Tải bản đầy đủ (.ppt) (16 trang)

Nghiên cứu về tập đoàn kinh tế ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.26 KB, 16 trang )



Các tập đoàn kinh tế nhà nước
1. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT)
2. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin)
3. Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PetroVietnam)
4. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
5. Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Vinashin)
6. Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex)
7. Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam (VRG)
8. Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm (Bảo Việt)
9. Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel)
10.Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem)
11. Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam (HUD Holdings)
12.Tập đoàn Công nghiệp xây dựng Việt Nam (Songda)
13.Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex)

Hình ảnh 1 số tập đoàn
Hình ảnh 1 số tập đoàn




Chủ đề thảo luận
Chủ đề thảo luận

Quy định pháp luật về tập đoàn kinh tế
Quy định pháp luật về tập đoàn kinh tế

Ưu, nhược điểm của các tập đoàn này
Ưu, nhược điểm của các tập đoàn này



Cơ sở pháp lí
Cơ sở pháp lí

Luật doanh
nghiệp 2005

Nghị định
101/2009/NĐ-CP

Nghị định số
102/2010/NĐ-CP

Khái niệm
Khái niệm

Tập đoàn kinh tế bao gồm nhóm các công ty có quy mô
lớn, có tư cách pháp nhân độc lập, được hình thành trên
cơ sở tập hợp, liên kết thông qua đầu tư, góp vốn, sáp
nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết
khác; gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích kinh tế, công
nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác tạo
thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở
lên dưới hình thức công ty mẹ - công ty con.

Tập đoàn kinh tế không có tư cách pháp nhân, không
phải đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh
nghiệp. Việc tổ chức hoạt động của tập đoàn do các
công ty lập thành tập đoàn tự thỏa thuận quyết định.


Các khái niệm liên quan
Các khái niệm liên quan

Công ty mẹ (gọi tắt là doanh nghiệp cấp I) là doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc
giữ quyền chi phối theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; được tổ chức dưới hình thức công ty cổ
phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn.

Công ty con của doanh nghiệp cấp I (gọi tắt là doanh
nghiệp cấp II) là các doanh nghiệp do doanh nghiệp
cấp I giữ quyền chi phối; được tổ chức dưới hình thức
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổng
công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con, công
ty liên doanh (trong trường hợp chưa đăng ký lại theo
Luật Doanh nghiệp), công ty con ở nước ngoài;

Các khái niệm liên quan (tiếp theo)
Các khái niệm liên quan (tiếp theo)

Các doanh nghiệp liên kết của tập đoàn gồm: doanh
nghiệp có vốn góp dưới mức chi phối của công ty mẹ
và của công ty con; doanh nghiệp không có vốn góp
của công ty mẹ và của công ty con, tự nguyện tham
gia liên kết dưới hình thức hợp đồng liên kết hoặc
không có hợp đồng liên kết, nhưng có mối quan hệ
gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị
trường và các dịch vụ kinh doanh khác với công ty
mẹ hoặc doanh nghiệp thành viên trong tập đoàn.


“Hợp đồng liên kết” là hợp đồng sử dụng thương
hiệu, nhượng quyền thương mại hoặc liên kết dài
hạn với biểu tượng của tập đoàn.
“Hợp đồng liên kết” là hợp đồng sử dụng thương hiệu, nhượng quyền thương mại hoặc liên kết dài hạn với biểu
tượng của tập đoàn.

Các khái niệm liên quan (tiếp theo)
Các khái niệm liên quan (tiếp theo)

“Quyền chi phối” là quyền của của một doanh
nghiệp đối với một doanh nghiệp khác, bao gồm ít
nhất một trong các quyền sau đây:
a) Quyền của chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp;
b) Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn nắm giữ cổ
phần, vốn góp chi phối của doanh nghiệp;
c) Quyền trực tiếp hay gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc
tất cả các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc của doanh nghiệp;
d) Quyền quyết định phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều
lệ của doanh nghiệp;

Các khái niệm liên quan (tiếp theo)
Các khái niệm liên quan (tiếp theo)
e) Các trường hợp chi phối khác theo thỏa
thuận giữa doanh nghiệp chi phối và doanh
nghiệp bị chi phối và được ghi vào Điều lệ
của doanh nghiệp bị chi phối.

“Doanh nghiệp thành viên tập đoàn” là các
doanh nghiệp do công ty mẹ, công ty con

của công ty mẹ hoặc công ty con các cấp
tiếp theo trực tiếp nắm giữ 100% vốn điều lệ,
hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối; giữ
quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.

Thành phần cơ cấu của tập đoàn
Thành phần cơ cấu của tập đoàn

Công ty mẹ (gọi tắt là
doanh nghiệp cấp I)

Công ty con của doanh
nghiệp cấp I (gọi tắt là
doanh nghiệp cấp II)

Công ty con của doanh
nghiệp cấp II và các cấp
tiếp theo;

Các doanh nghiệp liên
kết của tập đoàn
Công ty mẹ
Doanh
nghiệp cấp II
Doanh nghiệp
liên kết

Doanh
nghiệp cấp N



Nhà nước là chủ sở hữu vốn nhà nước trực tiếp đầu
tư tại công ty mẹ. Công ty mẹ là chủ sở hữu vốn nhà
nước tại các công ty con, doanh nghiệp liên kết.

Thành tựu đạt được
Thành tựu đạt được

Góp phần bảo đảm điều tiết vĩ mô của Nhà nước;
tham gia tích cực vào việc bảo đảm an sinh xã hội và
nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế.

Giữ vai trò cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân, có
đủ sức cạnh tranh với các tập đoàn, tổng công ty
cùng ngành kinh doanh trong khu vực.

Huy động sức mạnh tổng thể và chủ đạo của kinh tế
Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của cả nền kinh tế.

Là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều
tiết thị trường, ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát.

Các mặt hạn chế
Các mặt hạn chế

Mô hình tập đoàn chỉ là thí điểm, trong khi
địa vị pháp lý chưa rõ ràng.

Ngay trong một “con tàu” tập đoàn vẫn tồn

tại cạnh tranh, “vận động” để giành hợp
đồng, đấu thầu và phát sinh mâu thuẫn nội
bộ giữa các công ty con với nhau, giữa công
ty mẹ và con, bởi lẽ không ít tập đoàn được
“lắp ghép” từ nhiều tổng công ty và hàng
trăm công ty con, cháu. Trước đó, không ít
công ty con, cháu từng là đối thủ cạnh tranh
của nhau trên thương trường.

Các mặt hạn chế (tiếp theo)
Các mặt hạn chế (tiếp theo)

Sau khi gom về mái nhà chung tập đoàn, các tổng
công ty con, cháu chẳng có lợi ích gì vì tập đoàn “mẹ”
đầu tư vốn rất ít cho “con, cháu”, nên chúng vẫn sống
chủ yếu bằng đi vay vốn. Nhiều khoản nợ lớn ở các
công ty con khiến tập đoàn mẹ lao đao với hàng nghìn
tỷ đồng.

Ở nhiều tập đoàn, lãnh đạo tập đoàn chủ yếu chăm lo,
ưu ái cho những “con cháu ruột già” của mình, lơ là,
bỏ mặc những công ty con, cháu họ hàng xa.

Tập đoàn kinh doanh đa ngành cũng chỉ là thí điểm,
nhưng hầu như mọi tập đoàn đều lao vào kinh doanh
đa ngành, bất chấp mọi rủi ro và lời cảnh báo.

THANK YOU

×