Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty xuất nhập khẩu hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.11 KB, 76 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Qua 10 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển
biến và đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, đến nay
nước ta vẫn là một nước nơng nghiệp lạc hậu, cơng nghiệp cịn nhỏ
bé. Muốn đạt được mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng
văn minh tất yếu phải đẩy tới bước mới CNH - HĐH. Cơng nghiệp
hố là thực chất xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của XHCN. Đó
khơng chỉ là tăng nhanh tốc độ và tỷ trọng của sản xuất cơng nghiệp
trong GDP mà cịn là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với
đổi mới cơ bản về kỹ thuật và công nghệ, hiện đại hoá các ngành
kinh tế quốc dân , tạo cơ sở cho sự tăng trưởng nhanh , đạt hiệu quả
cao và lâu dài của toàn bộ nền kinh tế quốc dân .
Chúng ta đều biết rằng, hoạt động xuất khẩu có vai trò hết sức quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt
Nam, xuất khẩu hàng hoá đang trở thành một vấn đề hết sức cấp
thiết cho sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, cũng
như góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Thông qua hoạt động
xuất khẩu, Việt Nam có thể tận dụng được các tiềm năng sẵn có để
sản xuất ra các loại hàng hoá phục vụ cho việc trao đổi, buôn bán
với các quốc gia khác để thu ngoại tệ. Với ngoại tệ thu được từ hoạt
động xuất khẩu, chúng ta có thể mua sắm các loại hàng hoá cần thiết
từ các nước trên thế giới nhằm phục vụ cho q trình Cơng nghiệp
hố- hiện đại hố cũng như thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt của dân
cư. Chính vì vậy, Đại hội Đảng lần thứ VI đã đưa việc sản xuất hàng
xuất khẩu là một trong ba chương trình kinh tế quan trọng trong thời
kỳ đổi mới của nước ta (ba chương trình đó là: sản xuất lương thực,
sản xuất hàng tiêu dùng và sản xuất hàng xuất khẩu ). Từ đó đến
nay, vấn đề sản xuất hàng xuất khẩu cũng như các hoạt động liên
quan đến xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam đang trở thành một vấn đề
được nhiều người quan tâm với mục đích tìm ra các biện pháp hữu
hiệu nhất để đưa hoạt động xuất khẩu của Việt Nam ngày càng có


hiệu quả.

1


Bởi vì, thực tiễn hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam cho thấy, bên cạnh
một số thành tựu đã đạt được, chúng ta cũng đang gặp khơng ít
những khó khăn trong hoạt động này.
Qua thời gian học tập tại trường, với sự hiểu biết của mình
cùng với sự giúp đỡ của thầy cô giáo, em đã nghiên cứu đề tài ″

Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty
xuất nhập khẩu Hà Tây".
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Xuất khẩu trong nền
kinh tế thị trường
Chương II: Thực trạng hoạt động Xuất khẩu ở Công ty Xuất
Nhập khẩu Hà Tây
Chương III : Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu
ở Công ty XNK Hà Tây.

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. XUẤT KHẨU HÀNG HỐ VÀ VAI TRỊ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu hàng hoá
1.1. Khái niệm:
Từ sự ra đời của hoạt động thương mại quốc tế có thể nói:

Thương mại quốc tế là quá trình trao đổi hàng hố giữa các quốc gia
khác nhau trên thế giới thông qua các quan hệ mua bán quốc tế.
Hoạt động thương mại quốc tế là biểu hiện của một hình thức quan

2


hệ xã hội ở phạm vi quốc tế và phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về
kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt.
Hoạt động xuất khẩu là m ột mặt quan trọng trong hoạt động
thương mại quốc tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới.
Nó là q trình bán những hàng hố của quốc gia đó cho một hay
nhiều quốc gia khác trên thế giới nhằm thu ngoại tệ.
Như vậy, về bản chất hoạt động xuất khẩu và hoạt động buôn
bán trong nước đều là một q trình trao đổi hàng hố (bán hàng),
đó là q trình thực hiện giá trị hàng hoá của người sản xuất hoặc
người bán. Tuy nhiên, về hình thức và phạm vi thì hoạt động xuất
khẩu có nhiều điểm khác biệt mà các nhà xuất khẩu cần nhận thấy
để có sự vận dụng hợp lý.
1.2. Đặc điểm:
Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người
nước ngồi. Do đó, khi muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu khơng thể
áp dụng các biện pháp giống hồn tồn như khi chinh phục khách
hàng trong nước. Bởi vì, giữa hai loại khách hàng này có nhiều
điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức sống, phong tục tập
quán. . . Điều này sẽ dẫn đến những khác biệt trong nhu cầu và cách
thức thoả mãn nhu cầu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần phải có sự nghiên
cứu sâu hơn để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nước ngồi để đưa
ra những hàng hoá phù hợp.
Thứ hai, thị trường trong kinh doanh xuất khẩu thường phức

tạp và khó tiếp cận hơn thị trường kinh doanh trong nước. Bởi vì
3


thị trường xuất khẩu vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia nên
về mặt địa lý thì nó ở cách xa hơn, phức tạp hơn và có nhiều nhân tố
ràng buộc hơn.
Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường
là mua bán qua hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có
hiệu quả.
Thứ tư, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như
thanh toán, vận chuyển, ký kết hợp đồng. . . đều phức tạp và chứa
đựng nhiều rủi ro.
Nói tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ bn
bán trong nước ra nước ngồi, điều này thể hiện sự phức tạp của nó.
Hoạt động xuất khẩu có thể đem lại kết quả cao hơn hoạt động kinh
doanh trong nước nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị
trường
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia được thực
hiện bởi các đơn vị kinh tế của các quốc gia đó mà phần lớn là
thơng qua các doanh nghiệp ngoại thương. Do vậy, thực chất của
hoạt động xuất khẩu hàng hoá của quốc gia là hoạt động xuất khẩu
hàng hố của các doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu khơng chỉ có vai trị quan trọng đối với
nền kinh tế quốc dân mà còn đối với bản thân các doanh nghiệp
tham gia.
2. 1. Đối với nền kinh tế quốc dân
4



Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt
động đầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai
trị đặc biệt quan trong trong quá trình phát triển kinh tế của từng
quốc gia cũng như trên tồn thế giới. Nó là một trong những nhân
tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế quốc
gia:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu,
phục vụ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Ở các nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối
với sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy, nguồn
vốn huy động từ nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu cuả họ cho
quá trình phát triển. Nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước
ngoài và các quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và người cho
vay thấy được khả năng xuất khẩu của nước đó, vì đây là nguồn
chính để đảm bảo nước này có thể trả được nợ.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản
xuất và tiêu dùng của thế giới đã, đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ hoạt
động xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ
nơng nghiệp sang cơng nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản
xuất và sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:

5


- Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu.
Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Cụ thể là:

+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát
triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp
phần ổn định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ qui mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt
động ngoại thương cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả các
mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiều lần so với khả năng sản xuất
của quốc gia đó.
+ Xuất khẩu là phương tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút
kỹ thuật công nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền
kinh tế nội địa, tạo năng lực cho sản xuất mới.
+ Xuất khẩu cịn có vai trị thúc đẩy chun mơn hố, tăng
cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ
ngày càng phát triển thì phân cơng lao động ngày càng sâu sắc.
Ngày nay đã có những sản phẩm mà việc chế tạo từng bộ phận được
thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn thiện được những sản
phẩm này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện từ nước này
sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, từng nước
khơng nhất thiết phải sản xuất ra tất cả các loại hàng hố mà mình
cần, mà thơng qua xuất khẩu họ có thể tập trung vào sản xuất một
6


vài loại mà họ có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy những hàng
hố mà mình cần.
- Một cách nhìn nhận khác lại cho rằng, chỉ xuất khẩu những
sản phẩm hàng hoá thừa trong tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp
nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chưa
đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất

khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi hẹp và tăng trưởng chậm, do đó
các ngành sản xuất khơng có cơ hội phát triển.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết
cơng ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với việc giải quyết công ăn việc làm: Xuất khẩu thu hút
hàng ttriệu lao động thông qua sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu
nhập ổn định cho người lao động.
Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng
hoá, đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nhân
dân.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại có sự tác động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất
khẩu là một loại hoạt động cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế
đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế,
bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế. . . phát triển theo. Ngược lại sự
phát triển của các ngành này lại tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất khẩu phát triển.
7


2. 2. Đối với doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vai trị to lớn
đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế.
Thứ nhất, thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước
có điều kiện tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế
giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố này địi hỏi các doanh
nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường.
Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút
được nhiều lao động, tao ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn

ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng. Nó vừa đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu được lợi nhuận. Sản xuất
hàng xuất khẩu cịn giúp doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và
hồn thiện cơng tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục
đầu tư vào sản xuất không chỉ về chiều rộng mà cả về chiều sâu.
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị
trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và
ngoài nước, trên cơ sở cả hai bên đều có lợi. Vì vậy đã giúp doanh
nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia xẻ được rủi
ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh
doanh của cơng ty.
Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh
doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên
cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, Marketing cũng như sự
phân phối và mở rộng kinh doanh.
8


Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trị quan trọng và có tác
động tích cực tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như
sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU CỦA
DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
Hoạt động xuất khẩu hàng hố được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá
trước khi xuất khẩu, căn cứ vào nguồn hàng xuất khẩu...Hiện nay,
các doanh nghiệp ngoại thương thường tiến hành một số hình thức
xuất khẩu và được coi là xuất khẩu sau:
1. Xuất khẩu trực tiếp.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng

hố mà trong đó các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua
các sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó bán các sản
phẩm này cho các khách hàng nước ngồi (có thể qua một số cơng
đoạn gia cơng chế biến).
Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thương
muốn có hàng hố để xuất khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hố từ
các địa phương, các cơ sở sản xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bỏ
vốn ra để mua hàng thì hàng hố thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thơng thường có hiệu quả
kinh doanh cao hơn các hình thức xuất khẩu khác. Bởi vì doanh
nghiệp có thể mua được những hàng hố có chất lượng cao, phù hợp
9


với nhu cầu của mình cũng như của khách hàng với giá cả mua vào
thấp hơn. Tuy nhiên, dây là hình thức xuất khẩu có độ rủi ro lớn,
hàng hố có thể khơng bán được do những thay đổi bất ngờ của
khách hàng, của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn và đơi khi bị thất
thốt hàng hố.
2. Xuất khẩu uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương
mại, theo đó doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là
trung gian thực hiện việc xuất khẩu hàng hố cho các đơn vị có
hàng hố uỷ thác. Trong hình thức này, hàng hố trước khi kết thúc
quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của đơn vị uỷ thác. Doanh
nghiệp ngoại thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục về xuất khẩu
hàng hoá, kể cả việc vận chuyển hàng hoá và được hưởng một
khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn vị uỷ thác trả.
Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là dễ thực hiện, độ rủi ro
thấp, doanh nghiệp ngoại thương không phải là người chịu trách

nhiệm cuối cùng về hàng hố và cũng khơng phải tự bỏ vốn ra để
mua hàng. Tuy nhiên, phí uỷ thác mà doanh nghiệp nhận được
thường nhỏ nhưng được thanh toán nhanh.
3. Hoạt động gia cơng xuất khẩu quốc tế.
Gia cơng quốc tế đó là một hoạt động mà một bên - gọi là bên
đặt hàng - giao nguyên vật liệu , có khi cả máy móc , thiết bị và
chuyên gia cho bên kia gọi kà bên nhận gia công . Để xuất ra một
10


mặt hàng mới theo yêu cầu của bên đặt hàng . Hàng hoá sau khi sản
xuất xong được giao cho bên đặt gia công .Bên nhận gia công được
trả tiền công . Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc
gia thì được gội là gia cơng quốc tế.
Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thương
đứng ra nhập nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm về cho các đơn
vị nhận gia công từ các khách hàng nước ngồi đặt gia cơng. Sau
đó, đơn vị ngoại thương sẽ nhận thành phẩm từ các đơn vị nhận gia
công và xuất sản phẩm này sang cho khách hàng nước ngồi đã đặt
gia cơng. Đơn vị ngoại thương sẽ nhận được khoản tiền thù lao gia
công.
Hoạt động gia công xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp
ngoại thương khơng phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được
hiệu quả cũng khá cao, ít rủi ro và khả năng thanh tốn đảm bảo vì
đầu ra chắc chắn. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp muốn thực hiện theo
hình thức này, doanh nghiệp phải quan hệ được với các khách hàng
đặt gia cơng có uy tín. Đây là một hình thức phức tạp, nhất là trong
quá trình thoả thuận với bên khách hàng gia công về số lượng, chất
lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát q
trình gia cơng. Do đó, các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải

am hiểu tường tận về các nghiệp vụ và quá trình gia cơng sản phẩm.
4. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức bn bán đối lưu.
Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu khơng
phải nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng
11


hố khác tương đương với trị giá của lơ hàng xuất khẩu. Doanh
nghiệp ngoại thương có thể sử dụng hình thức xuất khẩu này để
nhập khẩu những loại hàng hoá mà thị trường trong nước đang rất
cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba.
5. Hoạt động xuất khẩu theo Nghị định thư.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá thường là hàng trả nợ
được thực hiện theo Nghị định thư giữa hai Chính phủ của hai nước.
Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều ưu điểm như: Khả năng
thanh tốn chắc chắn (vì Nhà nước thanh tốn cho doanh nghiệp),
giá cả hàng hoá dễ chấp nhận, tiết kiệm được chi phí trong nghiên
cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng.
6. Một số loại hình xuất khẩu khác.
Theo Nghị định số 33/CP của Chính phủ ngày 14/04/1994 về
Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu có quy định
các hình thức dưới dây cũng được coi là xuất khẩu hàng hoá:
6.1. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua hàng hoá của một
nước để bán cho một nước khác (nước thứ ba) trên cơ sở hợp đồng
mua bán ngoại thương có làm các thủ tục nhập khẩu rồi lại làm các
thủ tục xuất khẩu không qua gia công chế biến.
Đối với những hàng hố nhập nhẩu nhằm mục đích sử dụng
trong nước nhưng một thời gian sau, vì một lý do nào đó nó khơng


12


được sử dụng nữa mà được xuất ra nước ngoài thì khơng dược coi là
hàng hố kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất.
Thời gian hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái
xuất được lưu chuyển ở Việt Nam là 60 ngày.
6.2. Chuyển khẩu hàng hoá
Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng của một nước (nước
xuất khẩu) để bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) nhưng
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam cũng như thủ tục xuất
khẩu từ Việt Nam.
6.3. Quá cảnh hàng hoá
Hàng hoá của một nước được gửi đi tới một nước thứ ba qua
lãnh thổ Việt Nam, có sự cho phép của Chính phủ Việt Nam. Các
doanh nghiệp Việt Nam nếu có đủ điều kiện như quy định của Nhà
nước Việt Nam có thể được xem xét cho thực hiện dịch vụ này để
tăng thêm thu nhập.

III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NƯỚC
TA
Việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng là rất cần thiết,
bởi vì những nhân tố này thường xuyên làm ảnh hưởng đến các kết
quả cũng như tiến triển trong tương lai của hoạt động xuất khâu của
13


doanh nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu này là nhằm nhận diện

các nhân tố ảnh hưởng, chiều hướng tác động của chúng đến hoạt
động xuất khẩu của doanh nghiệp.
1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng trong nước.
1.1. Nhóm nhân tố bên ngồi doanh nghiệp.
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng nằm bên trong đất nước
nhưng không chịu sự kiểm sốt của doanh nghiệp. Các nhân tố đó
là:
- Chiến lược, phát triển kinh tế - xã hội chính sách và pháp
luật liên quan đến hoạt động xuất khẩu của Nhà nước. Đây là nhân
tố không chỉ tác động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở
hiện tại, mà còn cả trong tương lai. Vì vậy, một mặt doanh nghiệp
phải tuân theo và hưởng ứng nó ở hiện tại, mặt khác doanh nghiệp
phải có các kế hoạch xuất khẩu trong tương lai cho phù hợp.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện chiến lược hướng về xuất
khẩu. Đây là một chiến lược tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm
xuất khẩu ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu cuả thị trường thế
giới dựa trên cơ sở khai thác tốt với nhu cầu của thị trường quốc gia.
Với chiến lược này, Nhà nước có các chính sách phát triển cụ thể
cho từng giai đoạn nhằm khuyến khích mọi cá nhân, tổ chức kinh tế
tham gia hoạt động xuất khẩu trong đó có doanh nghiệp ngoại
thương.

14


Việc khuyến khích hoạt động xuất khẩu được thể hiện ở các
chính sách, các biện pháp liên quan đến việc tạo nguồn hàng cho
xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu, hỗ trợ tài chính
cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu.
Tuy nhiên, không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích

xuất khẩu.. Bởi vì, việc tự do hoàn toàn đối với xuất khẩu nhiều khi
mang lại thiệt hại rất lớn cho quốc gia, chẳng hạn như việc xuất
khẩu hàng hoá quý hiếm, các sản phẩm thuộc về di tích văn hố, các
sản phẩm là vũ khí...
- Tỷ giá hối đoái hiện hành: Tỷ giá hối đoái là giá cả của
ngoại tệ tính theo đồng nội tệ, hay quan hệ so sánh về giá trị giữa
đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.
Trong hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp phải quan tâm đến
yếu tố này vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ của
doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu của
doanh nghiệp.
Nếu tỷ giá hối đoái lớn hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì
doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động xuất khẩu. Ngược lại, nếu
tỷ giá hối đoái mà nhỏ hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh
nghiệp khơng nên xuất khẩu.
Để có biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải được cơ
chế điều hành tỷ giá hối đoái hiện hành của nhà nước và theo dõi
biến động của nó từng ngày.

15


- Khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của từng nước: Khả năng
này đảm bảo nguồn hàng cho cho doanh nghiệp, biểu hiện ở các mặt
hàng có thể được sản xuất với khối lượng, chất lượng quy cách, mẫu
mã, có phù hợp với thị trường nước ngồi hay khơng. Điều này
quyết định khả năng cạnh tranh của các mặt hàng khi doanh nghiệp
đưa ra chào bán trên thị trường quốc tế.
Nếu một đất nước có trình độ khoa học cơng nghệ phát triển,
có khả năng tạo ra được nhiều loại mặt hàng đa dạng, chất lượng

tiêu chuẩn quốc tế, hình thức mẫu mã đảm bảo thẩm mỹ cao và giá
cả phải chăng thì đây là điều kiện thuận lợi rất lớn cho doanh nghiệp
khi tham gia hoạt động xuất khẩu. Ngược lại, khả năng sản xuất
trong nước yếu kém, với chúng loại mặt hàng đơn điệu, thô sơ, sẽ
hạn chễ rất lớn khả năng cạnh tranh và mở rộng xuất khẩu của các
doanh nghiệp.
Hiện nay, ở nước ta năng lực sản xuất hàng sản xuất hàng xuất
khẩu còn thấp kém, mặt hàng xuất khẩu còn đơn sơ, chất lượng
chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đây là một khó khăn cho các doanh
nghiệp ngoại thương khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
- Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong
nước: Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các
doanh nghiệp, mặt khác nó cũng chèn ép và “ dìm chết” các doanh
nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây biểu hiện số lượng của
các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc cùng mặt
hàng có thể thay thế nhau. Hiện nay, nhà nước có chủ trương
khuyến khích mọi doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế tham gia
16


xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng doanh nghiệp tham gia
hoạt động xuất khẩu, do đó đơi khi dẫn đến sự cạnh tranh không
lành mạnh. Đây là một thách thức cho các doanh nghiệp ngoại
thương hiện nay.
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước:
Đây là nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất
khẩu. Nó bao gồm phát triển của hệ thống giao thơng vận tải, trình
độ phát của hệ thống thông tin liên lạc. Các nhân tố này có thể tăng
cường hoặc hạn chế năng lực giao dịch, mở rộng thị trường xuất
khẩu của doanh nghiệp, tăng cường hoặc hạn chế các dịch vụ vận

chuyển hàng hoá xuất của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Ngồi ra, cịn có rất nhiều
các nhân tố khác nữa mà doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu
biết về nó.
1.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Đây là nhân tố thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể
kiểm sốt và điều chỉnh nó theo hướng tích cực nhằm phục vụ cho
hoạt động xuất khẩu của mình. Có thể kể đến các nhân tố sau:
- Trình độ năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban
giám đốc doanh nghiệp: Đây là nhân tố hết sức quan trọng, quyết
định đến sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì
trình độ và năng lực quản trị kinh doanh của ban giám đốc doanh
17


nghiệp cho phép doanh nghiệp có được các chiến lược kinh doanh
đúng đắn, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tận dụng được các cơ
hội của thị trường quốc tế trên cơ sở khả năng vốn có của mình.
- Trình độ và năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán
bộ kinh doanh trong doanh nghiệp: Cán bộ kinh doanh là những
người trực tiếp thực hiện các công việc của q trình xuất hàng hố.
Vì vậy, trình độ và năng lực trong hoạt động xuất khẩu của họ sẽ
quyết định tới hiệu quả cơng việc, theo đó quyết định tới hiệu quả
kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Biểu hiện ở quy mơ
vốn hiện có và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Năng lực
tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng khác của
doanh nghiệp, vì vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.

- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có tác động không
nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Nếu chiến
lược kinh doanh không phù hợp làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ
dẫn đến phá sản còn phù hợp (đúng hướng) sẽ phát triển tốt.
1.3 Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý.
Vị trí địa lý cũng như nguồn tài nguyên thiên nhiên là những
cái mà tự nhiên ban cho, thơng qua đó các nước khai thác tiềm
năng của nó để phục vụ xuất khẩu.

18


Nguồn tài nguyên thiên là một trong những nhân tố quan
trọng làm cơ sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để
xuất khẩu. Nó góp phần ảnh hưởng đến loại hàng , quy mô hàng
xuất khẩu của quốc gia.
Vị trí địa lý có vai trị như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực
đối với sự phát triển kinh tế cũng như xuất khẩu của một quốc gia.
Vị trí đị lý thuận lợi là điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ
được phân công lao động quốc tế , hoặc thuúc đẩy xuất khẩu dịch
vụ như du lịch , vận tải , ngân hàng…
2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng ngoài nước.
Đây là các nhân tố nằm ngồi phạm vi kiểm sốt của quốc gia,
có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp. Có thể kể đến các nhân tố sau:
- Tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu: Có ảnh
hưởng đến nhu cầu và khả năng thanh tốn của khách hàng xuất
khẩu, do đó có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp. Các nhân tố phản ánh sự phát triển kinh tế của thị trường
xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thu nhập của dân cư,

tình hình lạm phát, tình hình lãi suất.
Tình hình chính trị, hợp tác quốc tế: Nó biểu hiện ở xu thế hợp
tác giữa các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối
kinh tế, chính trị của một nhóm các quốc gia, do đó sẽ ảnh hưởng
đến tình hình thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.

19


Đặc điểm và sự thay đổi về văn hoá- xã hội của thị trường
xuất khẩu: Có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó
ảnh hưởng đến các quyết định mua hàng của khách hàng và ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
- Trình độ phát triển khoa học công nghệ của thị trường xuất
khẩu: Sẽ ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội của
thị trường đó, do vậy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu và sức mua của
khách hàng.
Chính sách thương mại của các quốc gia có thị trường xuất
của doanh nghiệp: Có thể làm hạn chế hoặc tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường đó. Một qc gia có
chính sách thương mại tự do sẽ giúp cho hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp sang thị trường quốc gia đó được thực hiện một cách
dễ dàng hơn và thường mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngược laị,
một quốc gia có chính sách thương mại khắt khe thì sẽ tạo ra nhiều
khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện xuất khẩu sang thị trường
này.
Mức độ cạnh tranh quốc tế: Biểu hiện ở sức ép từ phía các
doanh nghiệp, các cơng ty quốc tế đối với doanh nghiệp khi cùng
tham gia vào một thị trường xuất khẩu nhất định. Sức ép này càng
lớn thì càng gây khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn thâm nhập,

duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu cho mình.
3. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới.

20


Trong điều kiện mà mỗi quốc gia đều dựa vào lợi thế của mình
cũng như thị trường tiêu thụ thế giới để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu thì tính liên kết và phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng
lên. Chính vì điều này mà mỗi sự biến động của tình hình kinh tễxã hội ở nước ngồi đều có những ảnh hưởng nhất định đối với hoạt
động kinh tế trong nước. Lĩnh vực hoạt động xuất khẩu là lĩnh vực
trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nước ngoài, chịu sự chi phối và
tác động của các nhân tố ở nước ngồi nên nó lại càng rất nhạy cảm.
Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách xuất khẩu, tình hình lạm
phát , thất nghiệp hay tăng truởng về suy thoái kinh tế...của các
nước đều ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp
xuất khẩu ở nước ta.

21


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU HÀ TÂY
I. Tổng quan về Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty.
- Cơng ty Xuất nhập khẩu Hà Tây được thành lập ngày
01/12/1992 theo Quyết định số 471-QĐ/UB của UBND tỉnh Hà
Tây. Trạm thu mua hàng xuất khẩu đặt tại các tỉnh, huyện.
- Công ty được cấp giấp phép đăng ký kinh doanh số 104356

ngày 11 tháng 12 năm 1993. Và có giấp phép kinh doanh xuất nhập
khẩu số 2.06.1.002 ngày 23 tháng 3 năm 1993 của Bộ Thương mại.
- Ngày 20/11/1991 theo Quyết định số 388/HĐBT của Hội
đồng Bộ trưởng ban hành theo quy chế về việc "Thành lập và giải
thể Doanh nghiệp Nhà nước" - Công ty chuyển giao các đơn vị hạch
toán độc lập sang các cơ sở chuyên ngành quản lý.
- Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà
nước, trực thuộc UBND tỉnh Hà Tây hạch tốn kinh doanh độc lập,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại hai Ngân hàng Công
thương Hà Tây và Ngân hàng ngoại thương Việt nam.
- Tên gọi: Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây .
- Tên giao dịch quốc tế : HA TAY IMPORT- EXPORT
COMPANY
22

(UNIMEX HATAY)


- Trụ sở chính: 16A Trần Đăng Ninh - Thị xã Hà Đông - Tỉnh
Hà Tây.
- Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đặt dưới sự quản lý của nhà
nước, cấp trên trực tiếp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công
ty chịu trách nhiệm vật chất về những cam kết của mình với những
hợp đồng đã ký với các bên và ngược lại. Cơng ty thực hiện hạch
tốn kinh tế trên cơ sở tuân thủ các chủ trương chính sách, pháp luật
và các quy định quản lý về Nhà nước và địa phương tôn trọng và
đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần, các chính sách đối với người
lao động ở trong đơn vị và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước và Tỉnh.
2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.

* Chức năng hoạt động của Công ty.
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng
nông, lâm, thổ, thủy hải sản, thực phẩm chế biến, hàng thủ công mỹ
nghệ, hàng tiểu thủ công nghiệp do Công ty thu mua, gia công chế
biến hoặc do liên doanh, liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng
công cụ sản xuất, vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng kể cả
chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các
tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài để sản xuất chế biến hàng
xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng.
23


* Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn
hạn về sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo
đúng luật pháp hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của Sở
Thương mại Hà Tây .
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới
trang thiết bị, tổ chức tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh
và cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả ngày
càng cao.
- Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính
sách về quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực
hiện hạch tốn kinh tế, bảo tồn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp
luật.
- Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào tạo

và phát triển đội ngũ cán bộ cơng nhân viên chức theo pháp luật,
chính sách của Nhà nước và sự phân cấp quản lý của Sở Thương
mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của Công ty. Chăm
lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc,
thực hiện phân phối công bằng.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ mơi trường, giữ gìn trật tự an
ninh chính trị và an toàn xã hội trong phạm vi quản lý của Công ty
theo quy định của pháp luật.
24


3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây gồm có 169 cán bộ cơng nhân
viên được biên chế thành 04 phịng ban và 02 chi nhánh.Các phịng
quản lý chức năng có 01 trưởng phịng và 01 đến 02 phó. Một số
cán bộ, nghiệp vụ chuyên môn.

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CễNG TY
S 1

Giám đ
ốc

Phó Giám đ
ốc

Phòng
Nvụ
KD
I


XN

thảm
thêu

Phòng
Nvụ
KD
II

Trạm
XK

Đ ông

Phó Giámđ
ốc

Phòng
Nvụ
KD
III

Trạm
XK
Ba


Phòng

kế
hoạch
thị
tr ờng

Trạm
XK
tre đ
an
Th ờng
Tín

25

Phòng
kế
toán
tài vụ

Trạm
XK
tre
đ
an
C.Mỹ

Phó Giámđ
ốc

Phòng

Tổ
chức
hành
chính

Chi
nhánh
TP
HCM

Phòng
Nvụ

y
tre

Chi
nhánh
Lạng
Sơn


×