Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực tập nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 44 trang )

TRƯỜNG CĐ KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

BÁO CÁO THỰC TẬP
NGHỀ NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÔNG PHÚ,
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG”

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Luận
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Minh

Năm 2022
1


TRƯỜNG CĐ KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN
KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y

BÁO CÁO THỰC TẬP
NGHỀ NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÚ Y TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÔNG PHÚ,
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG”

Giáo viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Luận
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đình Minh
Địa điểm thực hiện: xã Đông Phú, huyện Lục Nam,
tỉnh Bắc Giang

Năm 2022


2


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một thời gian cần thiết đối với mỗi sinh viên trước
khi ra trường, nhằm rèn luyện về tay nghề và củng cố thêm kiến thức lý thuyết
cho cơng việc sau này.
Để hồn thiện khóa luận này, ngồi sự cố gắng của bản thân, em ln
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý
kiến quý báu của các thầy, cô giáo trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên
cứu.
Thơng qua khóa luận này, em xin trân trọng cảm ơn đến Ban giám hiệu,
các thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi thú y – Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật và
thủy sản, chủ kinh doanh trang trại gà và cửa hàng thuốc thú y Thoa Văn tại xã
Đông Phú, huyện Lục Nam.
Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Luận đã tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ em hồn thành khóa luận này.
Đồng thời em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người luôn ở bên giúp đỡ
động viên, tạo điều kiện tốt nhất cho em hồn thành bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


Mục lục
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................................i
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................................1
PHẦN 2: NỘI DUNG TÀI LIỆU...................................................................................................................2
2.1 Đặc điểm địa bàn thực tập...................................................................................................................2
2.2 Đặc trưng cơ cở thực tập......................................................................................................................4

2.2.1. Các bệnh hay xảy ra, biện pháp phịng và trị bệnh..................................................................4
2.2.2 Thuận lợi và khó khăn cơ sở thực tập.........................................................................................9
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu..............................................................................................9
2.3.1 Điều kiện để mở cửa hàng kinh doanh thuốc thú y...................................................................9
2.3.2 Cơng tác phịng bệnh...................................................................................................................12
2.3.3 Cơng tác điều trị bệnh.................................................................................................................12
2.3.4 Quy trình chẩn đốn bệnh tại cơ sở...........................................................................................15
2.3.5 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................20
2.4. Kết quả thực tập.................................................................................................................................20
2.4.1. Điều kiện để mở cửa hàng thuốc thú y (phòng khám)...........................................................20
2.4.2. Kết quả điều tra tình hình dịch bệnh trong thời gian thực tập:............................................21
2.4.3. Kết quả thuốc và vắc xin thú y hay dùng trong thời gian thực tập......................................27
2.4.4. Kết quả sử dụng dụng cụ, trang thiết bị để chẩn đốn, phịng trị bệnh..............................28
2.4.5. Kết quả cơng tác phịng bệnh:...................................................................................................30
2.4.6. Kết quả công tác trị bệnh...........................................................................................................30
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................................36
3.1 Kết luận..............................................................................................................................................36
3.2 Kiến nghị.............................................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................................39

4


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực hiện phương châm giáo dục của Đảng "học đi đôi với hành, lý luận
gắn liền với thực tiễn sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Khoa Chăn nuôi
thú y – Trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật và thủy sản đã tổ chức cho sinh viên tiến
hành thực tập nghề nghiệp. Thông qua đợt thực tập, giúp sinh viên có điều kiện tiếp
cận với thực tế sản xuất về Thú y; nắm vững và thực hiện được các công việc của
người cán bộ kỹ thuật viên thú y qua các khâu sản xuất chủ yếu như chẩn đốn,

phịng và trị bệnh cho gia súc, gia cầm tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, quy trình
chẩn đốn bệnh cho các đối tượng vật nuôi, vấn đề dinh dưỡng trong chăn nuôi thú
y và các vấn đề khác liên quan đến thú y.
Thông qua đợt thực tập này một lần nữa nâng cao nhận thức về nghề nghiệp
và khả năng thực hành, rèn cho sinh viên tính chủ động trong cơng tác, nhận thức
đúng đắn về quan điểm lao động – lao động là vinh quang, là trách nhiệm – lao
động có kỷ luật, năng suất, chất lượng và hiệu quả. Tạo điều kiện làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học.
Em tên là Nguyễn Đình Minh sinh viên lớp Cao đẳng 2013001, khóa 14
tham gia thực tập nghề nghiệp tại trang trại chăn nuôi gà và cửa hàng kinh doanh
thuốc thú y Thoa Văn tại xã Đông Phú, huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang, thời gian
từ ………… đến ngày.................. Trong đợt thực tập, em đã cố gắng hết sức để có
thể thu được nhiều kiến thức thực tiễn bổ ích để phát huy nghề nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của ThS. Nguyễn Luận và chủ
kinh doanh tại địa điểm thực tập đã giúp em hoàn thành kỳ thực tập nghề nghiệp.

1


PHẦN 2: NỘI DUNG TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm địa bàn thực tập
Vị trí địa lý
Huyện Lục Nam nằm ở phía đơng tỉnh Bắc Giang, có vị trí địa lý: Phía bắc
giáp huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn. Phía nam giáp thành phố Chí Linh, tỉnh Hải
Dương và thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh. Phía đơng giáp huyện Lục Ngạn và
huyện Sơn Động. Phía tây giáp huyện Lạng Giang và huyện n Dũng.
Huyện Lục Nam có diện tích gần 600km2 trong đó diện tích đất nơng
nghiệp khoảng 18.720 ha, đất lâm nghiệp 27 nghìn ha, cịn lại là một số diện tích
đất khác; dân số gần 21 vạn người, gồm 13 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong
đó người dân tộc thiểu số chiếm gần 13%. Tồn huyện có 24 xã và 1 thị trấn, với

281 thôn bản; hệ thống giao thơng khá thuận lợi có Quốc lộ 31, QL 37 và tỉnh lộ
293, tỉnh lộ 295 chạy qua, kết hợp với tuyến đường sắt Hà Nội – Quảng Ninh và
tuyến đường sông Lục Nam, đây là điều kiện rất thuận lợi cho việc giao lưu buôn
bán. Lục nam có vị trí chiến lược trọng yếu, có đường giao thơng lớn nối liền với
các tỉnh trong vùng. Huyện có thuận lợi trong giao lưu văn hoá, kinh tế giữa các
vùng miền núi và đồng bằng, là thời cơ để Lục Nam có những bước chuyển mình,
bứt phá, tạo nên diện mạo mới của một huyện đang phát triển.
Khí hậu
Khí hậu của huyện chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ
trung bình trong năm khoảng 23,9°C. Sự thay đổi nhiệt độ giữa các mùa trong năm
khá lớn. Nhiệt độ cao nhất (tháng 6 và 7) đạt 39,1°C, thấp nhất (tháng 1 và 2) là
16,1°C. Chênh lệch giữa các tháng nóng nhất và lạnh nhất 13,1°C. Nhiệt độ cao
nhất tuyệt đối của huyện là 41,2°C và thấp nhất tuyệt đối là 3,5°C. Lục Nam có số
giờ nắng tương đối cao (khoảng trên 1700 giờ) và phân bố khơng đều cho các
tháng. Theo trung tâm khí tượng thuỷ văn tỉnh Bắc Giang thì các tháng 6 và 7 là
những tháng có giờ nắng cao nhất và những tháng 1, 2 là những tháng có giờ năng
2


thập nhất. Lượng mưa trung bình hàng năm khơng lớn (khoảng 1470mm3), năm
cao nhất là 1743mm ”, năm thấp nhất là 900mm và được chia làm 2 mùa rõ rệt.
Lượng mưa trung bình hàng năm khơng lớn (khoảng 1470mm), năm cao
nhất là 1743mm, năm thấp nhất là 900mm và được chia làm 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa
tập trung vào các tháng từ tháng 6 đến tháng 10, trong tháng 8 có lượng mưa cao
nhất nên thường xảy ra úng lụt vào thời gian này. Mùa khô thường bắt đầu từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau, có lượng mưa thấp nhất là 3.5mm, nhiều năm ở tháng 11
và tháng 12 khơng có mưa. Số ngày mưa bình qn trong năm 110 ngày. Độ ẩm
tương đối trung bình trong năm là 84%, cao nhất 88% và thấp nhất đạt 80%.
Lục Nam chịu ảnh hưởng của hai loại gió: Gió mùa Đơng Bắc xuất hiện vào
mùa khơ và gió mùa Đơng Nam xuất hiện vào mùa mưa. Thỉnh thoảng ở các tháng

chuyển tiếp giữa hai mùa cịn có mùa Tây Nam. Điều kiện khí hậu của Lục Nam
nhìn chung thuận lợi cho hệ sinh thái động thực vật phát triển đa dạng nói chung,
trong đó có sản xuất nơng lâm nghiệp. Độ ẩm và số giờ nắng trong năm phù hợp
cho việc canh tác luân canh, tăng vụ. Tuy nhiên lượng mưa phân bố không đều,
mưa lớn thưởng tập trung vào các tháng 7 và tháng 8 gây ngập úng ảnh hưởng đến
sản xuất và đời sống của nhân dân .
Các mơ hình chăn ni chủ yếu trên địa bàn huyện
Những năm gần đây, trên địa bàn huyện Lục Nam nói chung và xã Đơng
Phú nói riêng có nhiều hộ dân, chủ trang trại mạnh dạn ứng dụng kỹ thuật, công
nghệ cao vào chăn ni, qua đó góp phần tăng năng suất, chất lượng, sức cạnh
tranh cho sản phẩm, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Đáng kể đến là các
mơ hình chăn ni như:
- Mơ hình chăn ni lợn áp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến:
Xây dựng chuồng kín, sử dụng chế phẩm sinh học, bể biogas xử lý chất thải, đầu tư
lắp đặt giàn phun nước trên mái, máng uống tự động để cung cấp kịp thời nước
uống sạch; toàn bộ chất thải được đưa xuống bể biogas xử lý trước khi thải ra môi
3


trường nên đàn lợn sinh trưởng, phát triển tốt, hạn chế rủi ro. Nhiều hộ sử dụng chế
phẩm sinh học Biowish của Mỹ trộn vào thức ăn để tăng sức khỏe, sức đề kháng
cho vật nuôi, giúp vật nuôi khỏe mạnh, hạn chế ơ nhiễm mơi trường.
- Mơ hình chăn gà, nuôi gà sạch nhốt chuồng áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào
chăm sóc. Gà được ni trong 2 dãy chuồng kín, các lồng ni bằng kẽm xếp thành
nhiều tầng bảo đảm thơng thống, có hệ thống quạt làm mát cho vật ni, quạt
thơng gió bật liên tục để lưu thơng khơng khí. Trên các lồng có đèn chiếu sáng, bên
cạnh là máng ăn, vòi tự động cho gà uống nước, bên dưới là giàn chứa trứng. Chú
trọng thực hiện việc tiêm vắc-xin định kỳ, cho gà ăn đủ dinh dưỡng, sử dụng chế
phẩm sinh học ủ chất thải thành phân vi sinh.
- Ngồi ra có mơ hình ni gà chạy bộ, mơ hình này địi hỏi chủ trang trại

có diện tích chăn thả rộng rãi, thường ở các khu vực đồi bãi để đàn gia súc, gia cầm
có khơng gian di chuyển rộng rãi. Với mơ hình này, các trang trại trên địa bàn
huyện chủ yếu chăn thả các giống gà như gà chọi, gà lai chọi, gà Đông Tảo.
2.2 Đặc trưng cơ cở thực tập
2.2.1. Các bệnh hay xảy ra, biện pháp phòng và trị bệnh.
Trên địa bàn huyện Lục Nam, trọng điểm xã Đông Phú thường xuất hiện một
số bệnh trên gia súc, gia cầm chủ yếu là lợn, gà. Tại cơ sở thực tập là trang trại gà
của chủ hộ Thoa Văn thường gặp một số loại bệnh trên đàn gà như:
Bệnh Newcastle
Bệnh Newcastle ở gà hay còn gọi là dịch tả gà, bệnh gà rù là một trong
những bệnh thường gặp ở gà và có mức độ nguy hiểm cao. Dễ lây lan, tỉ lệ chết cao
gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho người chăn ni. Bệnh do virus nhóm Paramyxo
gây ra ở tất cả các lứa tuổi và tất cả các giống gà. Tỉ lệ lây lan cao có thể lên đến
100% đàn gà và cũng có tỉ lệ chết cao.

4


Con đường lây lan: Lây lan trực tiếp qua tiếp xúc như qua người, chuột,
chim trời mang virus. Qua không khí, qua thức ăn, nước uống, từ gà bệnh sang gà
khỏe với tốc độ lây lan rất nhanh.
Triệu trứng và bệnh tích của bệnh Newcastle: Thời gian ủ bệnh của bệnh
Newcastle từ 5-12 ngày nhưng thường thường là 5 ngày. Bệnh được chia làm 3 thể
là quá cấp tính, cấp tính và mãn tính. Với mỗi thể thì có một triệu trứng khác nhau.
- Thể quá cấp tính: Gà ủ rũ và chết sau vài giờ, bệnh tiến triển rất nhanh, khó
nhận ra triệu trứng của bệnh. Thường xảy ra vào đầu ổ dịch.
- Thể cấp tính: Ở thể cấp tính các biểu hiện, triệu trứng của bệnh rõ ràng hơn.
Cụ thể như sau: Gà sốt cao, ủ rũ, giảm ăn nhưng uống nước nhiều, sốt cao từ 42 –
43 độ C. Kèm với sốt cao là hiện tượng khó thở, ho, hắt hơi, sổ mũi. Kiểm tra mào
và yếm sẽ thấy tím bầm, ở mũi chảy ra chất nhầy. Gà bị rối loạn tiêu hóa nên ăn

khơng tiêu, trướng diều, khi dốc ngược gà lên sẽ thấy có nước mùi chua khắm chảy
ra do thức ăn lên men. Vài ngày sau từ khi phát bệnh gà bị tiêu chảy phân trắng
xanh, trắng xám hoặc nâu sẫm. Xuất huyết niêm mạc hậu môn những tia đỏ.
Đối với gà đẻ sẽ ngừng hoặc giảm sản lượng trứng sau khi bị mắc bệnh 7-21
ngày.Tỉ lệ chết cao từ 40-80%
- Thể mãn tính: Nếu xảy ổ dịch kéo dài sẽ chuyển thành thể mã tính. Gà bị
thần kinh, đầu ngoẹo, cổ cịng, quay vịng trịn, mổ trượt thức ăn.
Bệnh tích:
Khi mổ gà chết để kiểm tra thấy xuất huyết các cơ quan như tiêu hóa và hơ.
Dạ dày tuyến xuất huyết ở đỉnh lỗ tuyến. Ruột viêm loét, nỏi gồ hình cúc áo. Trực
tràng, hậu mơn xuất huyết. Thanh khí quản xuất huyết, phổi viêm túi khí đục.
Phịng và điều trị bệnh: Bệnh Newcatle ở gà khơng có thuốc điều trị bệnh
đặc hiệu mà chủ yếu là thực hiện các biện pháp phòng bệnh để hạn chế bệnh dịch
bùng phát. Trong trường hợp bệnh bùng phát thì sẽ kết hợp bổ sung các chất điện
giải, vitamin C và sử dụng các kháng thể để điều trị.
5


Cách phịng bệnh: Sử dụng vacxin của Cơng ty thuốc thú y TW II sản xuất,
lịch chủng ngừa như sau:
- Vaccine Newcastle hệ 2 dùng nhỏ mắt mũi cho gà lúc 3 ngày tuổi
- Tiếp tục dùng vaccine Newcastle hệ 2 nhỏ mắt tiếp cho gà lúc 21 ngày tuổi
- Phòng lần 3 bằng vaccine Newcastle hệ 1, tiêm dưới da cho gà khi được 2
tháng tuổi
Hoặc có thể sử dụng Vacxin Lasota với lịch như sau:
- Sử dụng lasota (lần 1) lúc 1 ngày tuổi bằng cách nhỏ mắt mũi. Lasota lần 2
lúc 25 ngày tuổi, nhỏ mắt mũi.
- Tiêm vacxin Newcastle hệ I cho gà 45 ngày tuổi hoặc dùng vacxin vơ hoạt
nhũ dầu.
Có thể dùng vacxin nhập ngoại: Restos, sotasec (pháp), Imopest (mỹ). Lưu ý:

không tiêm thêm các kháng thể vacxin virus khác nhau sau khi chủng ngừa
Newcastle từ 5 – 7 ngày. Chỉ dùng vacxin cho đàn khỏe mạnh.
- Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, phun thuốc sát trùng định kỳ trong khu
chăn nuôi và bên ngồi khu chăn ni theo lịch và đúng ngun tắc và quy trình
phun thuốc sát trùng.
Cách điều trị: bệnh Newcatle ở gà khơng có thuốc điều trị bệnh đặc hiệu mà
sử dụng kháng thể Gumboro do Hanvet sản xuất và bổ sung các vitamin, các chất
điện giải:
- Sử dụng kháng thể Gumboro do Hanvet sản xuất với liều lượng 1ml-2ml
cho gà dưới 500g-1000g. Lặp lại khi gà khỏi bệnh 5 ngày.
- Bổ sung các chất điện giải, Vitamin B,C. Pha vào nước cho gà uống
- Có thể kết hợp thêm các thuốc kháng sinh phổ rộng như Genta-costrim,
Tylo-50, Ampi – Septol, Neotestol, K.C.N.D, Colidox – plus.
Bệnh coryza – Bệnh sổ mũi truyền nhiễm:

6


Bệnh coryza do vi khuẩn Haemophilus paragallinarum (hay Avibacterium
paragallinarum) gây ra. Nó gây ra sự suy hơ hấp cho gà. Biểu hiện dễ nhận thấy
nhất là hiện tượng chảy nước mũi, sưng phù mặt, khó thở. Điều này dẫn đến biểu
hiện gà ủ rũ, kém ăn, sản lượng trứng giảm.
Phương pháp phịng tránh:
- Xây dựng chuồng trại kín gió, tránh mưa dột, ẩm thấp;
- Phun thuốc sát trùng đều đặn 2-3 lần/tháng;
- Bổ sung dinh dưỡng để tăng sức đề kháng cho gà.
Cách điều trị bệnh:
Nếu thấy gà có những biểu hiện của bệnh coryza, người chăn nuôi nên lập
tức cách ly gà bệnh. Các cán bộ y tế địa phương sẽ có trách nhiệm tiêm kháng sinh
và kiểm tra tổng thể sức khỏe đàn gà. Các kháng sinh được sử dụng là Moxcolis,

Amoxy, Nexymix.
Bệnh gà ủ rũ
Bệnh gà ủ rũ do Virus Newcastle gây ra. Bệnh này thường xuất hiện trên đàn
gà đơng tảo và chưa có cách chữa trị triệt để. Gà bệnh thường có biểu hiện khó thở,
hay ho, mắt lờ đờ, phân lỏng lẫn máu, chân run và mất tri giác.
Phương pháp phòng tránh:
- Giữ vệ sinh chuồng trại
- Tiêm kháng thể Gumboro trong ngày thứ 5 để tăng miễn dịch
Cách điều trị:
Bổ sung vitamin B, C và các khoáng chất giúp gà đào thải chất độc nhanh
hơn. Người chăn ni có thể sử dụng các loại kháng sinh như Genta-costrim,
Colidox – plus,.. theo liều lượng và hướng dẫn của cơ sở y tế.
Bệnh IB – Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm
Bệnh IB ở gà do Virus Coronavirus gây ra. Bệnh gây ra những biểu hiện
khác nhau trong giai đoạn phát triển của gà. Đối với gà con khoảng một tháng tuổi,
7


bệnh gây ra tỷ lệ chết lên tới 40%. Đàn gà con mắc bệnh có triệu chứng ho, khị
khè, chảy nhiều nước mũi, khó thở.
Bệnh được phát hiện dễ dàng nhất đối với đàn gà đẻ. Lượng trứng giảm đáng
kể lên tới 70%. Chất lượng trứng cũng bị ảnh hưởng vì bệnh gây hại tới đường hơ
hấp của gà. Điều này khiến cơ thể gà mẹ không cung cấp đủ dinh dưỡng cho trứng.
Phương pháp phòng tránh:
- Phun thuốc khử trùng chuồng trại với dung dịch Nano Bạc trong chăn nuôi
hoặc Megacid L
- Bổ trợ dinh dưỡng cho đàn gà với Megacid L (Thành phần: Fomic ≥ 30%,
Acid lactic 7%, Acid Citric 20% Acid phosphoric 10% và các muối acid khác 5%)
Cách điều trị:
Bệnh IB khơng có thuốc đặc trị. Khi thấy gà mắc bệnh, người chăn nuôi cần

áp dụng các phương pháp giải độc và duy trì mơi trường sạch sẽ cho đàn gà. Mega
Men là loại men tiêu hóa giúp giảm bệnh gây ra bởi E.coli, Salmonella và
Clostridium.
Bệnh thương hàn
Bệnh thương hàn gây bết, dính lơng vùng hậu môn do vi khuẩn Salmonella
gây ra. Triệu chứng của đàn gà bệnh được phân loại theo độ tuổi và loại gia cầm.
Đối với gà từ 8 đến 10 ngày tuổi, gà có biểu hiện ủ rũ, khơ chân, hậu mơn có chất
nhầy, đầy hơi, kém ăn. Đối với đàn gà đẻ, trứng không đạt chất lượng. Gà đẻ nhiều
trứng non, dễ vỡ.
Phương pháp phòng tránh:
- Đảm bảo vệ sinh chuồng trại, nguồn nước, nguồn thức ăn;
- Phun khử trùng 2 – 3 lần/ tháng với dung dịch Nano Bạc trong chăn ni
- Bổ sung Mega Men để phịng chống vi khuẩn Salmonella
Cách điều trị:

8


Cách điều trị hữu hiệu nhất là sử dụng vitamin, chất điện giải như Amilyte
hoặc Unisol 500. Pha loãng 1 – 2 gam/ lít nước để cho gà uống.
2.2.2 Thuận lợi và khó khăn cơ sở thực tập
Thuận lợi:
- Chủ động tạo ra nguồn giống;
- Tận dụng lương thực có sẵn như cỏ, giun, bèo… để nuôi, giúp tiết kiệm tối
đa chi phí;
- Trang trại có đầy đủ thiết bị, vật tư nhằm phục vụ cơng tác phịng chống
bệnh;
Khó khăn:
- Kiến thức về phòng chống dịch bệnh đối với vật ni có hạn;
- Quy mơ sản xuất cịn ở mức vừa và nhỏ nên không thể áp dụng các công

nghệ hiện đại vào để tăng năng suất, chất lượng;
- Thời tiết ở miền Bắc có rét đậm vào mùa đơng, đặc biệt là các khu vực
miền núi, trung du Bắc bộ là điều kiện nảy sinh nhiều loại bệnh trên gia súc, gia
cầm.
- Chưa có sự chọn lọc chuẩn chất lượng nguồn giống tạo ra.
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Điều kiện để mở cửa hàng kinh doanh thuốc thú y
Tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc thú y phải tuân theo quy định tại Điều
92 của Luật Thú y, đó là:
Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp.
Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành nghề
thú y;

9


Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bn bán thuốc thú y, và phải đáp ứng các
điều kiện:
- Có địa điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.
- Có tủ, kệ, giá để chứa đựng các loại thuốc phù hợp.
- Có trang thiết bị bảo đảm Điều kiện bảo quản thuốc theo quy định.
- Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng.
Đối với cơ sở buôn bán vắc xin, chế phẩm sinh học phải có tủ lạnh, tủ mát
hoặc kho lạnh để bảo quản theo Điều kiện bảo quản ghi trên nhãn; có nhiệt kế để
kiểm tra Điều kiện bảo quản. Có máy phát điện dự phòng, vật dụng, phương tiện
vận chuyển phân phối vắc xin. Người bn bán thuốc thú y phải có bằng trung cấp
trở lên chuyên ngành thú y, chăn nuôi thú y hoặc trung cấp nuôi trồng thủy sản,
bệnh học thủy sản đối với hành nghề thú y thủy sản.

Một trong những điều kiện quan trọng nhất để một tổ chức, cá nhân
được bn bán thuốc thú y là phải có “Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn
bán thuốc thú y”. Vậy để có được “Giấy chứng nhận đủ điều kiện bn bán
thuốc thú y”, tổ chức, cá nhân cần phải làm những thủ tục:
Để được cấp “Giấy chứng nhận đủ điều kiện bn bán thuốc thú y” thì tổ
chức, cá nhân có nhu cầu phải làm hồ sơ. Hồ sơ gồm có: Đơn đăng ký; Bản thuyết
minh chi tiết về cơ sở vật chất, kỹ thuật; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Chứng chỉ hành nghề thú y.
Sau khi hồn chỉnh thì nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều quản
lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh kiểm tra điều kiện của cơ sở buôn bán thuốc
thú y, nếu đủ điều kiện thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc
kiểm tra phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y; trường hợp
không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
10


Hai vấn đề cần lưu ý:
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện, bn bán thuốc thú y chỉ có giá trị trong
thời hạn 5 năm. Bởi vậy trước 3 tháng tính đến ngày hết hạn của Giấy chứng nhận
đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục bn
bán thuốc thú y phải nộp đơn đăng ký gia hạn giấy chứng nhận.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y có thể bị cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh thu hồi trong những trường hợp sau:
a. Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y bị tẩy xóa, sửa chữa
nội dung.
b. Vi phạm pháp luật mà bị xử phạt vi phạm hành chính từ ba lần trở lên
trong một năm hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính ba lần liên tiếp về một hành vi
vi phạm trong lĩnh vực buôn bán thuốc thú y.

c. Khơng cịn hoạt động bn bán thuốc thú y.
d. Có hành vi vi phạm khác mà pháp luật quy định phải thu hồi Giấy chứng
nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y.
Khi đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y thì tổ chức, cá nhân bn bán
thuốc thú y phải có trách nhiệm:
Pháp luật nghiêm cấm bn bán thuốc thú y giả, thuốc thú y không rõ nguồn
gốc xuất xứ, thuốc thú y cấm sử dụng, thuốc thú y hết hạn sử dụng, thuốc thú y
kém chất lượng, thuốc thú y chưa được phép lưu hành tại Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân bn bán thuốc thú y có nghĩa vụ:
- Bán đúng loại thuốc thú y theo đơn đối với thuốc thú y phải kê đơn hoặc
theo yêu cầu của người mua với thuốc thú y không phải kê đơn.
- Niêm yết giá bán, bán đúng giá niêm yết và lập sổ theo dõi việc mua, bán
thuốc thú y.
- Tuân thủ điều kiện bảo quản thuốc thú y ghi trên nhãn và hướng dẫn sử
dụng thuốc thú y cho người mua theo đúng nội dung của nhãn thuốc thú y.
11


- Bồi thường thiệt hại do lỗi của cơ sở mình gây ra theo quy định của pháp
luật.
- Khi phát hiện thuốc thú y của cơ sở buôn bán của mình khơng bảo đảm các
u cầu theo quy định thì có trách nhiệm thơng báo cho đại lý trực tiếp hoặc cơ sở
sản xuất đã cung cấp thuốc thú y để thu hồi ngay tồn bộ thuốc thú y đó đang lưu
hành trên thị trường; tham gia thu hồi thuốc thú y đã bán ra.
2.3.2 Cơng tác phịng bệnh
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phịng, chống dịch theo chỉ đạo, hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y.
Thực hiện công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Nâng cao tỷ lệ tiêm phòng, tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng vắc xin phòng bệnh
cúm gia cầm, dịch tả…

Chủ động giám sát tình hình dịch bệnh động vật và kiểm sốt, xử lý kịp thời
các trường hợp dịch bệnh trên gia súc, gia cầm. Hạn chế thấp nhất thiệt hại về kinh
tế cho người chăn nuôi trong trường hợp xảy ra dịch bệnh.
Tổ chức vệ sinh, tiêu độc khử trùng định kỳ hoặc đột xuất theo chỉ đạo của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các khu vực chăn ni, cơ sở giết mổ
tập trung và khu vực có nguy cơ cao.
2.3.3 Công tác điều trị bệnh
Bệnh truyền nhiễm: Trên đàn gà thường gặp phải các loại bệnh cúm gia
cầm, bệnh sổ mũi, bệnh đậu gà, bệnh tụ huyết trùng v.v... các bệnh truyền nhiễm
khác nhau có cách điều trị khác nhau.
Khi gà bị bệnh cúm gia cầm, tuyệt đối không điều trị. Phải tiêu huỷ gia cầm
trong vùng dịch: Không bán chạy, không vứt xác gia cầm chết ra ao, hồ, kênh, rạch,
ruộng, vườn. Phương pháp tiêu huỷ:
+ Chôn gia cầm trong hố sâu 2,5 – 3 mét, phun thuốc sát trùng hoặc đổ vôi
bột lên mặt và lấp đất dày 1 – 1,5 mét, nện chặt.
12


+ Đốt gia cầm: Đốt dưới hố bằng củi, than, xăng, dầu. Sau đó lấp đất, nện
chặt.
+Thực hiện tẩy uế, sát trùng tiêu độc toàn bộ chuồng trại, phương tiện và
dụng cụ chăn ni. Để trống chuồng ít nhất 2 tháng trước khi nuôi trở lại.
Đối với bệnh sổ mũi:
Sử dụng các chất điện giải, vitamin C nâng cao sức đề kháng cho gà.- Bắt
từng con và tiến hành cho uống kháng sinh. Trong trường hợp số lượng ít và mang
tính nguy cấp. (với những đàn dưới 3.000 con nên sử dụng phương pháp này để
nâng cao khả năng điều trị và giảm chi phí điều trị).
Sử dụng thêm các chất long đờm. Trong điều trị bệnh Coryza việc sử dụng
các hoạt chất có tác dụng long đờm là vơ cùng cần thiết và quan trọng, do vi khuẩn
tấn công vào đường hô hấp trên gây tăng chất nhờn làm cho gà khơng thể hơ hấp

bình thường được. Vì vậy việc giúp gà có thể thở được sẽ đẩy nhanh quá trình hấp
thu thuốc điều trị và nâng cao sức khỏe đàn gà từ đó nâng cao khả năng miễn dịch
tự nhiên của gà từ đó dễ dàng vượt qua dịch bệnh và giảm thiệt hại kinh tế.
Kết hợp tăng cường phun thuốc sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh bên ngồi
mơi trường, định kỳ 3 ngày một lần.
Bệnh tụ huyết trùng:
Ngồi việc tiêm vắc xin thì hiện nay chưa có phác đồ điều trị cụ thể loại bệnh
này. Đa phần bị là sẽ chết lên tới 80-90% nên việc tiêm phòng vắc xin là cực kỳ
quan trọng. Tuy nhiên cịn nước cịn tát và chúng ta cũng có thể thử một số loại
thuốc sau đây.
- Đầu tiên là các loại kháng sinh như Tetracyclin hay Sulphaquinoxolone.
Giúp chúng có thể chống lại được viêm nhiễm, xuất huyết. Loại kháng sinh này có
thể bổ xung vào thức ăn hoặc nước uống cho uống hàng ngày. Hoặc cũng có thể
bơm trực tiếp vào miệng nếu tình trạng bệnh nặng.

13


- Cho uống nhiều nước pha chất điện giải, Bcomplex và vitamin C. Chúng sẽ
giúp tăng thêm sức đề kháng cho gà. Tăng khả năng chống chịu được với bệnh này.
Bệnh sinh sản: Trên đàn gà thường gặp phải Hội chứng giảm đẻ, Gà giảm
đẻ đột ngột, trứng dị hình, nhạt màu, vỏ lụa mỏng, nhăn nheo, dị hình. Lịng trắng
trứng loãng. Tỷ lệ ấp nở giảm rất mạnh. Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, phịng
bệnh là biện pháp hiệu quả nhát hiện nay.
Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, tiêm phòng
vaccin đầy đủ.
Bổ sung vitamin, khống chất, men tiêu hóa vào những thời điểm nhạy cảm
của gà tránh hiện tượng stress, thay đổi thời tiết, duy trì sức khỏe và khả năng sản
xuất trứng cho gà.
Bệnh ký sinh trùng: Bệnh giun đũa gà khiến gà kém ăn, bỏ ăn, chậm lớn. Đi

ỉa phân lỗng, sau đó có hiện tượng thiếu máu, mào nhợt. Mổ khám gà tìm thấy
giun trong ống ruột, niêm mạc ruột sưng, tụ huyết và xuất huyết. Gà bị bệnh giun
đũa có thể dùng các thuốc tẩy sau:
– Hỗn hợp Phenothiazin 500mg/kgTT + Adipinat piperazin 200mg/kgTT.
Theo L. Nemeri (1968) hỗn hợp thuốc này có hiệu quả rất tốt với giun đũa gà và
giun kim gà.
– Mebendazol liều: 0,5g/kgTT
– Nova – Levasol liều: 1g/5 – 6kgTT, dùng một liều duy nhất. Trộn vào thức
ăn hoặc một ít nước cho uống.
Có thể dùng thuốc này để phòng bệnh: gà con 2 tháng dùng một lần, gà lớn 6
tháng dùng một lần.Khi tẩy giun ở gà nên kết hợp với cả dùng thuốc trợ sức, trợ lực
và kháng sinh phòng chống nhiễm khuẩn kế phát.
Ngồi ra, gà có thể gặp phải bệnh ký sinh trùng đường máu. Gà bị sốt cao, ít
đi lại, mệt mỏi, gà ủ rũ bỏ ăn, màu của mào gà nhợt nhạt, trở nên trắng bệch sau
nhiều ngày. Gà hay bị mất thăng bằng, thở nhanh và có tình trạng thiếu máu. Khi
14


điều trị cho gà nhiễm bệnh ký sinh trùng đường máu cần sử dụng thuốc đặc trị theo
liều lượng như sau: thuốc dùng cần có các thành phần như Sulfamonothiazine,
Sulfadimethoxin, Rigecocin. Liều dùng thuốc khoảng 1gr pha với 2 lít nước. Cho
gà uống liên tục từ 5 đến 7 ngày.
Bệnh khác:
Bệnh tiêu chảy do E.coli khiến gà con ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao, tiêu chảy phân
trắng dễ nhầm với bệnh bạch lỵ. Gà lớn ốm, chết rải rác, xác chết gầy. Gà đẻ giảm
năng suất chất lượng trứng do buồng trứng bị viêm. Vệ sinh môi trường thức ăn
nước uống, khử trùng chuồng nuôi và môi trường xung quanh. Dùng một trong các
loại thuốc sau: Coli-200, Ampicoli, Gentadox… dùng trong 3-5 ngày liên tục. Bổ
sung thuốc trợ sức, trợ lực tăng cường sức đề kháng.
Bệnh nấm phổi ở gà: Gà thở khó, chảy nhiều nước mũi, gầy yếu, giảm cân,

khát nước, gà thở nặng nhọc, khó khăn, há mỏ để thở. Phổi và túi khí có những
chấm tổn thương màu trắng, vàng, xanh lá. Điều trị bằng phương pháp:
- Dùng các hóa chất diệt nấm như: crystal-violet, brillian green, iodua-kali
0,8%, dung dịch CuSO4 1/2000 cho uống làm giảm sự lan truyền bệnh.
– Dùng các kháng sinh: Nystatin, Amphotericin B, Mycostatin, Tricomycin.
Khơng dùng các kháng sinh có nguồn gốc từ nấm: Penicillin, Streptomycin,…
– Bổ sung MULTI-VITAMIN: 1g/1 lít nước hoặc SG.B.COMPLEX: 23g/1lít nước uống giúp tăng sức đề kháng mau phục hồi sức khỏe.
-Vệ sinh sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi 2-3 lần/ngày bằng 1 trong
2 chế phẩm PIVIDINE hoặc ANTIVIRUS-FMB.
2.3.4 Quy trình chẩn đốn bệnh tại cơ sở
Loại bệnh

Quy trình chuẩn đốn

Biểu hiện

15


Bệnh tụ

Gà có tình trạng xuất huyết,

huyết

viêm nhiễm dưới các tổ chức da,

trùng

niêm mạc.

- Thịt sẫm màu đỏ do xuất huyết
dưới da và trong các bó cơ.
- Phổi xuất hiện các cục máu
đông màu đen, tụ nước.
- Mỡ vành tim xuất huyết, tích
nước.
- Mào sưng phù và dần tím đen

Bệnh cầu

hoại tử.
- Gà mắc bệnh cấp tính: Ủ rũ,

trùng

kém ăn hoặc bỏ ăn, uống nước
nhiều, lúc đầu đi phân có bọt
màu vàng hoặc hơi trắng, phân
có màu nâu đỏ (phân gà sáp),
sau phân có lẫn máu, gà đi lại
khó khăn, xã cánh, xù lông,
niêm mạc miệng, mắt nhợt nhạt,
chân gập lại, quỵ xuống và chết
sau khi có biểu hiện co giật từng
cơn.
- Gà mắc bệnh mãn tính: Bệnh
tiến triển chậm hơn như gầy ốm,
xù lông, kém ăn, chân đi như bị
liệt, tiêu chảy thất thường… Ở
thể này gà là vật mang mầm

16


bệnh (thường xun thải mầm
bệnh ra ngồi mơi trường), gà
mái mắc bệnh thường giảm đẻ…
* Khi mổ khám gà bị bệnh Cầu
trùng chủ yếu thấy tổn thương ở
ruột. Nếu do ký sinh ở manh
tràng- ruột già thì thấy 2 manh
tràng trương to và xuất huyết.
Mổ manh tràng ra bên trong có
xuất huyết lấm tấm và đầy máu.
Nếu gà bị mắc cầu trùng nặng
thì 2 manh tràng xuất huyết, hoại
tử từng mảng đen.Trong trường
hợp gà bị bệnh

cầu trùng ký

sinh ở ruột non thấy ruột non
phình to từng đoạn khác thường,
chỗ vách ruột trương to thường
dễ vỡ, trong ruột chứa chất lỏng
có lợn cợn bã đậu rất thối. Bề
mặt niêm mạc ruột dày lên có
nhiều điểm trắng đỏ. Nếu gà bị
bệnh nặng thường thấy phân lẫn
máu tươi.
Bệnh bạch - Triệu chứng điển hình là tiêu

lị

chảy phân trắng (Hình 1) với tỉ
lệ chết cao. Nếu bị nhiễm bệnh
trong giai đoạn trưởng thành thì
17


gia cầm sẽ trở thành động vật

Hình 1: Tiêu chảy phân trắng ở

mang trùng và không biểu hiện

gà con

triệu chứng. Tỉ lệ bệnh và tỉ lệ
chết nhiều nhất trong giai đoạn 7
đến 10 ngày tuổi sau khi nở. Gà
bị nhiễm bệnh sẽ ngủ lơ mơ, suy
nhược và tăng trưởng chậm.
Lông xung quanh lỗ huyệt của
vài con sẽ bị bết phân tiêu chảy
hay kết dính lại với phân đã khơ

Hình 2: Phân tiêu chảy khơ lại
tại lỗ huyệt

(Hình 2).
- Đơi khi sẽ thấy triệu chứng phù

ở khớp nối xương ống chân - cổ
chân (Hình 3). Bệnh bạch lị xuất
hiện ở tất cả các nhóm tuổi của
gà và gà tây, nhưng thiệt hại
nặng nhất ở những gia cầm dưới

Hình 3: Phù ở khớp nối xương
ống chân - cổ chân

4 tuần tuổi.

Bệnh

Bắt đầu với hiện tượng sụt giảm

thương

lượng tiêu thụ thức ăn và lượng

hàn

trứng sản xuất một cách đột
ngột. Tỉ lệ thụ tinh và số lượng
trứng nở cũng giảm đáng kể.
Tiêu chảy xuất hiện. Tỉ lệ chết
trong bệnh thương hàn gà cấp Hình 8 Gan lớn hơn bình thường
tính cao và thay đổi từ 10% đến
18

và chuyển sang màu xanh đồng



90%. Khoảng 1/3 gà con mới nở
từ trứng bị nhiễm bệnh sẽ chết.
Bệnh tích điển hình là gan lớn
hơn bình thường và chuyển sang
màu xanh đồng (Hình 8).
Bệnh

Các triệu chứng lâm sàng và

Newcastle biểu hiện trên cơ thể gia cầm
bệnh có thể chia thành hai loại
chính: hướng nội tạng và hướng
thần kinh.
Thể hướng nội tạng, thường

Hình 1 Xuất huyết ở biểu mơ mề

thấy bệnh tích xuất huyết màng
giả ở tồn bộ đường tiêu hóa, từ
mề cho đến hậu mơn. Cần chú ý
đến xuất huyết ở biểu mơ mề
(Hình 1). Niêm mạc phù, bị bao

Hình 2 Niêm mạc mề phù và bị

quanh bởi các chất nhầy dày

bao quanh bởi các chất nhầy dày


(Hình 2) và xuất hiện một hay
nhiều đốm xuất huyết (Hình 3),
đơi khi các đốm này tập trung tại
ranh giới mề - thực quản.
Triệu chứng điển hình của thể
này là xuất huyết hoại tử và các
bệnh tích màng giả ở niêm mạc
khoang miệng (Hình 4), dạ dày
và ruột (Hình 5). Thể bệnh này
thường xuất hiện ở gà mái, ít
19

Hình 3 Đốm xuất huyết trên mề


thấy ở gà tây, chim hoang dã hay
gia cầm cảnh.

Hình 4 Xuất huyết hoại tử và
các bệnh tích màng giả ở niêm
mạc khoang miệng

Hình 5
2.3.5 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tham gia thực tập tác giả có sử dụng phương pháp ghi chép
thống kê, cân, đong, đo đếm,và phương pháp xử lý số liệu thống kê.
2.4. Kết quả thực tập
2.4.1. Điều kiện để mở cửa hàng thuốc thú y (phịng khám)
Điều kiện mở cửa hàng thuốc thú y:

Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
Có địa điểm, cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;
Người quản lý, người trực tiếp bán thuốc thú y phải có Chứng chỉ hành
nghề thú y;
Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc thú y, và phải đáp ứng
các điều kiện:
20


- Có địa điểm kinh doanh cố định và biển hiệu.
- Có tủ, kệ, giá để chứa đựng các loại thuốc phù hợp.
- Có trang thiết bị bảo đảm Điều kiện bảo quản thuốc theo quy định.
- Có sổ sách, hóa đơn chứng từ theo dõi xuất, nhập hàng.
Điều kiện mở phịng khám thú y:
Có bằng cấp phù hợp với chun mơn hành nghề;
Có chứng chỉ hành nghề do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về thú
y cấp;
Có phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ thú y phù hợp với hình thức đăng ký
hành nghề;
Có đủ sức khỏe để hành nghề;
Có đạo đức nghề nghiệp.
2.4.2. Kết quả điều tra tình hình dịch bệnh trong thời gian thực tập:
Những bệnh thường gặp khi nuôi gà
Bệnh tụ huyết trùng
Miệng có dãi, nhớt đục, sùi bọt, thở khị khè, mào tích xanh, tím tái do tụ
máu. Giữa thời kì bệnh gà có thể bị tiêu chảy phân màu trắng, phân chuyển sang
màu xanh sẫm có lẫn dịch nhầy. Gà sẽ chết sau 24-72 giờ xác tím đen do kiệt sức,
ngạt thở, tỷ lệ chết lên đến 50% ở gà có hiện tượng liệt duỗi thẳng chân.
Bệnh cầu trùng

Bệnh Cầu trùng ở gà là bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm, do lồi ký sinh
trùng đơn bào gây ra. Có nhiều lồi cầu trùng gây bệnh cho gia cầm, tuy nhiên
giống cầu trùng gây bệnh cho gà là Eimeria, chủ yếu ở 2 loài : Eimeria tenella (ký
sinh ở manh tràng – ruột già ) và Eimeria necatrix (ký sinh trùng ở ruột non). Bệnh
Cầu trùng lây lan chủ yếu qua đường tiêu hóa do gà ăn phải nang của cầu trùng có
trong thức ăn, nước uống bị nhiễm mầm bệnh. Gây rối loạn tiêu hóa, tổn thương
các tế bào thượng bì, làm cho gà không hấp thu được dinh dưỡng, ảnh hưởng đến
21


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×