Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

TIỂU LUẬN THANH TOÁN QUỐC TẾ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ CHO VIỆC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.91 KB, 37 trang )

Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TIỂU LUẬN THANH TOÁN QUỐC TẾ
“THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ CHO VIỆC SỬ DỤNG CÁC
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM”
Sinh viên: Trịnh Thị Thùy Dương (NT) 0851020193
Phạm Thị Bích Ngọc 0851020199
Lê Thị Ngọc Mỹ 0851020208
Đỗ Thị Thanh 0851020211
Phan Thị Thanh Định 0851020213
Nguyễn Thị Thùy Nhung 0851010684
Ngô Thị Vân Trang 0851020190
Đỗ Như Quỳnh 0851010634
Âu Duy Chính 0851010623
Nguyễn Thị Kim Chi 0851020050
Lớp : TCH412.8_LT
GVHD : PGS.TS. Đặng Thị Nhàn
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
_1_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 2
NỘI DUNG 3
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ CHO VIỆC SỬ DỤNG
CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT TẠI VIỆT NAM 3
1. Phương thức chuyển tiền và ghi sổ 3
1.1. Phương thức chuyển tiền 3
1.2. Phương thức ghi sổ 4


1.3. Ví dụ minh họa 5
2. Phương thức bảo lãnh 6
2.1. Quy định pháp lý về bảo lãnh 6
2.2. Thuận lợi và hạn chế 7
2.3. Ví dụ minh họa 7
3. Phương thức nhờ thu 9
3.1. Quy định pháp lý về nhờ thu 9
3.2. Thuận lợi và hạn chế 11
3.3. Ví dụ minh họa 12
4. Phương thức tín dụng chứng từ 14
4.1. Quy định pháp lý về tín dụng chứng từ 14
4.2. Thuận lợi và hạn chế 20
4.3. Ví dụ minh họa 21
_2_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
CHƯƠNG II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN MÔI
TRƯỜNG
PHÁP LÝ CHO VIỆC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT TẠI VIỆT NAM
24
1.Về phía Nhà nước 24
2. Về phía các NHTM 25
3. Về phía các doanh nghiệp xuất nhập khẩu 26
KẾT LUẬN 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
LỜI MỞ ĐẦU
_3_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng của giao dịch kinh tế và thương mại giữa các
chủ thể của các nước trên phạm vi thế giới. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng như hiện nay, các giao dịch kinh tế và thương mại cũng thay đổi và phát

triển ngày càng đa dạng cả về hình thức, quy mô và độ sâu. Thực tế này đòi hỏi hoạt động
thanh toán quốc tế cũng phải luôn thay đổi, phát triển cho phù hợp với nhu cầu trao đổi
buôn bán giữa các nước, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại trên phạm vi thế giới.
Yếu tố mang tính quyết định để hoạt động thanh toán quốc tế diễn ra một cách trơn
tru, tiện lợi và an toàn chính là môi trường pháp lý. Nếu các quy định pháp lý cụ thể, rõ
ràng và nhất quán thì việc thanh toán sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn rất nhiều. Ngược lại,
nếu môi trường pháp lý phức tạp, thiếu thông tin và không minh bạch, khâu thanh toán
chắc chắn sẽ gặp nhiều rủi ro, hạn chế sự phát triển thương mại toàn cầu. Để thấy được
thực trạng cũng như mong muốn góp phần hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động
thanh toán quốc tế tại Việt Nam, Nhóm nghiên cứu đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng môi
trường pháp lý cho việc sử dụng các phương thức thanh toán quốc tế tại Việt Nam”.
Bố cục đề tài gồm hai phần:
Chương I. 
 !"#
Chương II. $% &'()*+!,-.
 !"#
Nhóm đã tích cực nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, đánh giá vấn đề, tuy nhiên bài
tiểu luận chắc chắn vẫn còn những thiếu sót. Vì vậy, Nhóm rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của cô và các bạn để bài tiểu luận hoàn chỉnh hơn.
Thực hiện đề tài:
Nhóm 9
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
_4_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
NHPH: Ngân hàng phát hành
NHXN: Ngân hàng xác nhận
NHTM: Ngân hàng Thương mại
NHTW: Ngân hàng Trung ương
NHđCĐ: Ngân hàng được chỉ định
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn

TTQT: Thanh toán quốc tế
B/L: Bill of Lading
ICC: The International chamber of commerce
ISBP: International Standard Banking Practice for the Examination of Documents
Under Documentary Credits
L/C: Letter of Credit
UCP: The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits
URC: Uniform Rule for Collection
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ CHO VIỆC SỬ DỤNG
CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
I. CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ VÀ TẬP QUÁN QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CÁC QUY TẮC NÀY
1. Các văn bản pháp lý và tập quán
* Quốc tế:
- Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu – URDG 758, ICC 2009
- Quy tắc thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại – URC 522, ICC 1995
_5_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
- Bộ tập quán quốc tế về L/C (UCP 600 – 2007 ICC, ISBP 681-2007 ICC, eUCP 1.1-
2007 ICC,URR725-2008 ICC)
* Việt Nam:
- Luật thương mại 2005
- Pháp lệnh ngoại hối 2005
- Luật các công cụ chuyển nhượng 2005
- Luật các tổ chức tín dụng 2005
- Các Luật điều chỉnh Ngân hàng phát hành và người yêu cầu
- 283/2000/QĐ-NHNN14: Quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước về việc ban
hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng
2. Điều kiện áp dụng
* Các văn bản pháp lý và tập quán quốc tế

- Nếu các bên muốn áp dụng thì phải dẫn chiếu cụ thể đến các quy tắc này trong hợp
đồng, thư tín dụng…
- Do không phải là pháp luật nên các văn bản này không có tính chất bắt buộc với các bên
có liên quan. Nói cách khác, tùy vào sự thỏa thuận giữa các bên mà có áp dụng các quy
tắc này hay không. Tuy nhiên, một khi đã dẫn chiếu cụ thể là sẽ áp dụng các quy tắc này
trong hợp đồng, thư tín dụng…thì phải tuân thủ những điều khoản bắt buộc của quy tắc
đã dẫn chiếu. Đối với nhóm điều khoản tùy ý lựa chọn, các bên có thể sửa đổi hoặc không
áp dụng, tuy nhiên cần quy định rõ là sửa đổi như thế nào hoặc loại trừ điều khoản này.
* Quy định của Việt Nam
• Pháp lệnh ngoại hối 2005
Điều 5. Áp dụng pháp luật về ngoại hối, điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài, tập quán
quốc tế
1. Hoạt động ngoại hối phải tuân theo quy định tại Pháp lệnh này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.
3. Trường hợp hoạt động ngoại hối mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định thì các bên
có thể thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán quốc tế nếu việc áp dụng pháp
_6_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
luật nước ngoài, tập quán quốc tế đó không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Việt Nam.
• Luật các công cụ chuyển nhượng 2005
Điều 6. Áp dụng điều ước quốc tế và tập quán thương mại quốc tế trong quan hệ công cụ
chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài
1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
2. Trong trường hợp quan hệ công cụ chuyển nhượng có yếu tố nước ngoài, các bên tham

gia quan hệ công cụ chuyển nhượng được thoả thuận áp dụng các tập quán thương mại
quốc tế gồm Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, Quy tắc thống nhất về
nhờ thu của Phòng Thương mại quốc tế và các tập quán thương mại quốc tế có liên quan
khác theo quy định của Chính phủ.
3. Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở Việt Nam nhưng được
chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện ở
một nước khác thì công cụ chuyển nhượng phải được phát hành theo quy định của Luật
này.
4. Trong trường hợp công cụ chuyển nhượng được phát hành ở nước khác nhưng được
chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện ở
Việt Nam thì việc chấp nhận, bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy
đòi, khởi kiện được thực hiện theo quy định của Luật này.
• Luật các tổ chức tín dụng 2010
Điều 3. Áp dụng Luật các tổ chức tín dụng, điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc
tế và các luật có liên quan
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín
dụng; việc thành lập, tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động
ngân hàng phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
_7_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
2. Trường hợp có quy định khác nhau giữa Luật này và các luật khác có liên quan về
thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng;
việc thành lập, tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
thì áp dụng theo quy định của Luật này.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngân hàng được quyền thỏa thuận áp dụng tập

quán thương mại, bao gồm:
a) Tập quán thương mại quốc tế do Phòng thương mại quốc tế ban hành;
b) Tập quán thương mại khác không trái với pháp luật của Việt Nam.
• 283 /2000/QĐ-NHNN14: QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC Về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng
Điều 13. Áp dụng các điều ước và tập quán quốc tế trong giao dịch bảo lãnh khi có bên
nước ngoài tham gia
1. Các điều ước quốc tế về bảo lãnh mà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định tại Quy chế này, thì áp dụng quy
định tại điều ước quốc tế đó.
2. Các bên có thể thoả thuận áp dụng các quy tắc, tập quán và thông lệ quốc tế về bảo
lãnh nếu các quy tắc, tập quán và thông lệ đó không trái với pháp luật Việt Nam.
• Luật thương mại 2005
Điều 4. Áp dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan
1. Hoạt động thương mại phải tuân theo Luật thương mại và pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy
định của luật đó.
3. Hoạt động thương mại không được quy định trong Luật thương mại và trong các
luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại
quốc tế
1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
_8_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy
định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp
dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập
quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt
Nam.

3. Ví dụ về việc áp dụng các văn bản pháp lý và tập quán
3.1. Các bên liên quan
- Nguyên đơn: Công ty Unimex Việt Nam
- Bị đơn: Công ty Galaxy Ấn Độ
3.2. Tóm tắt nội dung vụ việc
- Công ty Unimex ở Sóc Trăng, Việt Nam (nhà nhập khẩu – bên mua hàng) và Công ty
Galaxy ở Ấn Độ (nhà xuất khẩu – bên bán hàng) đã ký hợp đồng mua bán cung cấp 3.000
thùng chứa tôm sú vỏ đông lạnh có tiêu chuẩn hạng nhất; thanh toán theo phương thức
L/C mở tại Vietcombank và ngân hàng tại nước xuất khẩu là Ngân hàng nhà nước Ấn Độ.
- Lô hàng đã được vận chuyển bằng đường biển về đến cảng Cát Lái, TP. Hồ Chí Minh.
Vietcombank đã kiểm tra bộ chứng từ và giao cho Unimex để đi nhận hàng. Khi kiểm tra
các lô hàng, với sự giám định của Công ty TNHH SGS Việt Nam, Unimex đã phát hiện
thấy sản phẩm không bảo đảm chất lượng.
- Unimex đã nhiều lần cố gắng liên lạc với Galaxy để giải quyết vấn đề phát sinh nhưng
không nhận được bất cứ phản hồi nào. Do đó, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình, Unimex đã khởi kiện Galaxy tại Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng do đã vi phạm
hợp đồng.
- Trong trường hợp nêu trên, khi ký kết hợp đồng, Công ty U và Công ty Galaxy không
thỏa thuận về cơ quan giải quyết tranh chấp và luật áp dụng để giải quyết tranh chấp. Cho
nên, theo tư pháp quốc tế, luật và cơ quan giải quyết tranh chấp của nước nơi thực
hiện hợp đồng sẽ được ưu tiên viện dẫn tới để giải quyết tranh chấp. Do vậy, Tòa án
nhân dân có thẩm quyền tại Việt Nam sẽ được xác định để giải quyết tranh chấp này.
- Tòa án gửi cho phía bị đơn (Công ty Galaxy) đề nghị trình bày ý kiến của mình đối với
yêu cầu của nguyên đơn nhưng không nhận được văn bản trả lời. Sau một thời gian chờ
_9_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
phản hồi, Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung mà không có sự tham dự của
bị đơn và quyết định yêu cầu VCB tạm ngừng thanh toán tiền mua hàng.
- Trong khi VCB đang phải thực hiện quyết định của Toà án, thì Ngân hàng Nhà nước Ấn
Độ liên tục gửi điện yêu cầu VCB thực hiện thanh toán theo quy định tại L/C vì Ngân

hàng này thông báo rằng họ đã chiết khấu bộ chứng từ và thanh toán cho người hưởng
(Công ty Galaxy).
Như vậy, Vietcombank đã vi phạm quy định của UCP 600, mất uy tín, tín nhiệm
trên thị trường quốc tế và có thể bị ngân hàng Ấn Độ kiện. Điều này là do bộ chứng từ đã
được Vietcombank kiểm tra và giao cho Unimex đi nhận hàng tại cảng Cát Lái nên theo
quy định của L/C đã mở, có thể hiểu là Vietcombank đã chấp nhận bộ chứng từ và sẵn
sàng thanh toán
Tuy nhiên, trường hợp có sự khác biệt giữa luật quốc gia và UCP 600, thì bản án,
quyết định của Tòa án sẽ vượt lên và điều chỉnh các vấn đề phát sinh. Chính vì vậy, trong
vụ tranh chấp thanh toán tiền tôm đông lạnh nhập khẩu nêu trên, Ngân hàng mở L/C cần
tuân thủ quyết định, bản án của Tòa án.
II. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ ĐẾN VIỆC SỬ
DỤNG CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
1. Phương thức chuyển tiền và ghi sổ
1.1. Phương thức chuyển tiền
/0/0/0 12&,'23'
Chuyển tiền là một phương thức thanh toán mà người mua, con nợ hay là người
muốn chuyển tiền yêu cầu ngân hàng đại diện của mình chuyển một số tiền nhất định cho
một người nào đó đến một nơi nào đó bằng phương tiện mà mình đề ra.
Hiện nay trên thế giới chưa có luật quốc tế cũng như tập quán quốc tế nào của ICC
điều chỉnh phương thức chuyển tiền. Nên luật áp dụng được lựa chọn trong phương thức
này là luật quốc gia của nước chuyển tiền và các thỏa thuận đại lý ký kết giữa ngân hàng
các nước, nếu có.
Đối với Việt Nam: luật áp dụng là Pháp lệnh ngoại hối VN 2006 trong đó chỉ quy
định chung chung đối với việc chuyển tiền như sau:
“.23'4&!()+5*6+5.*,& 7
,89
_10_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
/0#:&;<=&;>&36

+5.*,0
?0#:@23.A%BC()+5.*,.
.+@D<=&;>D"#E;BF
GD7.H@&;>I#J.#.7"#0
K0$L,.23'4&!()+5*6+5.*
,@<=&;>.”
/0/0?06;.!
*6;
- Phương thức chuyển tiền thực tế chứa đựng nhiều rủi ro cho người xuất khẩu nên
nó thường được thực hiện như một bộ phần của các phương thức khác và là kết thúc của
một phương thức thanh toán khác như nhờ thu, ghi sổ, bảo lãnh Ngân hàng, tín dụng
chứng từ, tín dụng dự phòng hay thư ủy thác mua. Do đó hầu hết tất cả các ngân hàng
thực hiện các hoạt động trên đều đã tiêu chuẩn hóa phương thức chuyển tiền để đạt hiệu
quả nhanh nhất cho khách hàng của mình. Không cần thiết phải áp đặt luật lệ hay quy tắc
thống nhất chung cho tất các các ngân hàng.
- Nếu phương thức chuyển tiền đứng độc lập, đa phần việc chuyển tiền đều được
thực hiện trong thanh toán quốc tế phi thương mại ví dụ tiền điện, tiền phạt, tiền bồi
thường, tiền kiều hối hay tiền lãi vay nợ ngân hàng nước ngoài…. Do đó, quy định các
quy định pháp lý tại quốc gia và các thỏa thuận đại lý ký kết giữa ngân hàng các nước tạo
điều kiện thuận lợi cho tất cả các ngân hàng triển khai dịch vụ chuyển tiền mà không loại
trừ một ngân hàng nào miễn là ngân hàng đó có thể triển khai dịch vụ một cách hiệu quả
thông qua mạng lưới đại lý và đối tác rộng khắp ở nước ngoài.
A*M!
- Chưa có một quy tắc thống nhất điều chỉnh chung trong hoạt động chuyển tiền. Do
đó, nếu có tranh chấp phát sinh khó để ràng buộc trách nhiệm.
- Chưa có một mẫu thống nhất giữa các ngân hàng về lệnh chuyển tiền với những
điều khoản chủ yếu, điều này có thể gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình thực
hiện lệnh chuyển tiền.
1.2. Phương thức ghi sổ:
/0?0/0 12&,'<

_11_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
Phương thức này được thể hiện bằng cách người bán mở một tài khoản ghi nợ bên
mua từ việc cung ứng dịch vụ mà 2 bên sẽ thỏa thuận theo định kỳ, người mua sẽ dùng
phương thức chuyển tiền trả tiền cho người bán.
Phương thức này được thực hiện mà không có sự tham gia của ngân hàng, nếu có chỉ là
người đại diện cho người bán hoặc người mua trong việc ghi hộ sổ, trong đó người bán là
người ghi sổ, còn người mua là người được ghi sổ.
Tương tự như phương thức chuyển tiền, đến naytrên thế giới chưa có luật quốc tế
cũng như tập quán quốc tế nào của ICC điều chỉnh phương thức thanh toán này. Nên luật
áp dụng được lựa chọn trong phương thức này là luật quốc gia của nước mở sổ cái và các
thỏa thuận Ngân hàng đại lý giữa hai Ngân hàng, nếu có.
Tại Việt Nam, phương thức ghi sổ cần tuân theo Pháp Lệnh ngoại hối Việt Nam
2006 như sau:
N'O0& 7,8
)@,.23'& 7,8G
:.+:&;0
N'P0*.23'4&!()+5*6+5.*,
/0#:&;<=&;>&36
+5.*,0
?0#:@23.A%BC()+5.*,.
.+@D<=&;>D"#E;BF
GD7.H@&;>I#J.#.7"#0
K0$L,.23'4&!()+5*6+5.*
,@<=&;>0
N'/Q0NR',8
#:&;L&R"#*23&<.&R'
+&;<=&;>)6.&R'
,80
/0?0?0 6;.!

*6;
_12_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
- Do đặc thù của phương thức ghi sổ không có hoặc có rất ít sự tham gia của ngân
hàng mà chỉ là quyết toán trên sổ giữa người mua và người bán nên không thể hoặc rất
khó để đưa ra một quy tắc thống nhất. Do đó, điều kiện quan trọng là người mua và người
bán tuân thủ pháp luật quốc gia liên quan đến quy định về ngoại hối.
A*M!
- Khi có tranh chấp về thanh toán chậm hoặc không thanh toán, chỉ dựa trên những
quy định mà các bên đã ký kết trong hợp đồng để giải quyết và đôi khi thiếu sự ràng buộc.
1.3. Ví dụ minh họa
Rủi ro pháp lý liên quan đến phương thức ghi sổ:
Người bán Việt Nam và người mua Nhật Bản ký kết hợp đồng mua bán gốm sứ
trong đó người bán Việt Nam sẽ giao hàng gốm sứ cho Nhật Bản trong thời hạn một năm
kể từ ngày 1/2/2010, phương thức thanh toán là phương thức ghi sổ trong đó người bán sẽ
mở sổ cho người mua Nhật qua từng chuyến hàng và đến hạn cuối là ngày 1/2/2011 sẽ
quyết toán sổ với phía Nhật, người mua Nhật sẽ trả tiền cho người bán Việt Nam một lần.
Hai bên có quan hệ làm ăn khá lâu dài và thân thiết với nhau, nhưng trong năm 2010 phía
người Mua Nhật kinh doanh khó khăn, thua lỗ nên dù đến hạn vẫn chưa trả tiền ngay cho
phía Việt Nam. Sau 6 tháng phía Nhật Bản vẫn chưa chịu trả hết tiền như ghi trong sổ nợ.
Lúc này phía Việt Nam gặp phải rủi ro trong thanh toán và không thể áp Luật Việt Nam
vào giải quyết tranh chấp này. Đến tháng thứ 7, người bán Nhật đã trả lại toàn bộ số tiền
cho phía Việt Nam. Như vậy, họ đã hoàn thành nghĩa vụ thanh toán nhưng vì thanh toán
bằng phương thức ghi sổ và trong hợp đồng cũng không quy định rõ thời hạn thanh toán
nên người mua hoàn toàn không phải chịu trách nhiệm trong tranh chấp này.
2. Phương thức bảo lãnh
2.1. Quy định pháp lý về bảo lãnh
Phương thức bảo lãnh là bất cứ một sự bảo lãnh, một sự cam kết hay bất cứ một sự
cam kết thanh toán nào của trung gian tài chính hoặc của pháp nhân hay thể nhân bằng
văn bản là sẽ bồi thường một số tiền nhất định, nếu đến hạn mà người được bảo lãnh

không hoàn thành nghĩa vụ như quy định trên thư bảo lãnh.
Theo định nghĩa của Bộ luật dân sự của nước CHXHCN Việt Nam: Bảo lãnh là
việc người thứ ba (Người bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (Người nhận bảo lãnh) sẽ
_13_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (Người được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn
mà Người được bảo lãnh không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
* Quy định quốc tế:
Thanh toán bằng phương thức bảo lãnh được điều chỉnh theo QUY TẮC THỐNG
NHẤT BẢO LÃNH THEO YÊU CẦU – URDG 758, ICC 2009 (bao gồm 35 điều với
nhiều điểm mới và thay đổi so với URDG 458):
STUVPWXN'/9YISTUV
URDG được áp dụng trong trường hợp trong bảo lãnh trả tiền ngay hoặc bảo lãnh
đối ứng nêu rõ là tuân thủ theo URDG (Điều 1(a)). URDG còn được tự động áp dụng đối
với bảo lãnh đối ứng nếu bên bảo lãnh đối ứng yêu cầu phát hành bảo lãnh trả tiền ngay
tuân theo URDG và nội dung bảo lãnh đối ứng không loại trừ việc áp dụng URDG (Điều
1(b)). Quy định này rất quan trọng giúp tránh trường hợp bên bảo lãnh được yêu cầu phát
hành bảo lãnh tuân theo URDG nhưng lại không thể viện dẫn đến URDG khi đòi tiền theo
bảo lãnh đối ứng. Ngoài ra, Điều 1 (c) quy định khi bên yêu cầu phát hành bảo lãnh/bảo
lãnh đối ứng yêu cầu hoặc đồng ý phát hành bảo lãnh hoặc bảo lãnh đối ứng theo URDG
thì bên yêu cầu đó được hiểu là đã chấp nhận các quyền và nghĩa vụ được quy định cho
mình trong URDG.
STUVPWXN'?9Z&,[
URDG 758 sử dụng thuật ngữ “applicant” thay cho thuật ngữ “principal” trong
URDG 458. Theo URDG 458 “principal” có nghĩa là bên yêu cầu phát hành bảo lãnh và
là bên có nghĩa vụ theo hợp đồng cơ sở, trong khi “applicant” trong URDG 758 được định
nghĩa là bên được nêu trong bảo lãnh có nghĩa vụ theo mối quan hệ hợp đồng cơ sở được
bảo đảm bởi bảo lãnh (bên có nghĩa vụ/bên được bảo lãnh). Bên có nghĩa vụ có thể là bên
yêu cầu phát hành bảo lãnh/bảo lãnh đối ứng hoặc không. Định nghĩa “applicant” có mối
liên hệ với định nghĩa “instructing party” nên cần phải đọc cả hai mới hiểu được. URDG

458 sử dụng “instructing party” để chỉ bên bảo lãnh đối ứng (counter-guarantor), trong
khi URDG 758 định nghĩa “instructing party” là bên yêu cầu phát hành bảo lãnh hoặc bảo
lãnh đối ứng, chứ không phải là bên bảo lãnh đối ứng. Từ “guarantor” được định nghĩa là
bên bảo lãnh và bao gồm bên bảo lãnh cho chính mình. Trước đó, URDG 458 không đề
cập trường hợp bên bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho chính mình.
_14_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
STUVPWXN'K9V@=CG
(URDG 458 không có quy định về giải thích từ ngữ)
STUVPWXN'P9Z&'+C
(URDG 458 không có quy định tương tự về vấn đề này)
Điều 7 URDG 758 quy định liên quan đến các điều kiện phi chứng từ dựa theo
Điều 14(h) UCP 600 nhưng có mở rộng hơn và có các yếu tố của ISP98 Quy tắc 4.11
trong việc mô tả thế nào là một điều kiện phi chứng từ. Điều 7 URDG 758 quy định bảo
lãnh không được có các điều kiện mà không nêu rõ chứng từ để xác định việc tuân thủ
điều kiện đó (trừ điều kiện về ngày hoặc một khoảng thời gian). Nếu bảo lãnh không quy
định chứng từ để xác định tính phù hợp với một điều kiện và bên bảo lãnh, bằng hồ sơ
riêng của mình hoặc một khoản mục được nêu trong bảo lãnh, không thể xác định được
việc thực hiện điều kiện đó thì bên bảo lãnh sẽ coi như không có điều kiện đó và sẽ không
quan tâm đến nó ngoài mục đích xác định thông tin thể hiện trong chứng từ được xuất
trình có mâu thuẫn với thông tin trong bảo lãnh hay không.
STUVPWXN'/\]^9Y23]$_`U__2^
(URDG 458 không có quy định tương tự về vấn đề này)
STUVPWXN'/\]_^9Y2'&24F&a']$_`U_^
STUVPWXN'/\]^9#GIC
(URDG 458 không có quy định tương tự về vấn đề này)
STUVPWXN'/W]^b]^9Z24F'24A +c_24F&a'
Điều 20(a) URDG 458 quy định yêu cầu đòi tiền theo bảo lãnh phải kˆm theo
tuyên bố rằng bên yêu cầu vi phạm nghĩa vụ và nêu nghĩa vụ mà người yêu cầu phát hành
vi phạm. Điều 15(a) URDG 758 quy định gọn hơn, văn bản kˆm theo yêu cầu trả tiền chỉ

cần xác nhận nghĩa vụ mà bên yêu cầu vi phạm.
STUVPWXN'/W]^9#.2I24F&a'
(URDG 458 không có quy định tương tự về vấn đề này)
STUVPWXN'/P9d4F&a'CF.'24F&a'E '24
F
(URDG 458 không có quy định tương tự về vấn đề này)
STUVPWXN'/e9Z2&,'+3C
_15_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
STUVPWXN'?Q.?\9+3.C 
Điều 10(a) URDG 458 chỉ quy định yêu cầu đòi tiền được kiểm tra sự phù hợp
trong thời gian hợp lý, chứ không quy định thời gian tối đa, trong khi Điều 20 (a) và (24
(e) URDG 758 giới hạn thời hạn 5 ngày làm việc ngân hàng để kiểm tra yêu cầu đòi tiền
có phù hợp hay không và nếu không phù hợp thì từ chối.
STUVPWXN'?K9Vf
STUVPWXN'?W]^9gA@8+2&,')
(URDG 458 không có quy định tương tự về vấn đề này)
STUVPWXN'?W]^9gA@8+2&,')
(URDG 458 không có quy định tương tự về vấn đề này)
STUVPWXN'?O9N'+A)+@+.&%
STUVPWXN'KK9Z23;A@8.;2';.=]`_
`___`__^
Ngoại trừ Điều 33 (g) (i), URDG 458 không có các quy định tương tự.
* Quy định của Việt Nam:
- Quyết định số 26/2006 QĐ-NHNN ( Bao gồm 32 điều)
- Bộ luật dân sự nước CHXHCN Việt Nam quy định về hình thức bảo lãnh từ Điều 361
đến Điều 371.
2.2. Thuận lợi và hạn chế
?0?0/0 6;
- Đã có nguồn luật điều chỉnh

- So với URDG 458 thì URDG 758 các bên tham gia giao dịch bảo lãnh đều có thể
hưởng lợi từ sự cân bằng về lợi ích mà bộ quy tắc mới này mang lại, đó là:
+ Người thụ hưởng có quyền nhận được thanh toán khi xuất trình yêu cầu đòi tiền hợp lệ
mà không cần bên bảo lãnh phải hỏi xin ý kiến chấp thuận của bên có nghĩa vụ.
+ Bộ quy tắc mới URDG 758 cũng khắc phục tình huống không công bằng đối với người
thụ hưởng trong trường hợp ngày chấm dứt hiệu lực rơi vào ngày mà hoạt động kinh
doanh của bên bảo lãnh bị gián đoạn do sự kiện bất khả kháng.
- URDG 758 quy định và bổ sung thêm nhiều điều mà URDG 458 chưa quy định. Tức là
URDG 758 là bộ quy tắc rõ ràng hơn, chính xác hơn, toàn diện hơn, và đảm bảo cân bằng
lợi ích giữa các bên.
?0?0?0 M!
_16_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
- Cũng giống hối phiếu, cơ sơ pháp lý của bảo lãnh vẫn tồn tại sự khác biệt giữa luật
quốc gia và các công ước, quy tắc quốc tế, thế nên các nước vẫn có luật quốc gia về bảo
lãnh riêng.
- Quy tắc quốc tế về bảo lãnh có điều kiện đã ra đời từ năm 1978 ( URGC 325 ICC 1978)
đến giờ vẫn chưa có phiên bản mới trong khi thanh toán quốc tế và nghiệp vụ bảo lãnh có
nhiều thay đổi.
- Chỉ có quy tắc về bảo lãnh vô điều kiện là có phiên bản mới nhất năm 2010 (URDG
758) nhưng thực tế thì bảo lãnh có điều kiện mới là phương thức sử dụng nhiều trên thực
tế.
2.3. Ví dụ minh họa
Bảo lãnh ngân hàng ngày càng được khách hàng sử dụng rộng rãi như một loại
hình dịch vụ không thể thiếu, bao gồm cả các khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá
nhân. Nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh phát sinh khi khách hàng cần Ngân hàng chứng
minh năng lực tài chính, khả năng thanh toán của mình hoặc cần Ngân hàng chứng minh
khả năng thực hiện các cam kết của hợp đồng. Các ví dụ điển hình về bảo lãnh thường
thấy bao gồm: (i) Chứng minh năng lực tài chính khi tham gia đấu thầu, khi ký kết các
hợp đồng kinh tế, (ii) Bảo lãnh của Ngân hàng cho doanh nghiệp khi mua hàng trả chậm,

(iii) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, (iv) Bảo lãnh tài chính cho các học sinh và sinh viên
Việt nam có điều kiện đi du học tại các trường Đại học nổi tiếng trên thế giới, (v) Bảo
lãnh của một ngân hàng hoặc một tổ chức tài chính nhà nước để doanh nghiệp vay vốn
của một ngân hàng khác…
Bộ luật dân sự Việt Nam cũng như của các nước đều xác định các bên có thể thoả
thuận về việc người bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi người được bảo lãnh không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Với nội dung quy định như vậy, Bộ luật dân sự
đã thể hiện rõ là quan hệ bảo lãnh phát sinh trên cơ sở thoả thuận từ việc đưa ra cam kết
của người bảo lãnh. Việc ghi nhận yếu tố thoả thuận này chứng tỏ quan hệ bảo lãnh
không phát sinh mang tính đơn phương bằng cam kết của riêng bên bảo lãnh.
Trong thực tiễn pháp lý, quan niệm “quan hệ bảo lãnh là quan hệ hợp đồng” vẫn
còn khá phổ biến.Đồng thời khi kí kết hợp đồng bảo lãnh phải chọn nguồn luật điều chỉnh
hợp lí để có lợi cho doanh nghiệp.
_17_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
Ví dụ một công ty Việt Nam kí hợp đồng mua bán với một công ty Pháp ,và hai
bên thỏa thuận là pháp luật điều chỉnh là pháp luật Việt Nam;nhưng để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ thanh toán phía công ty Việt Nam yêu cầu phải có một ngân hàng tại Pháp bảo
lãnh.Theo hợp đồng bảo lãnh nếu đến thời hạn thanh toán mà công ty Pháp không thanh
toán cho phái công ty Viêt Nam thì ngân hàng bảo lãnh sẽ phải thanh toán cho phái công
ty Việt Nam.Tuy nhiên khi kí hợp đồng các bên không chọn pháp luật để điều chỉnh hợp
đồng này .
Sau khi giao hàng,công ty Viêt Nam không được công ty pháp thanh toán nên đã
yêu cầu phía ngân hàng Pháp thanh toán theo hợp đồng bảo lãnh nhưng vẫn không được
thanh toán.Vì thế công ty Việt Nam đã khởi kiện ngân hàng bảo lãnh Pháp tại tòa án Việt
Nam.Nhưng tại tòa án Việt Nam hai bên không thỏa thuận được với nhau về pháp luật áp
dụng để điều chỉnh cho hợp đồng bảo lãnh vì ngân hàng bảo lãnh cho rằng pháp luật điều
chỉnh hợp đồng bảo lãnh là pháp luật nước Pháp dựa theo khoản 1 điều 179 BLDS Việt
Nam: “Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng được xác định theo pháp luật nơi
thực hiện hợp đồng,nếu không có thỏa thuận khác”.Phía bên công ty Việt Nam không phủ

nhận quyền chi phối pháp luật của Pháp theo Khoản 1 điểu 179 BLDS Việt Nam nhưng
lại lập luận tuy rằng pháp luật bảo lãnh không được các bên thỏa thuận lựa chọn,quyền và
nghĩa vụ các bên trong hợp đồng chính,nhưng hợp đồng chính đã lựa chọn pháp luật điều
chỉnh là Việt Nam.Công ty Việt Nam kết luận theo Tư pháp quốc tế Việt Nam cho phép
pháp luật Pháp có thẩm quyền chi phối hợp đồng bảo lãnh nhưng pháp luật nước này
khước từ quyền chi phối dẫn ngược trở lại Việt Nam,vì vậy pháp luật Việt Nam có thẩm
quyền chi phối hợp đồng bảo lãnh,và hiện tượng dẫn chiếu xảy ra khi hợp đồng các bên
không thỏa thuận chọn pháp luật của một nước để điều chỉnh quan hệ giữa hai bên.
3. Phương thức nhờ thu
3.1. Quy định pháp lý về nhờ thu
Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi giao hàng và
cung ứng dịch vụ cho người nhập khẩu thì ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số
tiền ở người nhập khẩu trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra.
* Quy định quốc tế:
_18_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
Khi áp dụng phương thức thanh toán này các bên liên quan sẽ tuân theo Quy tắc
thống nhất về nhờ thu chứng từ thương mại – URC (Uniform Rule for Collection) do
phòng thương mại quốc tế ICC phát hành năm 1995, có hiệu lực từ 1/1/1996. Theo URC
522 để tiến hành phương thức thanh toán nhờ thu, bên bán phải lập chỉ thị nhờ thu
(Collection Instruction) gửi cho ngân hàng ủy thác. Các ngân hàng tham gia nghiệp vụ
nhờ thu chỉ được thực hiện theo đúng chỉ thị, với nội dung phù hợp quy định URC được
dẫn chiếu. Chỉ thị nhờ thu là văn bản pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa Ngân hàng với bên
nhờ thu.
URC 522 bao gồm 26 điều khoản quy định các vấn đề sau:
A. Các đều khoản và quy định chung (Điều 1 – Điều 3)
B. Hình thức và nội dung của nhờ thu (Điều 4)
C. Hình thức xuất trình (Điều 5 – Điều 8)
D. Nghĩa vụ và trách nhiệm (Điều 9 – Điều 15)
E. Thanh toán (Điều 16 – Điều 19)

F. Tiền lãi, lệ phí và các chi phí (Điều 20 – Điều 21)
G. Các điều khoản khác (Điều 22 – Điều 26)
* Quy định của Việt Nam : Luật các công cụ chuyển nhượng 2005 (Áp dụng đối với nhờ
thu kˆm chứng từ)
3.2 Thuận lợi và hạn chế
K0?0/06;
Cho đến nay URC 522 1995 là văn bản pháp lý duy nhất trên quốc tế dùng để điều
chỉnh phương thức thanh toán nhờ thu. Nội dung các điều khoản của URC 522 quy định
khá đầy đủ về những vấn đề cần thiết và những vấn đề có thể phát sinh trong quá trình
thanh toán bằng nhờ thu. Trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên cũng được quy định cụ
thể trong mục D của URC 522. Các bên liên quan nếu muốn sử dụng phương thức thanh
toán này có thể dẫn chiếu trực tiếp trong hợp đồng.
K0?0?0M!
Thanh toán bằng phương thức nhờ thu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng thanh
toán quốc tế của Việt Nam. Chính vì lý do đó, các doanh nghiệp và ngân hàng chưa quan
_19_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
tâm đến phương thức thanh toán này như thanh toán bằng L/C, đặc biệt là quan tâm về
mặt pháp lý.
Khi áp dụng văn bản URC 522, cần chú ý những mặt hạn chế của nó như sau:
- Các quy định pháp lý chưa thích hợp với điều kiện của thương mại quốc tế, dịch vụ
ngân hàng quốc tế và môi trường tài chính quốc tế hiện đại đang bị chi phối bởi trào lưu
quốc tế hoá đời sống kinh tế và chính trị, xã hội của các quốc gia trên toàn cầu.
- Nội dung của các điều khoản của URC 522 1995 ICC còn thiếu tính chặt chẽ, cụ thể và
tính tổng thể.
- Kết cấu của URC 522 1995 ICC chưa phù hợp với kết cấu truyền thống của các văn bản
pháp lý quốc tế, cho nên, khó có điều kiện hội nhập vào môi trường pháp lý quốc tế hiện
đại.
- Đối với cả 2 loại nhờ thu trơn và nhờ thu kˆm chứng từ, vai trò của ngân hàng vẫn thực
sự rất hạn chế, thể hiện qua một loạt các điều khoản miễn trách trong mục D của URC

522 (Điều IX đến Điều XV). Cụ thể:
+ Trong phương thức nhờ thu hối phiếu trơn ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian trong
thanh toán bởi vì bộ chứng từ hàng hoá đã giao cho người nhập khẩu nên ngân hàng đại lý
không thể khống chế người nhập khẩu được. Vì vậy, người xuất khẩu chỉ nên áp dụng
phương thức này trong trường hợp có quan hệ lâu năm và tín nhiệm người nhập khẩu.
Phương thức nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi của bên bán, vì việc nhận hàng
và việc thanh toán không ràng buộc nhau. Người mua có thể nhận hàng rồi mà không chiụ
trả tiền hoặc chậm trễ trong thanh toán . Ngân hàng chỉ làm trung gian đơn thuần thu
được tiền hay không Ngân hàng cũng thu phí, Ngân hàng không chiụ trách nhiệm nếu bên
nhập khẩu không thanh toán . Vì vậy nếu là người xuất khẩu ta chỉ nên sử dụng phương
thức này trong những trường hợp tín nhiệm hoàn toàn bên nhập khẩu , giá trị hàng hóa
nhỏ , thăm dò thị trường , hàng hóa ứ đọng khó tiêu thụ….
+ Trong phương thức nhờ thu hối phiếu kˆm chứng từ, người xuất khẩu ngoài việc uỷ
thác cho ngân hàng thu tiền mà còn nhờ ngân hàng thông qua việc khống chế bộ chứng từ
hàng hoá để buộc người nhập khẩu phải trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Nhờ vậy phương
thức này đảm bảo khả năng thu tiền hơn phương thức chuyển tiền và nhờ thu hối phiếu
trơn. Đã có sự ràng buộc chặc chẽ giữa việc thanh toán tiền và việc nhận hàng của bên
_20_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
mua. Tuy nhiên việc bên mua có nhận hàng và thanh toán hay không vẫn tuỳ thuộc vào
thiện chí của người mua, như vậy quyền lợi của bên bán vẫn chưa được bảo đảm.
 Vai trò của ngân hàng rất hạn chế, chỉ thu tiền và khống chế chứng từ chứ không có
trách nhiệm buộc người mua phải thanh toán hoặc chịu bất cứ trách nhiệm nào khác. Điều
này chưa phát huy được thế mạnh của hoạt động ngân hàng trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế cũng như không đảm bảo được sự cân bằng lợi ích cho cả 2 bên xuất khẩu và
nhập khẩu. Chính vì thế, phương thức nhờ thu là một phương thức ít được sử dụng trong
buôn bán quốc tế.
3.3. Ví dụ minh họa
Chúng ta xét một ví dụ tranh chấp dưới đây liên quan đến phí nhờ thu để thấy rõ
việc áp dụng URC 522/1995 ICC trong khi Việt Nam không có các văn bản luật quy định

cụ thể khiến cho các doanh nghiệp và ngân hàng Việt Nam vốn không chủ động trước các
vấn đề pháp lý lại càng dễ gặp tranh chấp khi sử dụng phương thức nhờ thu.
Các bên có liên quan: Nguyên đơn: công ty nhập khẩu Việt Nam
Bị đơn: Ngân hàng thương mại Việt Nam
Tóm tắt vụ việc: Nguyên đơn ký hợp đồng nhập khẩu máy thiết bị của Công ty xuất khẩu
Đức, thanh toán theo phương thức nhờ thu trả tiền ngay. Điều khoản thanh toán quy định
áp dụng phương thức nhờ thu kˆm chứng từ bằng hối phiếu trả tiền ngay, tham chiếu
URC 522 ICC.
Công ty xuất khẩu Đức lập bộ chứng từ gửi hàng kˆm hối phiếu trả tiền ngay thông
qua Ngân hàng của mình để uỷ thác cho ngân hàng Việt Nam thu hộ tiền từ người nhập
khẩu với điều kiện là “Documents against Payment - D/P”.
Vận đơn theo lệnh của Ngân hàng Việt Nam và ký hậu để trắng. Bị đơn nhận được
Thư uỷ thác nhờ thu cùng với Bộ chứng từ nhờ thu từ Ngân hàng Đức, trong đó, quy định
phí nhờ thu do Người trả tiền chịu và xuất trình đòi tiền công ty nhập khẩu Việt Nam.
Nguyên đơn chấp nhận thanh toán toàn bộ trị giá hối phiếu của Công ty xuất
khẩu Đức ký phát, ngoại trừ phí nhờ thu, vì cho rằng theo sự thoả thuận của hai bên
trước đây trong đàm phán và ký kết hợp đồng, phí này là do Công ty xuất khẩu Đức
chịu.
_21_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
Vì không thu được phí nhờ thu, cho nên Bị đơn đã không giao chứng từ cho
Nguyên đơn để nhận hàng. Sau một thời gian dài thương thảo giữa ba bên: Công ty xuất
khẩu Cộng hoà liên bang Đức, Nguyên đơn và Bị đơn, Bị đơn mới giao chứng từ cho
Nguyên đơn đi nhận hàng.
Do nhận hàng chậm, tàu chở hàng phải chịu phạt 40.000 USD. Hãng tàu yêu cầu
Nguyên đơn phải nộp đủ số tiền phạt nói trên mới được quyền nhận hàng. Nguyên đơn
cho rằng, trách nhiệm này là thuộc về Bị đơn, cho nên yêu cầu Bị đơn phải hoàn trả lại
số tiền phạt cho mình. Bị đơn không thừa nhận trách nhiệm.Nguyên đơn khởi kiện Bị
đơn ra Trọng tài.
Quyết định của Trọng tài: Sau khi kiểm tra Thư uỷ thác nhờ thu, Hội đồng Trọng tài

nhận thấy trách nhiệm trả phí nhờ thu thuộc về Nguyên đơn. Tuy nhiên, Điều 21a URC
522 1995 ICC quy định như sau:
“(a) Nếu Thư uỷ thác nhờ thu quy định cụ thể rằng mọi lệ phí và chi phí nhờ thu là do
người trả tiền chịu nhưng người này lại không chịu trả thì ngân hàng xuất trình có
thể giao chứng từ để được thanh toán hay chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều
kiện khác, nếu là cần thiết, không cần thu lệ phí và chi phí. Nếu như vậy thì bên yêu cầu
nhờ thu sẽ chịu những chi phí này hoặc có thể trừ vào số tiền thu được.”
Căn cứ vào quy định trên, Hội đồng Trọng tài nhận thấy rằng, việc Bị đơn không giao
chứng từ cho Nguyên đơn là trái với URC 522 1995 ICC. Những thiệt hại này đáng lẽ cả
Bị đơn và Nguyên đơn có thể tránh khỏi nếu có được những hiểu biết đầy đủ và được
cung cấp một môi trường pháp lý minh bạch, cụ thể đối với phương thức thanh toán quốc
tế nhờ thu.
4. Phương thức tín dụng chứng từ
4.1. Quy định pháp lý về tín dụng chứng từ
Thanh toán Tín dụng chứng từ (Documentary Credit: DC) hay còn gọi là phương
thức thanh toán bằng L/C là phương thức thanh toán phổ biến trong thanh toán quốc tế
hiện nay, chiếm 60%. Theo GS.TS Võ Thanh Thu, Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí
Minh ở Việt Nam tín dụng chứng từ chiếm đến 80%, nguyên nhân là do phương thức này
đảm bảo cho người bán chắc chắn thu được tiền và người mua chắc chắn nhận được hàng
như ý muốn. Nhưng để điều đó thực hiện được, người bán- người xuất khẩu phải lập đúng
_22_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
bộ chứng từ thanh toán (Documentary Payment) theo đúng nội dung L/C mà người mua
đã yêu cầu ngân hàng mở ra, đồng thời việc lập chứng từ đúng cũng chứng minh rằng
người bán đã giao hàng đúng và đó là lý do bảo vệ quyền lợi của người mua (người nhập
khẩu – NK).
Như vậy, bản chất pháp lí của đơn yêu cầu phát hành L/C( The application for
Documentary credit) là một hợp đồng dịch vụ được kí kết giữa Ngân hàng phát hành
( Issuing Bank) và người yêu cầu ( Applicant). Do đó, khi viết đơn này phải dựa vào các
văn bản pháp lí điều chỉnh loại hợp đồng này là :

- Luật thương mại Việt Nam 2005;
- Pháp lệnh ngoại hối Việt Nam 2005;
- Các Luật điều chỉnh Ngân hàng phát hành và người yêu cầu;
- Bộ tập quán quốc tế về L/C.
Trong đó, Bộ tập quán quốc tế về L/C bao gồm 4 văn bản pháp lí sau: Z2h
 )'=CIiZZ ( UCP 600 – 2007 ICC); 6#J.
45 !&3+3C_=. OX/*&<j
?QQP iZZ( ISBP 681-2007 ICC), k@SZYOQQ'()HC
&lA@m@ /0/0j?QQP(eUCP 1.1- 2007ICC); 12h )'
.@'GJ._=(URR525-1995 ICC).
Sau đây, nhóm nghiên cứu sẽ lần lượt trình bày các quy định liên quan đến
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nêu trong các văn bản pháp lí trên cũng như
đánh giá ưu điểm và hạn chế của từng văn bản trong việc điều chỉnh phương thức thanh
toán này.
4.1.1. Luật thương mại Việt Nam 2005:
Thư tín dụng thương mại là một công cụ quan trọng của phương thức tín dụng
chứng từ được hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ. Như vậy, nội
dung của hợp đồng chính là cơ sở để thiết lập đơn yêu cầu phát hành L/C.
Theo Điều 27 Luật thương mại Việt Nam 2005 n$A. !@
&;4D;&RA-jA@fA-H+B,
&o0 Như vậy, Luật Việt Nam chỉ thừa nhận hình thức hợp đồng ở
dạng văn bản hoặc tương đương văn bản.
_23_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
Hiện nay, Việt Nam vẫn chưa là thành viên chính thức của Công ước Viên năm
1980 của Liên Hiệp Quốc về M;&R$A1 !M. (United Nations
Convention on Contracts for International Sales of Goods, Vienna 1980 – CISG) nên
không thể áp dụng các quy định của Công ước này đối với nội dung hợp đồng mua bán
hàng hóa. Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 cũng không đưa ra tiêu chí để xác định
tính chất quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà chỉ liệt kê những hoạt động

được coi là mua bán hàng hóa quốc tế( Điều 27).
Với năm khái niệm về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
và chuyển khẩu nêu trên, có thể thấy Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 đã sử dụng
tiêu chí hàng hóa phải là động sản; hàng có thể được di chuyển qua biên giới của Việt
Nam hoặc qua biên giới của một nước (vùng lãnh thổ); hoặc di chuyển qua khu chế xuất,
khu vực hải quan riêng để xem xét tính quốc tế của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế. Như vậy, nếu đối tượng của hợp đồng mua bán là bất bộng sản thì hợp đồng đó không
phải là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cho dù bất động sản được bán cho người
nước ngoài. Mua bán bất động sản với người nước ngoài phải theo một cơ chế pháp lý
riêng.
Như vậy, Luật thương mại Việt Nam 2005 đã đặt nền tảng pháp lí quan trọng
trong việc xác định hình thức và nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, là cơ
sở của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Việt Nam. Tuy nhiên, Luật có điểm
hạn chế là chưa chỉ ra được tính chất quốc tế của hợp đồng cũng như các quy định cụ thể
trong nội dung hợp đồng dễ dẫn đến các xung đột pháp lí khi xảy ra tranh chấp.
4.1.2. Pháp lệnh ngoại hối Việt Nam 2005
Do đồng tiền thanh toán của các hợp đồng xuất nhập khẩu là ngoại tệ đối với một
trong hai bên mua bán, nên nhìn chung, tại Việt Nam, các điều khoản liên quan đến thanh
toán trong hợp đồng sẽ phải phù hợp với Y "#?QQW0Trong đó,
tại Điều 5 có quy định như sau:
“.23'4&!()+5*6+5.*,& 7
,89
/0#:&;<=&;>&3
6+5.*,0
_24_
Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Thanh toán quốc tế
?0#:@23.A%BC()+5.*,
..+@D<=&;>D"#E;B
FGD7.H@&;>I#J.#.7"#0
K0$L,.23'4&!()+5*6+5

.*,@<=&;>.”
Như vậy, Y "#?QQW đã giới hạn chủ thể trong hoạt động thanh
toán quốc tế tại Việt Nam, đó là “ :” phải là các doanh nghiệp có tư cách pháp
nhân tại Việt nam, và “ <=&;>” là các Ngân hàng thương mại
được Ngân hàng nhà nước cho phép thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế.
4.1.3. Các Luật điều chỉnh Ngân hàng phát hành và người yêu cầu
Căn cứ Khoản 1, Điều 11, Nghị định số 64/2001/NĐ-CP Về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thì các dịch vụ thanh toán bao gồm:
a. Cung ứng phương tiện thanh toán;
b. Dịch vụ thanh toán trong nước;
c. Dịch vụ thanh toán quốc tế;
d. Dịch vụ thu hộ, chi hộ;
e. Dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Theo đó, tại Khoản 2, Điều 11 lại quy định “#J.&;,
&J29
l,2&,&3*A*+@/N'.2<
=+*<.JE
l,2&,&3+@/N'.2<=
+*<.J!&;#J.#.7>Eo
Như vậy, với 2 chủ thể là Ngân hàng phát hành L/C và doanh nghiệp thì Ngân
hàng thương mại được Ngân hàng nhà nước cho phép chỉ được cung cấp dịch vụ thanh
toán quốc tế cho các doanh nghiệp được phép. Về phía doanh nghiệp, theo Điều 3 của
Nghị định trên “ZI.+@.+@.&4D.+@0N 
7.+@IJ*I.+@.J&4D.+@0N 7.
+@I<*I.+@.&_6f&_I2
2'I<D.+@”. Ngoài ra, Ngân hàng phát hành và doanh nghiệp cũng
_25_

×