Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số Biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.68 KB, 61 trang )

Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Qua 10 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến và
đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, đến nay nước ta vẫn là một
nước nông nghiệp lạc hậu, cơng nghiệp cịn nhỏ bé. Muốn đạt được mục tiêu
dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh tất yếu phải đẩy tới bước
mới CNH - HĐH. Cơng nghiệp hố là thực chất xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật của XHCN. Đó khơng chỉ là tăng nhanh tốc độ và tỷ trọng của sản xuất
công nghiệp trong GDP mà cịn là q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn
với đổi mới cơ bản về kỹ thuật và cơng nghệ, hiện đại hố các ngành kinh tế
quốc dân , tạo cơ sở cho sự tăng trưởng nhanh , đạt hiệu quả cao và lâu dài
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân .
Chúng ta đều biết rằng, hoạt động xuất khẩu có vai trị hết sức quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, xuất khẩu hàng
hoá đang trở thành một vấn đề hết sức cấp thiết cho sự nghiệp cơng nghiệp
hố - hiện đại hố đất nước, cũng như góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
Thơng qua hoạt động xuất khẩu, Việt Nam có thể tận dụng được các tiềm
năng sẵn có để sản xuất ra các loại hàng hoá phục vụ cho việc trao đổi, buôn
bán với các quốc gia khác để thu ngoại tệ. Với ngoại tệ thu được từ hoạt động
xuất khẩu, chúng ta có thể mua sắm các loại hàng hố cần thiết từ các nước
trên thế giới nhằm phục vụ cho q trình Cơng nghiệp hố- hiện đại hố cũng
như thỏa mãn các nhu cầu sinh hoạt của dân cư. Chính vì vậy, Đại hội Đảng
lần thứ VI đã đưa việc sản xuất hàng xuất khẩu là một trong ba chương trình
kinh tế quan trọng trong thời kỳ đổi mới của nước ta (ba chương trình đó là:
sản xuất lương thực, sản xuất hàng tiêu dùng và sản xuất hàng xuất khẩu ). Từ
đó đến nay, vấn đề sản xuất hàng xuất khẩu cũng như các hoạt động liên quan
đến xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam đang trở thành một vấn đề được nhiều
người quan tâm với mục đích tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất để đưa hoạt


động xuất khẩu của Việt Nam ngày càng có hiệu quả.
Bởi vì, thực tiễn hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam cho thấy, bên cạnh một số
thành tựu đã đạt được, chúng ta cũng đang gặp khơng ít những khó khăn trong
hoạt động này.

1

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

Qua thời gian học tập tại trường, với sự hiểu biết của mình cùng với sự
giúp đỡ của thầy cô giáo, em đã nghiên cứu đề tài ″ Một số Biện pháp

thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây".
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động Xuất khẩu trong nền kinh tế thị
trường
Chương II: Thực trạng hoạt động Xuất khẩu ở Công ty Xuất Nhập
khẩu Hà Tây
Chương III : Một số biện pháp thúc đẩy hoạt động Xuất khẩu ở Công
ty XNK Hà Tây.
Vì trình độ và thời gian có hạn nên bài viết khơng tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế nhất định. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo
và các bạn.
Với cơ sở số liệu minh họa được lấy tại Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây,
phương pháp nghiên cứu là dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tế, từ đó

rút ra những ý kiến nhận xét và đề xuất các giải pháp.
Cuối cùng, em chân thành cảm ơn Thầy giáo - TS NGUYỄN CẢNH LỊCH
trường ĐHTM đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài trên.
Hà nội ngày 10 tháng 5 năm 2001.
Sinh viên.

PHẠM THÀNH HẢI

2

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. XUẤT KHẨU HÀNG HỐ VÀ VAI TRỊ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.

1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu hàng hoá
1.1. Khái niệm:
Từ sự ra đời của hoạt động thương mại quốc tế có thể nói: Thương mại
quốc tế là q trình trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia khác nhau trên thế
giới thông qua các quan hệ mua bán quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế là
biểu hiện của một hình thức quan hệ xã hội ở phạm vi quốc tế và phản ánh sự
phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hoá riêng biệt.

Hoạt động xuất khẩu là m ột mặt quan trọng trong hoạt động thương
mại quốc tế của một quốc gia với phần cịn lại của thế giới. Nó là q trình
bán những hàng hố của quốc gia đó cho một hay nhiều quốc gia khác trên
thế giới nhằm thu ngoại tệ.
Như vậy, về bản chất hoạt động xuất khẩu và hoạt động bn bán trong
nước đều là một q trình trao đổi hàng hố (bán hàng), đó là q trình thực
hiện giá trị hàng hoá của người sản xuất hoặc người bán. Tuy nhiên, về hình
thức và phạm vi thì hoạt động xuất khẩu có nhiều điểm khác biệt mà các nhà
xuất khẩu cần nhận thấy để có sự vận dụng hợp lý.
1.2. Đặc điểm:
Thứ nhất, khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là người nước ngồi.
Do đó, khi muốn phục vụ họ, nhà xuất khẩu không thể áp dụng các biện pháp
giống hoàn toàn như khi chinh phục khách hàng trong nước. Bởi vì, giữa hai
loại khách hàng này có nhiều điểm khác biệt về ngôn ngữ, lối sống, mức
3

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

sống, phong tục tập quán. . . Điều này sẽ dẫn đến những khác biệt trong nhu
cầu và cách thức thoả mãn nhu cầu. Vì vậy, nhà xuất khẩu cần phải có sự
nghiên cứu sâu hơn để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nước ngồi để đưa ra
những hàng hố phù hợp.
Thứ hai, thị trường trong kinh doanh xuất khẩu thường phức tạp và khó
tiếp cận hơn thị trường kinh doanh trong nước. Bởi vì thị trường xuất khẩu
vượt ra ngồi phạm vi biên giới quốc gia nên về mặt địa lý thì nó ở cách xa

hơn, phức tạp hơn và có nhiều nhân tố ràng buộc hơn.
Thứ ba, hình thức mua bán trong hoạt động xuất khẩu thường là mua
bán qua hợp đồng xuất khẩu với khối lượng mua lớn mới có hiệu quả.
Thứ tư, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu như thanh
toán, vận chuyển, ký kết hợp đồng. . . đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro.
Nói tóm lại, hoạt động xuất khẩu là sự mở rộng quan hệ bn bán trong
nước ra nước ngồi, điều này thể hiện sự phức tạp của nó. Hoạt động xuất
khẩu có thể đem lại kết quả cao hơn hoạt động kinh doanh trong nước nhưng
cũng chứa đựng nhiều rủi ro hơn.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá của một quốc gia được thực hiện bởi các
đơn vị kinh tế của các quốc gia đó mà phần lớn là thông qua các doanh nghiệp
ngoại thương. Do vậy, thực chất của hoạt động xuất khẩu hàng hoá của quốc
gia là hoạt động xuất khẩu hàng hoá của các doanh nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu khơng chỉ có vai trị quan trọng đối với nền kinh
tế quốc dân mà còn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia.
2. 1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thương và là hoạt động
đầu tiên trong hoạt động thương mại quốc tế, xuất khẩu có vai trị đặc biệt
quan trong trong q trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng như
4
Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

trên toàn thế giới. Nó là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế quốc gia:

Thứ nhất, xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ
cơng nghiệp hố- hiện đại hố đất nước.
Ở các nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự
tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ
nước ngoài được coi là nguồn chủ yếu cuả họ cho quá trình phát triển. Nhưng
mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các quốc tế chỉ tăng lên khi
các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của nước đó,
vì đây là nguồn chính để đảm bảo nước này có thể trả được nợ.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng
của thế giới đã, đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu làm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông nghiệp sang cơng nghiệp và dịch
vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và
sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế:
- Coi thị trường là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Quan
điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Cụ thể là:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành cùng có cơ hội phát triển.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm, góp phần ổn
định sản xuất, tạo ra lợi thế nhờ qui mô.
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia. Hoạt động ngoại thương
cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn
nhiều lần so với khả năng sản xuất của quốc gia đó.
5

Phạm Thành Hải K33 - A6



Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Xuất khẩu là phương tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút kỹ thuật
công nghệ từ các nước phát triển nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội địa, tạo
năng lực cho sản xuất mới.
+ Xuất khẩu cịn có vai trị thúc đẩy chun mơn hố, tăng cường hiệu
quả sản xuất của từng quốc gia. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì
phân cơng lao động ngày càng sâu sắc. Ngày nay đã có những sản phẩm mà
việc chế tạo từng bộ phận được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Để hoàn
thiện được những sản phẩm này, người ta phải tiến hành xuất khẩu linh kiện
từ nước này sang nước khác để lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, từng
nước khơng nhất thiết phải sản xuất ra tất cả các loại hàng hố mà mình cần,
mà thơng qua xuất khẩu họ có thể tập trung vào sản xuất một vài loại mà họ
có lợi thế, sau đó tiến hành trao đổi lấy những hàng hố mà mình cần.
- Một cách nhìn nhận khác lại cho rằng, chỉ xuất khẩu những sản phẩm
hàng hoá thừa trong tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc
hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ
động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi
hẹp và tăng trưởng chậm, do đó các ngành sản xuất khơng có cơ hội phát
triển.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn
việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với việc giải quyết công ăn việc làm: Xuất khẩu thu hút hàng ttriệu
lao động thông qua sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người
lao động.
Mặt khác, xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá, đáp
ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của nhân dân.
Thứ tư, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ

kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác
6

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

động qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một loại hoạt động
cơ bản, là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối
quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng quốc tế. . . phát
triển theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
2. 2. Đối với doanh nghiệp
Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp có vai trị to lớn đối với bản
thân các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế.
Thứ nhất, thơng qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều
kiện tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất
lượng. Những yếu tố này địi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ
cấu sản xuất phù hợp với thị trường.
Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều
lao động, tao ra thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu
hàng tiêu dùng. Nó vừa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân,
vừa thu được lợi nhuận. Sản xuất hàng xuất khẩu cịn giúp doanh nghiệp phải
ln ln đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý kinh doanh, đồng thời có
vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất khơng chỉ về chiều rộng mà cả về chiều
sâu.
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường,

mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ
sở cả hai bên đều có lợi. Vì vậy đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và
lợi nhuận, đồng thời chia xẻ được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh,
tăng cường uy tín kinh doanh của cơng ty.
Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh
của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển,

7

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

các hoạt động sản xuất, Marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh
doanh.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trị quan trọng và có tác động tích
cực tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh
tế của một quốc gia.
II. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU CỦA DOANH
NGHIỆP HIỆN NAY
Hoạt động xuất khẩu hàng hố được thực hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau, điều này căn cứ vào đặc điểm sở hữu hàng hoá trước khi xuất
khẩu, căn cứ vào nguồn hàng xuất khẩu...Hiện nay, các doanh nghiệp ngoại
thương thường tiến hành một số hình thức xuất khẩu và được coi là xuất khẩu
sau:
1. Xuất khẩu trực tiếp.
Hoạt động xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu hàng hố mà

trong đó các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua các sản phẩm từ
các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó bán các sản phẩm này cho các khách
hàng nước ngồi (có thể qua một số cơng đoạn gia cơng chế biến).
Theo hình thức xuất khẩu này, các doanh nghiệp ngoại thương muốn có
hàng hố để xuất khẩu thì phải có vốn thu gom hàng hố từ các địa phương,
các cơ sở sản xuất trong nước. Khi doanh nghiệp bỏ vốn ra để mua hàng thì
hàng hố thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
Xuất khẩu theo hình thức trực tiếp thơng thường có hiệu quả kinh
doanh cao hơn các hình thức xuất khẩu khác. Bởi vì doanh nghiệp có thể mua
được những hàng hố có chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của mình cũng
như của khách hàng với giá cả mua vào thấp hơn. Tuy nhiên, dây là hình thức
xuất khẩu có độ rủi ro lớn, hàng hố có thể khơng bán được do những thay
8

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

đổi bất ngờ của khách hàng, của thị trường dẫn đến ứ đọng vốn và đơi khi bị
thất thốt hàng hố.
2. Xuất khẩu uỷ thác.
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là một hình thức dịch vụ thương mại, theo
đó doanh nghiệp ngoại thương đứng ra với vai trò là trung gian thực hiện
việc xuất khẩu hàng hố cho các đơn vị có hàng hố uỷ thác. Trong hình thức
này, hàng hố trước khi kết thúc quá trình xuất khẩu vẫn thuộc sở hữu của
đơn vị uỷ thác. Doanh nghiệp ngoại thương chỉ có nhiệm vụ làm các thủ tục
về xuất khẩu hàng hoá, kể cả việc vận chuyển hàng hoá và được hưởng một

khoản tiền gọi là phí uỷ thác mà đơn vị uỷ thác trả.
Hình thức xuất khẩu này có ưu điểm là dễ thực hiện, độ rủi ro thấp,
doanh nghiệp ngoại thương không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng
về hàng hố và cũng khơng phải tự bỏ vốn ra để mua hàng. Tuy nhiên, phí uỷ
thác mà doanh nghiệp nhận được thường nhỏ nhưng được thanh toán nhanh.
3. Hoạt động gia cơng xuất khẩu quốc tế.
Gia cơng quốc tế đó là một hoạt động mà một bên - gọi là bên đặt hàng
- giao nguyên vật liệu , có khi cả máy móc , thiết bị và chuyên gia cho bên kia
gọi kà bên nhận gia công . Để xuất ra một mặt hàng mới theo yêu cầu của bên
đặt hàng . Hàng hoá sau khi sản xuất xong được giao cho bên đặt gia công
.Bên nhận gia công được trả tiền công . Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi
biên giới quốc gia thì được gội là gia cơng quốc tế.
Theo hình thức xuất khẩu này, doanh nghiệp ngoại thương đứng ra
nhập nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm về cho các đơn vị nhận gia công
từ các khách hàng nước ngồi đặt gia cơng. Sau đó, đơn vị ngoại thương sẽ
nhận thành phẩm từ các đơn vị nhận gia công và xuất sản phẩm này sang cho

9

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

khách hàng nước ngoài đã đặt gia công. Đơn vị ngoại thương sẽ nhận được
khoản tiền thù lao gia công.
Hoạt động gia công xuất khẩu có đặc điểm là doanh nghiệp ngoại
thương khơng phải bỏ vốn vào kinh doanh nhưng thu được hiệu quả cũng khá

cao, ít rủi ro và khả năng thanh tốn đảm bảo vì đầu ra chắc chắn. Tuy nhiên,
nếu doanh nghiệp muốn thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp phải
quan hệ được với các khách hàng đặt gia công có uy tín. Đây là một hình thức
phức tạp, nhất là trong quá trình thoả thuận với bên khách hàng gia công về số
lượng, chất lượng, nguyên vật liệu và tỷ lệ thu hồi thành phẩm, giám sát quá
trình gia cơng. Do đó, các cán bộ kinh doanh của doanh nghiệp phải am hiểu
tường tận về các nghiệp vụ và q trình gia cơng sản phẩm.
4. Hoạt động xuất khẩu theo hình thức bn bán đối lưu.
Theo hình thức này, mục đích của hoạt động xuất khẩu khơng phải
nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà là thu về một lượng hàng hố khác tương
đương với trị giá của lơ hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp ngoại thương có thể sử
dụng hình thức xuất khẩu này để nhập khẩu những loại hàng hoá mà thị
trường trong nước đang rất cần hoặc có thể xuất khẩu sang một nước thứ ba.
5. Hoạt động xuất khẩu theo Nghị định thư.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá thường là hàng trả nợ được thực
hiện theo Nghị định thư giữa hai Chính phủ của hai nước. Xuất khẩu theo
hình thức này có nhiều ưu điểm như: Khả năng thanh tốn chắc chắn (vì Nhà
nước thanh toán cho doanh nghiệp), giá cả hàng hoá dễ chấp nhận, tiết kiệm
được chi phí trong nghiên cứu thị trường, tìm kiếm bạn hàng.
6. Một số loại hình xuất khẩu khác.

10

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp


Theo Nghị định số 33/CP của Chính phủ ngày 14/04/1994 về Quản lý
Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu có quy định các hình thức dưới
dây cũng được coi là xuất khẩu hàng hoá:
6.1. Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập tái xuất được hiểu là việc mua hàng hoá của một nước để
bán cho một nước khác (nước thứ ba) trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại
thương có làm các thủ tục nhập khẩu rồi lại làm các thủ tục xuất khẩu khơng
qua gia cơng chế biến.
Đối với những hàng hố nhập nhẩu nhằm mục đích sử dụng trong nước
nhưng một thời gian sau, vì một lý do nào đó nó khơng được sử dụng nữa mà
được xuất ra nước ngồi thì khơng dược coi là hàng hố kinh doanh theo hình
thức tạm nhập tái xuất.
Thời gian hàng hoá kinh doanh theo hình thức tạm nhập tái xuất được
lưu chuyển ở Việt Nam là 60 ngày.
6.2. Chuyển khẩu hàng hoá
Chuyển khẩu hàng hoá là việc mua hàng của một nước (nước xuất
khẩu) để bán cho một nước khác (nước nhập khẩu) nhưng không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam cũng như thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam.
6.3. Quá cảnh hàng hoá
Hàng hoá của một nước được gửi đi tới một nước thứ ba qua lãnh thổ
Việt Nam, có sự cho phép của Chính phủ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt
Nam nếu có đủ điều kiện như quy định của Nhà nước Việt Nam có thể được
xem xét cho thực hiện dịch vụ này để tăng thêm thu nhập.

11

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại


Chuyên đề tốt nghiệp

III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NƯỚC TA
Việc xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng là rất cần thiết, bởi vì những nhân tố
này thường xuyên làm ảnh hưởng đến các kết quả cũng như tiến triển trong
tương lai của hoạt động xuất khâu của doanh nghiệp. Mục đích của việc
nghiên cứu này là nhằm nhận diện các nhân tố ảnh hưởng, chiều hướng tác
động của chúng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.

1. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng trong nước.
1.1. Nhóm nhân tố bên ngồi doanh nghiệp.
Đây là nhóm nhân tố ảnh hưởng nằm bên trong đất nước nhưng không
chịu sự kiểm sốt của doanh nghiệp. Các nhân tố đó là:
- Chiến lược, phát triển kinh tế - xã hội chính sách và pháp luật liên
quan đến hoạt động xuất khẩu của Nhà nước. Đây là nhân tố không chỉ tác
động đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ở hiện tại, mà cịn cả trong
tương lai. Vì vậy, một mặt doanh nghiệp phải tuân theo và hưởng ứng nó ở
hiện tại, mặt khác doanh nghiệp phải có các kế hoạch xuất khẩu trong tương
lai cho phù hợp.
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện chiến lược hướng về xuất khẩu.
Đây là một chiến lược tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm xuất khẩu ngày
càng phù hợp hơn với nhu cầu cuả thị trường thế giới dựa trên cơ sở khai thác
tốt với nhu cầu của thị trường quốc gia. Với chiến lược này, Nhà nước có các
chính sách phát triển cụ thể cho từng giai đoạn nhằm khuyến khích mọi cá
nhân, tổ chức kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu trong đó có doanh nghiệp
ngoại thương.


12

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

Việc khuyến khích hoạt động xuất khẩu được thể hiện ở các chính sách,
các biện pháp liên quan đến việc tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, tạo môi
trường thuận lợi cho xuất khẩu, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp tham
gia xuất khẩu.
Tuy nhiên, khơng phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất
khẩu.. Bởi vì, việc tự do hồn tồn đối với xuất khẩu nhiều khi mang lại thiệt
hại rất lớn cho quốc gia, chẳng hạn như việc xuất khẩu hàng hoá q hiếm,
các sản phẩm thuộc về di tích văn hố, các sản phẩm là vũ khí...
- Tỷ giá hối đối hiện hành: Tỷ giá hối đoái là giá cả của ngoại tệ tính
theo đồng nội tệ, hay quan hệ so sánh về giá trị giữa đồng nội tệ và đồng
ngoại tệ.
Trong hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp phải quan tâm đến yếu tố này
vì nó liên quan đến việc thu đổi ngoại tệ sang nội tệ của doanh nghiệp, do đó
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp.
Nếu tỷ giá hối đoái lớn hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp
có thể thực hiện hoạt động xuất khẩu. Ngược lại, nếu tỷ giá hối đối mà nhỏ
hơn tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu thì doanh nghiệp khơng nên xuất khẩu.
Để có biết được tỷ giá hối đoái, doanh nghiệp phải được cơ chế điều
hành tỷ giá hối đoái hiện hành của nhà nước và theo dõi biến động của nó
từng ngày.
- Khả năng sản xuất hàng xuất khẩu của từng nước: Khả năng này đảm

bảo nguồn hàng cho cho doanh nghiệp, biểu hiện ở các mặt hàng có thể được
sản xuất với khối lượng, chất lượng quy cách, mẫu mã, có phù hợp với thị
trường nước ngồi hay khơng. Điều này quyết định khả năng cạnh tranh của
các mặt hàng khi doanh nghiệp đưa ra chào bán trên thị trường quốc tế.
Nếu một đất nước có trình độ khoa học cơng nghệ phát triển, có khả
năng tạo ra được nhiều loại mặt hàng đa dạng, chất lượng tiêu chuẩn quốc tế,
13

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

hình thức mẫu mã đảm bảo thẩm mỹ cao và giá cả phải chăng thì đây là điều
kiện thuận lợi rất lớn cho doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất khẩu.
Ngược lại, khả năng sản xuất trong nước yếu kém, với chúng loại mặt hàng
đơn điệu, thô sơ, sẽ hạn chễ rất lớn khả năng cạnh tranh và mở rộng xuất khẩu
của các doanh nghiệp.
Hiện nay, ở nước ta năng lực sản xuất hàng sản xuất hàng xuất khẩu
còn thấp kém, mặt hàng xuất khẩu còn đơn sơ, chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn
quốc tế. Đây là một khó khăn cho các doanh nghiệp ngoại thương khi tham
gia vào hoạt động xuất khẩu.
- Mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước: Cạnh
tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp, mặt
khác nó cũng chèn ép và “ dìm chết” các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ
cạnh tranh ở đây biểu hiện số lượng của các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu
cùng ngành hoặc cùng mặt hàng có thể thay thế nhau. Hiện nay, nhà nước có
chủ trương khuyến khích mọi doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế tham gia

xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ số lượng doanh nghiệp tham gia hoạt động
xuất khẩu, do đó đơi khi dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh. Đây là một
thách thức cho các doanh nghiệp ngoại thương hiện nay.
- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước:
Đây là nhân tố thuộc về cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu. Nó bao
gồm phát triển của hệ thống giao thơng vận tải, trình độ phát của hệ thống
thơng tin liên lạc. Các nhân tố này có thể tăng cường hoặc hạn chế năng lực
giao dịch, mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp, tăng cường hoặc
hạn chế các dịch vụ vận chuyển hàng hoá xuất của doanh nghiệp.
Trên đây là những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp. Ngoài ra, cịn có rất nhiều các nhân tố khác nữa
mà doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu biết về nó.
14

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

1.2. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Đây là nhân tố thuộc về doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể kiểm
sốt và điều chỉnh nó theo hướng tích cực nhằm phục vụ cho hoạt động xuất
khẩu của mình. Có thể kể đến các nhân tố sau:
- Trình độ năng lực lãnh đạo và quản trị kinh doanh của ban giám đốc
doanh nghiệp: Đây là nhân tố hết sức quan trọng, quyết định đến sự thành
cơng trong kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì trình độ và năng lực quản trị
kinh doanh của ban giám đốc doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp có được
các chiến lược kinh doanh đúng đắn, đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tận

dụng được các cơ hội của thị trường quốc tế trên cơ sở khả năng vốn có của
mình.
- Trình độ và năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ kinh
doanh trong doanh nghiệp: Cán bộ kinh doanh là những người trực tiếp thực
hiện các cơng việc của q trình xuất hàng hố. Vì vậy, trình độ và năng lực
trong hoạt động xuất khẩu của họ sẽ quyết định tới hiệu quả cơng việc, theo
đó quyết định tới hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Biểu hiện ở quy mơ vốn hiện
có và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Năng lực tài chính có thể
làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng khác của doanh nghiệp, vì vốn là tiền
đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có tác động khơng nhỏ tới
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Nếu chiến lược kinh doanh
không phù hợp làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ dẫn đến phá sản còn phù hợp
(đúng hướng) sẽ phát triển tốt.

15

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

1.3 Nhân tố tài nguyên thiên nhiên và địa lý.
Vị trí địa lý cũng như nguồn tài nguyên thiên nhiên là những cái mà tự
nhiên ban cho, thơng qua đó các nước khai thác tiềm năng của nó để phục vụ
xuất khẩu.
Nguồn tài nguyên thiên là một trong những nhân tố quan trọng làm cơ

sở cho quốc gia xây dựng cơ cấu ngành và vùng để xuất khẩu. Nó góp phần
ảnh hưởng đến loại hàng , quy mô hàng xuất khẩu của quốc gia.
Vị trí địa lý có vai trị như là nhân tố tích cực hoặc tiêu cực đối với sự
phát triển kinh tế cũng như xuất khẩu của một quốc gia. Vị trí đị lý thuận lợi
là điều kiện cho phép một quốc gia tranh thủ được phân công lao động quốc
tế , hoặc thuúc đẩy xuất khẩu dịch vụ như du lịch , vận tải , ngân hàng…
2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng ngoài nước.
Đây là các nhân tố nằm ngồi phạm vi kiểm sốt của quốc gia, có ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Có
thể kể đến các nhân tố sau:
- Tình hình phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu: Có ảnh hưởng
đến nhu cầu và khả năng thanh tốn của khách hàng xuất khẩu, do đó có ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Các nhân tố phản ánh sự
phát triển kinh tế của thị trường xuất khẩu là tổng sản phẩm quốc nội (GDP),
thu nhập của dân cư, tình hình lạm phát, tình hình lãi suất.
Tình hình chính trị, hợp tác quốc tế: Nó biểu hiện ở xu thế hợp tác giữa
các quốc gia. Điều này sẽ dẫn đến sự hình thành các khối kinh tế, chính trị
của một nhóm các quốc gia, do đó sẽ ảnh hưởng đến tình hình thị trường xuất
khẩu của doanh nghiệp.
Đặc điểm và sự thay đổi về văn hoá- xã hội của thị trường xuất khẩu:
Có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu của khách hàng, do đó ảnh hưởng đến các
16

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp


quyết định mua hàng của khách hàng và ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
của doanh nghiệp.
- Trình độ phát triển khoa học cơng nghệ của thị trường xuất khẩu: Sẽ
ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh tế xã hội của thị trường đó, do
vậy sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu và sức mua của khách hàng.
Chính sách thương mại của các quốc gia có thị trường xuất của doanh
nghiệp: Có thể làm hạn chế hoặc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
xuất khẩu sang thị trường đó. Một qc gia có chính sách thương mại tự do sẽ
giúp cho hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường quốc gia đó
được thực hiện một cách dễ dàng hơn và thường mang lại hiệu quả kinh tế
cao. Ngược laị, một quốc gia có chính sách thương mại khắt khe thì sẽ tạo ra
nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện xuất khẩu sang thị trường
này.
Mức độ cạnh tranh quốc tế: Biểu hiện ở sức ép từ phía các doanh
nghiệp, các công ty quốc tế đối với doanh nghiệp khi cùng tham gia vào một
thị trường xuất khẩu nhất định. Sức ép này càng lớn thì càng gây khó khăn
cho doanh nghiệp khi muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường xuất khẩu
cho mình.
3. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới.
Trong điều kiện mà mỗi quốc gia đều dựa vào lợi thế của mình cũng
như thị trường tiêu thụ thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu thì tính liên
kết và phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng lên. Chính vì điều này mà mỗi
sự biến động của tình hình kinh tễ- xã hội ở nước ngồi đều có những ảnh
hưởng nhất định đối với hoạt động kinh tế trong nước. Lĩnh vực hoạt động
xuất khẩu là lĩnh vực trực tiếp quan hệ với các chủ thể ở nước ngoài, chịu sự
chi phối và tác động của các nhân tố ở nước ngồi nên nó lại càng rất nhạy
cảm. Bất kỳ một sự thay đổi nào về chính sách xuất khẩu, tình hình lạm
17

Phạm Thành Hải K33 - A6



Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

phát , thất nghiệp hay tăng truởng về suy thoái kinh tế...của các nước đều ảnh
hưởng tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu ở nước ta.

18

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU HÀ TÂY

I. Tổng quan về Cơng ty
1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty.
- Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây được thành lập ngày 01/12/1992
theo Quyết định số 471-QĐ/UB của UBND tỉnh Hà Tây. Trạm thu mua hàng
xuất khẩu đặt tại các tỉnh, huyện.
- Công ty được cấp giấp phép đăng ký kinh doanh số 104356 ngày 11
tháng 12 năm 1993. Và có giấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu số
2.06.1.002 ngày 23 tháng 3 năm 1993 của Bộ Thương mại.

- Ngày 20/11/1991 theo Quyết định số 388/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng ban hành theo quy chế về việc "Thành lập và giải thể Doanh nghiệp
Nhà nước" - Cơng ty chuyển giao các đơn vị hạch tốn độc lập sang các cơ sở
chuyên ngành quản lý.
- Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây là một doanh nghiệp Nhà nước, trực
thuộc UBND tỉnh Hà Tây hạch toán kinh doanh độc lập, có con dấu riêng,
được mở tài khoản tại hai Ngân hàng Công thương Hà Tây và Ngân hàng
ngoại thương Việt nam.
- Tên gọi: Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây .
- Tên giao dịch quốc tế : HA TAY IMPORT- EXPORT COMPANY
(UNIMEX HATAY)
- Trụ sở chính: 16A Trần Đăng Ninh - Thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây.
- Công ty xuất nhập khẩu Hà Tây đặt dưới sự quản lý của nhà nước,
cấp trên trực tiếp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty chịu trách
19
Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

nhiệm vật chất về những cam kết của mình với những hợp đồng đã ký với các
bên và ngược lại. Công ty thực hiện hạch toán kinh tế trên cơ sở tuân thủ các
chủ trương chính sách, pháp luật và các quy định quản lý về Nhà nước và địa
phương tôn trọng và đảm bảo quyền lợi vật chất, tinh thần, các chính sách đối
với người lao động ở trong đơn vị và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà
nước và Tỉnh.

2. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty.

* Chức năng hoạt động của Công ty.
- Trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông,
lâm, thổ, thủy hải sản, thực phẩm chế biến, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiểu
thủ công nghiệp do Công ty thu mua, gia công chế biến hoặc do liên doanh,
liên kết tạo ra.
- Trực tiếp nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng công cụ
sản xuất, vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng kể cả chuyển khẩu, tạm nhập
tái xuất.
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức
kinh tế trong nước và nước ngoài để sản xuất chế biến hàng xuất nhập khẩu
và hàng tiêu dùng.
* Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản
xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện
hành của Nhà nước và hướng dẫn của Sở Thương mại Hà Tây .
- Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết
bị, tổ chức tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và cạnh tranh lành
mạnh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao.

20

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

- Chấp hành pháp luật Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách về
quản lý và sử dụng tiền vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch tốn

kinh tế, bảo tồn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật.
- Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào tạo và phát
triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của Nhà
nước và sự phân cấp quản lý của Sở Thương mại để thực hiện nhiệm vụ sản
xuất, kinh doanh của Công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho
người lao động làm việc, thực hiện phân phối công bằng.
- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ mơi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính
trị và an tồn xã hội trong phạm vi quản lý của Công ty theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.
Công ty Xuất nhập khẩu Hà Tây gồm có 169 cán bộ cơng nhân viên
được biên chế thành 04 phịng ban và 02 chi nhánh.Các phịng quản lý chức
năng có 01 trưởng phịng và 01 đến 02 phó. Một số cán bộ, nghip v chuyờn
mụn.

Giám đốc

C CU T CHC B MY CA CễNG TY

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

S 1

Phòng
Nvụ

KD
I

XN

thảm
thêu

Phòng
Nvụ
KD
II

Trạm
XK

Đông

Phòng
Nvụ
KD
III

Trạm
XK
Ba


Phòng
kế

hoạch
thị
trường

Trạm
21
XK
tre đan
Thường
Tín

Phòng
kế
toán
tài vụ

Phòng
Tổ
chức
hành
chính

Phòng
Nvụ
Mây
tre

Trạm
Chi
Phm Thnh Hi K33 -Chi

A6
XK
nhánh
nhánh
tre
TP
Lạng
đan
HCM
Sơn
C.Mỹ


Khoa QTDN Thương mại

Chú thích :

Chuyên đề tốt nghiệp

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ phối hợp

Đứng đầu Công ty là Giám đốc Công ty do UBND Tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm. Giám đốc quản lý và điều hành Công ty theo chế độ 01 thủ
trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty trước pháp luật,
trước Sở Thương mại và tập thể cán bộ công nhân viên chức của Công ty.
Giúp đỡ công việc cho Giám đốc Cơng ty có 03 Phó Giám đốc Cơng
ty. Phó Giám đốc Công ty do Giám đốc Công ty lựa chọn và đề nghị Giám
đốc Sở Thương mại bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.
Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Cơng ty, có

trách nhiệm giúp Giám đốc Cơng ty tổ chức thực hiện tồn bộ cơng tác kế
tốn thống kê thơng tin kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động của Công ty theo
quy định hiện hành của Nhà nước.

22

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chuyên đề tốt nghiệp

Công ty được tổ chức theo bộ máy quản lý chức năng và mạng lưới
kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của một Công ty Xuất nhập khẩu.
Nhiệm vụ của các phòng ban chức năng do Giám đốc quy định cụ thể:
* Phòng kinh doanh:
+ Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thơng tin thị trường trong nước và
nhu cầu mặt hàng,về nguồn hàng,tình hình sản suất,giá cả và các biến động.
+ Xác nhận kế hoạch kinh doanh hàng năm,6 tháng,đề suất các phương
án kinh doanh,liên doanh liên kết tiêu thụ hàng hóa và phối hợp thực hiện các
phương án đó sau khi đã được Công ty phê duyệt.
+ Giúp Giám đốc tỗ chức xây dựng kế hoạch xuất - nhập khẩu,các kế
hoạch thâm nhập thị trường mới,mở rộng thị trường truyền thống.
* Phòng Tổ chức hành chính:
- Giúp Giám đốc trong cơng tác tổ chức hoạt động hành chính, quản lí
tài sản và nhân sự, tiền lương. Phối hợp với các phòng chức năng để quản lí
và điều hành hoạt động của Cơng ty theo đúng định hướng và kế hoạch.
+ Xây dựng phương án bố trí sắp xếp cán bộ viên chức tồn cơng ty và
các đơn vị .

+ Làm cơng tác khác về tổ chức: quản lý hồ sơ cán bộ ,làm thủ tục về
tiếp nhận , nghỉ hưu thôi việc, thuyên chuyển, khen thưởng và kỷ luật cán bộ.
- Tham mưu qiúp giám đốc về cơng tác hành chính quản trị cụ thể:
+ Xây dựng phương án bảo vệ đảm bảo công tác an ninh trật tự cơ quan
+ Làm tốt văn thư,lưu trữ , quản lý dấu công ty , dấu chức danh.
+ Quản lý nhà khách, đảm bảo các yêu cầu vật chất cho công tác điều
hành hàng ngày.
+ Đảm bảo công tác vệ sinh môi trường cơ quan.
23

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chun đề tốt nghiệp

* Phịng Kế tốn tài vụ :
Thực hiện theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh và báo cáo tình hình
tài chính và các nghiệp vụ tài chính kế tốn khác. Chịu trách nhiệm quản lý
vốn, tài sản, hàng hoá, giám sát thu chi tại Cơng ty.
- Phối hợp với phịng kế hoạch tổng hợp xây xây dựng kế hoạch tài
chính tồn cơng ty và kế hoạch từng đợn vị thành viên .
- Các phương án kinh doanh đã được Giám đốc duyệt trong thời hạn 3
ngày phải đáp ứng vốn để các đơn vị thực hiện hợp đồng ( hồ sơ vay vốn do
các đơn vị chuẩn bị).
- Thanh toán tiền hàng với bạn hàng trong nước và nước ngoài.
- Giám sát sử dụng vốn của các đơn vị đôn đốc thu hồi vốn, lãi tiền
vay.
- Lựa chọn phương pháp hạch toán phù hợp và hướng dẫn kế tốn các

đơn vị trong cơng tác hạnh toán.
- Chấp hành nghiêm chế độ báo cáo kế toán, thống kê chế độ báo cáo
về thuế, kịp thời, chính xác đúng quy định.
- Kế tốn trưởng , từng quý báo cáo ban Giám đốc tình hình quản lý sử
dụng vốn các khoản công nợ trong hạn, đến hạn và nợ quá hạn, đề xuất biện
pháp sử lý. Thời gian báo cáo trong vòng 5 ngày của tháng đầu quý báo cáo
tình hình quý trước.
- Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị và đề xuất
Giám đốc khen thưởng.
- Kế toán trưởng liên đới chịu trách nhiệm khi để các đơn vị sử dụng
vốn sai mục đích, làm thất thốt vốn.
Hệ thống sổ sách, cơng tác hạch tốn kế tốn, phân phối lợi nhuận của
Công ty thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và theo pháp lệnh kế
24

Phạm Thành Hải K33 - A6


Khoa QTDN Thương mại

Chun đề tốt nghiệp

tốn. Việc phân tích hoạt động kinh tế tài chính của Cơng ty được thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của cơ quan quản lý
chuyên ngành.
* Phòng Kế hoạch thị trường :
- Xây dựng kế hoạch định hướng phát triển sản xuất kinh doanh
dài hạn (5- 10 năm) của tồn cơng ty.
- Tổng hợp kế hoạch định hướng quý năm của các đơn vị trực tiếp
kinh doanh.

- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và phối hợp với
phịng kế tốn tài chính giám sát việc sử dụng vốn của các đơn vị
thành viên.
- Kiểm tra các hợp đồng kinh tế, thẩm định các phương án sản xuất
kinh doanh, đề xuất ý kiến với Giám đốc. Thời gian kiểm tra, thẩm
định để trình kế hoạch khơng q 2 ngày, kể từ khi nhận được hợp
đồng và phương án các đơn vị gửi đến.
- Chịu trách nhiệm liên đới khi để xẩy ra kinh doanh thua lỗ hoặc thất
thốt vốn do yếu tố chủ quan gây ra.
• Phịng Nvụ Mây tre:
- Phịngnghiệp vụ mây tre có nhiệm vụ thu mua, tìm kiếm nguồn hàng
các mặt hàng truyền thống như mây tre , hàng thủ công mỹ nghệ ...
- Tổ chức giới thiệu các mặt hàng ra nước ngoài, mở rộng hợp tác kinh
doanh với các bạn hàng và khách hàng.
- Hợp tác chặt chẽ với các phòng ban khác có liên quan về thu mua tiêu
thụ các sản phẩm mà cơng ty kinh doanh
* Văn phịng đại diện ở các Tỉnh :

25

Phạm Thành Hải K33 - A6


×