Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Quản lý chất lượng sản phẩm ở Công ty cổ phần May Hưng Yên và một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.22 KB, 55 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời Mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang vận hành theo cơ chế thị trờng, cùng với quá trình
mở cửa hội nhập cùng thế giới đã tạo ra sự cạnh tranh về mọi mặt ngày càng gay
gắt và quyết liệt. Sức ép của hàng nhập lậu, của ngời tiêu dùng, của hàng nớc
ngoài buộc các nhà kinh doanh cũng nh các nhà quản lý phải hết sức coi trọng
vấn đề đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm ngày nay
đang trở thành một nhân tố cơ bản để quyết định đến sự thành bại trong cạnh
tranh, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp nói riêng cũng nh
sự tiến bộ hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung.
Công ty cổ phần May Hng Yên là một doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán độc
lập. Từ khi thành lập, Công ty tồn tại trong một thời gian dài của chế độ bao cấp
cũ, với chế độ hạch toán tập trung, Nhà nớc cấp nguyên liệu vật t đầy đủ và bao
tiêu toàn bộ sản phẩm sản xuất ra. Do vậy, trong giai đoạn này, công tác chất lợng
sản phẩm không đợc chú trọng nhiều. Sản phẩm chỉ đạt đợc ở mức chấp nhận đợc
nhng vẫn tiêu thụ hết. Thêm vào đó, Công ty chỉ quan tâm đến năng suất lao động,
số lợng sản phẩm sản xuất ra hơn là vấn đề nâng cao chất lợng. Khi đất nớc
chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do việc thị trờng
các nớc Đông Âu tan rã, chất lợng kém không thể cạnh tranh đợc. Do đó, Ban
Giám đốc Công ty đã đề ra đờng lối chiến lợc phát triển cho Công ty nhằm đáp
ứng yêu cầu về chất lợng trong tình hình mới. Điều này thể hiện rất rõ qua việc
Công ty phấn đấu áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001:2000
và triết lí kinh doanh của Công ty: Để hội nhập tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng, chất lợng là mục tiêu, mối quan tâm hàng đầu đối Công ty cổ
phần May Hng Yên. Để gìn giữ và phát triển mối quan hệ bạn hàng, Công ty cam
kết chỉ cung cấp những sản phẩm đạt yêu cầu chất lợng của khách hàng.
Nh vậy, vấn đề chất lợng sản phẩm ở công ty là một vấn đề vô cùng quan
trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
Trong thời gian thực tập tại công ty, thấy đợc vấn đề chất lợng sản phẩm hết
sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Đồng thời trong thời
1


SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
1
Luận văn tốt nghiệp
gian này việc áp dụng những kiến thức đã đợc học tại nhà trờng vào công việc là
hết sức thiết thực. Chính vì vậy trên thực tế công ty và việc vận dụng những kiến
thức đã học đợc vào trong công việc, em đã chọn đề tài:
"Quản lý chất lợng sản phẩm ở Công ty cổ phần May Hng Yên và một
số giải pháp góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm đề viết luận văn.
Luận văn gồm có 3 chơng:
Chơng I: Giới thiệu về Công ty cổ phần may Hng Yên
Phần II: Thực trạng công tác quản lý chất lợng sản phẩm tại Công ty cổ
phần may Hng Yên
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty
cổ phần May Hng Yên
Chơng I
giới thiệu về Công ty cổ phần May hng yên
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần may Hng Yên, tiền thân là xí nghiệp may Hng Yên đợc
thành lập ngày 19/5/1966 theo quyết định của Bộ Ngoại thơng Việt Nam, dựa trên
2
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
2
Luận văn tốt nghiệp
cơ sở chủ trơng của Đảng và Chính phủ nhằm giải quyết lao động cho địa phơng
và góp phần vào công cuộc cải tạo kinh tế của đất nớc.
Ngày 24/03/1993 theo quyết định 224/CNn-TCLĐ của Bộ Trởng Bộ Công
nghiệp nhẹ về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nớc và quyết định 440/CNn-
TCLĐ về việc đổi tên thành công ty may Hng Yên.
Công ty cổ phần may Hng Yên là đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt-May
Việt Nam với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là : Sản xuất và gia công hàng may

mặc phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Kể từ 1/1/2005 công ty cổ phần may Hng Yên hoạt động theo mô hình công
ty cổ phần trực thuộc tập đoàn Dệt may Việt nam. Cho đến nay công ty may Hng
Yên đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất
hàng may mặc. Hiện nay công ty với 3500 công nhân và 3750 thiết bị chuyên
dùng các loại. Hàng năm sản xuất trên 5 triệu sản phẩm các loại xuất khẩu sang
các thị trờng nh EU, Nhật Bản, Mỹ, Canađa..... Các sản phẩm của công ty đã đợc
các thị trờng đánh giá cao về chất lợng, đa dạng về mẫu mã và chủng loại sản
phẩm. Từ chỗ công ty làm ăn với một vài bạn hàng đến nay công ty đã có quan hệ
và làm ăn lâu dài với hơn 30 bạn hàng nớc ngoài.
II. Chức năng và nhiệm vụ của công ty :
Công ty cổ phần may Hng Yên là doanh nghiệp cổ phần (với 51% vốn của
Nhà nớc) thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam (VINATEX) là một doanh nghiệp
hạch toán độc lập và có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là gia công hàng
may mặc xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thông qua các khách hàng trung
gian tại Hồng Kông - Hàn Quốc - Đài loan để xuất khẩu sang các thị trờng và khu
vực trên Thế giới.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần may Hng Yên đợc tổ chức quản lý theo mô hình quản lý chức
năng một thủ trởng gồm: Hội đồng quản trị - 1 tổng giám đốc và 3 phó tổng giám
đốc, bên dới là các phòng chức năng và các xí nghiệp thành viên của công ty. Đứng
đầu các phòng là các trởng phòng và đứng đầu các xí nghiệp là các giám đốc xí
nghiệp chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ tổng giám đốc công ty theo sơ đồ.
3
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
3
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty may Hng Yên
tổng giám đốc công ty

phó TGĐ phụ trách kinh doanh
phó TGĐ
phụ trách sản xuất
phó TGĐ
phụ trách chất lợng
Phòng KT-TV
Phòng XNK
Phòng QA
Phòng
KH- Vật t
Phòng
Kỹ thuật
Văn phòng
XN
May 2
hội đồng quản trị
Phòng KD
Phòng Tổ chức
XN
May 2
XN
May 3
XN
May 4
XN
May 5
XN
May 6
XN
May 7

XN
Cắt
4
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
4
Luận văn tốt nghiệp
- Hội đồng quản trị: Có quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với pháp luật, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
- Tổng giám đốc công ty : Do hội đồng quản trị Bổ nhiệm. Là ngời đại diện
t cách pháp nhân trong mọi giao dịch, chịu trách nhiệm về quản lý điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh: Chỉ đạo phòng Xuất nhập
khẩu, kế toán tài vụ ; phòng kinh doanh; phòng kế hoạch - vật t trong việc mua
sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm; Chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Phó tổng giám đốc phụ trách chất lợng : Chỉ đạo các đơn vị thực hiện
những yêu cầu về chất lợng sản phẩm, đại diện lãnh đạo trong việc quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001/2000 , ISO-14000
và SA-8000
- Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất: Chỉ đạo sản xuất của công ty
phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của công ty nhằm đáp ứng tiến độ giao hàng theo
kế hoạch và thoả thuận với khách hàng; Chỉ đạo việc xây dựng các tiêu chuẩn định
mức kinh tế kỹ thuật, xây dựng hệ thống định mức lao động, xây dựng đơn giá sản
phẩm và định mức tiền lơng tại các khâu, bộ phận.
5
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
XN
May 1
5

Luận văn tốt nghiệp
Khối phòng ban :
- Phòng Kế toán - tài vụ : Là đơn vị có chức năng theo dõi giám sát tài
chính và toàn bộ tài sản của công ty, có chức năng hạch toán các chi phí của các
nghiệp vụ kinh tế theo đúng quy định của Nhà nớc.
- Phòng Xuất nhập khẩu : Là đơn vị có chức năng giao dịch với khách
hàng, có nhiệm vụ nắm bắt các yêu cầu của khách hàng, tìm kiếm thị trờng, tiếp
xúc khách hàng và theo dõi việc ký kết và thực hiện các hợp đồng với khách hàng
nớc ngoài.
- Phòng Kinh doanh : Là đơn vị chịu trách nhiệm về kinh doanh hàng may
mặc trong và ngoài nớc, có trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán nguyên phụ liệu
phục vụ cho sản xuất các mặt hàng kinh doanh. Chịu trách nhiệm tổ chức các cửa
hàng bán lẻ các sản phẩm tiêu thụ nội địa. Chịu trách nhiệm tổ chức và tham gia
các hội chợ xúc tiến xuất khẩu.
- Phòng kỹ thuật-công nghệ : Là đơn vị có chức năng thiết kế mẫu, xây
dựng các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, các tiêu chuẩn kỹ thuật, hớng
dẫn các xí nghiệp may đúng yêu cầu của khách hàng, của chất lợng sản phẩm; Có
chức năng giao dịch với khách hàng về mẫu mã, qui cách và chất lợng của sản
phẩm; Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kỹ thuật, các định mức lao động và
đơn giá tiền lơng cho từng sản phẩm.
- Phòng QA : Là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý và đảm bảo toàn bộ khâu
chất lợng sản phẩm của công ty từ khâu nguyên phụ liệu, trong quá trình sản xuất
đến khâu hoàn thiện sản phẩm cuối cùng.
Có nhiệm vụ kiểm tra 100% chất lợng sản phẩm trớc khi nhập kho.
- Phòng Kế hoạch - Vật t : Là đơn vị chịu trách nhiệm theo dõi kế hoạch,
thống kê sản xuất, Theo dõi cân đối và quản lý nguyên phụ liệu phục vụ cho sản
xuất;
Có nhiệm vụ mua, nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc thiết bi, phụ tùng
phục vụ cho sản xuất theo kế hoạch của công ty.
- Phòng Tổ chức Lao động : Là đơn vị có chức năng quản lý tổ chức nhân

sự, quản lý lao động, tiền lơng, tổ chức đào tạo nâng bậc, tuyển dụng, quản lý và
giám sát công tác xây dựng cơ bản.
6
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
6
Luận văn tốt nghiệp
- Văn phòng công ty: Là đơn vị có chức năng quản lý văn th, hành chính,
công vụ, theo dõi thi đua khen thởng, quản lý và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ
công nhân viên ( y tế, nhà ăn...), quản lý và tổ chức hoạt động của nhà trẻ, trờng
mần non.. Chịu trách nhiệm bố trí và tổ chức công tác bảo vệ, công tác an toàn,
bảo hộ lao động trong toàn công ty.
Khối sản xuất :
- Xí nghiệp cắt : Là đơn vị có nhiệm vụ tổ chức cắt các mã hàng theo kế
hoạch, sự điều độ của phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu, theo mẫu sơ đồ qui định
của phòng kỹ thuật. Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn trớc may nh : đánh số,
ép mếch, đổi bán, đánh dấu đờng may.....theo đúng qui trình sản xuất mã hàng của
phòng kỹ thuật công nghệ qui định. Có nhiệm vụ cấp bán thành phẩm cho các xí
nghiệp theo sự điều độ của phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu.
- Các xí nghiệp may: Có nhiệm vụ bố trí xắp xếp sản xuất từng mã hàng
theo qui định của phòng kỹ thuật tại : Tài liệu kỹ thuật, định mức lao động, bố trí
sắp xếp chuyền. Đảm bảo điều hành sản xuất ổn định , đảm bảo chất lợng theo qui
định, nâng cao năng suất lao động, sử dụng đúng vật t, đảm bảo đúng tiến độ giao
hàng; Thực hiện tốt các chế độ cho ngời lao động theo đúng qui định của Nhà nớc,
của thoả ớc lao động và các qui định của công ty.
IV. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3
năm 2003, 2004, 2005
Trong những năm qua, nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc, sự nỗ lực cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên cùng với sự quan
tâm giúp đỡ của các cơ quan cấp trên, sự ủng hộ nhiệt tình của chính quyền sở tại
và các doanh nghiệp đối tác, công ty cổ phần may Hng Yên đã tìm đợc những thị

trờng tiềm năng mới, thích ứng dần với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trờng, từng bớc ổn định sản xuất và tình hình sản xuất của công ty đã luôn vợt kế
hoạch.
Công ty đã ngày càng sản xuất ra nhiều sản phẩm đáp ứng ngày càng tốt nhu
cầu của ngời tiêu dùng. Để đạt đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh nh vậy, công ty
đã khai thác và tận dụng tiềm lực của chính mình, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.
7
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
7
Luận văn tốt nghiệp
Thớc đo cho mọi sự phát triển của doanh nghiệp là kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của công ty cổ phần
may Hng Yên, ta có thể đánh giá tình hình sản xuất sản phẩm của công ty qua bảng
sau:
1. Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty:
Hàng năm công ty sản xuất các chủng loại mặt hàng theo các nhóm sản
phẩm và số lợng nh sau :
Biểu số 1: Chủng loại và sản lợng sản phẩm sản xuất năm 2004-2005
TT
Tên sản phẩm ĐVT Năm 2004 Năm 2005
1 Aó Jacket các loại Chiếc 1.184.500 1.163.339
2 Sơ mi các loại Chiếc 102.000 205.434
3 Quần các loại Chiếc 215.500 1.215.525
4 Quần dệt kim Chiếc 206.000 676.898
5 Aó T-Shirt, Polo-Shirt Chiếc 389.500 610.580
6 Quần, áo các loại khác Chiếc 74.000 133.388
(Nguồn: văn phòng Công ty cổ phần may H ng Yên)
Qua bảng báo cáo trên ta thấy sản lợng của công ty tăng dần qua các năm. Sản
lợng tăng chứng tỏ thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty đang ngày càng mở

rộng hơn. Đặc biệt là mặt hàng quần các loại, số liệu trên cho thấy sản phẩm của
công ty đã và đang đợc thị trờng chấp nhận. Bên cạnh đó, sản phẩm các chủng loại
khác cũng dần gây đợc uy tín với khách hàng. Điều này có nghĩa là sản phẩm của
công ty với chất lợng cao đã tạo đợc sự tin tởng của khách hàng và đang ngày càng
nâng cao vị thế trên thị trờng trong và ngoài nớc. Vì vậy mà lợi thế cạnh tranh của
công ty sẽ cao hơn. Bên cạnh việc tăng số lợng, các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cũng phát triển không ngừng, doanh thu năm sau cao hơn năm trớc,
nâng cao thu nhập ngời lao động.
Qua bảng này, chúng ta có thể nhìn thấy một cách cụ thể sự phát triển của công
ty cổ phần may Hng Yên trong những năm gần đây.
Biểu số 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP may Hng Yên
0
8
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
8
Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng công tác quản lý chất lợng sản phẩm tại
Công ty cổ phần may Hng Yên
I. Hoạt động quản lý chất lợng của công ty:
1. Hệ thống quản lý chất lợng trong công ty
1.1. Hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000
Đứng trớc cơ hội và thách thức của xu thế hội nhập, gia nhập AFTA của đất
nớc mà chất lợng là vấn đề quan trọng luôn đợc đặt lên hàng đầu trong các doanh
nghiệp, công ty cổ phần May Hng Yên đã xây dựng kế hoạch và áp dụng hệ thống
quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000
- Năm 1999 xây dựng hoàn chỉnh hệ thống quản lý chất lợng theo yêu cầu
ISO 9001:1994
- Quý II/2000 làm các thủ tục xin cấp chứng chỉ
- Quý IV/2000 đợc cấp chứng chỉ và tiếp tục đợc chứng chỉ đến hết tháng

6/2003
- Từ năm 2001 tìm hiểu và xây dựng mô hình quản lý chất lợng phù hợp với
xu thế của khu vực và thế giới nh: TQM, ISO 14000...
- Năm 2003 chuyển đổi thành công hệ thống quản lý chất lợng ISO
9001:1994 sang ISO 9001:2000 và đợc cấp chứng chỉ
Chính sách chất lợng của công ty:
- Chỉ cung cấp những sản phẩm có chất lợng thoả mãn nhu cầu của khách
hàng
- Cải tiến hệ thống chất lợng phù hợp với sự phát triển của thị trờng trong n-
ớc và quốc tế.
1.2. Hệ thống quản lý chất lợng toàn diện TQM
* Sử dụng công cụ 4S:
- Sàng lọc( sevi): luôn luôn quan sat nơi làm việc nhằm laọi bỏ những gì
không hợp lý
- Sắp xếp( seiton): Sắp xếp mọi thứ an toàn, ngăn nắp dễ tìm thấy
9
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
9
Luận văn tốt nghiệp
- Sạch sẽ( seiso): luôn luôn thực hiện sàng lọc sắp xếp sạch sẽ
- Săn sóc(seiketsa): tự giác làm việc thêm, không cần ai nhắc nhở, ra lệnh
* Hoạt động của nhóm chất lợng
- Một cách tự nguyện đều đặn
- Để xác minh phân tích, giải quyết vấn đề liên quan đến chất lợng sản
phẩm, công việc
- Đề nghị, kiến nghị giải pháp với lãnh đạo
* Các phơng pháp kiểm tra chất lợng:
- Phân tích kiểm tra
- Biểu đồ nhân quả( xơng các)
- Biểu đồ kiểm soát

1.3. Hệ thống quản lý môi trờng theo ISO 14001
* Triển khai xây dựng và áp dụng:
- Tuyên bố chính sách môi trờng
- Đánh giá thực trạng môi trờng và tìm sự không phù hợp để xử lý
- Xử lý sự không phù hợp
- Xây dựng các quy chế đáp ứng yêu cầu quản lý môi trờng
* Những chỉ tiêu về môi trờng cần đạt
- Không khí: nhiệt độ >=20độ C, tốc độ gió <= 0,4m/s
- ánh sáng : 75- 130 lux
- Tiếng ồn: <= 90 dBA
- Bụi: <= 6,0mg/m3
- Hơi khí độc: <= 0,1% CO2
- Nớc ăn : Đảm bảo các chỉ tiêu lý hoá theo quy định của bộ y tế
- Trồng nhiều cây xanh cải tạo bên bồn hoa, cây cảnh trong khuôn khổ
khuôn viên công ty
* Tuyên bố chính sách môi trờng
- Đảm bảo môi trờng làm việc trong phan xởng đạt tiêu chuẩn cho phép về:
không khí, hơi khí độc, bụi, tiếng ồn, ánh sáng, nớc ăn trong toàn công ty
10
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
10
Luận văn tốt nghiệp
- Duy trì và cải tiến tốt hơn môi trờng làm việc trong các phân xởng
- Cải tạo môi trờng cảnh quan công ty sạch đẹp
Nhận xét chung:Với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lợng ISO 9001,
ISO 14001, TQM ở công ty cổ phần May Hng Yên đã không ngừng cho ra những
sản phẩm chất lợng cao đáp ứng chu cầu của nhiều đối tợng khách hàng, đã đa bộ
máy tổ chức vào quy củ hơn, hoạt động có hiệu quả hơn, nâng cao ý thức làm việc
của cán bộ công nhân viên và ngời lao động. Ngoài ra hàng năm công ty còn tổ
chức đánh giá chất lợng nội bộ nhằm xem xét các hoạt động từ khi mua vật t đến

khi sản phẩm đợc khách hàng đa vào sử dụng, để đảm bảo sự thích hợp và hiệu
quả của hệ thống quản lý chất lợng.
Quy trình đánh giá chất lợng nội bộ
Lập kế hoạch đánh giá
Chuẩn bị đánh giá
Tiến hành đánh giá
Báo cáo đánh giá
Đề xuất biện pháp khắc phục phòng ngừa
Thực hiện hoạt động khắc phục phòng ngừa
Theo dõi hoạt động khắc phục phòng ngừa
Lu hồ sơ đánh giá
ch
2. Tình hình thực hiện chất lợng sản phẩm của công ty
2.1. Chất lợng bán thành phẩm ở phân xởng cắt.
Phân xởng cắt là nơi tiến hành cắt bán thành phẩm theo định mức và kế
hoạch cắt cụ thể bằng biểu cắt bán thành phẩm do phòng kỹ thuật chuyển cho kho
11
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
11
Luận văn tốt nghiệp
phát nguyên phụ liệu theo định mức. Công việc cắt bán thành phẩm bao gồm các
bớc sau:
- Nhận nguyên phụ liệu từ kho về theo biểu cắt bán thành phẩm kiểm tra lại
khổ vải và ký hiệu vài theo phối màu.
- Tiến hành trải vải theo chiều dài đợc quy định trong bản giác và biểu cắt
bán thành phẩm.
- Xoa phấn lên bảng giác để in xuống bàn vải, sau đó dùng mẫu bìa vẽ lại
cho chính xác rồi dùng máy động cắt phá thành từng mảng và đa lên máy cắt tĩnh
để pha thành các chi tiết bán thành phẩm.
- Bán thành phẩm đợc đa xuống bàn thợ phụ để đánh số thứ tự tránh nhầm

lẫn khi may.
- Sau khi đánh số bán thành phẩm đợc đóng gói và nhập kho bán thành
phẩm, sau đó cấp phát lên phân xởng may theo kế hoạch.
Công đoạn cắt bán thành phẩm rất quan trọng, bởi vì sản phẩm may có đẹp
hay không một phần cũng là do chất lợng của khâu cắt bán thành phẩm. Quản lý
tốt đợc khâu này sẽ tạo tiên đề tốt cho công đoạn may hoàn thiện sản phẩm đạt
năng suất và chất lợng cao hơn. Hơn nữa, ở khâu này cần phải chú ý đến tính kế
hoạch và tính đồng bộ. Bởi một sản phẩm may có nhiều chủng loại nguyên phụ
liệu nh vải chính, vải lót, vải phối và bông dựng ... do đó khi cắt phải đồng bộ cả
chính, phụ và lót để phân xởng may tiến hành sản xuất đợc trôi chảy.
Để đánh giá công việc cắt của phân xởng cắt ta hày xem bảng tổng kết tình
hình sản xuất trong 3 năm qua.
Bảng 1. Chất lợng bán sản phẩm ở phân xởng cắt.
Năm
Cổ Túi Cạp quần
Tay Thân
áo
Thân
quần
Sửa chữa
đợc
Phế
phẩm
Sửa
chữa
đợc
Phế
phẩm
Sửa
chữa

đợc
Phế
phẩm
Sửa
chữa
đợc
Sửa
chữa
đợc
Sửa
chữa
đợc
2003
2004
2005
6.500
7.180
4.140
670
895
480
6.850
7.940
5.210
970
1.280
930
5.230
6110
4.080

1.050
980
840
5.270
6.340
4.060
3.890
4.550
3.160
5.570
6.890
4.150
Do đặc điểm của công đoạn cắt là nếu cắt hỏng ở cỡ to thì có thể sửa chữa
cắt lại để làm cho công đoạn cỡ nhỏ hơn. Chỉ có những bán thành phẩm không thể
12
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
12
Luận văn tốt nghiệp
cắt lại đợc do lỗi cắt quá nặng hoặc không thể chuyển sang cỡ nhỏ hơn thì mới cho
vào loại phế phẩm. Số phế phẩm này sẽ đợc chuyển đổi ra mét để yêu cầu quản
đốc phân xởng lập biên bản hỏng, sau đó trình bày với phó Giám đốc kỹ thuật để
yêu cầu thủ kho hoặc khách hàng cung cấp vải mới thay thế. Đối với các bán
thành phẩm nh tay, thân áo, thân quần, bộ phận cắt luôn kết hợp và chuyển thành
các bộ phận khác phục vụ công việc hoàn thiện sản phẩm. Do đó đối với những
loại bán thành phẩm này hầu nh không có phế phẩm hoặc nếu có là rất ít không
đáng kể.
Nhìn vào bảng tổng kết, ta thấy tỷ lệ sản phẩm hỏng phải sửa chữa cũng nh
tỷ lệ phế phẩm là chấp nhận đợc. Theo nh đánh giá của phó giám đốc phân xởng
may I thì tình hình chất lợng phân xởng cắt trong một vài năm gần đây đợc cải
thiện. Tuy nhiên, về chất lợng bán thành phẩm cắt để phục vụ tốt cho công đoạn

may thì lại cha đợc nâng cao. Các bán thành phẩm vẫn cha đợc cắt chính xác th-
ờng cắt quá rộng hặc quá hẹp so với paton ( mẫu ). Các bán thành phẩm này, tuy
không bị coi là phế phẩm nhng đã gây không ít khó khăn cho phân xởng may.
Thậm chí còn làm giảm chất lợng thành phẩm may.
Số lợng vải cắt theo qui định đối với từng loại vải đã đợc ghi rõ theo nh h-
ớng dẫn tác nghiệp của phòng kỹ thuật. Thông thờng, đối với loại vải khó cắt thì 1
máy cắt có thể cắt 30 40 lớp vải, còn vải dễ cắt 80 100 lớp. Các lô vải thờng
dài 20m với khổ rộng 1,5m. Tuy nhiên, do nhu cầu của tiến độ công việc cần gấp
cũng nh thói quen làm ẩu của một số công nhân đã không tuân thủ về số lợng cắt,
đã cho cắt với quá nhiều lớp vải dẫn đến bán thành phẩm cắt bị xô lệch, nhăn dúm,
đờng cắt không đảm bảo canh sợi. Số lợng công nhân cắt các năm gần đây thờng
vào khoảng 40 50 ngời với bậc thợ trung bình 2,8. Phân xởng cắt luôn có quản
đốc là ngời có kinh nghiệm, có bậc thợ từ bậc 4 trở lên.
Bên cạnh đó ban Giám đốc của công ty đã nghiên cứu tìm hiểu thị trờng
công nghệ cắt vải tự động và quyết định mua về hệ thống cắt trải vải tự động của
Pháp với số tiền lên đến 3,7 tỷ đồng. Đây là hệ thông cắt trải vải tiên tiến vào bậc
nhất trên thế giới, có khả năng tăng cao năng suất cắt với độ chính xác cao. Đồng
thời, công ty tiến hành chọn lựa 5 công nhân cắt vải có trình độ, kinh nghiệm đẻ
các chuyên gia ngời Pháp tiến hành đào tạo, hớng dẫn một cách tỷ mỉ cách sử
dụng cũng nh bảo quản sửa chữa hệ thống cắt trải vải trên.Chính nhờ sự quan tâm
của ban lãnh đạo công ty, phân xởng cắt đã có đợc công nghệ cắt hiện đại và đã
nâng cao chất lợng bán thành phẩm.
13
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
13
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Chất lợng bán thành phẩm ở phân xởng thêu, in :
Khi tiến hành xong công việc cắt nguyên liệu tạo ra bán thành phẩm, nếu
mẫu mã hàng có yêu cầu thêu hay in thì phân xởng cắt sẽ đánh số thứ tự rồi
chuyển sang cho phân xởng thêu, in. Hiện nay, phân xởng thêu đợc trang bị 2 giàn

máy thêu của Đức, mỗi giàn máy có 10 đầu máy. Về lực lợng công nhân đứng
máy có 12 ngời. Nếu có nhiều hàng thêu, phân xởng sẽ bố trí chia làm 3 ca sản
xuất . Ngoài ra còn 6 ngời nhặt chỉ thêu, bóc dựng thêu và 1 phó giám đốc phụ
trách phân xởng thêu. Đây là ngời am hiểu máy móc thiết bị cũng nh kỹ thuật
thêu. Các mẫu hình cần theo thờng là con giống, biểu tợng, chữ. Nhìn chung, tình
hình chất lợng ở phân xởng thêu là rất tốt. Do tính chất công việc là sử dụng các
giàn máy thêu tự động nên tỷ lệ sai hỏng là rất ít hầu nh không có. Nếu có những
bán thành phẩm thêu không đẹp, hình hay chữ nhỏ hơn mẫu, hay thêu ngợc chiều,
nhầm mẫu chỉ đầu có thể tháo chỉ là thêu lại. Nhng nếu mật độ chỉ thêu quá dày,
việc tháo chỉ sẽ làm rách vải thì cần thoả thuận thơng lợng với khách hàng những
bán thành phẩm có thể chấp nhận đợc. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thuế sản
phẩm và bóc dựng thêu, do tổ chức làm không tốt nên đã nhiều lần xẩy ra tình
trạng có những bàn hàng lấy lên trớc nhng phân xởng thêu không làm theo thứ tự
đã bỏ qua để làm những mặt hàng lấy lên sau. Do vậy, những bán thành phẩm cần
làm ngay để lắp ráp hoàn thiện sản phẩm thì phân xởng thêu làm sau, những bán
thành phẩm cha cần làm ngay thì lại đợc làm trớc. Việc làm này đã gây ách tắc
cho sản xuất, làm chậm tiến độ giao cho khách.
Trớc đây, khi có những bán thành phẩm cần thêu, phòng kĩ thuật chỉ đa sản
phẩm mẫu để xem và hớng dẫn cách phối mầu. Bây giờ, phòng kĩ thuật muốn khắc
phục tình trạng thêu không đúng vị trí, kích thớc, mẫu hình cần thêu nên đối với
mỗi mặt hàng đều có quy trình kỹ thuật hớng dẫn thêu, hớng dẫn tỷ mỷ mẫu thêu,
mẫu chỉ, kích thớc chữ hoặc mấu hình cần thêu. Đồng thời, phó quản đốc phân x-
ởng cũng quy định rõ trách nhiệm quản lý cũng nh trách nhiệm của từng công
nhân thêu để cuối mỗi quý có xét thởng thi đua. Nhờ những biện pháp tích cực nh
vậy mà phân xởng thêu dần dần đi vào ổn định và luôn đảm bảo chất lợng những
bán thành phẩm xuất cho phân xởng may hoàn thiện.
2.3. Chất lợng sản phẩm ở các phân xởng may.
Phân xởng may là nơi sản xuất chính của công ty, bao gồm cả may và hoàn
thiện sản phẩm khép kín một công đoạn sản xuất. Trong Công ty có 5 phân xởng
may với khoảng 1000 công nhân trực tiếp sản xuất. Hiện nay, trang thiết bị máy

14
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
14
Luận văn tốt nghiệp
móc phục vụ công đoạn may đang dần đợc hiện đại hoá với nhiều loại máy tiên
tiến nh : máy bổ cơi, máy di bo, máy ép mex...công việc chính của phân xởng may
bao gồm : Phó quản đốc phân xởng đi lĩnh hàng bán thành phẩm theo tiến độ kế
hoạch, phụ trách kỹ thuật của phân xởng đi lấy mẫu paton và quy trình may ở
phòng kỹ thuật, sau đó về kiểm tra khớp lại paton lần nữa và phát mẫu cho công
nhân may. Ngời công nhân may lấy dấu và kiểm tra bán thành phẩm theo mẫu này
rồi dựa vào áo mẫu và quy trình may để hoàn thiện sản phẩm . Trong quá trình sản
xuất, thờng thì một phân xởng chia ra làm 3 tổ với mỗi tổ là một dây chuyền sản
xuất bao gồm khoảng 50 máy may và hơn chục máy chuyên dùng với số công
nhân khoảng 65 nguời. Ngời phụ trách dây chuyền là tổ trởng quản lý tổ sản xuất
chịu trách nhiệm phân chuyền, bố trí lao động sao cho phù hợp với từng mã hàng.
Do vậy, ngời tổ trởng có kinh nghiệm quản lý , có tay nghề chuyên môn cao, có
nhiệt tình công tác thì sẽ quản lý tốt dây chuyền sản xuất đạt năng suất cao. Khi
sản phẩm may xong, đợc làm vệ sinh công nghiệp và đợc kiểm tra chất lợng của tổ
kiểm tra dây chuyền. Mỗi sản phẩm lại đợc kiểm tra lần nữa bởi bộ phận KCS của
công ty. Có nhiều mã hàng còn có cả ngời đại diện khách hàng kiểm tra trực tiếp
tại phân xởng. Những sản phẩm đạt chất lợng sẽ đợc bao gói, đóng thùng nhập
kho.
Hiện tại, công ty phân chia chất lợng sản phẩm hoàn thiện ra làm 3 loại :
+ Sảm phẩm loại I : là sản phẩm đảm bảo tuyệt đối các yêu cầu về kỹ thuật
và đạt đợc những tiêu chuẩn quy định trong tài liệu kỹ thuật và quy trình công
nghệ về quy cách, kích thớc, màu sắc...
+ Sản phẩm loại II : là những sản phẩm cha đạt yêu cầu, cần phải sửa chữa
lại. Nếu sửa chữa xong mà vẫn không thoả thuận đợc với khách hàng để xuất khẩu
thì công ty sẽ dùng để tiêu thụ trong nớc.
+ Phế phẩm : là những sản phẩm hỏng do rách, lỗi sợi nhiều, dầu máy nhiều

không tẩy sạch, thông số kích thớc bị âm quá nhiều dẫn đến không thể sửa chữa đ-
ợc.
Những năm gần đây, công ty đã cố gắng để khống chế sản phẩm phải sửa
chữa ( tức loại II ) xuống dới 3,5% nhng những sản phẩm sửa lại vẫn đảm bảo chất
lợng giao cho khách hàng. Tuy nhiên, đây là cái đích mà công ty cần phải đến. Tỷ
lệ phế phẩm vẫn còn vào khoảng 0,6% toàn bộ các phân xởng sản xuất. Để có
thể tìm hiểu cụ thể về tình hình chất lợng sản phẩm của công ty, ta cũng xem xét
và đánh giá chất lợng của một số mã hàng trong các năm gần đây
15
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
15
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2. Chất lợng một số sản phẩm chủ yếu sản xuất năm 2003
Mặt
hàng
Kế hoạch

hàng
Số l-
ợng
Thực hiện
Loại
I
Loại
II
Phế
phẩm
Loại I Loại II Phế phẩm
% % % Số lợng % Số l-
ợng

% Số lợng %
áo
Jacket
3 lớp
94,6 4,5 0,9
323J
325J
1300
1700
1230
1610
94,6
94,7
58
75
4,46
4,4
12
15
0,93
0,88
áo
Jacket
2 lớp
95,8 3,5 0,7
252
255
257
1500
1850

1750
1445
1776
1675
96,3
96
95,7
45
92
63
3
3,35
3,6
10
12
12
0,67
0,65
0,69
Quần
áo trợt
tuyết
95 4 1
990T
966T
1100
860
1048
820
95,27

95,3
42
32
3,8
3,72
10
8
0,91
0,93
Quần
áo thể
thao
95,6 3,7 0,7 8086
8090
2550
2080
2441
1993
95,7
95,8
92
73
3,6
3,5
17
14
0,66
6,7
Váy
các

loại
97 2,5 0,5
4600 4426 96,2 147 3,2 27 0,59
áo sơ
mi
96 3,4 0,6
9511
600
750
570
706
95
94,4
25
39
4,2
5,2
5
5
0,83
6,66
Từ năm 2002 trở lại đây chất lợng sản phẩm của công ty đã đi vào ổn định.
Đó là kết quả của sự đổi mới từ hai năm trớc với sự đầu t đổi mới máy móc thiết
bị hiện đại với tổng số vốn đầu t là 2,466 tỷ đồng. Nhìn vào bảng tổng kết, ta thấy
mặt hàng áo Jacket là sản phẩm truyền thống của công ty gia công cho các nớc EU
nh Anh, Đức ... và một số nớc Châu á nh Nhật, Hàn Quốc. Theo nh kế hoạch dự
đoán của công ty thì đối với áo Jacket 3 lớp sản xuất phấn đấu để tỷ lệ sản loại II
chiếm 4,5% còn phế phẩm là 0,9%. Mặc dù tay nghề của đội ngũ công nhân sản
xuất đã đợc đào tạo khá kỹ càng về mặt hàng chủ yếu này nhng do tính chất của
áo Jacket 3 lớp là to, bùng nhùng rất khó may, vải bóng phổi nhiều màu, nhiều

công việc phụ trợ nên công việc sản xuất gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó khách
hàng đề nghị với mã hàng 323J phải đợc kiểm tra kỹ lỡng với yêu cầu chỉ tiêu kỹ
thuật cao hơn do vậy trong kỳ thực hiện chỉ có mã hàng 325J là hoàn thành kế
hoạch đã đề ra với tỷ lệ sản phẩm loại II chiếm 4,4%, phế phẩm 0,88%. Còn mã
16
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
16
Luận văn tốt nghiệp
hàng 323J có tỷ lệ phế phẩm coa hơn dự kiến là 0,93%. Với áo Jacket 2 lớp công
việc sản xuất đợc thuận tiện hơn và trong năm 1997, công ty cũng hoàn thành vợt
mức kế hoạch đề ra với cả 3 mã hàng. Điều này đòi hỏi ban giám đốc đi sâu
nghiên cứu nguyên nhân cũng nh nâng cao trình độ tay nghề cho bộ phận sản xuất
các loại áo Jacket 3 lớp để tìm ra hớng khắc phục và rút kinh nghiệm cho mã hàng
sau.
Quần áo trợt tuyết và quần áo thể thao là 2 loại sản phẩm công ty bắt đầu
sản xuất năm 1998 sau khi đã nâng cấp hai phân xởng may là phân xởng may I và
phân xởng may II với trang thiết bị cũng nh tay nghề công nhân đủ khả năng đáp
ứng đợc yêu cầu của khách hàng. Công ty đã nhận hợp đồng sản xuất với các nớc
úc, Anh, Nhật bản ... Nhìn chung từ năm 2000 trở lại đây thì chất lợng sản phẩm
của 2 loại sản phẩm này ngày càng đợc cải thiện.
Đối với sản phẩm áo sơ mi, đây là sản phẩm công ty vừa sản xuất để xuất
khẩu vừa mở của hàng đại lý tạo công ty để bán cho ngời tiêu dùng trong nớc. Sản
phẩm áo sơ mi bán trong nớc thì yêu cầu kỹ thuật, chất liệu vải không cao lắm nh-
ng để xuất khẩu ra nớc ngoài thì khách hàng đòi hỏi rất cao từ vệ sinh công nghiệp
đến các đờng may, cách gấp áo, nhãn hiệu, làm bao gói sản phẩm đều đợc kiểm tra
kỹ càng. Theo kế hoạch đề ra sản phẩm sơmi sẽ đợc làm để xuất khẩu nhng đã
không hoàn thành kế hoạch đề ra với tỷ lệ phế phẩm lên đến 0,83%, còn tỷ lệ sản
phẩm loại II là 4,2%. Đối với mã hàng 9511 dùng để tiêu thụ trong nớc cũng
không hoàn thành kế hoạnh. Đối với sản phẩm dùng để phục vụ trong nớc, công
ty tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ sản xuất cũng nh hệ thống chỉ tiêu

chất lợng. Tuy nhiên, số lợng sản phẩm đợc tiêu thụ vẫn còn hạn chế là do công ty
phải cạnh tranh mạnh mẽ với những công ty lớn có uy tín và chuyên sâu về mặt
hàng này.
Đối với áo váy các loại, đây là sản phẩm đợc tiêu thụ hoàn toàn trong nớc.
Do nhu cầu của thị trờng lên cao, công ty đã dự định sản xuất 4500 sản phẩm với
tỷ lệ sản phẩm loại II 2,5% còn phế phẩm là 0,5%. Nhng do tâm lý của công nhân
sản xuất không thực sự chú trọng trong công việc, làm ẩu, làm vội vàng để lấy số
lợng vì coi đây là hàng trong nớc nên kết quả là tỷ lệ phế phẩm tăng lên 0,586%.
Bảng 3. Chất lợng sản phẩm chính năm 2004
Kế hoạch
Số lợng
Thực hiện
17
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
17
Luận văn tốt nghiệp
Mặt
hàng

hàng
Loại
I
Loại
II
Phế
phẩm
Loại I Loại II Phế phẩm
% % % Số lợng % Số lợng % Số lợng %
áo
Jacket

3 lớp
94,6 4,5 0,9 375J
379J
1250
970
1185
919
94,8
94,74
54
43
4,3
4,4 118
0,88
0,82
áo
Jacket
2 lớp
95,8 3,5 0,7
286
270
1500
2170 1433
2084
95,53
96,03
56
72
3,7
3,3

11
14
0,73
0,65
Quần
áo trợt
tuyết
95,2 4 0,8
750T
760T
1400
1320 1340
1263
95,7
95,68
50
47
3,6
3,5
10
10
0,71
0,75
Quần
áo thể
thao
95,9 3,5 0,6
6850
6855
2600

2200
2447
2110
96,04
95,9 88
76
3,4
3,45
15
13 0,57
0,54
Váy
các loại
97,48 2,5 0,5
5000 4862 97,24 115
2,3
23 0,46
áo sơ
mi
96,5 3 0,5
9335
9640
400
600
385
576
0,965
96
13
20

3,25
3,33
2
4
0,5
0,66
Số lợng mặt hàng sản phẩm công ty tham gia hùn vốn sản xuất rất là đa
dạng nhng giá trị cao là những mã hàng áo Jacket 3 lớp và 2 lớp dùng để xuất
khẩu sang thị trờng Anh, Đức. Có thể nói, đây là giai đoạn công ty hy vọng có đợc
những tín hiệu tốt đẹp cho một hớng kinh doanh mới. Với các sản phẩm áo Jacket
công ty đặt quyết tâm hoàn thành kế hoạch đặt ra. Ban giám đốc công ty cũng đặc
biệt quan tâm đến đợt sản xuất này nên đã luôn đi sâu sát chỉ đạo thực hiện sản
xuất để đảm bảo chất lợng sản phẩm và hạn chế tỷ lệ phế phẩm. Kết thúc mã hàng
áo Jacket công ty đã thu đợc kết quả mong đợi duy chỉ có mã hàng 286 là kông
hoàn thành chỉ tiêu đề ra với tỷ lệ phế phẩm là 0,73%, sản phẩm loại II là 3,7%
Về loại quần áo trợt tuyết, thể thao, các sản phẩm sản xuất ra đều đạt chất l-
ợng cao với tỷ lệ sản phẩm loại II và phế phẩm đều làm rõ rệt so với kế hoạch đề
ra.
Đối với các loại áo sơ mi và váy các loại dùng để tiêu thụ trong nớc đợc
công ty đặc biệt quan tâm. Công ty đã nhận định để có thể thâm nhập và chiếm
lĩnh thị trờng nội địa chỉ có cách nâng cao chất lợng sản phẩm áo sơ mi và váy các
loại bằng cách chất liệu mới bền, đẹp với kiểu dáng mẫu mã phong phú đa dạng.
Đồng thời, công ty cũng áp dụng một cách rộng rãi một số biện pháp khuyến
khích lao động nh chế độ khen thởng, xử lý chặt chẽ vi phạm kỷ luật, lỗi quy trình
18
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
18
Luận văn tốt nghiệp
cùng nhiều biện pháp giáo dục ý thức lao động, tinh thần trách nhiệm của công
nhân sản xuất. Kết quả đạt đợc đã chứng tỏ nỗ lực hết mình của ban giám đốc

cũng nh lực lợng công nhân sản xuất với hầu hết các mã hàng đều giảm đợc tỷ lệ
phế phẩm. Trong đợt này có mã hàng áo sơ mi 9640 sản xuất với số lợng 600 đã
để hỏng không sửa chữa đợc 4 chiếc ( tỷ lệ 0,66% ) cao hơn dự kiến 0,16%. Tuy
vậy, nhìn chung tình hình chất lợng sản phẩm của hai mặt hàng này đã đợc nâng
lên cả về chất vải, độ bền cũng nh hình dáng, mầu sắc.
Ban giám đốc công ty đã quyết định chỉ đạo phòng kỹ thuật làm chủ đạo
cùng với các phòng ban khác soạn thảo các yêu cầu của hệ thống quản lý chất l-
ợng ISO 9000 nhằm áp dụng thành công hệ thống đảm bảo chất lợng theo tiêu
chuẩn ISO 9001 vào năm 2000. Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty đều
đợc phổ biến, thấu hiểu để áp dụng và duy trì chính sách chất lợng. Để có thể hoàn
thành xuất sắc kế hoạch mà công ty đã đề ra, Ban giám đốc đã từng bớc tiến hành
các công việc cụ thể nh : Đổi mới bộ máy quản lý với việc thành lập một phòng
mới do phó giám đốc kỹ thuật làm đại diện lãnh đạo chất lợng. Đây là bộ phận sẽ
kết hợp với chi cục đo lờng tiêu chuẩn chất lợng Hng Yên để chỉ đạo, giám sát và
đánh giá tiến độ thực hiện các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lợng đề ra.
Bảng 4. Chất lợng sản phẩm chính năm 2005
Mặt
hàng
Kế hoạch

hàng
Số lợng
Thực hiện
Loại
I
Loại
II
Phế
phẩm Loại I Loại II Phế phẩm
% % % Số lợng % Số lợng % Số lợng %

áo Jacket 3 lớp
94,85 4,3 0,85
331
335
1300
1770
1231
1680
94,69
94,9
59
74
4,5
4,2
10
15
0,77
0,85
áo Jacket 2 lớp
95,5 3,5 0,7
270
273
1650
800
1581
768
95,8
96
58
26

3,5
3,25
11
6
0,67
0,75
Quần áo trợt
tuyết
95,25 4 0,75
541T
545T
970
1020
922
975
95,05
95,58
41
78
4,2
3,7
7
7
0,72
0,68
Quần áo thể
thao
96,25 3,2 0,55
4857
4866

2850
680
2741
656
96,18
96,47
95
20
3,33
2,94
1
4
4
0,44
0,58
Váy các loại
97 2,5 0,5
4500 4350 96,68 122 2,7 28 0,62
áo sơ mi
96,5 3 0,5
Mai Jer
9346
850
770
821
743
96,58
96,5
25
22

2,9
2,85
4
5
0,47
0,65
Nhìn vào bảng tổng kết, ta thấy tình hình chất lợng sản phẩm của các mã
hàng thực sự đã tiến bộ, hoàn thành kế hoạch đề ra với tỷ lệ sản phẩm loại II và
phế phẩm. Ngay cả đối với mặt hàng áo Jacket 3 lớp từ trớc đến nay đều có tỷ lệ
phế phẩm cao cũng đã có chiều hớng tích cực, đặc biệt với mã hàng 331 có số lợng
19
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
19
Luận văn tốt nghiệp
sản xuất 1300 chiếc đã có sự cố gắng cao để giảm tỷ lệ phế phẩm xuống còn
0,77% so với kế hoạch là 0,85%. Tuy nhiên, tình hình phế phẩm của các loại áo
váy và áo sơ mi vẫn cha đợc cải thiện với tỷ lệ phế phẩm của các loại áo váy và áo
sơ mi vẫn cha đợc cải thiện với tỷ lệ phế phẩm cuả áo váy là 0,62% so với kế
hoạch là 0,5%. Điều này có thể giải thích bởi đời sống nhân dân thành phố cũng
nh một số thành thị khác đã đợc nâng cao. Do đó, nhu cầu về ăn mặc đẹp theo trào
lu, thời trang phát triển mạnh dẫn đến số lợng tiêu thụ trong nớc là rất thấp. Do
vây, công ty đã không chú trọng đầu t đổi mới thiết bị cũng nh đào tạo tay nghề
công nhân sản xuất và quản lý tổ chức sản xuất.
3.Công tác quản lý chất lợng ở công ty
3.1. Kiểm tra chất lợng sản phẩm
20
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
20
Luận văn tốt nghiệp
đối tợng

kiểm tra
Phơng
tiện kiểm
tra
Nội dung và phơng pháp kiểm
tra
Tỷ lệ
kiểm tra
Tiêu chí chấp
nhận/loại bỏ
Cách xử lý nếu kết
quả không phù hợp
Ghi chép
kết
quả/báo
cáo
Nguyên
liệu
- Bảng
phối màu
- Thớc
- Kéo
- Máy
kiểm tra
vải
1- Màu sắc: so sánh với bảng
phối màu
2- Tua trên máy để kiểm tra số
lợng và sai lỗi trên bề mặt vải
3- Cắt đầu để kiểm tra để phát

hiện sai màu hai bên vải
- Bình
thờng:
30%
- Biến
động: tỷ
lệ tăng
có thể tới
100%
Tỷ lệ sai lỗi
dới 2%
- Đánh dấu (*) vào
đầu cuộn hỏng
- Thông báo cho
phòng KH-XNK để
phòng làm việc với
khách hàng
Sổ theo
dõi chất l-
ợng
nguyên
liệu(BM-
KS-03)
Phụ liệu Bảng phối
màu
Thớc
Kiểm tra ký hiệu, màu sắc,
thông số kỹ thuật, trạng thái
bề ngoài theo bảng phối màu
Bình th-

ờng:15%
Chất l-
ợng kém
có thể
tăng tới
100%
Tỷ lệ sai lỗi
dới mức quy
định trong
hợp đồng
Xếp riêng phụ liệu
không đạt yêu cầu
Thông báo cho
phòng KH-XNK để
phòng làm việc với
khách hàng
Theo dõi
chất lợng
phụ
liệu(BM-
KS-04)
Công
đoạn
may
Tiêu
chuẩn kỹ
thuật
1-Kiểm tra sản phẩm đầu
chuyền so với bảng phối màu
mẫu đối, tiêu chuẩn kỹ thuật

Kiểm tra trong chuyền, kiểm
tra kỹ thuật may(bùng vặn,
nhăn dúm, to nhỏ, không cân
đối )
Sản
phẩm
đầu tiên
PhảI phù hợp
với tiêu chuẩn
kỹ thuật, bảng
phối màu,
mẫu đối nếu
đạt yêu cầu,
lập biên bản
bàn giao
Thông báo cho các
bộ phận liên
quan(KT, tổ SX,
PGĐ, KT xí
nghiệp) để xử lý
Biên bản
bàn giao
kỹ thuật
BM-
KS-07
21
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
21
Luận văn tốt nghiệp
2-Kiểm tra sản phẩm(sau là)

đo thông số, kích thớc
kiểm tra kỹ thuật may
3- Kiểm tra sản phẩm hoàn
chỉnh sau là
-Đo thông số kích thớc
-Kiểm tra kỹ thuật may
Giám sát
thờng
xuyên
2-10%sp
100% sp
Chỉ chấp nhận
những sản
phẩm đạt yêu
cầu chất lợng
- Thông báo kịp
thời cho tổ trởng
sản xuất, KT xởng
để xử lý
- Nếu bị nhắc nhở
2-3 lần thì lập biên
bản
-Những sản phẩm
sai lỗi bỏ riêng để
sửa lại
-Nếu hỏng vợt quá
15% thì trả lại toàn
bộ cho thu hoá
kiểm tra lại
-Nếu hỏng trầm

trọng(hỏng hàng
loạt, không sửa đ-
ợc, lặp đI lặp lại)
phảI lập biên bản
và phiếu xử lý sản
phẩm không phù
hợp
Biên bản
sản phẩm
hỏng(BM-
KS-14)
Sổ theo
dõi chất l-
ợng
may(BM-
KS-06)
Biên bản
(BM-KS-
14)
Phiếu xử
lý sản
phẩm
không
phù
hợp(BM-
KS-13)
Công
đoạn
cắt
-Sơ đồ cắt

-Phiếu
bàn cắt
-Phiếu tác
1-Kiểm tra trớc khi cắt
Kiểm tra sơ đồ, phiếu tác
nghiệp, phiếu bàn cắt có đúng
với mã hàng cần cắt không
100% mã
hàng
PhảI khớp với
nhau Nếu phát hiện thấy
sai lỗi phảI báo cáo
các bộ phận liên
Ghi sổ
kiểm tra
chất lợng
cắt(BM-
22
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
22
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp
-Bảng
phối màu
-Thớc dây
-Bảng chi
tiết
-Kiểm tra nguyên liệu có đúng
chất vải, màu vải, canh sợi,
chiều tuyết, chiều lông, đờng

kẻ
2-Kiểm tra trong quá trình cắt
-Kiểm tra sự chính xác của chi
tiết cắt theo quy định bảng chi
tiết(lẹm,hụt, chênh lệch giữa
lá trên lá dới, chiều tuyết )
-Kiểm tra nội dung êtêkét có
khớp với BTP không
100% mã
hàng
100% số
bó BTP
100% số
bó BTP
Đạt yêu cầu
chất lợng
Đảm bảo
đúng kỹ thuật
Phải khớp với
nhau
nếu đạt yêu
cầu KCS ký
vào phiếu bàn
cắt
quan (kỹ thuật, tổ
sx ) để giảI quyết
Nếu có sai lỗi lớn
(không đúng màu,
đánh lộn số, phối
liệu nhầm ) KCS

lập biên bản
KS-05)
Biên bản
BM-KS-
14
Công
đoạn
thêu
-Tiêu
chuẩn kỹ
thuật
-Bảng
phối màu
-Mẫu
cứng
-Mẫu thêu
-Thớc đo
1-Kiểm tra sản phẩm thêu
mẫu(theo tiêu chuẩn kỹ thuật)
2-Kiểm tra BTP trớc khi thêu
-Kiểm tra thông tin trên êtêkét
và thực tế của bó BTP
-Kiểm tra phụ liệu so với bảng
phối màu
-Kiểm tra thông tin chơng
trình của từng dàn máy
1 sản
phẩm
100% bó
BTP

theo mã
hàng
1005 dàn
Đạt yêu cầu
nếu đợc
khách hàng
chấp nhận
Phải phù hợp
Sửa lại theo yêu cầu
của khách hàng
Yêu cầu các bộ
phận liên quan (cắt,
phòng kỹ thuật)
giảI quyết
23
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
23
Luận văn tốt nghiệp
3-Kiểm tra trong quá trình
thêu
-Kiểm tra độ chính xác của
-BTP thêu(vị trí go thêu)
-Kiểm tra màu sắc, số mũi của
BTP thêu so với chơng trình
thêu
-Kiểm tra chơng trình thêu của
từng mã hàng và bộ đIều
khiển của từng dàn máy thêu
máy
100% mã

hàng
100% sp
100%
chơng
trình
Phải phù hợp
Yêu cầu các bộ
phận liên quan (KT,
cán bộ phụ trách
thêu, tổ thêu) giảI
quyết
Công
đoạn dò
kim
-Máy dò
kim băng
tảI (trớc
khi dò
phảI kiểm
tra độ
nhạy
băng)
- Máy dò
kim cầm
tay
- Mẫu
chuẩn có
chứa
1,2%Fe
1-Cho sản phẩm chạy qua máy

dò kim băng tảI để phát hiện
khu vực có kim loại
2-Dùng máy dò kim cầm tay
để phát hiện chính xác vị trí
có kim loại và lấy ra
3-Sau khi lấy xong tra lại đa
vào bằng tay
100%
sản phẩm
Không chấp
nhận những
sản phẩm phát
hiện thấy có
kim loại nhng
không lấy ra
đợc
-Để riêng không
đóng thùng, báo
khách hàng để
khách hàng cho
cách giảI quyết
-Nếu phát hiện thấy
đầu kim gãy, kim
khâu, kéo do sơ
xuất của công nhân
lập biên bản
-Những đầu kim
gãy phảI dán vào sổ
lu đầu kim
Sổ theo

dõi hàng
dò kim
BM-KS-
09
Biên bản
BM-KS-
14
Sổ lu đầu
kim BM-
KS-10
24
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
24
Luận văn tốt nghiệp
Công
đoạn
đóng
hòm
-TàI liệu
KT (phần
bao gói)
-List mã
hàng
-Mark
-Bảng
phối màu
1-Kiểm tra thông tin ghi trên
bao bì, địa chỉ, mã hàng, số l-
ợng, trọng lợng (so với list
hoặc mark)

2-Kiểm tra vệ sinh công
nghiệp, quy cách đóng goi sản
phẩm
3-Kiểm tra sản phẩm đón
trong hòm với thông tin ghi
trên bao bì
4-Kiểm tra độ bền chắc của
đai nẹp và băng dính
100% số
hòm tỷ lệ
cỡ vóc
5% sản
phẩm
100% số
hòm
100% số
hòm
Khớp với quy
định của list
đóng thùng
-nt-
PhảI khớp với
nhau
PhảI chắc bền
-Nếu phát hiện sai
sót phảI thông báo
cán bộ liên quan (tổ
sx, cán bộ mã
hàng) để xử lý lập
biên bản nếu cần

-Nếu không phát
hiện thâý sai lỗi
KCS nhân viên
đóng thùng và
thống kê XN phảI
ký vào góc hòm
Sổ theo
dõi kiểm
tra đóng
hòm (BM-
KS-15)
Biên bản
(BM-KS-
14)
25
SV: Lê Thành Khoa Lớp: 725
25

×