Tải bản đầy đủ (.docx) (205 trang)

Vậng dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 205 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TP.HCM

ĐÀO THANH HẰNG

VẬN DỤNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ TRONG CÁC
CƠNG TY KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN
PHẨM GAS

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH
TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ..........................................7
1.1.1
Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế toán
quản trị....................................................................................................7
1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị.................................................7
1.1.1.2 Mục tiêu của kế toán quản trị...........................................8
1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trị........................................8
1.1.2
Đối tượng sử dụng và vị trí của kế toán quản trị
trong hệ thống quản trị doanh nghiệp.................................9


1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị9
1.1.2.2 Vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị
doanh nghiệp......................................................................................9
1.1.3
So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
10
1.1.3.1 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán
quản trị..............................................................................................10
1.1.3.2 Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản
trị............................................................................................................10
1.1.4
YÊU CẦU VÀ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.....................................................................11
1.1.4.1 Kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị11
1.1.4.2 Các yêu cầu về thông tin kế toán quản trị..........12
1.2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ14
1.2.1
Kế toán quản trị chi phí...............................................................14
1.2.1.1 Phân loại chi phí..............................................................................14
1.2.1.1.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.........14
1.2.1.1.2 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ
xác định lợi nhuận 15
1.2.1.1.3 Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí..............16
1.2.1.1.4 Phân loại chi phí sử dụng trong kiểm tra và ra
quyết định...................................................................................20
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí...................................................22
1.2.1.2.1 Phương pháp trực tiếp......................................................... 22
1.2.1.2.2 Phương pháp phân bổ.........................................................22
1.2.1.3 Trung tâm chi phí.............................................................................24
1.2.2

Kế toán quản trị hàng tồn kho.............................................25
1.2.3
Lập dự toán ngân sách............................................................. 28
Kết luận chương 1.....................................................................................................30


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ
CHIẾT NẠP SẢN PHẨM GAS
TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM GAS, ĐẶC TRƯNG CỦA BÁO
CÁO QUẢN TRỊ TRONG CÁC CÔNG TY KINH DOANH VÀ
CHIẾT NẠP GAS............................................................................................31
2.1.1
GAS – một loại sản phẩm có tính chất đặc thù........31

2.1

Quá trình hình thành và phát triển thị trường gas....32
Đặc trưng của báo cáo quản trị trong các công ty
kinh doanh và chiết nạp gas….................................................. 33
2.2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN
PHẨM GAS.......................................................................................................34
2.2.1
Thực trạng về tình hình kinh doanh của các công ty gas
hiện nay..................................................................................................34
2.2.2
Thực trạng về hệ thống tổ chức kế toán của một
số các công ty gas......................................................................... 34

2.2.2.1 Khảo sát 1........................................................................................35
2.2.2.2 Khảo sát 2........................................................................................39
2.2.2.3 Khảo sát 3........................................................................................42
2.2.2.4 Khảo sát 4........................................................................................45
2.3
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN
HẠN CHẾ VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN
PHẨM GAS.......................................................................................................47
2.3.1
Đánh giá chung về tình hình vận dụng kế toán
quản trị của các công ty gas hiện nay.............................48
2.3.1.1 Về công tác tổ chức, phân công phân nhiệm....48
2.3.1.2 Về phần hành kế toán..........................................................48
2.3.2
Nguyên nhân khách quan...........................................................49
2.3.3
Nguyên nhân chủ quan................................................................50
Kết luận chương 2.....................................................................................................51
2.1.2
2.1.3

CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ VẬN DỤNG
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC CÔNG TY KINH
DOANH VÀ CHIẾT NẠP SẢN PHẨM GAS
Quan điểm của việc vận dụng kế toán quản trị trong
các công ty kinh doanh và chiết nạp gas.................................. 52
3.2
Cơ sở để xây dựng hệ thống kế toán quản trị...............53
3.3

Các giải pháp để vận dụng kế toán quản trị trong
các công ty kinh doanh và chiết nạp sản phẩm gas.........54
3.3.1
Tổ chức bộ máy bộ máy kế toán.................................. 54
3.3.2
Thiết lập trung tâm chi phí..........................................................58
3.1


Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách tài khoản kế
toán.......................................................................................................... 60
3.3.3.1 Tổ chức hệ thống chứng từ trong doanh nghiệp...60
3.3.3.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán........................ 62
3.3.3.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán............................64
3.3.4
Kế toán quản trị chi phí...............................................................66
3.4.4.1 Kế toán quản trị chi phí mua hàng................................... 66
3.4.4.2 Kế toán quản trị chi phí bán hàng
........................................................71
3.4.4.2.1 Chi phí bán hàng trong các công ty kinh doanh gas
............................................................................................................71
3.3.3


3.4.4.2.2 Kế toán quản trị chi phí bình gas..................................73
3.4.4.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp trong các công ty kinh
doanh gas.............................................................................................75
3.4.4.4 p dụng phương pháp phân bổ chi phí theo hoạt
động (Activity-Based Costing -ABC) trong các công ty
kinh doanh gas....................................................................................77

3.4.5
Lập dự toán ngân sách của công ty...............................80
3.4.5.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm................................................81
3.4.5.2 Dự toán mua hàng.......................................................................82
3.4.5.3 Dự toán chi phí bán hàng.......................................................82
3.4.5.4 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp............................83
3.4.5.5 Dự toán kết quả sản xuất kinh doanh..........................83
Kết luận chương 3.....................................................................................................83
KẾT LUẬN..................................................................................................................85

TÀI LIỆU THAM
KHẢO PHỤ LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của đề tài

Nền kinh tế Việt nam đang trên đà phát triển và
trên con đường hội nhập để cùng hòa nhịp chung với
nền kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh đó, các doanh
nghiệp Việt nam cũng phải có những bước chuyển mình
để tồn tại và phát triển, trong đó, thay đổi cách quản
lý cũ còn mang nặng nền kinh tế bao cấp để tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình là vô cùng quan
trọng.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt
nhằm mở rộng thị phần và nâng cao lợi nhuận thì kế
toán không chỉ đơn thuần là các báo cáo tài chính

mà kế toán phục vụ cho công tác quản trị thực sự là
một nhu cầu cần thiết cho hoạt động quản lý và điều
hành doanh nghiệp.
Để ra quyết định, các nhà quản trị phải có các
thông tin liên quan. Các thông tin này có thể được cung
cấp trước, trong và sau khi tiến hành hoạt động do nhu
cầu của quản lý. Một trong những thông tin liên quan
quan trọng đó là thông tin kế toán. Người ta thường gọi
kế toán là ngôn ngữ kinh doanh vì nó cung cấp các
thông tin liên quan đến toàn bộ hoạt động trong doanh
nghiệp cho nhà quản lý, cho nhà đầu tư…. Tuy nhiên, cho
đến nay, ở Việt Nam, thông tin kế toán quản trị phục
vụ cho mục đích quản lý vẫn chưa được phát huy tác
dụng nhiều và câu hỏi đang được đặt ra cho công tác
kế toán quản trị là làm cách nào để có thể đưa ra
được những thông tin kế toán có độ tin cậy cao cho
các nhà quản trò?


Thông tư 53/2006/TT-BTC ra đời ngày 12 tháng 6 năm
2006 hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh
nghiệp đã cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các
chuyên viên kế toán có một gợi ý về công tác kế
toán quản trị


doanh nghiệp, nhưng vẫn không tránh khỏi còn chung
chung. Bởi vì, kế toán quản trị có tính đặc thù là
phục vụ nhu cầu quản trị của doanh nghiệp. Cũng chính
vì vậy, nó không có khuôn mẫu chung cho tất cả

các loại hình doanh nghiệp. Vì những lý do đó, tôi chọn
đề tài: “Vận dụng kế toán quản trị trong các công
ty kinh doanh và chiết nạp sản phẩm Gas” làm nội
dung nghiên cứu hy vọng đóng góp kiến thức cụ thể
hơn để giúp các doanh nghiệp ngành gas thực hiện tổ
chức công tác kế toán quản trị của doanh nghiệp mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục đích nghiên cứu của đề tài là tạo các một
bức tranh cụ thể về công tác kế toán quản trị cho các
doanh nghiệp ngành gas, giúp các doanh nghiệp có thêm
kiến thức để xây dựng, cải thiện thiết kế hệ thống
kế toán để nhằm cung cấp các thông tin kế toán hữu
ích kịp thời, có độ tin cậy cao cho các nhà quản trị ra
các quyết định quản lý. Tác giả hy vọng đề tài sẽ
đóng góp tích cực vào việc cải thiện tình hình hiện nay
của các công ty gas, đó là: Chi phí quá nhiều, chưa có
cơ cấu tổ chức phù hợp, chưa tìm được loại hình kinh doanh
thích hợp....
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm coi kế
toán chi phí là một bộ phận không tách rời của kế
toán quản trị, chính vì vậy, nghiên cứu về kế toán chi
phí chính là nghiên cứu một bộ phận của kế toán
quản trị.

 Vì mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trang bị kiến
thức tốt hơn về công tác kế toán quản trị cho các
doanh nghiệp ngành gas, và sâu xa hơn là giúp các
doanh nghiệp có một công cụ quản lý tốt hơn để cải
thiện tình trạng hiện nay. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu
của đề tài là đi sâu vào các vấn đề:




Quản trị chi phí



Phương pháp tập hợp chi phí



Quản trị hàng tồn kho



Thiết lập các trung tâm chi phí




Dự toán ngân sách

 Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ giành cho các

doanh nghiệp kinh doanh gas có kho chứa và xưởng
chiết nạp gas mà không đề cập tới các đại lý mua
bán gas nhỏ lẻ.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Từ thực tiễn
nghiên cứu, tác giả phân tích thực trạng, thấy được
nguyên nhân của những tồn tại rồi đưa ra các giải
pháp khắc phục. Để rút ra những tồn tại của thực tiễn
về công tác kế toán quản trị của các doanh nghiệp
ngành gas, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
lịch sử, phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp.
Ngoài ra, tác giả còn tổng hợp các kiến thức từ các
môn học liên quan như kế toán, kiểm toán, quản trị học,
hệ thống thông tin quản lý…. làm nền tảng để vận
dụng kiến thức vào đề tài phục vụ cho thực tiễn.
5.

Kết cấu của đề tài

Về bố cục, ngoài phần mở đầu và kết luận, đề
tài gồm ba phần chính:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận để vận dụng kế toán quản trị
trong các doanh nghiệp


-

Chương 2: Thực trạng áp dụng kế toán quản trị trong
các công ty kinh doanh và chiết nạp sản phẩm gas

-

Chương 3: Các giải pháp cơ bản để vận dụng kế toán
quản trị trong các công ty kinh doanh và chiết nạp sản
phẩm gas.

Do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên đề tài
nghiên cứu này chắc hẳn có nhiều thiếu sót và hạn
chế. Để đề tài của mình được hoàn thiện hơn và có
tính thực tế cao hơn, tôi rất mong nhận được sự đóng
góp của Quý Thầy Cô; Các doanh nghiệp kinh doanh và
chiết nạp sản phẩm Gas- đối tượng nghiên cứu sử dụng


đề tài; các bạn và tất cả những ai quan tâm đến lónh
vực này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05
năm 2007


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ VẬN DỤNG KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1.


TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

1.1.1 Khái niệm, mục tiêu và nhiệm vụ của kế
toán quản trị
1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị
Muốn hiểu về khái niệm kế toán quản trị, trước hết
phải hiểu kế toán là gì? Có rất nhiều các khái niệm
về kế toán, tuy nhiên theo luật kế toán Việt nam thì: Kế
toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động.
Từ đó, luật kế toán Việt nam cho rằng:
Kế toán tài chính là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế , tài chính bằng
báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng
thông tin của đơn vị kế toán.
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích
và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu
quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ
đơn vị kế toán.
Theo thông tư 53/2006/TT-BTC, khái niệm về kế toán
quản trị còn chi tiết thêm: Kế toán quản trị nhằm
cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của doanh
nghiệp như: Chi phí từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng
công việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản


lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối

quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa
chọn thông tin thích hợp cho các


quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán
ngân sách sản xuất, kinh doanh;...nhằm phục vụ việc
điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
1.1.1.2 Mục tiêu của kế toán quản trị
Mỗi thời kỳ hoạt động của doanh nghiệp hay của
bất kỳ tổ chức nào cũng đều có một mục tiêu làm
kim chỉ nam. Đó là yếu tố quan trọng để đi đến sự
thành công của các họat động. Các mục tiêu đó có
thể là mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu gia tăng thị phần,
mục tiêu giảm thiểu chi phí, mục tiêu doanh thu, hay mục
tiêu sử dụng vốn hiệu quả để đưa ra các quyết định
về đầu tư…. Trách nhiệm lựa chọn mục tiêu của tổ
chức thuộc về các nhà quản trị cấp cao của tổ chức
đó.
Mục tiêu của kế toán quản trị cũng không thể nằm
ngoài mục tiêu đó. Tuy nhiên, kế toán quản trị là cung
cấp thông tin nội bộ cho các nhà quản trị theo yêu
cầu của các nhà quản trị. Chính vì vậy, mục tiêu của
kế toán quản trị chính là cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị các cấp để các nhà quản trị đánh giá
việc thực hiện hoạt động của tổ chức trong hiện tại và
giúp nhà quản trị cấp cao đề ra mục tiêu và phương
hướng hoạt động của tổ chức trong tương lai.
1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trị
Theo thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006, nhiệm vụ
của kế toán quản trị là:

 Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo
phạm vi, nội dung kế toán quản trị của đơn vị xác định
theo từng thời kỳ.
 Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán.
 Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của
đơn vị bằng báo cáo kế toán quản trị.


 Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập
kế hoạch và ra quyết định của Ban lãnh đạo doanh
nghiệp.


1.1.2 Đối tượng sử dụng và vị trí của kế toán
quản trị trong hệ thống quản trị doanh
nghiệp
1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán
quản trị
Như chúng ta đã biết, thông tin kế toán tài chính chủ
yếu để nhằm phục vụ các đối tượng sử dụng có liên
quan ở bên ngoài tổ chức. Còn thông tin kế toán
quản trị thì các nhà quản lý điều hành bên trong tổ
chức là đối tượng sử dụng. Các thông tin kế toán tài
chính chỉ thực sự là thông tin cần thiết đối với các nhà
quản lý, nhưng thật sự chưa phải là đủ, đó chỉ là
những thông tin về quá khứ, những thông tin mà các
nhà quản lý cần là để lập và thực hiện kế hoạch,
kiểm soát và ra những quyết định cho hiện tại và tương
lai. Những thông tin kế toán đó là kế toán quản trị.
Như vậy, đối tượng của kế toán quản trị là các nhà

quản lý các cấp điều hành các tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống
quản trị doanh nghiệp
Trong nền kinh tế còn chưa phát triển, kế toán quản
trị chưa được quan tâm, kế toán quản trị chỉ như là phụ
so với kế toán tài chính. Nhưng, khi nền kinh tế phát
triển, kế toán quản trị ra đời như là một nhu cầu của
nền kinh tế xã hội, nhất là khi có sự tách rời quyền
sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp và quyền quản
lý của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Vai trò quan trọng của kế toán quản trị là cung cấp
thông tin giúp các nhà quản lý ra các quyết định,
hoạch định chiến lược trong tương lai. Chính vì vậy, kế
toán quản trị không chỉ là một môn khoa học trong
chuyên ngành kế toán thựïc hiện việc ghi chép đo


lường, tính toán, thu thập, tổng hợp...mà nó còn gắn
liền với chức năng quản trị. Vì vậy, nó thực sự là
công cụ và những tài liệu q giá của các nhà quản
trị. Tổ chức hoặc doanh nghiệp nào chưa có kế toán
quản


trị hoặc chưa phát huy được vai trò của nó thì các quyết
định về quản lý chỉ là cảm tính, bản năng, sẽ mang
lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
1.1.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán
quản trị
1.1.3.1 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế

toán quản trị


Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập

đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc các sự kiện
kinh tế của doanh nghiệp, cả hai đều có yêu cầu định
lượng các kết quả sản xuất kinh doanh và đều nhằm
thỏa măn hai mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp: Lợi
nhuận và khả năng trả nợ. Vì vậy, cả hai đều quan
tâm đến thu nhập, chi phí, tài sản, nguồn vốn và quá
trình lưu chuyển tiền của doanh nghiệp.


Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho các nhà

quản trị thực hiện các chức năng hoạch định, kiểm
soát. Trong hoạch định, kế toán quản trị sẽ sử dụng
các thông tin quá khứ để ước tính thu nhập và chi phí
trong tương lai. Còn trong kiểm soát, kế toán quản trị sẽ
phân tích kết quả đạt được bằng cách so sánh giữa thực
tế với kế hoạch, từ đó đưa ra các biện pháp cần thiết
để kiểm soát tình hình thu nhập và chi phí. Như vậy, số
liệu của kế toán quản trị và kế toán tài chính có sự
nhất trí với nhau càng làm cho thông tin được cung cấp sẽ
đáng tin cậy hơn.


Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều có mối


liên hệ trách nhiệm của các nhà quản lý. Kế toán
quản trị biểu hiện trách nhiệm của các nhà quản lý
các cấp bên trong doanh nghiệp. Kế toán tài chính biểu
hiện trách nhiệm của nhà quản trị cấp cao nhất. Do


vậy, người ta thường nói kế toán tài chính và kế toán
quản trị là hai mặt của một quân bài quản lý.
1.1.3.2 Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán
quản trị
Theo Ray H. Garrison, tác giả của Managerial Accouting,
có 8 điểm khác nhau giữa kế toán quản trị và kế
toán tài chính:


Kế toán quản trị nhấn mạnh việc cung cấp dữ kiện cho
các nhà quản lý




Kế toán quản trị đặt trọng tâm cho tương lai nhiều hơn



Kế toán quản trị không bị chi phối bởi những nguyên

tắc kế toán chung được thừa nhận



Kế toán quản trị nhấn mạnh đến tính thích hợp và tính

linh động của các dữ kiện


Kế toán quản trị ít chú trọng đến tính chính xác của

dữ liệu mà chú trọng nhiều đến các dữ liệu phi tiền
tệ


Kế toán quản trị chú trọng đến các bộ phận của

một tổ chức hơn là chỉ xem xét tổ chức như là tổng
thể.


Kế toán quản trị xuất phát từ nhiều ngành khác nhau



Kế toán quản trị không có tính pháp lệnh

1.1.4 YÊU CẦU VÀ KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ CƠ BẢN
CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.4.1 Kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán
quản trị
Ngoài các kỹ thuật nghiệp vụ của kế tóan nói
chung, kế tóan quản trị còn sử dụng một số kỹ thuật
nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu

cầu của họat động quản trị:


Nhận diện và thiết kế thông tin: Để có thể

cung cấp các thông tin kế toán cần thiết, phù hợp cho
các nhà quản trị, người làm công tác kế toán quản trị
phải biết nhận diện các thông tin cần thiết để thu
thập và thiết kế chúng thành các báo cáo chính xác,
rõ ràng, dễ hiểu và nhanh nhất. Chẳng hạn đối với
thông tin chi phí, kế tóan quản trị phải nhận diện chi
phí từ nhiều các góc độ khác nhau nhằm thiết kế các
thông tin chi phí sao cho phù hợp với yêu cầu của nhà
quản trị. Với cách phân lọai chi phí theo đối tượng tập
hợp chi phí, kế tóan quản trị có thể cung cấp các thông


tin về chi phí cho từng bộ phận, từng vùng, từng lọai hình
kinh doanh, đánh gía trách nhiệm của các nhà quản lý
bộ phận…


Ngày nay, công tác kế tóan được tiến hành nhờ các
phần mềm kế toán giúp cho việc thiết kế thông tin theo
nhiều chiều càng trở nên thuận lợi, chỉ việc nhập các
thông tin kế toán một lần, phần mềm sẽ cho phép lấy
dữ liệu theo nhiều chiều đáp ứng yêu cầu khác nhau
của nhà quản lý.



Phân tích thông tin: Sau khi tập hợp và phân loại

thông tin, kế toán phải biết áp dụng các phương pháp
phân tích để có thể kiểm soát thông tin, dự báo được
kết quả của hoạt động trong tương lai... Các phương pháp
phân tích thường được sử dụng như phương pháp so
sánh,

phương

pháp

xác

định

các

nhân

tố

ảnh

hưởng...


Thiết kế báo cáo: Từ các thông tin có được, tùy

theo yêu cầu của nhà quản trị và tùy theo đặc điểm

của từng doanh nghiệp mà nhân viên kế toán quản trị
xây dựng mẫu biểu đáp ứng vai trò tư vấn quản lý
của kế toán quản trị đối với hoạt động quản trị trong
tổ chức.


Truyền đạt thông tin dưới dạng mô hình, phương

trình và đồ thị: Bên cạnh việc cung cấp thông tin
dưới dạng mẫu biểu, kế toán quản trị còn sử dụng
các hình thức mô hình, đồ thị để làm rõ hơn cho người
sử dụng, nhất là đối với những thông tin phản ánh xu
hướng biến động hay phát triển của đối tượng đang
nghiên cứu.
1.1.4.2 Các yêu cầu về thông tin kế toán quản trị


Thông tin phải được ghi nhận đúng cách: Yêu

cầu này đòi hỏi kế toán phải trình bày đúng bản
chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp cho
người sử dụng thông tin kế toán có thể đưa ra các
quyết định chính xác. Thông tin phải được ghi nhận


đúng cách có nghóa là, đó là sự tuân thủ các
nguyên tắc về ghi nhận, phương pháp tính giá; quản lý
hàng tồn kho; phương pháp khấu hao tài sản cố định;
phương pháp phân bổ chi phí...





Thông tin phải kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi

thông tin kế toán cung cấp phải kịp thời theo yêu cầu
của nhà quản trị để giúp cho nhà quản trị có cái nhìn
tổng quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ
đó đưa ra các quyết định kịp thời nhằm mục tiêu tăng
lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp;


Thông tin phải đầy đủ và có hệ thống: yêu

cầu thông tin cung cấp phải phản ánh đầy đủ các mặt
hoạt động của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh để người sử dụng thông tin có thể đánh giá các
vấn đề một cách có hệ thống và toàn diện;


Thông tin phải thích hợp: Thông tin kế toán cung

cấp còn cần phải thích hợp với những nhu cầu để ra
các quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin
được coi là thích hợp khi phản ánh được các sự kiện xảy
ra trong quá khứ, đang xảy ra trong hiện tại và xu hướng
sẽ xảy ra trong tương lai;


Thông tin dưới dạng so sánh được: Có nghóa là


người sử dụng phải có thông tin của nhiều kỳ (kỳ
trước, kỳ này) để phân tích xu hướng biến động, hoặc
có thể so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng
ngành. Do đó, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng
bản chất cần được ghi nhận, xử lý nhất quán qua các
kỳ kế toán.


Đảm bảo tính bảo mật của thông tin: Đây là

một trong những yêu cầu quan trọng của thông tin kế
toán. Thông tin kế toán là kết quả của một quá trình
xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Tùy
theo từng đối tượng sử dụng mà thông tin được cung
cấp sẽ dưới các dạng khác nhau. Vì vậy, ngoài những
yêu cầu cụ thể về cung cấp thông tin dưới dạng bắt
buộc theo qui định của nhà nước, các thông tin cung cấp


cho các nhà quản trị để ra các quyết định về quản lý
tuy không bắt buộc, mà theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp cũng phải được bảo mật.


×