LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất
cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm q trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho cơng tác quản lý
hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ
chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thơng qua việc tính
tốn, phân tích tài chính cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần
phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Từ đó các nhà quản lý có thể
xác định được nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình
hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình
trong thời gian tới. Với một doanh nghiệp hay bất kì tổ chức kinh doanh dù
lớn hay nhỏ khi hoạt động đều mong muốn làm sao hoạt động có hiệu quả
thu về lợi nhuận nhiều nhất và đạt được mục tiêu mà công ty đề ra. Để làm
được điều đó địi hỏi cần có rất nhiều yếu tố cấu thành nên như vốn, nhân
lực, công nghệ v…v. Một trong những việc cần làm là phân tích được báo
cáo tài chính của doanh nghiệp. Với đề tài: “ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. LẤY 1 DOANH NGHIỆP CỤ
THỂ ĐỂ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH
NGHIỆP ĐĨ” bài thảo luận cảu nhóm 11 gồm có 3 nội dung chính như
sau:
CHƯƠNG I - Cơ sở lý luận – Ý nghĩa của phân tích tài chính đối với
doanh nghiệp
CHƯƠNG II – Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty Sữa Việt Nam
VINAMILK
CHƯƠNG III - Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng
lực tài chính của Cơng ty Cơng ty cổ phần Vinamilk.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN – PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
I – CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1.1. Khái niệm phân tích tài chính:
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ
theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thơng tin kế tốn cũng
như các thơng tin khác trong quản lý doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như
dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa các quyết định xử
lý phù hợp tùy theo mục đích theo đuổi.
1.2 Đối tượng của phân tích tài chính:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thơng qua những cơng cụ tài chính và
vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối
quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành
các nhóm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ
này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thơng qua các hình thức:
Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp hoặc tham gia với tư
cách người góp vốn (Trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và
các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn
và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh:
Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân
hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn.
Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành các loại chứng khoán cũng như việc trả các khoản lãi, hoặc
doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng khoán
của các doanh nghiệp khác.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy
động các yếu tố đầu vào (Thị trường hàng hóa, dịch vụ lao động…) và các quan hệ
để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý, các cơ quan
xuất nhập khẩu, thương mại…).
Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các
khia cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài
chính của doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính
sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ
quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của các Doanh nghiệp nhà nước có quan hệ
chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng cơng ty. Mối quan
hệ đó được biểu hiện trong các quy định về tài chính như:
Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo tồn vốn của Nhà nước do Tổng
cơng ty giao.
Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích
một phần lợi nhận sau thuế vào quỹ tập trung của Tơng Cơng Ty theo quy chế tài
chính của Tổng Cơng Ty và với những điều kiện nhất định.
Doanh nghiệp cho Tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều
hịa vốn trong Tổng cơng ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của Tổng công
ty.
Như vậy,đối tượng của phân tích tài chính,về thực chất là các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong qua trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các
hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3 Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính:
Thơng tin tài chính của doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ
chức quan tâm như nhà quản lý tại doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách
hàng, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý chức năng… Tuy nhiên mỗi cá nhân,
tổ chức sẽ quan tâm đến những khía cạnh khác nhau khi phân tích tài chính
vì vậy phân tích tài chính cũng có ý nghĩa khác nhau đối với từng các nhân,
tổ chức.
Đối với chủ doanh nghiêp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các
nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn
việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí…Tuy
nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh
doanh có lãi và thanh tốn được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục sẽ bị
cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa, cịn nếu doanh nghiệp khơng
có khả năng thanh tốn các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải ngừng hoạt
động. Vì vậy các nhà quản trị của cơng ty phân tích tài chính của cơng ty
nhằm mục tiêu kiểm sốt nội bộ và cung cấp nhiều thông tin về điều kiện và
hiệu quả tài chính của cơng ty cho các nhà cung cấp vốn bên ngoài.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm
của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Vì vậy họ đặc
biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp, bên cạnh đó họ cũng rất quan tâm đến số lượng
vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh
nghiệp gặp rủi ro.
Khách hàng thường quan tâm khả năng và thời hạn thanh toán của
doanh nghiệp, đến việc các doanh nghiệp liên tục phát sinh các dịng ngân
quỹ đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong suốt thời hạn của khoản nợ.
Đối với các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của
công ty, khả năng sinh lợi và điều kiện tài chính của cơng ty liên quan đến
khả năng trả cổ tức và vượt qua nguy cơ phá sản... vòng quay vốn, khả năng
phát triển của doanh nghiệp…Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục
đầu tư và Công ty trong tương lai.
Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan
thuế, nhà cung cấp, người lao động…cũng rất quan tâm đến bức tranh tài
chính của doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân
hàng, chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư. Việc phân tích tài chính giúp các cơ
quan này đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghiệp, tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh
nghiệp đến tình hình và chính sách kinh tế- xã hội.
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy
và thỏa mãn nhu cầu về thơng tin của mình thơng qua hệ thống chỉ tiêu do
phân tích báo cáo tài chính cung cấp.
1.4 Tổ chức cơng tác phân tích tài chính:
Q trình tổ chức cơng tác phân tích tài chính được tiến hành tùy theo loại
hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng
nhu cầu thơng tin cho q trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết
định.công tác tổ chức phân tích phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thơng
tin của từng loại hình quản trị khác nhau.
Cơng tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biêt đặt dưới
quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc.Theo
hình thức này thì q trình phân tích được thể hiện tồn bộ nơi dung của hoạt động
kinh doanh.Kết quả phân tích sẽ cung cấp thơng tin thường xun cho lãnh đạo
trong doanh nghiệp.Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ trên
xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều
chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám
đốc đến các phịng ban.
Cơng tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo
các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thỏa mãn thông tin cho các
bộ phận của quản lý được phân quyền, cụ thể:
Đối với bộ phận được phân quyền kiểm sốt và ra quyết định về chi phí, bộ
phận này sẽ tổ chức thực hiện thu thập thông tin và tiến hành phân tích tình hình
biến động chi phí, giữ thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi
phí cả về hai mặt động lượng và giá để từ đó tìm ra ngun nhân và đề ra giải
pháp.
Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh
thu(Thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh daonh riêng biệt theo
địa điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ
phận cấp dưới là bộ phận chi phí, ứng với bộ phận này thường là trưởng phòng
kinh doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tùy theo doanh nghiệp.bộ phận này sẽ tiến
hành thu thập thơng tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan
hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh
doanh và phân tích báo cáo nội bộ.
II - PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH:
2.1 Các bước trong q trình tiến hành phân tích tài chính:
2.1.1 Thu thập thơng tin:
Phân tích tài chính sử mọi nguồn thơng tin có khả năng giải và
thuyết minh hoạt động tài chính,hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp,phục vụ cho q trình dự đốn,đánh giá ,lập kế hoạch.Nó bao gồm những
thơng tin nội bộ đến những thơng tin bên ngồi, những thơng tin kế tốn, những
thơng tin quản lý khác và những thông tin về số lượng và giá trị.Trong đó thơng
tin kế tốn là quan trọng nhất được phản ánh trong các báo cáo tài chính doanh
nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy trên thực tế phân
tích tài chính là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp
2.1.2 Xử lý thơng tin:
Giại đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là giai đoạn xử
lý thông tin đã thu thập.Trong giai đoạn này nguời sử dụng thông tin ở gốc độ
nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thơng
tin là q trình sắp xếp thông tin theo một mục tiêu nhất định để nhằm tính tốn,
so sánh, đánh giá, xác định ngun nhân của kết quả đạt được nhằm phục vụ cho
quá trình dự đốn và quyết định.
2.1.3 Dự tốn và ra quyết định:
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để người sử dụng thơng tin dự đốn nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt
động kinh doanh.Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm
đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng
trưởng, phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu. Đối với cho vay và
đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp
trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
2.1.4 Các thơng tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
Các thơng tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp
nói chung là các báo cáo tài chính,bao gồm:
Bảng cân đối kế tốn : là bảng báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó gồm được thành lập từ 2
phần: tài sản và nguồn vốn.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính tổng
hợp,phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên
độ kế tốn, dưới hình thức tiền tệ. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh 4 nội dung cơ bản: doanh thu, giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý, lãi, lỗ.Số liệu trong báo cáo này
cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh trong thời kỳ
và chỉ ra rằng các hoạt động kinh doanh đó mang lại lợi nhuận hay lỗ vốn,đồng
thời nó cịn phản ánh tình hình sử dụng tiềm năng về vốn, kỹ thuật, lao động và
kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2 Phương pháp phân tích tài chính:
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thông các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính,các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên
thực tế người ta sử dụng các phương pháp sau:
2.2.1 Phương pháp so sánh
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy được
xu hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp, thấy được tình hình tài
chính của doanh nghiệp được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp
khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch để thấy được mức phấn đấu
của doanh nghiệp.
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức bình qn ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp
cùng ngành.
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng tổng số ở mỗi bản báo cáo
và qua đó chỉ ra y nghĩa tương đối của các loại các mục,tạo điều kiện thuận lợi cho
việc so sánh.
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối
và tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế tốn liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
Điều kiện một: phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”
Điều kiện hai: các chỉ tiêu so sánh (các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm
bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng ta phải thống nhất
với nhau về nội dung kinh tế, phương pháp tính tốn và thời gian tính tốn.
2.2.2 Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ tài chính trong
quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu cần xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá được tình hình tài chính của doanh
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Đây là phương pháp có tinh hiện thực cao với các điều kiện áp dụng và bổ sung
càng hoàn thiện hơn vì:
Nguồn thơng tin tài chính và kế tốn được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn
là cơ sở để hình thành những tham chiếu đáng tin cậy nhằm đánh giá những tỷ lệ
của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đầy nhanh q trình
tính tốn hàng loạt tỷ lệ:
Phương pháp này giúp các nhà phân tích có khai thác hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
2.2 Các nhóm tỷ số tài chính:
2.2.1. Phân tích thơng số khả năng thanh tốn
Theo từ điển quản lý tài chính ngân hàng, khả năng thanh tốn là khả năng của
một tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành tiền. Thơng số khả năng thanh tốn đo
lường khả năng của doanh nghiệp trong việc đối phó với các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.
2.2.1.1. Khả năng thanh toán hiện thời
Khả năng thanh toán hiện thời là thông số chỉ rõ khả năng của công ty trong việc
đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn. Thông số này nhấn mạnh đến khả năng chuyển
hóa thành tiền mặt của các tài sản lưu động để đối phó với các khoản nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Nếu một công ty đang gặp khó khăn về tài chính, họ buộc phải trả nợ chậm hơn,
phải vay thêm từ ngân hàng… Nếu nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản lưu động, thơng
số khả năng thanh tốn hiện thời sẽ giảm và điều này sẽ đưa cơng ty đến tình trạng khó
khăn. Thông số này cung cấp một dấu hiệu đơn giản và tốt nhất về mức độ đảm bảo các
khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản dự kiến có thể được chuyển hóa nhanh thành tiền.
Thơng thường, khả năng thanh toán hiện thời càng cao cho một cảm giác là khả
năng trả nợ càng cao nhưng thông số này chỉ được xem là một cơng cụ đo lường thơ vì nó
khơng tính đến khả năng chuyển nhượng của từng tài sản trong nhóm tài sản lưu động.
Một cơng ty có tài sản lưu động chủ yếu gồm tiền mặt, các khoản phải thu khơng q hạn
thì cơng ty đó sẽ khả nhượng hơn so với cơng ty duy trì chủ yếu tồn kho.
2.2.1.2. Khả năng thanh tốn nhanh
Thơng số này là một công cụ bổ sung cho thông số khả năng thanh tốn hiện thời
khi phân tích khả năng thanh tốn. Thơng số này chủ yếu tập trung vào các tài sản có tính
chuyển hóa thành tiền cao hơn như tiền mặt, chứng khoản khả nhượng và khoản phải thu.
Với nội dung như vậy, khả năng thanh toán nhanh là một cơng cụ đo lường khả năng
thanh tốn chặt chẽ hơn so với khả năng thanh toán hiện thời.
Khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ – Tồn kho – TSLĐ khả nhượng thấp
Nợ ngắn hạn
Tuy nhiên, các thông số này vẫn không thể cho chúng ta biết các khoản phải thu
và tồn kho thực tế có cao q mức hay khơng. Nếu cao thì điều này sẽ tác động đến đánh
giá ban đầu về khả năng thanh tốn của cơng ty.
2.2.1.3. Quay vịng khoản phải thu khách hàng
Thơng số vịng quay khoản phải thu cung cấp nguồn thông tin nội bộ về chất
lượng khoản phải thu của công ty và mức độ hiệu quả của công ty trong hoạt động thu
nợ. Tỷ lệ này được xác định bằng cách chia doanh thu tín dụng hàng năm cho khoản phải
thu hàng ngày:
Vịng quay khoản phải thu =
Doanh thu bán tín dụng
Khoản phải thu bình qn
Thơng số này cho chúng ta biết số lần khoản phải thu được chuyển hóa thành tiền
trong năm. Số vịng quay càng lớn thì thời gian chuyển hóa từ doanh số thành tiền mặt
càng ngắn.
Khi khơng có thơng tin về doanh thu tín dụng, chúng ta phải sử dụng tổng doanh
thu. Khi doanh số biến động theo mùa hoặc tăng mạnh trong năm thì việc sử dụng số dư
khoản phải thu cuối kỳ sẽ khơng cịn phù hợp nữa. Đối với cơng ty hoạt động có biến
động theo mùa, chúng ta nên sử dụng số dư hằng tháng cho phù hợp hơn. Trong trường
hợp cơng ty có tốc độ tăng trưởng mạnh, số dư khoản phải thu vào cuối năm sẽ cao hơn
so với doanh số. Lúc đó, vịng quay khoản phải thu sẽ bị sai lệch và vì thế số lần quay
vịng khoản phải thu trong năm sẽ thấp. Trong trường hợp này, việc sử dụng giá trị bình
quân của khoản phải thu đầu năm và cuối năm sẽ thích hợp hơn nếu doanh số tăng tương
đối đều trong cả năm.
Nếu coi tất cả các khoản phải thu đều khả nhượng trong khi một phần lớn khoản
phải thu bị q hạn thì bạn có thể rơi vào tình trạng đánh giá quá cao về khả năng thanh
toán thực tế. Khoản phải thu chỉ khả nhượng khi chúng có thể được thu hồi trong một
khoản thời gian hợp lý. Để xác định được nguyên nhân, nhà phân tích có thể chuyển
thơng số vịng quay khoản phải thu sang vòng quay khoản phải thu theo ngày hay còn gọi
là kỳ thu tiền bình quân.
2.2.1.4. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Khoản phải thu x Số ngày trong năm
Doanh thu tín dụng hàng năm
Tuy nhiên, trước khi kết luận là cơng ty có vấn đề về thu hồi nợ, chúng ta nên
kiểm tra lại thời hạn bán hàng mà công ty hiện đang cung cấp cho khách hàng. Nếu kỳ
thu tiền bình quân lớn hơn thời hạn bán tín dụng cho phép của cơng ty thì đó là một dấu
hiệu khơng tốt, nó chứng tỏ tỷ lệ khách hàng tín dụng đang chiếm tỷ trọng lớn hoặc là
công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn. Giả sử kỳ thu tiền bình quân là 62 ngày và
thời hạn bán hàng là “2/10 Net 30”, điều này có nghĩa là một phần lớn khoản phải thu bị
quá hạn, vượt qua ngày thứ 30. Mặt khác, nếu kỳ hạn là “Net 60” thì khoản phải thu bị
thu hồi chỉ chậm hơn hai ngày so với kỳ hạn quy định.
Mặc dù kỳ thu tiền bình quân quá cao thường khơng tốt nhưng kỳ thu tiền bình
qn q thấp cũng khơng phải là tốt. Kỳ thu tiền bình qn thấp có thể là biểu hiện của
chính sách tín dụng q chặt chẽ. Lúc này, khoản phải thu có thể có chất lượng nhưng
doanh số có thể bị giảm mạnh và lợi nhuận có thể thấp hơn mức đáng ra phải được do
chính sách tín dụng q chặt chẽ. Trong tình huống này, có lẻ cơng ty nên nới lỏng các
tiêu chuẩn tín dụng.
* Quản lý thời hạn khoản phải thu
Với phương pháp này, chúng ta cần phân loại các khoản phải thu một một ngày
nào đó theo tỷ lệ phần trăm hóa đơn nợ của các tháng trước. Giả sử chúng ta có bảng kê
khoản phải thu quá hạn vào ngày 31 tháng 12 như sau:
Tháng bán tín dụng
Tháng 12
Tháng 11
Tháng 10
Tháng 9
Tháng 8 vềtrước
Thời gian quá hạn
Hiện tại
0-1
1-2
2-3
3 hoặc hơn
Tổng
cộng
Tỷ lệ % trên tổng
số dư khoản phải
thu hiện tại
67
19
7
2
5
100
Nếu thời hạn tín dụng là 2/10 Net 30, bảng kê thời hạn này cho chúng ta biết rằng
có 67% khoản phải thu đến ngày 31/12 là khoản phải thu hiện tại, 19% bị quá hạn một
tháng, 7% quá hạn hai tháng và tiếp tục như thế. Tùy vào những kết luận rút ra từ việc
phân tích bảng kê khoản phải thu quá hạn, chúng ta có thể điều tra sâu hơn về chính sách
tín dụng và thu hồi nợ của công ty. Các khoản phải thu được ghi trên bảng cân đối kế
toán thường là những con số giả định trong trường hợp cơng ty có thể thu hồi được toàn
bộ khoản phải thu. Bảng kê khoản phải thu quá hạn cung cấp nhiều thông tin hơn so với
kỳ thu tiền bình qn vì nó chỉ ra dấu hiệu của vấn đề một cách chi tiết hơn.
2.2.1.5. Vòng quay khoản phải trả
Có thể có những lúc cơng ty cần nắm thơng tin về kỳ hạn trả tiền của chính họ đối
với các nhà cung cấp hoặc kỳ hạn trả tiền của một khách hàng tín dụng tiềm năng. trong
trường hợp này, chúng ta cần xem xét thơng số vịng quay khoản phải trả và kỳ trả tiền
bình quân như sau:
Hệ số vòng quay khoản phải trả =
Kỳ trả tiền bình qn =
Trị giá hàng mua tín dụng
Khoản phải trả bình quân
Khoản phải trả x Số ngày trong năm
Trị giá hàng mua tín dụng hàng năm
Trong đó, khoản phải trả là số dư cuối kỳ (hoặc giá trị bình quân) và trị giá hàng
mua tín dụng là giá trị hàng mua từ các nhà cung cấp bên ngoài trong năm. Con số này
cho biết thời hạn bình quân của khoản phải trả. Thường thì các cơng ty muốn duy trì và
kéo dài thời hạn phải trả vì như thế họ có thể sử dụng tiền từ nguồn này như là một nguồn
tài trợ giá rẻ. Nếu hệ số quay vòng khoản phải trả thấp hơn so với mức bình quân ngành
thì điều này chứng tỏ có khả năng chiếm dụng tiền của nhà cung cấp nhiều hơn so với các
công ty khác trong ngành. Tuy nhiên, điều này phản ảnh nguy cơ cơng ty có thể phải đối
phó với việc thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Trong trường hợp khơng có thơng tin về giá trị mua hàng thì người ta có thể sử
dụng chi phí hàng bán công với (trừ đi) mức tăng (giảm) tồn kho để xác định thông số
này. Chẳng hạn, đối với một hệ thống của hàng bán lẻ khơng có chức năng sản xuất, chi
phí hàng bán cộng với mức thay đổi về tồn kho là thành phần chủ yếu của hàng mua tín
dụng. Tuy nhiên, trong những tình huống cộng thêm một giá trị quá lớn, chi phí hàng
mua gồm chi phí hàng bán cộng tồn kho sẽ khơng thích hợp. Lúc đó, người ta phải có số
tiền mua thực sự nếu sử dụng thơng số này.
Ngồi ra, kỳ trả tiền bình qn là thơng tin có giá trị để đánh giá khả năng trả nợ
đúng hạn của một khách hàng tín dụng. Nếu kỳ trả tiền bình qn là 48 ngày và thời hạn
của ngành là Net 30 thì chúng ta biết rằng một phần lớn khoản phải trả bị quá hạn. Trong
trường hợp này, kiểm tra tình trạng tín dụng của các nhà cung cấp khác của khách hàng
sẽ cung cấp thông tin sâu hơn về mức độ nghiêm trọng của vấn đề.
2.2.1.6. Vòng quay tồn kho
Để biết được hiệu quả trong quản trị tồn kho của công ty, chúng ta
tính thơng số vịng quay tồn kho:
Vịng quay tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Tồn kho bình qn
Thơng thường, vòng quay tồn kho càng cao, hoạt động quản trị tồn kho của công
ty càng hiệu quả và tồn kho càng mới và càng khả nhượng. Tuy nhiên, đôi lúc, vịng quay
tồn kho cao có thể là dấu hiệu của việc duy trì q ít tồn kho và do đó có thể xảy ra tình
trạng cạn dữ trữ. Vịng quay tồn kho thấp thường là dấu hiệu của việc duy trì nhiều hàng
hóa lỗi thời, q hạn, chậm chuyển đổi.
Một vấn đề cũng cần phải đặt ra là tồn kho trong sổ sách có giá trị đúng với giá trị
thực của nó hay khơng. Một khi có dấu hiệu nào đó về tồn kho, chúng ta phải điều tra sâu
hơn để xác định ngun nhân của nó.
Ngồi ra, cịn có một cơng cụ khác tương tự như vịng quay tồn kho nhưng biểu
diễn theo ngày đó là chu kỳ chuyển hóa tồn kho hay cịn gọi là kỳ dự trữ bình quân, xác
định số ngày dự trữ trong kho.
Chu kì chuyển hóa tồn kho =
Số ngày trong năm
Vịng quay tồn kho
Hoặc
Chu kì chuyển hóa tồn kho =
Tồn kho bình qn
Giá vốn hàng bán bình qn mỗi ngày
Thơng tin này cho biết trung bình phải mất bao nhiêu ngày để tồn kho được
chuyển thành khoản phải thu và tiền mặt.
2.2.2. Phân tích thơng số nợ
Các thông số nợ phản ánh mức độ vay nợ hay là tính ưu tiên đối với việc khai
thác nợ vay để tài trợ cho các tài sản của công ty.
2.2.2.1. Thông số nợ trên vốn chủ
Thông số này được dùng để đánh giá mức độ sử dụng vốn vay của công ty.
Thông số nợ =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
2.2.2.2. Thông số nợ trên tài sản
Thông số này được sử dụng cùng với mục đích của thơng số nợ trên vốn chủ.
Thông số (D/A) cho biết tổng tài sản đã được tài trợ bằng vốn vay như thế nào.
Tổng nợ
Thông số nợ (D/A) =
Tổng tài sản
2.2.2.3. Thông số nợ dài hạn / vốn dài hạn
Thông số này cho biết tỷ lệ của nợ dài hạn chiếm trong tổng cơ cấu vốn dài hạn
của công ty. Cơ cấu vốn dài hạn bao gồm nợ dài hạn cộng với vốn cổ phần (hay vốn chủ
sở hữu) trong bảng cân đối kế tốn.
Thơng số nợ dài hạn =
Tổng nợ dài hạn
Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần
Tỷ lệ này cho biết mức độ quan trọng của nợ dài hạn trong cấu trúc vốn (tài trợ
dài hạn) của công ty. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các tỷ lệ nợ chỉ tính dựa trên số liệu kế
tốn nên đơi khi cũng cần tính các tỷ lệ này theo giá trị thị trường để có được đánh giá
chuẩn xác hơn.
2.2.2.4. Các thơng số trang trải
* Tỷ lệ đảm bảo lãi vay
Tỷ lệ này là một công cụ đo lường về khả năng của công ty trong việc đáp ứng
các khoản nợ lãi vay và khả năng tránh nguy cơ phá sản. Nói cách khác, nó biểu thị khả
năng đáp ứng các nghĩa vụ nợ bằng thu nhập sản sinh từ hoạt động của công ty. Tỷ lệ này
lớn hơn 1 chỉ ra rằng công ty có thể đáp ứng khoản chi trả tiền lãi và tạo ra được một lớp
đệm an toàn đối với người cho vay. Nói chung, tỷ lệ này càng cao thì cơng ty sẽ càng có
thể trang trải các khoản nợ tiền lãi.
Tỷ lệ đảm bảo lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi (EBIT)
Tổng tài sản
Tỷ lệ đảm bảo lãi vay rất hữu ích khi đánh giá khả năng đáp ứng chi phí lãi nhưng
thơng số này có hai thiếu sót:
+ Lãi vay khơng phải là khoản chi phí tài chính cố định duy nhất – các cơng ty
cịn phải giảm nợ gốc theo kế hoạch và nhiều cơng ty th tài sản và vì thế phải thanh
tốn các khoản tiền th đó. Nếu cơng ty khơng có khả năng đáp ứng các khoản chi trả
này, họ có thể bị phá sản.
+ EBIT khơng biểu diễn tồn bộ ngân quỹ có thể sử dụng để trả nợ, đặc biệt là
nếu một cơng ty có chi phí khấu hao lớn.
Để tính đến các điểm yếu này, các ngân hàng và các tổ chức khác đã xây dựng
công thức trang trải EBITDA như sau:
* Khả năng trả nợ: tỷ lệ trang trải của lợi nhuận hoạt động trước khấu hao
(EBITDA)
EBITDA + Trả tiền thuê tài sản
Tỷ lệ trang trải EBITDA =
Lãi +
Vốn gốc
1-t
+ Tiền thuê tài sản
Lưu ý rằng vì nguồn ngân quỹ dùng để trang trải các khoản phải trả là nguồn ngân
quỹ trước thuế, trong khi đó, vốn gốc phải trả lại là khoản nợ sau thuế, vì thế, phải đưa
vốn gốc về trước thuế.
Thơng số EBITDA là thơng số hữu ích nhất đối với những người cho vay ngắn
hạn như ngân hàng. Qua một thời kỳ ngắn, quỹ từ khấu hao có thể được sử dụng để trả
nợ. Qua một thời gian dài, các quỹ đó phải được tái đầu tư để duy trì nhà máy thiết bị
hoặc những thứ mà công ty không thể tiếp tục duy trì trong cơng ty. Vì vậy, các ngân
hàng cho vay ngắn hạn thường quan tâm đến thơng số này trong khi các chủ nợ dài hạn
thì tập trung vào tỷ lệ đảm bảo lãi vay.
Tóm lại, khi đánh giá rủi ro tài chính của một cơng ty, nhà phân tích tài chính
trước hết cần phải tính các thông số nợ như là một công cụ thô đo lường rủi ro tài chính.
Tùy thuộc vào kế hoạch trả nợ và lãi suất bình quân mà tỷ số nợ có thể có hoặc có thể
khơng cho một bức tranh chính xác về khả năng của cơng ty trong việc đáp ứng các nghĩa
vụ tài chính. Hơn nữa, chúng ta biết rằng các khoản lãi và vốn gốc không thể được đáp
ứng mà khơng có thu nhập, khơng có tiền mặt. Do vậy, cũng cần phải phân tích khả năng
ngân quỹ của công ty trong việc đáp ứng các khoản nợ (cũng như các chi phí tài chính).
2.2.3. Phân tích thơng số khả năng sinh lợi
Các thơng số này cho biết hiệu quả chung của cơng ty, nó phản ánh mức độ ổn
định của thu nhập khi so sánh với các thông số của quá khứ, thông số này cịn gọi là
thơng số hiệu quả đo lường hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản.
Nội dung của thông số này nhằm đo lường tốc độ chuyển hóa của khoản phải thu,
tồn kho và khoản phải trả trong chu kỳ kinh doanh để quản lý tài sản một cách hiệu quả.
Nói cách khác, nó phản ánh tốc độc chu chuyển của những tài sản trực tiếp tham gia vào
chu kỳ kinh doanh (vòng quay khoản phải thu, tồn kho, khoản phải trả) để từ đó có cơ sở
điều chỉnh các chính sách (bán hàng, dự trữ, mua hàng) một cách hợp lý.
2.2.3.1. Vịng quay tổng tài sản
Thơng số này đo lường tốc độ chuyển hóa của tổng tài sản để tạo ra doanh thu.
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
2.2.3.2 Lợi nhuận gộp biên
Lợi nhuận gộp biên =
Doanh thu thuần – Chi phí hàng bán
Doanh thu thuần
Thơng số này đo lường hiệu quả hoạt động sản xuất và marketing của cơng ty.
Một cơng ty có thơng số này cao hơn mức bình quân ngành chứng tỏ nổ lực của cơng ty
trong việc cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguyên vật liệu và lao
động so với các công ty khác. Đặc biệt, thơng số này phản ánh tính hợp lý trong hoạt
động định giá của cơng ty.
2.2.3.3. Lợi nhuận rịng biên
Lợi nhuận ròng biên =
Lợi nhuận ròng sau thuế
Doanh thu ròng
Lợi nhuận rịng biên là cơng cụ đo lường khả năng sinh lợi trên doanh số sau khi
tính đến tất cả các chi phí và thuế thu nhập. Nó cho chúng ta biết lợi nhuận rịng trên mỗi
đồng doanh số của cơng ty. Việc so sánh thông số này với ngành cho thấy hiệu suất và độ
hấp dẫn của công ty này so với công ty khác.
Bằng cách so sánh các thông số này cùng với nhau, chúng ta có thể nhìn thấy rõ
hơn hiệu quả hoạt động của công ty. Nếu lợi nhuận gộp biên không thay đổi qua nhiều
năm nhưng lợi nhuận rịng biên giảm trong cùng thời kỳ đó thì chúng ta biết là do các chi
phí quản lý, hành chính và bán hàng cao tương đối so với doanh số hoặc do lãi suất cao.
Mặc khác, nếu lợi nhuận gộp biên giảm, chúng ta biết rằng chi phí sản xuất so với doanh
số tăng lên. và điều này xảy ra hoặc là do giá bán thấp hơn hoặc do hiệu quả hoạt động
thấp hơn.
2.2.3.4. Khả năng sinh lợi trên đầu tư
Thu nhập trên đầu tư (ROA) =
a. Thu nhập trên giá trị ròng
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Đây là hệ số quan trọng nhất đối với các cổ đơng nắm giữ cổ phần thường, nó cho
thấy khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư của họ trong cơng ty. Thu nhập trên giá trị rịng là
phần cịn lại của lợi nhuận rịng sau khi đã thanh tốn cổ tức ưu đãi chia cho giá trị ròng
(vốn cổ phần - vốn cổ phần ưu đãi). Trong trường hợp khơng có vốn vay thì ROA cũng
chính là ROE. Cịn khi có vốn vay, chi phí sau thuế của vốn vay thấp làm cho ROE lớn
hơn nhiều so với ROA do tác động của địn bẩy nợ. ROE cịn có thể biểu diễn dưới dạng:
ROE = ROA (1 – D/A)
Nếu thơng số này lớn hơn bình qn ngành thì cổ đông được lợi hơn so với các cổ
đông khác trong cùng ngành. Điều này có thể là do một trong hai yếu tố sau: ROE của
công ty cao hoặc là do cơng ty đã sử dụng địn bẩy nợ (nợ/tài sản). Khi tăng mức địn bẩy
nợ lên, ROE của cơng ty sẽ tăng, tuy nhiên đến một lúc nào đó thì tác động của địn bẩy
sẽ khơng cịn hiệu quả nữa do mức tăng thêm của chi phí tài chính sẽ lớn hơn khoản tăng
thêm của phần lợi nhuận thu được nhờ tác động đòn bẩy.
SứcDupont
sinh lời trên
b. Thu nhập trên tổng tài sản và tiếp cận
đầu tư = Khả năng sinh lời trên DS x Hiệu suất của tài sản
Thu nhập
trên đầu tư
Lợi nhuận
ròng sau thuế
=
Tổng tài sản
Đo lường hiệu quả
chung về khả năng sinh
lợi bằng tài sản hiện có.
Lợi nhuận
rịng sau thuế
Lợi nhuận
rịng biên
=
Doanh thu
thuần
Đo lường khả năng sinh
lợi trên doanh thu.
Doanh thu thuần
Vòng
quay của
tài sản
=
Tổng tài sản
Đo lường hiệu quả
trong việc sử dụng tài
sản để tạo ra doanh
thu.
Hình 3.1. Phân tích ROA theo phương trình Dupont
c. Thu nhập trên vốn chủ (ROE)
Ngồi ra, có một cơng cụ khác đo lường hiệu suất chung của công ty là thu nhập
trên vốn chủ. Thông số này cho biết mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc tạo ra
thu nhập cho những cổ đông của họ.
Thu nhập trên vốn chủ (ROE) =
Lợi nhuận rịng
Vốn chủ
2.2.4. Phân tích thơng số thị trường
Các thông số này cung cấp cho nhà quản trị thông tin nhận định của nhà đầu tư về
hiệu quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ và triển vọng tương lai của công ty.
2.2.4.1. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
EPS =
Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi
Số cổ phiếu trung bình lưu hành trong kỳ
2.2.4.2. Thông số giá trên thu nhập (P/E)
P/E =
Giá trị trường của cổ phiếu
Thu nhập trên cổ phiếu
2.2.4.3. Thông số giá cổ phiếu trên ngân quỹ
Giá/Ngân quỹ =
Giá cổ phiếu
Ngân quỹ trên một cổ phiếu
2.2.4.4. Giá trị thị trường trên giá trị sổ sách (M/B – Market/book value)
Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu =
Vốn chủ
Tổng số cổ phiếu
Giá trị thị trường/Giá trị sổ sách (M/B) =
Giá trị trường mỗi cổ phiếu
Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CƠNG TY
VINAMILK GIAI ĐOẠN 2010-2011
2.1. Giới thiệu cơng ty:
2.1.1 Lịch sử hình thành:
Cơng ty sữa Vinamilk ngày nay được đánh giá là top 3 công ty cung
cấp các sản phẩm liên quan đến sữa lớn nhất Việt Nam .Để có được như ngày hơm
nay Vinamilk phải trải qua cả một quá trình phát triển từ lúc mới hình thành đến
ngày hơm nay. Sơ lược lịch sử hình thành như sau:
1976 : Tiền thân là Cơng ty Sữa, Café Miền Nam, trực thuộc Tổng Công ty
Thực Phẩm với sáu đơn vị trực thuộc là: Nhà máy sửa Thống Nhất, nhà máy sửa
Trường Thọ, nhà máy sửa DIELAC, nhà máy Coffee Biên Hịa, nhà máy bột Bích
Chi và Lubico.
1978 : Công ty được chuyển cho Bộ Công Nghiệp thực phẩm quản lý và
Công ty được đổi tên thành Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I.
1988 : Lần đầu tiên giới thiệu sản phẩm sữa bột và bột dinh dưỡng trẻ em
tại Việt Nam.
1992 : Xí Nghiệp Liên hợp Sữa Café và Bánh Kẹo I được chính thức đổi
tên thành Cơng ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nhiệp
Nhẹ. Công ty bắt đầu tập trung vào sản xuất và gia công các sản phẩm sữa.
1996 : Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập
Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công ty
thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
2000 Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công Nghiệp Trà Nóc,
Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu dùng
tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây dựng
Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại : 32 Đặng Văn Bi, Thành phố Hồ Chí
Minh.
2003 : Chính thức chuyển đổi thành Cơng ty cổ phần vào 12/2003 và đổi
tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động
của Cơng ty.
2004 : Mua thâu tóm Cơng ty Cổ phần sữa Sài Gịn. Tăng vốn điều lệ của
Cơng ty lên 1,590 tỷ đồng.
2006 : Vinamilk niêm yết trên sàn HOSE vào19/01/2006, khi đó vốn của
Tổng Cơng ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01%
vốn điều lệ của Công ty..
2007 Mua cổ phần chi phối 55% của công ty Lam Sơn vào tháng 9 năm
2007. có trụ sở tại khu cơng nghiệp Lễ Mơn, Thanh Hóa.
Hiện nay : Mở rộng thị trường và xây dựng thêm các nhà máy sữa ở khắp
cả nước như nhà máy ở Lam Sơn ,Thanh Hóa v..v
2.1.2 Lỉnh vực kinh doanh:
Thị trường đầu ra: 30% doanh thu của VNM là thu được từ thị trường quốc
tế còn lại 70% doanh thu của VNM là thu được từ thị trường nội địa. Vinamilk
chiếm 75% thị trường cả nước, mạng lưới phân phối rất mạnh với 1400 đại lý phủ
đều trên 64/64 tỉnh thành. Ngồi ra, Vinamilk cịn xuất khẩu các sản phẩm sang
các nước Mỹ, Đức, Canada, Trung Quốc...
Thị trường đầu vào: Nguồn nguyên vật liệu chính cho ngành chế biến sữa
Việt Nam cũng như của Công ty Vinamilk được lấy từ hai nguồn chính: sữa bị
tươi thu mua từ các hộ nơng dân chăn ni bị sữa trong nước và nguồn sữa bột
ngoại nhập. Hiện nay, sữa tươi thu mua từ các hộ dân cung cấp khoảng 25%
nguyên liệu cho Công ty. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chính khá ổn định trong
tương lai, ngành sữa Việt Nam sẽ dần giảm tỷ trọng sữa nguyên liệu nhập khẩu,
thay thế vào đó là nguồn ngun liệu sữa bị tươi, đảm bảo chất lượng sản phẩm
sữa cho người tiêu dùng và góp phần thúc đẩy các ngành hỗ trợ trong nước. Các
nguyên liệu khác ở Việt Nam hiện nay rất đa dạng và có mức giá cạnh tranh với
nhau.
Lĩnh vực kinh doanh chính:
Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi,
sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hố chất và
ngun liệu.
Kinh doanh nhà, mơi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến
bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café
rang– xay– phin – hoà tan;
Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
Phòng khám đa khoa.
Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng và phong phú từ các sản phẩm sữa bột,
sữa tươi, sữa chua cho đến nước uống đóng chai, nước ép trái cây, bánh kẹo và các
sản phẩm chức năng khác.
2.1.3. Vị thế công ty:
Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, Vinamilk là
thương hiệu thực phẩm số 1 của Việt Nam chiếm thị phần hàng đầu, đạt tốc độ
tăng trưởng 20 – 25%/năm, được người tiêu dùng tín nhiệm và liên tiếp được bình
chọn là sản phẩm đứng đầu TOPTEN hàng Việt Nam chất lượng cao 8 năm liền
1997-2004. Doanh thu nội địa tăng trung bình hàng năm khoảng 20% - 25%.
Vinamilk đã duy trì được vai trị chủ đạo của mình trên thị trường trong
nước và cạnh tranh có hiệu quả với các nhãn hiệu sữa của nước ngồi. Một trong
những thành cơng của Vinamilk là đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu của tất
cả các đối tượng khách hàng từ trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên, người lớn,
người có nhu cầu đặc biệt.
2.1.4 Các sản phẩm:
Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và
các sản phẩm từ sữa gồm: Sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, Kem, sữa
chua, Phô – mai. Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh,
cà Cà phê hịa tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hịa tan ...
Các sản phẩm của Vinamilk khơng chỉ được người tiêu dùng Việt Nam tín
nhiệm mà cịn có uy tín đối với cả thị trường ngồi nước. Đến nay, sản phẩm sữa
Vinamilk đã được xuất khẩu sang thị trường nhiều nước trên thế giới: Mỹ, Canada,
Pháp, Nga, Đức, CH Séc, Balan, Trung Quốc, khu vực Trung Đông, khu vực Châu
Á, Lào, Campuchia …Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới
công nghệ, đầu tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao cơng tác quản lý
và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
2.1.5. Chiến lược phát truyển và đầu tư:
Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới.
Phát triển toàn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực lượng
tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có tỷ
suất lợi nhuận lớn hơn.