thái mang hàng hay không mang
hàng.
Ta đi xác định kích thước của xi lanh thủy lực khi dịch bàn trượt ở trạng thái mang
hàng.
SVTH:CAO CHÍ HIẾU

Trang 25


×