Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Vai trò của liên kết “bốn nhà” đến mô hình trồng dưa chuột bao tử tại xã đông phú huyện lục nam tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 122 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp “Vai trò của liên kết “bốn nhà” đến mô hình
trồng dưa chuột bao tử tại xã Đông Phú huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang” là
của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Tác giả khóa luận

Hoàng Thị Thương

i


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận
tình về nhiều mặt của các cá nhân và tổ chức.
Cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô giáo
trong Khoa Kinh tế & PTNT, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Đã truyền
đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp tôi trong quá trình
thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Thạc sỹ Đặng Xuân Lợi đã
dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cám ơn tập thể cán bộ Phòng Nông Nghiệp huyện Lục
Nam, Ban thống kê xã Đông Phú, Công ty cổ phần TPXK Bắc Giang, Trạm
khuyến nông huyện Lục nam, UBND xã Đông Phú, và người dân thôn Trong
xã Đông Phú đã cung cấp cho tôi những số liệu cần thiết và tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa bàn.


Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Tác giả khóa luận

Hoàng Thị Thương

ii


TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Liên kết “bốn Nhà” trong sản xuất nông nghiệp đang là hướng đi đúng
đắn trong xu hướng CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn nhằm đưa sản xuất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Liên kết “bốn Nhà” bao gồm:
Nhà nước, Nhà khoa học, Nhà doanh nghiệp, Nhà nông trong những năm qua
đã được nhiều địa phương thực hiện và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các
bên tham gia. Sự góp sức của bốn nhà để cùng tìm đầu vào, đầu ra ổn định
cho hàng hóa nông nghiệp mang lại giá trị cao. Để tìm hiểu vấn đề trên chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của liên kết “bốn Nhà” đến mô hình
trồng dưa chuột bao tử tại xã Đông Phú huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang”.
Qua việc nghiên cứu đề tài chúng tôi rút ra các vấn đề sau:
(1) Đề tài đưa ra được cơ sở lý luận về vấn đề liên kết “bốn Nhà”. Nêu
lên được cơ sở thực tiễn về vấn đề liên kết “bốn Nhà” ở Việt Nam và trên thế
giới và khái quát về cây dưa chuột bao tử, thị trường tiêu thụ dưa chuột bao
tử. Từ đó làm cơ sở cho việc tìm hiểu vai trò của liên kết “bốn Nhà” đến mô
hình trồng dưa chuột bao tử tại xã Đông Phú huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang
và đưa ra định hướng, giải pháp phù hợp.
(2) Qua việc tìm hiểu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu (phần III) đề tài đã
đánh giá được một số vấn đề cơ bản về tình hình chung của xã Đông Phú, từ

đó chỉ ra những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng tới mối liên kết bốn nhà
trong mô hình trồng dưa chuột bao tử.
Đông Phú có khí hậu thích hợp với nhiều loại cây trồng và phù hợp với
sự sinh trưởng và phát triển của cây dưa chuột bao tử. Tạo điều kiện phát
triển nền sản xuất nông nghiệp đa dạng.
Đông Phú có diện tích đất tự nhiên lớn, quỹ đất nông lâm nghiệp lớn,
lực lượng lao động tương đối dồi dào trong đó hầu hết là đồng bào dân tộc
Kinh, có kinh nghiệm và nhận thức tương đối tốt trong sản xuất nông nghiệp.

iii


Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết bốn nhà trong trồng cây dưa chuột
bao tử và cây rau màu xuất khẩu.
Đông Phú có địa hình, hệ thống thuỷ lợi tự tưới tiêu và 4 km đường
giao thông xã đã được bê tông hoá. Bên cạnh đó hệ thống thông tin bưu chính
viễn thông đã được phủ sóng 100%, đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp nói riêng và kinh tế xã hội nói chung của địa phương. Tuy nhiên,
đường chủ yếu là đường đá cấp phối, đường đất nên ảnh hưởng tới việc lưu
thông hàng hóa, đi lại.
(3) Đề tài phân tích chủ yếu dựa vào phương pháp phân tích định tính:
Phương pháp tổng quan tài liệu nghiên cứu, thảo luận nhóm, phỏng vấn, phân
tích ma trận SWOT và phương pháp phân tích định lượng: Phương pháp
thống kê mô tả, thống kê so sánh và phân tích kinh tế.
(4) Qua phần kết quả nghiên cứu, đề tài rút ra được ý chính như sau
Thực trạng liên kết tại địa phương
Sự liên kết giữa 4 nhà phải đặt nhà nông vào vị trí trung tâm và người
trồng dưa chuột bao tử phải là hạt nhân của trung tâm đó.
Sự liên kết bốn nhà trong mô hình trồng dưa chuột bao tử ở Đông Phú
:Nhà khoa học chịu trách nhiệm tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật trồng,

chăm sóc, thu hái. Nhà doanh nghiệp chịu trách nhiệm bao tiêu sản phẩm với
giá ổn định theo hợp đồng. Nhà nông có trách nhiệm bố trí đất trồng thích
hợp, trồng, chăm sóc theo đúng qui trình hướng dẫn. UBND xã, các cơ quan
chuyên môn phối hợp với các nhà khoa học, các doanh nghiệp để chỉ đạo
công tác qui hoạch vùng sản xuất, giám sát tiến độ sản xuất, thu mua, tiêu thụ
và giúp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Thực trạng sản xuất dưa chuột bao tử dưới tác động của liên kết
Hộ nông dân trồng dưa chuột bao tử có 2 nhóm hộ: Nhóm hộ không
liên kết và có liên kết với nhà máy. Trình độ học vấn của hai nhóm hộ còn
thấp. Trình độ học vấn chênh lệch nhau nhiều. Điều đó ảnh hưởng tới khả

iv


năng ra quyết định sản xuất, chịu trách nhiệm sản xuất và lựa chọn hình thức
ở mỗi gia đình. Vì thế gây hạn chế trong việc tiếp nhận các kiến thức mới
khi áp dụng vào thực tiễn.
Chi phí vật tư mà nhóm hộ liên kết là thấp hơn nhóm hộ không liên
kết. Nhóm hộ liên kết sử dụng vật tư hợp lý, hiệu quả hơn nhóm hộ không
liên kết do được tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch nên tránh
được sâu bệnh vì thế hộ liên kết thu được năng suất cao hơn và tránh được
sâu bệnh hơn.
Hiệu quả sản xuất của hộ liên kết cao hiệu quả sản xuất của hộ không
liên kết (cụ thể: Thu nhập hỗn hợp của hộ liên kết là 3.237.000 đồng/sào/vụ,
của hộ không liên kết là 2.501.000 đồng/sào/vụ). Sự hỗ trợ của chính quyền
đại phương, công ty, cán bộ kỹ thuật của phòng nông nghiệp huyện Lục Nam,
Nhà khoa học đã được ghi nhận và thực sự đem lại hiệu quả cao, giúp chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, xóa đói giảm nghèo cho người dân Đông Phú.
Lợi ích của việc liên kết là rất lớn. Nhưng có một số hộ chưa liên kết vì
họ chưa thấy lợi ích của việc liên kết. Lý do hộ chưa liên kết: không muốn

ràng buộc bởi chính quyền thôn và hợp đồng; và; Việc thanh toán sau khi
thanh lý hợp đồng của công ty còn chậm so với hợp đồng.
Đề tài đã nêu lên được các mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức của
mối liên kết “bốn Nhà” trong mô hình trồng dưa chuột bao tử ở xã Đông Phú.
Qua đó đề tài nêu lên được một số định hướng và giải pháp đối với hộ nông
dân, đối với chính quyền địa phương, đối với cán bộ chuyển giao kỹ thuật và
khoa học công nghệ, đối với công ty và với mối liên kết bốn nhà.
Phần cuối cùng, đề tài đã đưa ra một số kết luận về vấn đề nghiên cứu,
đưa ra một số kiến nghị về mối liên kết bốn nhà trong mô hình trồng dưa
chuột bao tử và sản phẩm nông nghiệp khác.

v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CÁM ƠN...................................................................................................ii
TÓM TẮT KHOÁ LUẬN...............................................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................x
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ..............................................................xi
DANH MỤC CÁC HỘP.................................................................................xi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................xii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..............................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung........................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................3
1.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................................3
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU..........................................................................3

1.3.1 Phạm vi về nội dung................................................................................3
1.3.2 Phạm vi không gian.................................................................................4
1.3.3 Phạm vi thời gian.....................................................................................4
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...............................................5
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản..........................................................................5
2.1.1.1 Nhà nước...............................................................................................5
2.1.1.2 Nhà khoa học........................................................................................8
2.1.1.3 Doanh nghiệp......................................................................................11
2.1.1.4 Nhà nông.............................................................................................14
2.1.1.5 Mô hình...............................................................................................15

vi


2.1.1.6 Hợp tác................................................................................................16
2.1.2 Lý thuyết về liên kết..............................................................................16
2.1.3 Ý nghĩa kinh tế, xã hội trong liên kết giữa Nhà nước, Nhà Khoa học,
Nhà Doanh nghiệp và Nhà nông.....................................................................18
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................19
2.2.1 Khái quát về cây dưa chuột bao tử........................................................19
2.2.1.1 Giới thiệu về cây dưa chuột bao tử.....................................................19
2.2.1.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm..............................................................20
2.2.2 Thực tiễn liên kết ở một số quốc gia trên thế giới.................................21
* Ở Kenya.......................................................................................................21
2.2.3 Thực tiễn về vấn đề liên kết tại Việt Nam.............................................22
2.2.3.1 Tại huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang....................................................22
2.2.3.2 Tại Thái Bình......................................................................................25
2.2.4 Những bài học rút ra từ liên kết “bốn Nhà” trong sản xuất chế biến.....27
PHẦN III........................................................................................................28

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................28
3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...................................................28
3.1.1 Vị trí địa lý.............................................................................................28
3.1.2 Đặc điểm điều kiện tự nhiên của xã.......................................................29
3.1.2.1 Địa hình, đất đai..................................................................................29
3.1.2.2 Khí hậu, thời tiết.................................................................................30
3.1.3 Điều kiện kinh tế xã hội.........................................................................30
3.1.3.1 Hiện trạng sử dụng đất........................................................................30
3.1.3.2 Tình hình nhân khẩu và lao động.......................................................35
3.1.3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn.....................................................37
3.1.3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh...............................................................39
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................43
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu...........................................................................43

vii


3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin.............................................................43
3.2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.............................................43
3.2.2.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp..............................................44
3.2.3 Phương pháp xử lý thông tin.................................................................47
3.2.4 Phương pháp phân tích thông tin...........................................................47
3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu...........................................................49
PHẦN IV........................................................................................................51
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................................51
4.1 THỰC TRẠNG LIÊN KẾT VÀ TÁC ĐỘNG CỦA LIÊN KẾT ĐẾN
SẢN XUẤT DƯA CHUỘT BAO TỬ TẠI XÃ ĐÔNG PHÚ- LỤC NAM BẮC GIANG..................................................................................................51
4.1.1 Thực trạng liên kết tại địa phương.........................................................51
4.1.1.1 Sơ đồ mối liên kết bốn nhà trong mô hình trồng dưa chuột bao tử....51
4.1.1.2 Vai trò của nhà nước trong liên kết tại địa phương............................53

4.1.1.3 Vai trò của nhà khoa học trong liên kết..............................................62
4.1.1.4 Vai trò của nhà doanh nghiệp trong liên kết.......................................68
4.1.1.5 Vai trò của Nhà Nông trong liên kết...................................................73
4.1.2 Thực trạng sản xuất dưa chuột bao tử dưới tác động của liên kết.........75
4.1.2.1 Đặc điểm của các hộ trồng dưa chuột bao tử......................................75
4.1.2.2 Tình hình đầu tư thâm canh trồng dưa chuột bao tử...........................78
4.1.2.3 Kết quả và hiệu quả kinh tế trong trồng cây dưa chuột bao tử...........80
4.1.3 Điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức của mối liên kết “bốn Nhà” trong
mô hình trồng dưa chuột bao tử......................................................................86
4.2 MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ LIÊN KẾT “BỐN NHÀ” TRONG MÔ HÌNH
TRỒNG DƯA CHUỘT BAO TỬ Ở XẪ ĐÔNG PHÚ HUYỆN LỤC NAM
TỈNH BẮC GIANG........................................................................................90
4.2.1 Những kết quả đạt được.........................................................................91
4.2.2 Một số tồn tại.........................................................................................92

viii


4.3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN, PHÁT TRIỂN
VÀ NHÂN RỘNG MÔ HÌNH LIÊN KẾT BỐN NHÀ TRONG MÔ HÌNH
TRỒNG DƯA CHUỘT BAO TỬ TẠI XÃ ĐÔNG PHÚ HUỆN LỤC NAM
........................................................................................................................94
4.3.1 Định hướng............................................................................................94
4.3.2 Các giải pháp.........................................................................................95
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................100
5.1 KẾT LUẬN............................................................................................100
5.2 KIẾN NGHỊ............................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................104

ix



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã qua 3 năm 2007- 2009...............32
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất canh tác xã Đông Phú năm 2009...............34
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động xã Đông Phú qua 3 năm 2007- 2009
........................................................................................................................36
Bảng 3.4 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn năm 2009.................................38
Bảng 3.5 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm..............................41
Bảng 4.1 Qui mô diện tích trồng dưa chuột bao tử của xã Đông Phú............55
Bảng 4.2 Dự kiến diện tích trồng dưa chuột bao tử xã Đông Phú..................56
Bảng 4.3 Dự kiến diện tích trồng thêm cây rau màu chế biến của huyện Lục
Nam.................................................................................................................57
Bảng 4.4 Chính sách hỗ trợ cho sản xuất dưa chuột bao tử của xã Đông Phú
........................................................................................................................60
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện mô hình trình diễn dưa chuột bao tử tại thôn Yên
Bắc..................................................................................................................64
Bảng 4.6 Tình hình tập huấn trong năm 2009 của thôn Trong xã Đông Phú.67
Bảng 4.8 Tình hình phân bố trạm thu mua, sản lượng của các thôn năm 2009
........................................................................................................................73
Bảng 4.9 Tình hình thực hiện hợp đồng qua 3 năm (2007 -2009)..................74
Bảng 4.10 Tình hình chung của các hộ điều tra.............................................75
Bảng 4.11 Điều kiện sản xuất của hộ trồng dưa chuột bao tử........................77
Bảng 4.12 Đầu tư chi phí cho 1 sào dưa chuột trong vụ theo các nhóm hộ...79
Bảng 4.13 Kết quả, hiệu quả sản xuất /1 sào dưa chuột bao tử/ vụ theo nhóm
hộ....................................................................................................................82
Bảng 4.14 Phân tích lợi ích của hộ liên kết và không liên kết trong trồng dưa
bao tử..............................................................................................................85
Bảng 4.15 Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong liên kết....................88


x


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ liên kết bốn nhà trong mô hình trồng dưa chuột bao tử…...49
Đồ thị 4.1 Kết quả sản xuất giữa hộ liên kết và không liên kết trong trồng dưa
bao tử..............................................................................................................84
Đồ thị 4.2 Hiệu quả sản xuất giữa hộ liên kết và không liên kết trong trồng
dưa bao tử.......................................................................................................84

DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 4.1: Liên kết với Doanh nghiệp để trồng cây rau màu chế biến cây dưa là
đúng đắn, cần thiết..........................................................................................69
Hộp 4.2: Vụ Đông trồng cây dưa chuột bao tử làm ra đồng tiền....................80

xi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BQ
BVTV
CNH - HĐH
CC
CBKN
CTCP
ĐVT
HTX
KTTB
KN

NN
MHTD
GDP
GTSX
GTGT
SL
SXNN


TNHH
TW
TPXK
PTNT
UBND

Diễn giải nội dung
Bình quân
Bảo vệ thực vật
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
Cơ cấu
Cán bộ khuyến nông
Công ty cổ phần
Đơn vị tính
Hợp tác xã
Kỹ thuật tiến bộ
Khuyến nông
Nông nghiệp
Mô hình trình diễn
Thu nhập quốc nội
Giá trị sản xuất

Giá trị gia tăng
Số lượng
Sản xuất nông nghiệp
Lao động
Quyết định
Trách nhiệm hữu hạn
Trung ương
Thực phẩm xuất khẩu
Phát triển nông thôn
Ủy ban nhân dân

SX

Sản xuất

xii


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam từ một nước có nền nông nghiệp lạc hậu, nhiều nơi còn đói
kém nhưng nhờ áp dụng những thành tựu khoa học - công nghệ, lần đầu tiên
nền kinh tế vượt "cửa ải" lương thực và bắt đầu "cất cánh" sản lượng lương
thực liên tục tăng, trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới. Tuy
nhiên, sản xuất nông nghiệp còn bấp bênh do ảnh hưởng của nhiều nhân tố
như điều kiện tự nhiên, giống cây trồng, vật nuôi, việc ứng dụng những thành
tựu khoa học vào sản xuất của các hộ gia đình nông dân còn nhiều khoảng
cách... Do vậy, cần phải tăng cường quan hệ liên kết giữa khoa học và sản
xuất để khoa học thực sự là động lực thúc đẩy quá trình CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn.

Nghị quyết TW 7 đã nêu rõ: “Tăng cường sự liên kết giữa các doanh
nghiệp, đội ngũ trí thức với nông dân trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi; có
chính sách khuyến khích mạnh mẽ doanh nghiệp, trí thức về nông thôn, đóng
góp tích cực và có hiệu quả cho quá trình phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn theo đường lối của Đảng”. Trên tinh thần đó, việc nâng cao năng
suất, hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp cũng chỉ vì mục đích tăng thêm thu
nhập, nâng cao mức sống cho người nông dân. Tuy nhiên, chỉ một mình
người nông dân thì không thể xoay chuyển được tình thế, khâu quan trọng
nhất là phải liên kết “bốn Nhà” một cách thiết thực và hiệu quả. Phương châm
“liên kết bốn nhà” gồm: Nhà nước - Nhà khoa học - Nhà doanh nghiệp và
Nhà nông để cùng tìm đầu vào và đầu ra ổn định cho hàng hóa nông nghiệp
mang lại giá trị cao.
Mục đích liên kết là để có được những sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thị trường, bảo đảm sức khỏe của người tiêu
dùng, tạo ra môi trường kinh doanh văn minh, lành mạnh, an toàn trong giai

1


đoạn đầu hội nhập kinh tế quốc tế. Muốn vậy phải có sự trợ giúp của các nhà
khoa học về mặt kỹ thuật, chuyên môn, kể cả việc dự báo thị trường, thời tiết.
Nhà doanh nghiệp sẽ tổ chức thu gom, xử lý, chọn lựa theo tiêu chuẩn để
phân phối cho thị trường. Nhà nông phải bảo đảm cung cấp đầy đủ hàng hóa
đạt chất lượng. Nhà nước là người tổ chức, hỗ trợ về chủ trương, chính sách,
kể cả nguồn vốn và một số vấn đề khác…
Tuy nhiên, việc liên kết: “bốn Nhà” đặt ra nhiều vấn đề: mâu thuẫn
giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn thường xuyên xảy ra, phía chịu thiệt
thòi nhất là nông dân. Doanh nghiệp thu mua nông sản thường không ổn định
về lượng hàng hóa và giá cả, ngược lại thì nông dân không đủ điều kiện cung
ứng được; việc cung ứng giống cây trồng vật nuôi chất lượng tốt chưa đáp

ứng yêu cầu; vai trò của nhà nước tuy có nhiều chính sách góp phần kích
thích sản xuất và tiêu thụ nhưng nhiều địa phương chưa mạnh rạn đứng ra làm
đầu mối đứng ra thỏa thuận với doanh nghiệp thu mua, bao tiêu sản phẩm của
nông dân. Chính vì vậy trong giai đoạn hiện nay nhiều địa phương đã gặp thất
bại khi thực hiện liên kết “bốn Nhà”.
Là một xã miền núi thuộc huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang, Đông Phú
đã có những bước đi đúng hướng trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Cùng
với những cây trồng chính như: lúa, cà chua bi, dưa chuột nhật, đậu cô ve,
ngô ngọt, dưa chuột bao tử đang phát huy hiệu quả giúp nhân dân của xã
Đông Phú đạt được những thành quả nhất định. Năm 2009 trồng 1 sào dưa
chuột bao tử cho năng suất bình quân 700 kg, có nhà đạt tới 1,5-1,6 tấn, thu 78 triệu đồng trong 2 vụ. Thành công của mô hình này được đánh giá là có sự
hợp tác, liên kết chặt chẽ của: “bốn Nhà”. Như vậy thực tế của liên kết “bốn
Nhà” đã có tác động đến mô hình trồng dưa chuột bao tử như thế nào? Cần
phải có những giải pháp để phát triển mối liên kết đó? Từ đó có được những
đề xuất nhằm hoàn thiện và nhân rộng mô hình liên kết bốn nhà trong mô
hình trồng dưa bao tử tại xã Đông Phú nói riêng, sản xuất nông nghiệp nói

2


chung, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của liên kết “bốn
Nhà” đến mô hình trồng dưa chuột bao tử tại xã Đông Phú huyện Lục
Nam tỉnh Bắc Giang”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
- Phân tích tác động của liên kết “bốn Nhà” trong mô hình trồng dưa chuột
bao tử.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nhân rộng mô hình liên kết
tại xã Đông Phú huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang nói riêng và sản xuất
nông nghiệp nói chung.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan tới đề tài nghiên
cứu.
- Phân tích thực trạng mối liên kết “bốn Nhà” đến mô hình trồng dưa chuột
bao tử tại xã Đông Phú huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nhân rộng mô hình liên kết
“bốn Nhà” trong sản xuất dưa chuột bao tử xã Đông Phú huyện Lục Nam
tỉnh Bắc Giang nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung.
1.2 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tổ chức tham gia liên kết gồm
Nhà nước, Nhà Khoa học, Nhà Doanh nghiệp và Nhà nông trong mô
hình trồng dưa chuột bao tử tại xã Đông Phú huyện Lục Nam tỉnh Bắc
Giang
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về nội dung
- Vai trò của “bốn Nhà” trong mô hình sản xuất dưa chuột bao tử tại xã
Đông Phú huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.

3


- Thực trạng sản xuất dưa chuột bao tử dưới tác động của liên kết nhằm
đánh giá kết quả và hiệu quả đạt được của mô hình liên kết “bốn Nhà”
trên địa bàn xã Đông Phú huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi không gian
- Đề tài được nghiên cứu tại xã Đông Phú huyện Lục Nam tỉnh Bắc
Giang.
1.3.3 Phạm vi thời gian
- Thời gian thu thập số liệu: số liệu phục vụ nghiên cứu được lấy từ năm
2007 – 2009.

- Thời gian nghiên cứu của đề tài từ tháng 01/2010 – 05/2010.

4


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Để hiểu rõ hơn về các đối tượng tham gia liên kết chúng ta cần tìm hiểu
một số khái niệm về Nhà nước, Nhà Doanh nghiệp và Nhà nông cùng một số
khái niện có liên quan.
2.1.1.1 Nhà nước
Nhà nước là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy
chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt
nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị trong xã hội. (TS. Vũ Văn Tuấn, 2008)
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị trong xã hội
có giai cấp, thực hiện chuyên chính giai cấp và các chức năng quản lý đặc biệt
nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, duy trì trật tự xã hội
và phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống cộng đồng (Nguyễn Đình Tuấn,
2006).
Nhà nước là tập hợp các cơ quan tổ chức có trách nhiệm về các hoạt
động hành chính và chỉ đạo thực hiện các quyết định chính sách. (Đỗ Kim
Chung, 2008)
Vậy nhà nước là tập hợp các cơ quan tổ chức có quyền lực chính trị
trong xã hội. Nhà nước sử dụng quyền lực đó nhằm bảo vệ lợi ích của mình
trong xã hội, duy trì trật tự xã hội và phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân.
Là sản phẩm của xã hội có giai cấp, nhà nước là tổ chức đặc biệt của
quyền lực chính trị, nó cũng là tổ chức đầu tiên thiết lập quyền lực chính trị
trong đời sống nhân loại và đương nhiên nhà nước chính là công cụ bảo vệ lợi

ích của giai cấp thống trị trong xã hội, giai cấp nắm quyền lực nhà nước. Nhà
nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để đàn áp các giai

5


cấp đối địch. Tuy nhiên, để đảm bảo lợi ích của giai cấp thống trị, trước tiên,
nhà nước phải đảm bảo được trật tự xã hội mới – xã hội có giai cấp, trách
nhiệm thống trị, thậm chí là sự hủy diệt nhân loại.
So với các tổ chức khác trong xã hội, kể cả xã hội có giai cấp, xã hội
hiện nay, nhà nước có một số đặc trưng sau đây:
(1) Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa
nhập với dân cư. Như vậy, bản thân nhà nước là một tổ chức có sức mạnh và
sức mạnh ấy buộc mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội phục tùng nó. Tuy nhiên,
nhà nước lại là tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị nên nó hướng tới bảo
vệ lợi ích của giai cấp là người tổ chức và là chủ thể của quyền lực chính trị
ấy chứ không phải là lợi ích của toàn xã hội. Điều đó có nghĩa là quyền lực
của nhà nước không xuất phát từ cộng đồng và cũng trở về phục vụ cộng
đồng, không là quyền lực gắn liền với xã hội nữa mà tách khỏi xã hội.
(2) Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ thành các đơn vị hành chính
không phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp, giới tính lứa
tuổi….
(3) Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Như vậy, nhà nước là tổ chức đại
diện cho mọi các nhân, tổ chức trong một quốc gia để quyết định và thực hiện
mọi công việc đối nội và đối ngoại liên quan tới vận mệnh của quốc gia đó.
(4) Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh
cưỡng chế.
(5) Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế.
Từ những đặc điểm trên nhà nước có những chức năng sau:
Chức năng của nhà nước là một khái niệm pháp lý thể hiện rõ nhất bản

chất và vai trò của nhà nước. Theo khoa học pháp lý: Chức năng của nhà
nước là những phương diện (những mặt) hoạt động chủ yếu của nhà nước, thể
hiện bản chất của giai cấp, ý nghĩa xã hội, mục đích và nhiệm vụ cơ bản của
nhà nước.

6


Nhà nước là một tổ chức sống sinh động thông qua các hoạt động nhất
định, trong đó những phương diện, mặt hoạt động cơ bản của nhà nước được
coi là chức năng của nhà nước. Nhà nước thực hiện các hoạt động quản lý,
cưỡng chế đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, không phải mọi hoạt động của nhà
nước đều là chức năng của nhà nước mà chỉ là những phương diện, lĩnh vực
hoạt động cơ bản của nhà nước. (Vũ Văn Tuấn, 2008).
Maynasd Keynes đặt tên “Bàn tay hữu hình” cho các hoạt động của nhà
nước điều hành chính trị, duy trì ổn định xã hội. Sức mạnh của nhà nước ngày
xưa được đo bằng số lượng cư dân, quy mô lãnh thổ, quân số, binh sĩ….ngày
nay được so sánh bằng mức tăng và quy mô GDP, chỉ số phát triển con người
HDI, chỉ tiêu quân sự…
Hình thức hoạt động của cơ chế nhà nước là khuôn khổ cứng của luật
pháp, quy định và hoạt động can thiệp và hoạt động kinh tế xã hội.
Hoạt động của cơ chế nhà nước: Tín hiệu của cơ chế nhà nước là “giá
trị chính trị” biểu hiện quyền lực chính trị của các thế lực, tổ chức, nhà nước.
Môi trường lan truyền thông tin là khu vực thuộc phạm vi kiểm soát, bị khống
chế bằng hoạt động chính trị, quân sự, pháp chế của tổ chức, thế lực. Xét về
cơ cấu của cơ chế nhà nước, cũng có hai khối. Khối thứ nhất (khối A) là các
thế lực thống trị cạnh tranh với nhau, quan hệ với các thế lực bên trong khối
là quan hệ cạnh tranh gay gắt về quyền lực. Sự cạnh tranh này dẫn đến cân
bằng quyền lực của lực lượng thống trị với Khả năng huy động lực lượng tối
đa và sử dụng một cách có hiệu quả của mỗi thế lực trong thời lỳ cao điểm.

Khối thứ hai (khối B) là khối bị trị, các thành viên trong khối có quan hệ hơp
tác lỏng lẻo, họ trao đổi thông tin, bàn bạc với nhau khi chịu sự quản lý và
tiêu dùng lợi ích từ dịch vụ công của khối A cung cấp. Giữa hai nhóm này có
mối quan hệ thỏa thuận, mặc cả, trong đó mỗi bên đều nhằm tối đa hóa lợi ích
thu được và tối thiểu hóa chi phí.

7


Động lực của cơ chế nhà nước là đối đa hóa quyền lực chính trị, từ mâu
thuẫn chính là “mỗi người đều dành quyền lực” sẽ tao lên lợi ích chính trị
chung của xã hội. Trong mối quan hệ nhà nước, có hai khối chính là thế lực
thống trị và thế lực bị trị, công cụ được sử dụng chính của khối thống trị để
quản lý nhà nước và lãnh đạo khối bị trị là luật pháp, thể chế, mệnh lệnh hành
chính, bạo lực trấn áp, thông tin tuyên truyền, cấp phát ngân sách hoặc chi
tiêu của chính phủ, thu thuế, huy động sức người….ngược lại khối bị trị dùng
các công cụ như ý kiến công luận, bầu cử, biểu tình, vận động hành lang để
giao tiếp và cân bằng ảnh hưởng của mình với khối thống trị. (Đặng Kim Sơn,
2004)
2.1.1.2 Nhà khoa học
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức
mới, học thuyết mới… về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết
mới này, tốt hơn, có thể thay thế dần cái cũ, không còn phù hợp. Thí dụ: Quan
niệm thực vật không có cảm giác thay thế bằng thực vật có cảm giác. (Lê
Hoa, 2003)
Như vậy, khoa học bao gồm một hệ thống trí thức về quy luật của vật
chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội, và tư
duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển
trên cơ sở thực tiễn xã hội.
Nhà khoa học là những người nghiên cứu và khám phá ra những kiến

thức mới và mong muốn những nghiên cứu đó sẽ được áp dụng trong thực
tiễn thay cho những nghiên cứu cũ không còn phù hợp. Nhà khoa học đóng
vai trò vô cùng quan trọng trong việc chuyển tải tiến bộ kỹ thuật (TBKT) của
mình ra thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Công nghệ là tập hợp những phương tiện, phương pháp, kỹ năng,
những thông tin để biến đổi nguồn tài nguyên thiên nhiên thành các sản phẩm
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người (Lê Thị Hoa, 2003).

8


Khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế.
Vai trò của nó được thể hiện như sau:
Thứ nhất, mở rộng khả năng khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn lực khai thác, từ đó tạo điều kiện chuyển chiến lược phát triển kinh
tế theo chiều rộng sang chiến lược kinh tế phát triển theo chiều sâu.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ ba, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và của nền kinh tế.
Thứ tư, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kinh tế học hiện đại
khi phân tích đóng góp của các nguồn lực vào tốc độ tăng trưởng kinh tế đã
cho rằng: khoa học và công nghệ là biến số quan trọng nhất (Lê Hoa, 2003).
Tóm lại, khoa học và công nghệ có vai trò quan trọng đối với phát triển
kinh tế trong điều kiện hiện nay, nó là động lực lớn cơ bản nhất thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Vai trò này càng đặc biệt quan trọng hơn đối với
những nước đang trên con đường phát triển rút ngắn để sớm trở thành một
nước công nghiệp.
Tuy nhiên, phần đóng góp của khoa học công nghệ đối với phát triển
kinh tế nước ta trong thời gian qua còn quá nhỏ bé. Nhiều vấn đề bức xúc của
công cuộc đổi mới chưa được luận giải. Số lượng các công trình nghiên cứu
cơ bản phục vụ sáng tạo, đổi mới công nghệ còn ít. Công nghệ chế biến, công

nghệ sau thu hoạch chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất nông nghiệp. Khoa
học và công nghệ trong nông nghiệp chưa thực sự đóng vai trò hỗ trợ đổi mới
công nghệ, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và tạo ra nhiều
ngành nghề mới. Nhìn chung, khoa học và công nghệ chưa trở thành nhân tố
chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Chuyển giao kỹ thuật tiến bộ (KTTB) là quá trình đưa các tiến bộ đã
được khẳng định là đúng đắn trong thực tiễn vào áp dụng trên diện rộng để
đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống của con người. (Đỗ Kim Chung,
2005)

9


Kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp là những kỹ thuật được khẳng định
là phù hợp và khả thi về sinh thái, kinh tế và xã hội trên đồng ruộng của nông
dân, góp phần nâng cao hơn hiệu quả sử dụng nguồn lực trong nông nghiệp,
tạo điều kiện phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường cho nông
nghiệp và nông thôn. Tính từ “tiến bộ” ở đây thể hiện sự “tốt hơn” và “mới
hơn” so với kỹ thuật hiện có. Kỹ thuật tiến bộ góp phần nâng cao năng suất,
hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện đời sống của nông dân và cư dân
nông thôn. KTTB mang tính “tiến bộ” và phải phù hợp với nhu cầu của địa
bàn mà chuyển giao. Theo các tác giả Nguyễn Văn Thu và Bùi Mạnh Hảo
(2001), khi xem xét khả năng ứng dụng và phổ cập của một KTTB vào thực
tiễn, cần phải tìm đến “sức đẩy của công nghệ” và “sức kéo nhu cầu” của
KTTB đó. Sự phổ cập của một KTTB phụ thuộc rất nhiều vào “sức kéo nhu
cầu”. Vì thế, vẫn theo hai tác giả trên khi lựa chọn KTTB để chuyển giao cần
không những xem xét “tính tiến bộ” mà quan trọng hơn phải làm rõ được
“nhu cầu” thật của địa bàn sẽ tiếp thu công nghệ. Kỹ thuật tiến bộ mang tính
tương đối, KTTB có thể là “mới” với cộng đồng nông dân này, vùng này và
quốc gia này mà có thể là không “mới” với cộng đồng nông dân khác, vùng

khác và quốc gia khác. Kỹ thuật tiến bộ có thể là sản phẩm của cơ quan
nghiên cứu và chuyển giao, cũng có thể là kết quả của quá trình tự đánh giá,
lựa chọn và đổi mới của nông dân cho phù hợp với nhu cầu của sản xuất và
đời sống của họ. Chuyển giao KTTB trong nông nghiệp là quá trình giúp
nông dân áp dụng các KTTB để giải quyết được các khó khăn trong nông
nghiệp và nâng cao đời sống, lợi ích của nông dân.
Công tác chuyển giao KTTB nhằm giúp nông dân có khả năng tự giải
quyết các vấn đề của gia định và cộng đồng Nhằm đẩy mạnh sản xuất, nâng
cao đời sống và dân trí, góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới thông
qua áp dụng thành công KTTB bao gồm cả những kiến thức và kỹ năng về
quản lý, thông tin và thị trường, các chủ trương chính sách về nông nghiệp và

10


nông thôn. Chuyển giao KTTB còn phải giúp nông dân liên kết lại với nhau
để phòng và chống thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, phát triển ngành nghề, xúc
tiến thương mại, giúp nông dân phát triển khả năng tự quản lý điều hành và tổ
chức các hoạt động xã hội nông thôn ngày càng tốt hơn. (Đỗ Kim Chung,
2005)
2.1.1.3 Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, thực
hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng trao đổi hàng hóa trên thị trường, theo
nguyên tắc tối đa hóa lợi ích kinh tế của người chủ sở hữu về tài sản của
doanh nghiệp, thông qua đó tối đa hóa lợi ích của đối tượng người tiêu dùng
và kết hợp một cách hợp lý với những mục tiêu kinh tế xã hội. (Nguyễn Tất
Bình, 2000)
Như vậy, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy, tùy theo mục đích hoạt động và ngành nghề kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp mà nội dung đăng ký kinh doanh khác nhau.
Doanh nghiệp bao gồm có các doanh nghiệp thương mại – dịch vụ,
doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp hoạt động cả sản xuất và thương mại.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có tốt hay khôngcòn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố. Trong đó có những nhân tố chủ quan và nhân tố khách
quan ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố chủ quan là những nhân tố do bản thân doanh nghiệp đem lại
có ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tình hình
cuang cấp hàng hóa đầu vào, tình hình cung cấp nguyên vật liệu, chất lượng

11


chủng loại cơ cấu hàng hóa, sản phẩm sản xuất ra, phương thức bán hàng,
chiến lược thị trường, tiếp thị, tổ chức và kỹ thuật thương mại, trình độ cán bộ
và năng lực quản lý.
Thứ nhất, đối với tình hình cung cấp hàng hóa đầu vào cho kinh doanh
thương mại hay thu mua nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất phụ thuộc vào
vốn, tiền mặt, thị trường, cung ứng, năng lực vận chuyển, bảo quản, kho bãi.
Đây chính là những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình cung cấp đầu vào.
Thứ hai, đối với tình trạng dự trữ hàng hóa: hàng tồn kho phải đảm bảo
không để tình trạng thiếu hụt, không đủ khối lượng, làm mất mát khách hàng
và cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên, nếu hàng tồn kho quá lớn làm ứ đọng vốn
dẫn đến chi phí bảo quản hàng tồn kho ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, giá bán là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khối

lượng tiêu thụ của doanh nghiệp. Giá bán phải phù hợp vừa thỏa mãn được
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng lại vẫn phải đảm bảo lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Thứ tư, chất lượng hàng hóa: đây là một yếu tố mà xu hướng xã hội
ngày càng đòi hỏi cao về chất lượng, mẫu mã, bao bì hàng hóa. Chú ý đến giá
thành phải phù hợp giữa chất lượng và giá cả.
Thứ năm, phương thức bán hàng: thể hiện phương thức thanh toán,
quảng cáo, tiếp thị, lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ để
có chính sách kinh doanh phù hợp. Tùy theo từng khách hàng, từng thị trường
tiêu thụ mà có phương thức bán hàng khác nhau.
Thứ sáu, tổ chức kỹ thuật thương mại: thể hiện ở mạng lưới đại lý, bố
trí cửa hàng sao cho hàng hóa, sản phẩm được phân bố đồng đều ở các vùng.
Bố trí mạng lưới đại lý lớn ở thị trường tiêu thụ mạnh.
Thứ bảy, đổi mới công nghệ; đổi mới công nghệ là cải tiến trình độ
kiến thức sao cho nâng cao được năng lực có thể làm ra sản phẩm nhiều hơn

12


với một số lượng đầu vào như cũ hoặc có thể làm ra một lượng sản phẩm như
cũ với khối lượng đầu vào ít hơn. Có thể đổi mới sản phẩm hoặc đổi mới quy
trình sản xuất, cả hai nội dung đều quan trọng vì vậy cần phải tìm hiểu trước
khi quyết định.
Thứ tám, tổ chức sản xuất: khâu tổ chức sản xuất cần phải được nhịp
nhành và ăn khớp giữa các bộ phận từ khâu thu mua nguyên liệu đến khâu
cuối cùng đóng gói và kiểm tra sản phẩm. Tổ chức sản xuất tốt sẽ đảm bảo
được cung ứng sản phẩm kịp thời, tiết kiệm được những khoản chi phí không
cần thiết, điều đó ảnh hưởng một cách tích cực đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp hay còn

gọi là môi trường kinh doanh như chính sách vĩ mô của chính phủ nhằm ổn
định hóa như: chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính sách về tỷ giá hối
đoái và những nguyên nhân thuộc về khách hàng.
Thứ nhất, tình hình xã hội: biến động về cơ cấu nền kinh tế và xu
hướng phát triển chung của toàn xã hội.
Thứ hai, mức thu nhập của người tiêu dùng, trong đó nhu cầu tiêu dùng
có mối quan hệ thuận biến với thu nhập.
Thứ ba, thay đổi về nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng, trong đó
nhu cầu đó tự nhiên hay mong muốn.
Thứ tư, tình hình thế giới và khu vực, các khuynh hướng thương mại,
xu thế hội nhập, khu vực hóa và toàn cầu hóa.
Thứ năm, tiến trình quan hệ ngọai giao, hợp tác và đầu tư của nước ta
với các nước khác trên thế giới.
Thứ sáu, những nguyên nhân bất thường: thiên tại, lũ lụt, hỏa hoạn.
Thứ bảy, chính sách vĩ mô của chính phủ ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ chính sách ảnh hưởng đến doanh
thu từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận. (Nguyễn Năng Phúc, 2003)

13


×