Tải bản đầy đủ (.doc) (137 trang)

TIỂU LUẬN quản lý nhà nước thực trạng quản lý nhà nước cấp phường hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.48 KB, 137 trang )

mục lục
phần mở đầu
Lý do chọn đề tài...................................................4
ý nghĩa khoa học và thực tiễn...............................6
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................6
Đối tợng và khách thể nghiên cứu.............................7
Phạm vi nghiên cứu..................................................7
Giả thuyết nghiên cứu.............................................8
Phơng pháp nghiên cứu...........................................8
Phần cơ sở lý luận
I.Hệ khái niệm
1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nớc ...........10
2. Khái niệm hiệu quả quản lý nhà nớc..............13
3. Khái niệm phờng và chính quyền cấp phờng
14
4. Khái niệm cán bộ, công chức.........................18
II. Các hớng tiếp cận lý thuyết
1. Lý thuyết hệ thống........................................19
2. Lý thuyết cơ cấu chức năng...........................22
3. Lý thuyết tơng tác xà hội................................22
Kết quả nghiên cứu
I. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu....................24
II. Thực trạng chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp phờng................................26

1


III. Thực trạng hoạt động quản lý của chính quyền cấp
phờng


40
IV. Đánh giá của quần chúng nhân dân về hoạt động
của chính quyền cấp phờng.............................64
V. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động
của chính quyền cấp phờng hiện nay..............87

Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận...............................................................95
2. Khuyến nghị......................................................97
Tài liệu tham khảo.............................................................99
Phần phụ lục.
100...

2


3


phần mở đầu
1. lý do chọn đề tài.
Quản lý hành chính nhà nớc là một lĩnh vực công tác hết
sức quan trọng và có tác động rất lớn đối với sự ổn định
chính trị và phát triển kinh tế xà héi cđa mét qc gia. Cc
sèng vµ x· héi rÊt phong phú và không ngừng phát triển, do
đó công tác quản lý hành chính nhà nớc cũng phải đợc thờng
xuyên cải tiến, nâng cao và hoàn thiện để đáp ứng những
yêu cầu của từng thời kì phát triển đất nớc.
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng, kể từ Đại hội Đảng
lần thứ VI ( 1986 ) nớc ta đà cã bíc chun tõ nỊn kinh tÕ tËp

trung quan liªu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng theo
định hớng xà hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nớc. Bằng
những cải cách mạnh mẽ

về kinh tế, chúng ta đà vợt qua

khủng hoảng, ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xà hội,
đa đất nớc vững bớc đi lên chủ nghĩa xà hội và hội nhập vào
sự phát triĨn cđa khu vùc vµ qc tÕ. Cïng víi sù thay đổi
ấy, hoạt động của hệ thống chính trị nói chung và công tác
quản lý hành chính nhà nớc của các cấp chính quyền nói
riêng đà có nhiều biến chuyển tích cực, chức năng và hoạt
động của các cơ quan trong hệ thống hành chính từ Chính
phủ, các Bộ, Ngành Trung ơng đến uỷ ban nhân dân các
cấp đà có nhiều thay đổi tiến bộ, tập trung nhiều hơn vào
quản lý nhà nớc, đà từng bớc đổi mới, thực hiện cã hiƯu qu¶

4


các chơng trình phát triển kinh tế xà hội quốc gia, bảo đảm
an ninh trật tự, an toàn xà hội, cải thiện và nâng cao đời
sống của mọi tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu to lớn đó, hệ thống chính trị và hoạt động quản lý
nhà nớc của chính quyền các cấp còn tồn tại nhiều bất cập.
Nền hành chính nhà nớc còn mang nặng dấu ấn của cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp, cha đáp ứng đợc những yêu cầu
của cơ chế quản lý mới cũng nh yêu cầu phục vụ nhân dân
trong điều kiện mới. Hiệu lực, hiệu quả quản lý cha cao,
công tác quản lý nhà nớc của các cấp chính quyền còn bị

buông lỏng ở nhiều khâu, tập trung chủ yếu ở cấp chính
quyền cơ sở, trong đó chính quyền cấp phờng là cấp có
nhiều khó khăn phức tạp khi thực thi các nhiệm vụ đợc giao.
UBND phờng là cấp chính quyền " gần dân " nhất, những
công vụ đợc thực hiện hàng ngày mang tính sự vụ tức thời và
yêu cầu phải giải quyết ngay. Vì vậy, đây là cấp chính
quyền đợc nhà nớc quan tâm kiện toàn và đổi mới để ngày
một năng động, hoạt động với hiệu quả cao hơn.
Quận Ba Đình là trung tâm hành chính - chính trị quốc
gia, nơi đặt trụ sở của nhiều cơ quan trung ơng Đảng và
Nhà nớc, có nhiều đại sứ quán các nớc và cũng là nơi diễn ra
nhiều sự kiện trọng đại của đất nớc.
Cùng với sự nghiệp phát triển đất nớc sau hơn 15 năm
đổi mới, quận Ba Đình đà phát huy đợc vai trò tiên phong là
hạt nhân thúc đẩy sự phát triển kinh tế xà hội của thủ đô, có
tốc độ tăng trởng kinh tế và tốc độ đô thị hoá nhanh

5


chóng, bộ mặt đô thị ngày một thay đổi, đời sống nhân
dân đợc cải thiện. Tuy nhiên, trong quá trình kinh tế xà hội,
UBND các phờng trong quận cũng còn tồn tại những mặt yếu
kém trong tổ chức và hoạt động gây ảnh hởng không nhỏ
đến sự phát triển của quận và sự phát triển chung của thành
phố Hà Nội.
Với những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài "Thực trạng
hiệu quả quản lý nhà nớc của chính quyền cấp phờng
trong giai đoạn hiện nay ( qua khảo sát tại quận Ba
Đình - TP Hà Nội ) " để nghiên cứu nhằm tìm ra những

giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hành chính
của chính quyền cấp phờng trên địa bàn quận Ba Đình nói
riêng và chính quyền cÊp phêng c¶ níc nãi chung.

6


2. ý nghÜa khoa häc vµ thùc tiƠn
ý nghÜa khoa học
Nghiên cứu hiệu quả quản lý của chính quyền cấp phờng
trong giai đoạn hiện nay có một ý nghĩa khoa học rất to lớn.
Những kết quả mà nghiên cứu đem lại sẽ là cơ sở khoa học
quan trọng cho việc hoạch định và hoàn thiện những chính
sách về hoạt động và tổ chức của chính quyền cấp phờng
nói riêng, cấp cơ sở nói chung, cũng nh sẽ là cơ sở khoa học
cho những chủ trơng của Đảng về cải cách nền hành chính
nhà nớc.
Bên cạnh đó, đợc triển khai nghiên cứu dới góc độ khoa
học xà hội học và đặc biệt là xà hội học quản lý, đề tài còn
có những đóng góp vào việc bổ sung về lý luận đối với
chuyên ngành này, kiểm chứng việc vận dụng các lý thuyết
xà hội học, xà hội học quản lý vào việc giải quyết các vấn đề
mà đề tài đa ra.
ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, đề tài cung cấp một bức trang toàn
cảnh về thực trạng hoạt động quản lý hµnh chÝnh cđa chÝnh
qun cÊp phêng, cho ta thÊy đợc những u điểm và hạn chế
của hoạt động này, trên cơ sở đó đa ra những khuyến nghị
và giải pháp nhằm góp phần phát huy u điểm, khắc phục
hạn chế, nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền cấp

phờng nói riêng và cấp cơ sở nói chung.
3. mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu

7


Tìm hiểu thực trạng hiệu quả quản lý nhà nớc của chính
quyền cấp phờng trong giai đoạn hiện nay ở nớc ta, trên cơ
sở đó đa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý của chính quyền cấp này.
3. 2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm hớng đến giải quyết những vấn
đề sau :
Tìm hiểu thực trạng chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức
của chính quyền cấp phờng tại các phờng thuộc quận Ba
Đình .
Tìm hiểu thực trạng hoạt động quản lý của chính quyền
cấp phờng hiện nay trên các mảng kinh tế, các vấn đề xÃ
hội, văn hoá - giáo dục - y tế, công tác giải quyết khiếu nại
tố cáo và quản lý đất đai đô thị.
Xem xÐt hiƯu qu¶ qu¶n lý cđa chÝnh qun cÊp phêng
qua đánh giá của quần chúng nhân dân.
Phân tích những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
trong tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp phờng ở
nớc ta hiện nay.
Đa ra những khuyến nghị và giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý của chính quyền cấp phờng.
4. Đối tợng và khách thể nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu : hiệu quả quản lý nhà nớc của

chính quyền cấp phờng.
Khách thể nghiên cứu : đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp phờng.

8


5. phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian, thời gian :
- Giới hạn không gian : Quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
- Giới hạn thời gian : Từ tháng 7/ 2001 đến 4/ 2002


Giới hạn lĩnh vực nghiên cứu: Mô tả thực trạng chất
lợng đội ngũ cán bộ, công chức và hoạt động quản lý
của chính quyền cấp phờng cũng nh đánh giá của
quần chúng nhân dân, qua đó xem xét hiệu quả
quản lý nhà nớc của chính quyền cấp phờng ở nớc ta
hiện nay.

6. Giả thuyết nghiên cøu
HiƯu qu¶ qu¶n lý cđa chÝnh qun cÊp phêng hiƯn nay còn
cha thực sự cao, cụ thể là :
- Chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều vấn đề cần
quan tâm : thiếu đội ngũ cán bộ trẻ, mặt bằng chung về
trình độ học vấn và các trình độ chuyên môn nghiệp vụ
khác còn thấp.
- Kết quả cụ thể trong các hoạt động quản lý còn nhiều hạn
chế.
- Cha nhận đợc sự đánh giá cao từ phía quần chúng nhân

dân.
7. Phơng pháp nghiên cứu

9


* Đề tài sử dụng phơng pháp phân tích tài liệu trên cơ
sở nghiên cứu các báo cáo, các bảng số liệu thống kê về tình
hình tổ chức và hoạt động của chính quyền các phờng
thuộc quận Ba Đình cũng nh các báo cáo về tình hình kinh
tế xà hội của các phờng nói riêng và toàn quận Ba Đình nói
chung.
* Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phơng pháp điều tra
bằng bảng hỏi đối với quần chúng nhân dân trên địa bàn
quận Ba Đình nhằm tìm hiểu nhận thức của quần chúng
nhân dân về công tác quản lý của đội ngũ cán bộ, công
chức phờng cũng nh đánh giá của họ về hiệu quả hoạt động
của chính quyền cấp phờng.
Bảng hỏi đợc xây dựng gồm 10 câu hỏi nhằm làm rõ
những thông tin cơ bản sau :
- Đặc điểm cá nhân
- Đánh giá về hiệu quả quản lý của chính quyền phờng
- Nhận định về những hạn chế và nguyên nhân của chúng
trong hoạt động của chính quyền phờng tại địa phơng
- Nhận thức về những yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ, công
chức phờng
- Đánh giá về hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức phêng

10



- Đề xuất những biện pháp để nâng cao chất lợng đội ngũ
cán bộ, công chức phờng và hiệu quả quản lý của chính
quyền cấp phờng
Mẫu đợc chọn bao gồm 300 đơn vị mẫu là ngời dân
sống trên địa bàn quận Ba Đình. Mẫu đợc chọn theo nguyên
tắc hoàn toàn ngẫu nhiên, chia đều cho địa bàn 12 phờng
của quận Ba Đình.
Số liệu thu đợc đợc xử lý theo chơng trình Acess for
Windows 97, sau đó đợc phân tích dựa trên tần suất của các
phơng án trả lời trong từng câu hỏi.
* Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phơng pháp phỏng vấn
sâu đối với một số đồng chí là cán bộ lÃnh đạo hoặc nhân
viên thuộc UBND một số phờng trên địa bàn quận Ba Đình,
phòng Tổ chức chính quyền quận và Văn phòng thành uỷ
nhằm thu thập thêm những thông tin chi tiết, sâu sắc về
vấn đề nghiên cøu.

11


phần cơ sở lý luận
I.

hệ khái niệm

1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nớc.
1.1 Khái niệm quản lý
Từ khi xà hội loài ngời xuất hiện, nhu cầu tổ chức, điều
hành xà hội cũng hình thành nh một tất yếu lịch sử. Trong

lịch sử, trình độ, tính chất quản lý xà hội phát triển từ thấp
đến cao theo sự phát triển của xà hội. Xà hội đợc quản lý tốt
bằng những cơ chế, biện pháp tiến bộ thì ổn định, không
ngừng phát triển và ngợc lại. Hiện nay có nhiều cách giải
thích khác nhau về thuật ngữ quản lý. Có quan niệm cho
rằng quản lý là hành chính, là cai trị. Có quan niệm khác lại
cho rằng quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Các
cách nói này nhìn chung không có gì khác nhau về nội dung
mà chỉ khác về cách dùng thuật ngữ, khác về cách diễn giải.
Quản lý đợc hiểu theo hai góc độ : một là góc độ tổng hợp
mang tính chính trị xà hội ; góc độ khác mang tính hành
động thiết thực. Hai quan niệm này đều có cơ sở khoa học
và thực tế. Nhìn chung, quản lý thể hiện việc tổ chức,
điều hành tập hợp ngời, công cụ, phơng tiện, tài chÝnh.v.v

12


trên cơ sở kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt đợc mục
tiêu định trớc.
Dới góc độ xà hội học, quản lý là một khái niệm chỉ chức
năng của các hệ thống có tính tổ chức, chức năng này có
trong giới sinh học, trong đời sống xà hội và trong quản lý kĩ
thuật. Quản lý nói chung là chức năng nhằm bảo vệ và duy
trì các cơ cấu xác định của một tổ chức, đồng thời duy trì
chế độ hoạt động thực hiện một chơng trình và một mục
đích của hoạt động đà đợc ý thức hoá của một tập đoàn ngời, của một tổ chức xà hội hoặc của một cá nhân nào đó với
t cách là một chủ thể của hoạt động quản lý.
Tóm lại, khái niệm quản lý có thể đợc hiểu là : Sự tác
động liên tục, có tổ chức, có ý thức hớng mục đích của chủ

thể vào đối tợng nhằm đạt đợc hiệu quản tối u so với yêu cầu
đặt ra. [ 10, 105 ]
Mô hình hoạt động quản lý
Liên hệ trực tiếp
Lệnh từ cấp trênChủ thể

Đối tợng

Liên hệ ngợc ( thông tin ph¶n håi )

13


Trong khuôn khổ của đề tài, khái niệm quản lý đợc cụ
thể hoá với chủ thể là đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cấp phờng, đối tợng quản lý là quần chúng nhân
dân trên địa bàn phờng.
1.2 Khái niệm quản lý nhà nớc
Quản lý nhà nớc là dạng quản lý x· héi mang tÝnh qun
lùc nhµ níc, sư dơng quyền lực nhà nớc để điều chỉnh các
quan hệ xà hội và hoạt động của con ngời. Quản lý nhà nớc
khác với dạng quản lý của các chủ thể khác ở chỗ các chủ thể
này không dùng quyền lực pháp luật của nhà nớc để điều
chỉnh các quan hệ quản lý mà chỉ dùng phơng thức giáo
dục, vận động quần chúng. Quản lý nhà nớc cũng có nội dung
nh quản lý hành chính nhà nớc vì hành chính nhà nớc là một
dạng hoạt động tổ chức và điều hành để thực hiện quyền
lực nhà nớc.
Quản lý hành chính nhà nớc là hoạt động hành chính của
các cơ quan thực thi quyền lực nhà nớc ( quyền hành pháp )

để quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống xà hội theo
pháp luật. Đó là Chính phủ và các cơ quan chính quyền địa
phơng các cấp, không kể các tổ chức thuộc nhà nớc nhng
không nằm trong cơ cấu quyền lực nh các doanh nghiệp và
các đơn vị sự nghiệp. Quyền hành pháp có hai nội dung :
một là lập quy, đợc thực hiện bằng việc ra văn bản pháp quy,
quy phạm pháp luật để chấp hành luật, hai là quản lý hành

14


chính tức là tổ chức, điều hành, phối hợp các hoạt động kinh
tế xà hội để đa luật pháp vào đời sống.
Hoạt động quản lý nhà nớc là điều chỉnh các quá trình xÃ
hội và hoạt động của con ngời bằng quyền lực của nhà nớc.
Hoạt động đó đợc thể hiện bằng các quyết định của các cơ
quan nhà nớc dới hình thức các văn bản pháp lý. Trong đó, các
nguyên tắc, quy tắc, tiêu chuẩn, biện pháp đợc quy định
chặt chẽ để không ngừng đáp ứng sự phù hợp giữa chủ thể
và khách thể quản lý, bảo đảm sự cân đối hài hoà về sự
phát triển của quá trìnhh xà hội.
Tóm lại, chúng ta có thể định nghĩa quản lý hành chính
nhà nớc nh sau : Quản lý hành chính nhà nớc là hoạt động
thực thi quyền hành pháp của nhà nớc, đó là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật nhà nớc đối với các
quá trình xà hội và hành vi hoạt động của con ngời để duy
trì và phát triển các mối quan hệ xà hội và trật tự pháp luật,
nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nớc
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xà hội và bảo vệ tổ
quốc xà hội chủ nghĩa do các cơ quan trong hệ thống chính

phủ từ trung ơng đến cơ sở tiến hành. [6, 15]

2.

Khái niệm hiệu quả quản lý nhà nớc
Hiệu quả là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng về
mặt lý luận và thực tiễn, là chỉ tiêu hàng đầu để dánh giá
chất lợng hoạt động quản lý kinh tế - xà hội. Hiệu quả là chỉ

15


tiêu phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của lao động để
tạo ra một kết quả hoạt động là tối đa tơng ứng với một chi
phí tối thiểu.
Hiệu quả quản lý nhà nớc là sự tác động của các cơ quan
trong bộ máy nhà nớc đối với mọi lĩnh vực hoạt động của xÃ
hội để đảm bảo các nhu cầu thực tế của sự phát triển kinh
tế và đời sống mạnh mẽ và đúng hớng, bảo đảm các yêu cầu
phát triển văn hoá xà hội, khoa học kĩ thuật phục vụ công
cộng, bảo đảm quốc phòng, trật tự an ninh, pháp luật, pháp
chế, kỉ luật, kỉ cơng xà hội...trong từng thời kì nhất định.
Nếu không đáp ứng đợc các yêu cầu đó thì không thể nói là
hoạt động quản lý nhà nớc có hiệu quả.
Căn cứ để đánh giá hiệu quả quản lý nhà nớc là :
- Căn cứ thứ nhất : Kết quả việc thực hiện các mục tiêu, chơng
trình và nhiệm vụ của quản lý nhà nớc thông qua các kế hoạch
của nhà nớc trong từng thời kì nhất định có tính đến việc chi
phí để thực hiện kế hoạch đó.
- Căn cứ thứ hai : Đánh giá việc tổ chức và hoạt động cụ thể của

một cơ quan quản lý nhà nớc thông qua các yếu tố sau :
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơ quan
+ Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
+ Năng lực, uy tín và phong cách của cán bộ, nhất là ngời lÃnh
đạo
+ Thời gian đầu t để giải quyết các tình huống quản lý
+ Tính pháp chế, kỉ luật, kỉ cơng nhà nớc và trách nhiệm
+Tính dân chủ, công bằng, đoàn kết nội bộ

16


+ Uy tín chính trị của cơ quan đối với xà hội thông qua việc
sử dụng quyền lực nhà nớc tác động lên các quá trình xà hội.
Trong khuôn khổ của đề tài, khái niệm hiệu quả quản lý
nhà nớc đợc hiểu là thành quả hoạt động của chính quyền
các cÊp ( cơ thĨ lµ cÊp phêng ) trong mäi lĩnh vực đời sống
xà hội và đợc đánh giá qua các căn cứ :
- Chất lợng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Những số liệu cụ thể về tình hình công tác quản lý kinh
tế - xà hội trên địa bàn.
- Đánh giá của quần chúng nhân dân.
3.

Khái niệm phờng và chính quyền cấp phờng

3.1

Khái niệm phờng
Thuật ngữ " phờng " đà xuất hiện từ năm 1010 khi Lý Công


Uẩn dời đô từ Hoa L ra Đại La lấy tên là Thăng Long, cả kinh
thành đựơc xem nh một phủ gồm 61 phờng Thể chế phờng
này đợc giữ nguyên qua các đời Trần , Lê. Dới thời nhà
Nguyễn, năm 1831 vua Minh Mạng tiến hành cải cách hành
chính và đà chia nhỏ các phờng của kinh thành Thăng Long.
Từ khi chÝnh phđ l©m thêi níc ViƯt Nam d©n chđ céng hoà ra
đời cho đến tận năm 1981, trong cơ chế hành chính của nớc ta không có khái niệm phờng mà chỉ tồn tại khu phố, khối
và tiểu khu. Từ năm 1981 tiểu khu đợc đổi thành phờng và
duy trì cho đến nay.
Theo Từ điển tiếng Việt của viện Ngôn ng÷ häc - ban
khoa häc x· héi ViƯt Nam, NXB Khoa học xà hội, năm 1998, phờng đợc định nghÜa nh sau

17


Là khối dân c gồm những ngời cùng một nghề và là đơn
vị hành chính thống nhất ở kinh đô Thăng Long và một số
thị trấn thời phong kiến ( Ba mơi sáu phờng của Thăng
Long )
Là tổ chức gồm những ngời ( thờng là thợ thủ công ) cïng
mét nghỊ thêi phong kiÕn ( Phêng v¶i, phêng săn, phờng
chèo...)
Là đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị, tổ chức
theo khu vực dân c ở đờng phố, dới quận ( UBND phờng )
Định nghĩa nêu trên đà chỉ ra một số đặc điểm cơ bản
của phờng. Đó là tổ chức của một cộng đồng ngời đợc giới hạn
bởi những công việc nhất định, cùng sinh sống và và tồn tại
trong địa giới tự nhiên hoặc do nhà nớc quy định, ở đó có
những quy ớc, quy định và thiết chế riêng đợc mọi ngời

trong phờng thống nhất và cùng nhau thực hiện.
Hiến pháp 1980 quy định việc phân chia các đơn vị
hành chính của níc céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam nh
sau :
 Níc chia thµnh tØnh, thµnh phè trùc thc trung ơng và
các đơn vị hành chính tơng đơng.
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xà .
Thành phố trực thuộc trung ơng chia thành quận, huyện.
Huyện chia thành xà và thị trấn.
Thành phố thuộc tỉnh, thị xà chia thành phờng và xà .
Quận chia thµnh phêng.

18


Nh vậy, phờng là đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành,
nội thị đợc công nhận từ năm 1980, đợc quy định chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn theo quyết định số 94/ HĐBT năm
1981 của Hội Đồng Bộ Trởng và luật tổ chức HĐND và UBND
đợc Quốc hội thông qua ngày 30/6/1983.
3.2

Khái niệm chính quyền cấp phờng

Theo tinh thần Hiến pháp 1992, các cơ quan hành chính
nhà nớc hợp thành một chỉnh thể thống nhất, toàn vẹn, có
quan hệ chặt chẽ với nhau, và quyết định tính thống nhất
về nhiệm vụ, chức năng hoạt động quản lý nhà nớc, chức
năng chấp hành và điều chỉnh. Các cơ quan hành chính
nhà nớc bao gồm :

Cơ quan hành chính nhà nớc cao nhất là chính phủ.
Cơ quan hành chính nhà nớc trực thuộc chính phủ ( các
bộ, uỷ ban nhà nớc, các cơ quan thuộc chính phủ )
Cơ quan hành chính nhà nớc ở địa phơng.
Cũng theo Hiến pháp 1992, uỷ ban nhân dân đợc quy
định là cơ quan hành chính nhà nớc ở địa phơng, không
chỉ chịu trách nhiệm chấp hành những nghị quyết của Hội
đồng nhân dân mà cả những nghị quyết của cơ quan
chính quyền cấp trên, thi hành pháp luật thống nhất của nhà
nớc. UBND là cơ quan trong hệ thống thực hiện quyền hành
pháp, hệ thống hành chính nhà nớc thống nhất, là cơ quan
hoạt động thờng xuyên, thực hiện quản lý nhà nớc, chỉ đạo,
điều hành công việc hàng ngày của nhà nớc ở địa phơng.

19


Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
cấp phờng - Ban hành theo quyết định số 3940/ QĐ - UB
ngày 25/8/1990 của UBND thành phố Hà Nội đà chỉ rõ : " Phờng là đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị ; là nơi
trực tiếp thực hiện mọi chủ trơng, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nớc, thực hiện quyền và nghĩa vụ công
dân. Chính quyền cấp phờng có chức năng chủ yếu là quản
lý hành chính nhà nớc, quản lý xà hội và chăm lo phục vụ đời
sống dân c. "
3.3 Chính quyền cơ sở một số nớc trên thế giới
Quan niệm về chính quyền cơ sở của các nớc trên thế giới
đều giống nhau ở chỗ : coi cấp chính quyền cơ sở là cấp
cuối cùng trong hệ thống hành chính nhà nớc, là cấp chính
quyền có tầm quan trọng đặc biệt, là cấp đợc ví nh " chiếc

cầu nối " giữa nhà nớc, chính phủ với nhân dân. Thông qua
chính quyền cơ sở, chính phủ nắm đợc thực tế, nguyện
vọng của nhân dân và khẳng định đợc uy tín trớc nhân
dân.
Về tổ chức chính quyền cơ sở thì tuỳ hoàn cảnh, điều
kiện mà có sự giống và khác nhau giữa các nớc.
- ở Pháp : Trong cơ cấu tổ chức chính quyền địa phơng, cấp xà là cấp cơ së, cÊp thÊp nhÊt trong hƯ
thèng hµnh chÝnh bèn cÊp nhng lại có vai trò cực kì
quan trọng. Mỗi xà đều có ngời đứng đầu gọi là xÃ
trởng, bên cạnh đó có hội đồng xÃ. Tất cả đều đặt

20


díi sù kiĨm so¸t trùc tiÕp cđa Qn trëng ( gièng nh
cÊp hun ë níc ta )
- ë Céng hoµ liên bang Đức : cấp xà đợc ghi nhận trong
Hiến pháp của liên bang Cấp xà tồn tại với t cách là
đơn vị hành chính cơ sở thực hiện chế độ tự
quản. Cấp xà chịu sự kiểm soát của cấp bang.
- ở Thái Lan : Cấp cơ sở của vơng quốc Thái Lan gọi là
làng, là cấp hành chính cuối cùng trong mô hình
năm cấp của Thái Lan. Đứng đầu cấp hành chính
này là trởng làng, do nhân dân trong làng bầu lên,
có chức năng quản lý mọi mặt đời sống xà hội của
dân làng. Ngoài ra còn có hội đồng làng cùng tham
gia công tác t vấn và quản lý công việc chung.
- ở In - đô - nê -xi -a : Trong hệ thống chính quyền
địa phơng, cấp làng hoặc thôn là cấp thứ t. Mỗi
làng hoặc thôn có một ngời đứng đầu gọi là trởng

làng hoặc trởng thôn, là công chức nhà nớc do
huyện trởng bổ nhiệm.
Nh vậy, có thể nói tổ chức chính quyền địa phờng ë c¸c
níc kh¸c nhau tuy kh¸c nhau song cịng cã vài điểm tơng
đồng. Ta cũng có thể thấy rằng chính quyền cấp cơ sở ở
Việt Nam ( mà ở đây là chính quyền cấp phờng ) cũng có
những điểm tơng đồng cũng nh khác biệt nhất định so với
chính quyền cơ sở ở các nớc nêu trên.

21


4. Khái niệm cán bộ, công chức
Điều 1, chơng 1 Pháp lệnh cán bộ, công chức do Uỷ ban
thờng vụ Qc Héi níc Céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam
thông qua ngày 26 / 2 / 1998 quy định :
Cán bộ, công chức là công dân Việt Nam, làm việc
trong biên chế và hởng lơng từ ngân sách nhà nớc, bao
gồm :
- Những ngời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo
nhiệm kì trong các cơ quan nhà níc, tỉ chøc chÝnh
trÞ, tỉ chøc chÝnh trÞ - x· hội.
- Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đợc
giao nhiệm vụ thờng xuyên làm việc trong tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xà hội.
- Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao
giữ một công vụ thờng xuyên, đợc phân loại theo
trình độ đào tạo ngành, chuyên môn, đợc xếp vào
ngạch hành chính sự nghiệp trong các cơ quan nhà
nớc, mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn

nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩn riêng.
- Thẩm phán Toà án nhân dân, kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân.
- Những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đợc
giao nhiệm vụ thờng xuyên làm việc trong các cơ
quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
dân quốc phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn

22


vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.
Nh vậy, cán bộ, công chức chính quyền phờng là
những cán bộ, công chức nhà nớc làm việc theo chế độ
biên chế trong cơ cấu tổ chức của chính quyền cấp phờng, là những ngời đợc tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một vị
trí nhất định trong bộ máy chính quyền phờng và hởng lơng từ ngân sách nhà nớc.
II. các hớng tiếp cận lý thuyết
1.

Lý thuyết hệ thống
Lý thuyết hệ thống đợc viết và công bố thành sách năm
1927 của tác giả Bertalanffy và đến những năm 60, 70 của
thế kỉ 20 thì lý thuyết này đợc áp dụng rất phổ biến trong
khoa học quản lý.
Lý thut hƯ thèng coi c¸c tỉ chøc, thiÕt chÕ hay quá
trình xà hội là các hệ thống tồn tại trong mét m«i trêng, lÊy
input tõ m«i trêng, chÕ biÕn các input, đa output ra môi trờng và kiểm tra quá trình đó thông qua các cơ chế phản
hồi ( hình )


môi trờng
input

Quá trình hoạt
động
phản hồi

23

output


Những khái niệm quan trọng về các hệ thống dùng trong lĩnh
vực quản lý là :
Các hệ thống con : là các bộ phận tạo thành một tổng thể,
chúng cũng có thể có những hệ thống con khác. Ví dụ các
khoa là hệ thống con của một trờng đại học, các bộ môn lại
là hệ thống con của các khoa.
Hiệu quả hiệp trợ : là khái niệm do Aritstot đa ra, nói lên
rằng một tổng thể lớn hơn tỉng c¸c bé phËn cđa nã. VÝ dơ
nÕu chia mét nhà máy thành những đơn vị nhỏ cùng thực
hiện một chức năng thì sẽ làm giảm sản lợng hoặc tăng chi
phí.
Hệ thống mở và hệ thống đóng : theo lý thuyết hệ thống
có hai loại hệ thống mở và đóng. Hệ thống mở tác động tơng hỗ với môi trờng còn hệ thống đóng thì không. Trong
thực tế thì mọi hệ thống đều mở nhng ở mức độ khác
nhau.
Đờng biên của hệ thống : Mỗi hệ thống đều có một đờng
biên để tách nó với môi trờng. Hệ thống càng mở thì đờng biên của nó càng linh hoạt.

Luồng : Có thể quan sát mọi hệ thống theo các luồng vật t,
năng lợng và thông tin.
Sự phản hồi : Mọi hệ thống đều có các cơ chế phản hồi
để cung cấp thông tin về sự tiến triển của hệ thống và
về sự điều chỉnh cần thiết.

24


Lý thuyết hệ thống đợc áp dụng rất hiệu quả trong quản
lý đặc biệt là việc thiết kế các hệ thèng th«ng tin hay thiÕt
kÕ ma trËn tỉ chøc.
Díi gãc ®é x· héi häc, lý thut hƯ thèng cđa nhµ xà hội
học Mỹ nổi tiếng T. Parsons đợc hầu hết các nhà nghiên cứu
sử dụng làm cơ sở cho việc nghiên cứu đời sống xà hội.
Theo Parsons :
XÃ hội là một hệ thống tơng đối khép kín có phần đồng
bộ của những hành động.
Hệ thống tổng thể cũng giống nh một cá thể, luôn tự bảo
tồn.
Nó hớng tới một trạng thái cân bằng.
Nh vậy, hệ thống xà hội đợc hình thành nhờ những trạng
thái và quá trình tơng tác mang tính xà hội của những cá
nhân hành động, đồng thời dợc dựa trên bốn hệ thống phân
hệ hành động của con ngời ( hệ thống hành vi, hệ thống cá
nhân, hệ thống xà hội và hệ thống văn hoá ) và mỗi hệ thống
này mang lại hiệu suất, chức năng khác nhau phù hợp với bốn
phân hệ trên, đó là :
Chức năng phù hợp ( Adaptation - kí hiệu là A ) : cung cấp
các phơng tiện và năng lợng để thực hiện các mục đích

đà xác định. Trong hệ thống xà hội đây chính là tiểu hệ
thống kinh tế, thực hiện chức năng thích ứng của xà hội
đối với sự biến đổi của môi trờng.
Chức năng hớng đích ( Goal attainment - kí hiệu là G ) :
đóng vai trò xác định các mục tiêu và định hớng cho toàn

25


×