Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nước số 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.91 KB, 63 trang )

Lời mở đầu
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, xây
dựng một nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN. Do vậy chúng ta đã,
đang đầu t vào mọi ngành sản xuất của nền kinh tế. Trong đó đầu t vào ngành
xây lắp chiếm một tỷ trọng lớn nhất, muốn phát triển nền kinh tế thì hệ thống
cơ sở hạ tầng đợc u tiên hàng đầu. Nhng vấn đề đặt ra hiện nay đối với các dự
án xây lắp đó là việc đáp ứng tốt nhất yêu cầu về chất lợng thời gian, chi phí.
Đối với các nhà đầu t thì muốn hoàn thành dự án với mức chi phí thấp nhất,
thời gian nhanh nhất và chất lợng tốt nhất còn đối với các nhà kinh doanh thì
họ mong muốn đạt đợc mức lợi nhuận nhất định khi họ thực hiện công việc.
Có một phơng thức đợc coi là kết hợp tốt nhất đối với các yêu cầu đó cho cả
nhà đầu t và nhà kinh doanh đó là đầu thầu. Việc sử dụng phơng pháp đầu
thầu ngày càng tỏ ra có hiệu quả đối với cá dự án thuộc tất cả các thành phần
kinh tế; dự án thuộc khu vực Nhà nớc, dự án đợc sự tại trợ của các định chế
tài chính quốc tế,
Trong một nền kinh tế thị trờng ngày càng cạnh tranh gay gắt các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất là cá doanh nghiệp xây lắp, liên tục
phải đổi mới để nâng cao khả năng thắng thầu. Sau một thời gian thực tập và
nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nớc số 3, nhận
thức đợc vai trò quan trọng của đầu thầu đối với Công ty và cũng thấy đợc
những tồn tại, khó khăn mà Công ty còn đang gặp phải trong công tác đấu
thầu, tôi quyết định chọn đề tài: Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của
Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nớc số 3.
Vì đây là một hoạt động có tính cạnh tranh cao tại Việt Nam cha có
nhiều công trình nghiên cứu, bên cạnh đó do thời gian và kiến thức còn nhiều
hạn chế nên bài viết của tôi không tránh khỏi những thiếu sót, mong rằng có
nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn.
1
Đề tài gồm 3 phần
Chơng I: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Xây dựng và Lắp máy Điện nớc số 3


Chơng II: Tình hình tham gia công tác đấu thầu của Công ty Cổ
phần Xây dựng và Lắp máy Điện nớc số 3.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu
của Công ty Cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện nớc số 3.
2
Chơng I
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
xây dựng và lắp máy điện nớc số 3.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nớc số 3 ( tên giao dịch
quốc tế: construction & erection of equipment for electrical and water system
jont stock company No 3---- viết tắt là: COMA-3 ) là doanh nghiệp trực
thuộc tổng công ty cơ khí xây dựng Việt nam đợc thành lập theo quyết định
số 807/BXD ngày 28-9-1996 và đợc thành lập lại theo quyết định số 555/QĐ-
BXD ngày 04-04-2000 của Bộ trởng bộ xây dựng, có trụ sở chính tại 813 đ-
ờng Giải phóng, Quận Hai Bà Trng, Hà Nội. Công ty có các chi nhánh thị
trấn Sông Công tỉnh Thái Nguyên, thị trấn Phúc Yên, Mê Linh, Vĩnh Phúc.
Hiện tại, Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Tổng thầu xây dựng, lập và làm chủ các dự án xây dựng.
+ Tổ chức xây dựng các công trình dân dụng vừa và nhỏ, xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật, thủy lợi v.v...
+ Tổ chức kinh doanh cho thuê văn phòng khách sạn.
2.Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu ảnh hởng đến công tác đấu
thầu của Công ty.
2.1.Đặc điểm sản phẩm và thị trờng của Công ty.
Công ty hoạt động trên thị trờng xây dựng cơ bản, sản phẩm cuả Công ty
là các công trình công cộng, nhà ở và các công trình xây dựng khác. Các sản
phẩm xây dựng của Công ty có các đặc điểm:
- Là sản phẩm đơn chiếc, đợc thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ đầu t.
- Sản phẩm đợc sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố định.

- Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc vào thiên nhiên lớn.
- Với những đặc điểm nh vậy ảnh hởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty nh sản xuất không đợc tập trung làm phân tán mọi
nguồn lực của Công ty tạo sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập,
lúc lại không có việc làm.
3
Trong giai đoạn hiện nay thì thị trờng xây dựng cơ bản đang có sự cạnh
tranh mạnh. Các Công ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lợng và yêu
cầu mỹ thuật công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thờng trên địa bàn
thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận khác . Bên cạnh đó nguồn vốn đầu t xây
dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hởng chính sách của
Nhà nớc quản lý chặt chẽ hơn vốn đầu t xây dựng cơ bản.
Đòi hỏi về chất lợng của kỹ, mỹ thuật các công trình ngày càng cao trong
lúc yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu là
một sức ép mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích nghi.
2.2.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty.
Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nớc số 3 là một đơn vị hạch
toán độc lập có quyền tự chủ trong kinh doanh và tự chủ về tài chính, chịu sự
ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Tổng Công ty xây dựng cơ khí xây
dựng. Hoạt động dới sự điều hành của Tổng Giám Đốc Công ty và sự uỷ
nhiệm của Hội Đồng Quản Trị (HĐQT), Tổng Công ty.
Công ty Cổ phần xây dựng và lắp máy điện nớc số 3 có các ngành nghề
kinh doanh chính sau:
+ Xây dựng các công trình dân dụng
+ Xây dựng các công trình công nghiệp
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi
+ Xây dựng kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp đến cấp 1
+Xây dựng các công trình đờng giao thông cấp 2
+ Xây dựng các công trình điện, nớc, điện lạnh
+ Xây lắp các công trình đờng dây và trạm điện đến 110 kv

+ Lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao dây chuyền công nghệ
+ Gia công lắp đặt khung nhôm kính
+ Gia công lắp đặt thiết bị phi tiêu chuẩn và kết cấu thép
+Vận tải đờng bộ
4
+ Kinh doanh phát triển nhà và công trình kỹ thuật và hạ tầng đô thị,
khu công nghiệp
+ Xuất khẩu vật t thiết bị và dây chuyền công nghệ
+ Sản xuất, kinh doanh vật t, thiết bị, vật liệu xây dựng
+ Hoạt động t vấn và đầu t xây dựng:
. Lập dự án đầu t xây dựng
. Thiết kế các loại công trình dân dụng, công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng
khu đô thị và khu công nghiệp
. Quản lý thực hiện dự án đầu t xây dựng đến nhóm B
. T vấn về đấu thầu.
Là một công ty mới đợc thành lập trên cơ sở là một thành viên hạch
toán độc lập của Tổng công ty cơ khí xây dựng; có t cách pháp nhân, có các
quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định; có con dấu, có tài sản, có tài khoản
mở tại các ngân hàng theo quy định của nhà nớc; đợc tổ chức và hoạt động
theo điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty cơ khí xây dựng đã đợc
Bộ trởng Bộ xây dựng phê duyệt và theo điều lệ riêng của công ty do hội
đồng quản trị tổng công ty cơ khí xây dựng phê chuẩn.
Công ty đang dần khẳng định vị thế của mình trên thơng trờng, hoạt
động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao: tốc độ tăng trởng hằng năm đạt
từ 20-40%; trích nộp đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc; bảo toàn và phát triển
vốn nhà nớc giao
Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 là một doanh nghiệp Nhà nớc
có t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập với mô hình tổ chức là một thể
thống nhất bao gồm: Ban giám đốc Công ty, các phòng ban và các đội sản
xuất trực tiếp thi công hoạt động vì mục tiêu chung là thúc đẩy sự phát triển

của Công ty, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nớc và nâng cao đời
sống của mọi thành viên trong Công ty.
Trong Công ty, Tổng Giám Đốc là ngời chịu trách nhiệm cao nhất trớc
Tổng Công ty và pháp luật của Nhà nớc về mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của Công ty mình. Giúp việc cho Giám đốc có hai Phó Tổng Giám đốc.
5
Phòng kế hoạch - kỹ thuật có nhiệm vụ tham mu cho lãnh đạo Công ty, h-
ớng dẫn và giúp cho các đơn vị sản xuất từ khâu tiếp cận thị trờng ký kết hợp
đồng kinh tế cho đến khâu thanh quyết toán, thẩm định và thanh lý giá trị công trình.
Phòng tài vụ có nhiệm vụ chuẩn bị và cung ứng vốn đầu t và nhiệm vụ
quản lý tài chính và nguồn vốn.
Phòng tổ chức - hành chính phụ trách 3 nhóm công tác là công tác tổ chức
nhân lực, công tác quản lý lao động và công tác quản lý tiền lơng.
Các đơn vị sản xuất (đội, công trờng) có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức sản
xuất thi công công trình dới sự chỉ đạo và quản lý của Giám đốc Công ty
thông qua các phòng ban nghiệp vụ.
Trong công tác đấu thầu, Ban dự án là bộ phận nòng cốt. Ban có nhiệm
nắm bắt thông tin về khả năng đầu t xây dựng cơ bản của các chủ đầu t, thu
thập thông tin, số liệu về đơn giá, giá vật t, nhân công, máy của các khu vực
tại từng thời điểm, các chế độ, chính sách có liên quan đến công tác xây dựng
cơ bản để tham mu cho lãnh đạo và tổ chức lập hồ sơ dự thầu các công trình
đảm bảo cho các hợp đồng đợc ký kết với giá bỏ thầu cạnh tranh nhng vẫn đủ
chi phí và có lợi nhuận. Để thực hiện đợc nhiệm vụ này, Ban dự án phải chủ
động thực hiện công tác Marketing, mở rộng quan hệ với các chủ đầu t, tìm
hiểu thị trờng và nghiên cứu các tài liệu, thông tin có liên quan đến đấu thầu
và kết với các Phòng, Ban trong Công ty để tổ chức lập hồ sơ đấu thầu.
2.3.Đặc điểm về công nghệ thiết bị của Công ty. (Xem bảng 1)
Công ty đã chú trọng tới việc đầu t đổi mới thiết bị, đặc biệt là đấu thầu t
theo chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực sự.
Những thiết bị mà Công ty mua sắm trong thời gian qua đã đợc phát huy

tối đa công suất và đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật mà công trình đòi hỏi.
6
2.4..Đặc điểm về lao động.
Công ty hiện có một lực lợng lao động gồm gần 300 cán bộ công nhân
viên với cơ cấu nh ở bảng 2 (các biểu tợng năng lực ở bảng 2).
Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật ở các phòng ban nghiệp
vụ gồm 40 kỹ s, 20 cán bộ trung cấp đợc thử thách qua thực tế thi công các dự án
lớn
Bảng 1: Một số loại máy móc thiết bị thi công của Công ty
TT Tên và mã hiệu của thiết bị Số lợng Năng lực HĐ Ghi chú
1 Máy xúc đào thuỷ lực
KOBELCO SK 200-6
02 0,8 M3 Nhật
2 Máy xúc đào thuỷ lực HITACHI 02
0,6 ữ 0,8 m
2
Nhật
3 Máy ủi KOMATRU 02 230 CV Nhật
4 Máy lu rung SAKAI 04 10 tấn Nhật
5 Máy lu tĩnh 10
10 ữ12 tấn
Nhật
6 Máy san gạt NIVALƠ 04 Lỡi gạt 3,7m Nhật
7 Máy lu san lấp 02
8 ữ10 tấn
Nhật
8 Cẩu ADK 01 12,5 tấn Đức
9 Máy ép cọc 02 120 tấn Việt Nam
10 Đầu búa phá đá FURUKAWA 02 1333 -1450 kg Nhật
11 Búa máy thuỷ lực 02 50 tấn Nhật

12 Máy vận thăng 04 1000 kg VN,TQ
13 Xe tải HUYNDAI 02 8 tấn Hàn Quốc
14 Cẩu lắp tren xe 02 3 tấn
15 Cẩutháp KB 100 01 27 M 5 T Liên Xô
16 Cầu thiếu nhi 04 Q = 1 tấn Liên Xô
17 Xe ben tự đổ IFA W50 10 6T Đức
18 Máy trộn bê tông 10 250l VN,QT
19 Máy trộn vữa 04 175l VN,TQ
20 Máy cắt uốn thép vạn năng 04 TQ
21 Máy thuỷ chuẩn 04 Nhật
22 Trạm trộn bê tông atphan 01
40 ữ50 tấn/h
23 Máy trải nhựa bê tông apphan 01 300 tấn/h Đức
24 Máy ép khí 02 20 m
3
/phút Nhật
25 Pa lăng điện 04 3T, 5T Liên Xô
26 Kích thuỷ lực 02 10T
27 Đầm bàn 16 LX, TQ
28 Đầm đùi 20 Nhật, TQ
29 Máy mài 12 1,7kw 750 LX.B.lan
30 Máy đột dập 10 Nhật, VN
31 Máy hàn, khoan 20 Nhật, LX
32 Ô tô TOYOTA 02 4 chỗ Nhật
33 Ôtô ZACE 01 7 chỗ Nhật
7
34 Máy phát điện 04
25 ữ100KV
Nhật
35 Máy tính + FAX 25

36 Máy FOTOCOPY 05 Nhật
Hiện nay đã đủ năng lực để hoàn thành các nhiệm vụ đòi hỏi trình độ kỹ thuật
cao. Bên cạnh đó là đội ngũ công nhân kỹ thuật đợc đào tạo chính quy qua các
trờng lớp và Công ty cũng thờng xuyên quan tâm đến công tác đào tạo nâng
cao tay nghề tại chỗ cho cán bộ, công nhân thông qua hình thức đào tạo tại chỗ.
Chúng ta có thể đánh giá tình hình lao động của Công ty qua các biểu về
cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật của Công ty: (Bảng 2)
Bảng 2: Cán bộ chuyên môn của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3
- Hà Nội.
TT Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật Số lợng
I. Đại học và trên đại học.
-Kỹ s xây dựng
-Kỹ s kinh tế
-Kỹ s máy xây dựng
40
26
11
3
II. Trung cấp
-Trung cấp xây dựng
20
20
8
Bảng 3: Công nhân các ngành nghề
TT Công nhân theo nghề Số lợng Bậc 3/7 Bậc4/7 Bậc 5/7
I
Công nhân xây dựng
110 45 52 13
II Công nhân kỹ thuật
CN lái xe tải

CN lái xe con
CN lái máy xúc
CN lái cẩu
CN vận hành
CN cơ khí
Thợ điện công trình
49
2
3
3
2
9
28
12
31
2
3
4
22
6
18
3
2
5
6
6

Căn cứ vào các bảng 2 và bảng 3 ở trên em thấy công nhân xây dựng
không ngời nào đạt bậc 6/7, nh vậy Công ty cần tiếp tục tăng cờng bồi dỡng,
đào tạo để nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân kỹ thuật.

Biểu đồ số 1:Biểu diễn cơ cấu lao động theo độ tuổi trong Công ty cổ phần
xây dựng và LMĐN số 3 tính đến ngày 1/4/2005

Qua biểu đồ số 1 em thấy, cơ cấu lao động của Công ty trẻ, trong ngành
xây dựng cần phải có những ngời trẻ trung, năng động sáng tạo có sức khỏe và
có trình độ. Hơn nữa đội ngũ lao động hơn 35 tuổi chiếm 53%, đây là những
ngời có kinh nghiệm trong hoạt động xây dựng cơ bản, có chuyên môn vững
vàng, tay nghề thành thạo, nghiệp vụ tinh thông. Với đội ngũ nhân viên có
trình độ học vấn cao thì sự nhận thức và hiểu biết công việc dễ dàng hơn, đảm
bảo chất lợng của các sản phẩm.
Công nhân đợc tuyển chọn vào làm việc tại các công trờng cũng phải
đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn của ngành xây dựng yêu cầu. Sau khi đợc
tuyển vào làm việc, công nhân mới sẽ tiếp tục đợc đào tạo nghề tại các bộ
phận mà họ làm việc.
2.5.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
%
Độ tuổi
9
Do đặc điểm của sản phẩm Công ty là các công trình xây dựng ở các địa
bàn khác nhau nên về nguyên vật liệu của Công ty phải huy động ở nhiều địa
phơng khác nhau nơi có công trình. Những nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ
cho thi công ở công trờng gồm các loại đá, sắt, thép, xi măng. Các loại vật liệu
này tùy thuộc vào từng công trình nhng thờng có khối lợng rất lớn.
Về chất lợng của nguyên vật liệu; Công ty dùng những loại nguyên vật
liệu có chất lợng rất cao, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của công trình và đợc
chủ đầu t chấp nhận. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty đợc khai
thác tại địa điểm có công trờng thi công.
2.6.Đặc điểm về tài chính. (xem bảng 4)
Tổng tài sản của Công ty năm 2005 có tăng hơn so với năm 2004 là
khoảng 20 tỷ đồng . Nguồn vốn kinh doanh của Công ty ngày càng tăng cao so

với các năm trớc. Qua bảng trên thấy sự tăng tởng về tài chính của Công ty
khá cao , chứng tỏ Công ty đang có những bớc tăng trởng.
- Xu hớng cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt, thị trờng sản phẩm mà
Công ty kinh doanh diễn biến rất phức tạp, cùng với Công ty còn có các
Công ty khác thuộc Bộ xây dựng.
- Trong 2005, tình hình lãi suất vốn đi vay thay đổi, tăng dần về cuối năm,
làm cho Công ty phải chịu một khoản chênh lệch giá rất lớn (Công ty vay
tiền để mua nguyên vật liệu), do đó làm cho giá thành của hàng hóa năm
2005 rất cao, song giá bán thì phải do thị trờng quy định, Công ty rất khó
tăng giá . Ngoài hai khó khăn trên còn có khó khăn về thời tiết, khắp các
tỉnh thành trong cả nớc liên tiếp có những đợt ma to kéo dài gây úng lụt
làm cho việc sản xuất ở một số vùng bị đình trệ.
Bảng 4: Bảng tình hình năng lực tài chính của Công ty trong 3 năm
Ta có thể xem xét tình hình năng lực tài chính của Công ty qua một số chỉ
tiêu chủ yếu sau:
Đơn vị tính: VNĐ
TT Tài sản Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1 Tổng tài sản có 36.075.866.351 41.184.945.819 65.285.962.148
2 Tài sản có lu động 31.041.724.411 37.747.976.039 45.825.749.275
3 Tổng số nợ phải trả 26.912.671.371 30.102.530.865 65.285.962.148
10
4 Vốn luân chuyển 10.624.208.138 20.988.474.378 41.886.565.101
5 Nợ phải trả trong kỳ 24.417.387.205 27.698.350.145 23.399.397.183
6 Doanh thu 43.750.625.520 67.769.410.000
100.417.300.157
7 Lợi nhuận trớc thuế 549.955.634 886.697.624
8 Lợi nhuận sau thuế 292.215.386 362.958.179 664.570.838

Song các yếu tố ảnh hởng trên đều là những yếu tố khách quan, về chủ quan
lãnh đạo Công ty đã tìm mọi cách để tháo gỡ những khó khăn, nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh của đơn vị, đặc biệt là công tác tiết kiệm chi phí, do
đó chí phí QLDN năm 2005 giảm hẳn so với năm 2004.
Về thuế và các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nớc năm 2005 so với
năm 2004 là tăng lên. Song Công ty đã chú ý thực hiện tốt nghĩa vụ ngân sách
của đơn vị mình.
Bảng 5: Một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cổ
phần xây dựng và LMĐN số 3 trong năm 2004 và năm 2005.
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
1
Doanh thu 67.769.410.000
100.417.300.157
2 Giá vốn hàng bán 45.158.455.342 43.617.512.960
3 Chi phí quản lý DN 6.351.348.447 6.083.074.726
4 Lợi nhuận gộp 6.252.759.420 6.439.065.091
5 Thu nhập hoạt động tài chính 705.019.281 760.210.239
6 Chí phí hoạt động tài chính _ 713.674.580
7 Lợi nhuận hoạt động TC 705.019.281 760.210.239
8 Thu nhập bất thờng 160.050.000 430.945.182
9 Chi phí Bất thờng 90.891.212 90.530.000
10 Lợi tức bất thờng 6.158.788 43.415.182
11
11 Nộp ngân sách
-thuế GTGT
-thuế TNDN
-vốn
-thuế đất
-thuế khác
717.839.695
372.395.894
68.490.013

192.910.900
850.000
765.448.875
384.225.218
68.490.013
173.250.000
850.000

Thu nhập bình quân của ngời lao động năm 2005 so với năm 2004 là giảm
20.000 đồng, nhng Công ty vẫn duy trì công ăn việc làm cho ngời lao động,
lãnh đạo Công ty luôn luôn động viên khuyến khích cán bộ công nhân phấn
đấu làm việc hết sức mình, tiết kiệm tối đa và có những biện pháp tích cực để
giảm bớt những khó khăn, từng bớc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên
Ta có thể nhận thấy năm 2005 doanh thu của Công ty tăng lên dẫn tới lợi
nhuận cũng tăng lên theo do Công ty tìm đợc nhiều công trình. Vào cuối năm
2005, nhờ Công ty đã bắt đầu tăng cờng khả năng Marketing nên vào qúy 4
năm 2005 Công ty đã đợc một số chủ đầu t mời thầu, và cũng vào thời điểm
này Công ty dã biết đợc kết quả trúng thầu của 4 dự án quy mô khá lớn. Chính
vì vậy, có thể dự toán DT của Công ty đến cuối năm 2006 sẽ tăng lên đến 6 tỷ
đồng so với năm 2005 do Công ty sẽ nghiệm thu một số công trình có quy mô
nhỏ vào cuối năm 2006. Cho đến hiện nay, Công ty đang có đợc 3 công trình t-
ơng đối lớn và một số công trình nhỏ đang đợc thực hiện .
Chơng II
Tình hình tham gia công tác đấu thầu của
Công ty cổ phần Xây dựng và Lắp máy Điện
nớc số 3 thời gian từ năm 2002 2005
12
2.2.Phân tích tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây dựng của Công ty
cổ phần xây dựng và LMĐN số 3.

2.2.1.Thực trạng hoạt động đấu thầu xây dựng ở nớc ta hiện nay.
Là một nớc đang phát triển có tốc độ tăng trởng khá cao trong nhiều năm
gần đây nguồn vốn dành cho xây dựng cơ bản nớc ta tơng đối lớn. Hiện nay để
thực hiện các dự án đầu t xây dựng đã chọn phơng thức đấu thầu để tìm đối
tác. Nhà nớc đã ban hành quy chế đấu thầu theo nghị định 42/CP ngày
16/7/1996 và văn bản bổ sung theo nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 và nghị
định 52/1999 NĐ - CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, công tác tổ chức đấu
thầu đã diễn ra tốt hơn, các công trình xây dựng có chí phí hợp lý tiết kiệm,
đồng thời đạt yêu cầu về chất lợng kỹ thuật, mỹ quan, tính năng sử dụng. Giá
trúng thầu công trình thờng sát với giá dự toán đề ra. Tuy nhiên, công tác đấu
thầu và giao thầu các công trình xây dựng ở nớc ta vẫn còn nhiều vấn đề bất
hợp lý gây không ít bức xúc cho các nhà đầu t lẫn các nhà thầu và là một đề tài
đợc d luận xã hội quan tâm.
Đối với các dự án có vốn đầu t trong nớc thì vẫn có tình trạng đấu thầu
chiếu lệ gây tốn kém chi phí cho các nhà thầu và đặc biệt là chứng tỏ môi tr-
ờng cạnh tranh không lành mạnh. Mặc dù cha có trờng hợp nào bị phát hiện là
có sự móc ngoặc giữa nhà thầu và cơ quan t vấn của chủ đầu t hoặc sự liên kết
giữa các nhà thầu nhng đây là một thực trạng đáng buồn trong công tác đấu
thầu xây dựng ở nớc ta hiện nay.
Vấn đề thứ hai là hiện tợng có một số nhà thầu tham gia đấu thầu với giá
thầu cực thấp làm bất ngờ các đối thủ khác. Không hiểu làm sao mà có thể đa
ra giá thầu thấp nh vậy, mà việc giá dự thầu hơn các đối thủ đảm bảo 60%
thắng thầu. Bởi vì hiện nay tiềm lực kinh tế, kỹ thuật và hồ sơ kinh nghiệm của
các tổ chức xây dựng không có sự chênh lệch lớn nữa.
Thực trạng này tồn tại đợc bởi hai nguyên nhân:
- Thứ nhất là nhà thầu cố gắng trúng thầu bằng mọi giá để sau khi trúng
thầu thì tìm cách xoay xở để đợc chủ đầu t tăng giá dự toán lớn bằng các biện
pháp nh phát sinh công việc, thay đổi thiết kế.
13
Điều này có thể ngăn chặn đợc nếu nh đầu t thực hiện tốt các công tác đấu

thầu, chuẩn bị hồ sơ khảo sát, thiết kế chính xác, lập dự toán hợp lý. Và trong
khi xét thầu nên có thang điểm hợp lý có cân nhắc đến các yếu tố mà dự tính
nhà thầu sẽ dựa vào đó để nâng cao chi phí khi thi công xây dựng.
- Thứ hai khi trúng thầu với giá thấp nhà thầu sẽ cho ra sản phẩm kém
chất lợng, không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật rồi lại dùng các hoạt động tiêu
cực khi nghiệm thu bàn giao công trình để đợc chủ đầu t chấp nhận. Đây chính
là lý do tại sao rất nhiều công trình xây dựng vừa hoàn thành bàn giao cha đợc
bao lâu đã xuống cấp phải sửa chữa, cải tạo gây tốn kém tiền của, sức lao
động.
14
2.2.2.Các giai đoạn của một quá trình tham gia đấu thầu của Công ty cổ
phần xây dựng và LMĐN số 3.
Sơ đồ 3: Trình tự đấu thầu trong nớc.
Giai đoạn sơ tuyển.
- Nộp hồ sơ pháp nhân của Công ty xin dự sơ tuyển.
- Mua hồ sơ mời thầu.
Giai đoạn chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu.
- Soạn thảo tài liệu đấu thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Các ứng thầu thăm công trờng.
- Sửa bổ sung tài liệu đấu thầu.
- Nộp hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu
Mở và đánh giá đơn thầu.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Công bố trúng thầu và nộp bảo lãnh hợp đồng.
- Ký hợp đồng giao thầu.
15
2.2.2.1.Theo nghị định số 88/1999/ NĐ_CP. Nội dung chuẩn bị hồ sơ dự thầu
xây lắp gồm:
* Các nội dung về hành chính, pháp lý.
- Đơn dự thầu hợp lệ (phải có chữ ký của ngời có thẩm quyền).

- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm cuả Công ty.
- Bảo lãnh dự thầu.
* Các nội dung về kỹ thuật:
- Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng
- Đặc tính kỹ thuật , nguồn cung cấp vật t, vật liệu xây dựng.
- Các biện pháp đảm bảo chất lợng.
* Các nội dung về thơng mại, tài chính.
- Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết.
- Điều kiện tài chính (nếu có)
- Điều kiện thanh toán.
2.2.2.2.Lập phơng án thi công cho gói thầu.
Trong hồ sơ dự thầu đây là phần biện pháp thi công tổng thể và chi tiết
các hạng mục công trình. Phần này do các chuyên gia kỹ thuật lập. Căn cứ
vào tình hình thực tế hiện trờng khi khảo sát, căn cứ vào bản vẽ bố trí mặt
bằng, các chuyên gia kỹ thuật lập sơ đồ, thiết kế các bản vẽ và lập phơng án
thi công cho công trình.
Phơng án thi công không phải là yếu tố quan trọng nhất trong đánh giá
cho điểm, nhng nó cũng ảnh hởng nhất định đến khả năng trúng thầu của
Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 . Vì vậy việc lập các phơng án thi
công công trình cần phải đợc thực hiện kỹ càng, cẩn thận, và phải tính đến
những chi tiết nhỏ nhất để đảm bảo tính chặt chẽ của phơng án. Thờng những
dự án đấu thầu do Công ty tham gia sẽ có bản vẽ hoặc thiết kế sẵn của bên mời
thầu. Công ty sẽ xem xét bản thiết kế này và đề xuất các giải pháp kỹ thuật
16
nếu phát hiện sai sót để điều chỉnh, đây là cơ sở để nâng cao uy tín của Công
ty đối với chủ đầu t.
2.2.2.3.Công tác xác định gía bỏ thầu.
Trong tổng công tác cho toàn bộ hồ sơ thầu thì điểm cho giá thầu thờng

chiếm tỷ lệ 50%. Trong thực tế có những doanh nghiệp xây dựng thắng thầu
trong đấu thầu xây dựng nhng đã quyết định không ký hợp đồng hoặc không
thực hiện hợp đồng xây dựng đã ký kết. Nguyên nhân thực tế này có nhiều nh-
ng một nguyên nhân quan trọng phải kể đến là việc tính giá bỏ thầu xây dựng
không hợp lý. Giá dự thầu hợp lý là mức giá phải vừa đợc chủ đầu t chấp nhận
nhng phải đảm bảo đủ bù đắp chi phí và đạt đợc mức lãi nh dự kiến của doanh
nghiệp xây dựng. Do đó việc xác định giá bỏ thầu xây dựng một cách hợp lý
có tầm quan trọng đặc biệt đối với Công ty khi tham gia đấu thầu.
ở nớc ta hiện nay vai trò quản lý giá xây dựng của Nhà nớc còn tơng đối
lớn bởi vì hai lý do. Thứ nhất phần lớn các công trình xây dựng hiện nay là
nhờ vào nguồn vốn của Nhà nớc và thứ hai là Nhà nớc phải can thiệp vào giá
xây dựng các công trình của các chủ đầu t nớc ngoài để tránh thiệt hại chung
cho cả nớc. Công tác xác định giá bỏ thầu của Công ty dựa vào phơng án và
biện pháp tổ chức thi công và các định mức tiêu hao, đơn giá nội bộ của Công
ty trên cơ sở căn cứ vào hệ thống định mức và đơn giá của Nhà Nớc.
Để giá dự thầu có sức cạnh tranh thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của
chủ đầu t và thấp hơn của đối thủ cạnh tranh, mà giá xét thầu của chủ đầu t th-
ờng căn cứ vào các định mức mà Nhà Nớc quy định. Do đó khi lập giá dự thầu
Công ty cũng phải căn cứ vào các định mức mà Nhà nớc quy định. Tuy nhiên,
do sản phẩm xây dựng có tính chất cá biệt phụ thuộc vào loại công trình, địa
điểm xây dựng, phụ thuộc vào phơng án thi công của Công ty. Vì vậy, không
thể thống nhất cách tính giá dự thầu cho các công trình mà Công ty chỉ có thể
dựa trên một nguyên tắc tính toán chung sau đó có điều chỉnh cho phù hợp với
từng loại công trình. Việc tính giá bỏ thầu đợc tính cho công trình, từng công
việc cụ thể sau đó tổng hợp lại thành giá bỏ thầu.
Về nguyên tắc, giá dự thầu đợc tính dựa trên khối lợng công việc xây lắp
trong bảng tiên lợng hồ sơ mời thầu. Tính toán những khối lợng chính theo
17
Bản vẽ TK - TC đợc giao so sánh với tiên lợng mời thầu, nếu phát hiện có sự
chênh lệch lớn thì yêu cầu chủ đầu t xem xét và bổ sung (vì tiên lợng dự toán

do chủ đầu t cấp sẽ quyết định giá bỏ thầu của Công ty) .
Giá gói thầu đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt căn cứ vào Đơn gía
XDCB số 24/1999/QĐ - UB của Thành phố Hà Nội. Dựa trên mặt bằng giá vật
liệu chung tại thời điểm xây dựng đơn giá.
Nội dung chi tiết của giá dự thầu trong xây lắp gồm các khoản mục:
- Chi phí trực tiếp.
- Chí phí chung.
- Thu nhập chịu thuế tính trớc.
Giá trị dự toán xây lắp trớc thuế: là mức giá để tính thuế VAT bao gồm các
chí phí trực tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trớc. Các chi phí này
đợc xác định theo mức tiêu hao về vật t, lao động, sử dụng máy và mặt bằng
giá khu vực từng thời kỳ (dựa vào đơn gía xây dựng do ủy ban nhân dân Tỉnh,
Thành phố ban hành).
a.Chi phí trực tiếp của các loại công tác.
Loại chi phí này bao gồm: các loại chi phí vật liệu, chi phí nhân công và
chi phí sử dụng máy thi công.
a.1.Chi phí vật liệu.
Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ - kỹ thuật căn cứ vào bảng tiêu lợng
khối lợng công tác của chủ đầu t, định mức sử dụng vật t và mức giá vật liệu
địa phơng có công trình để xác định chi phí vật liệu. Chi phí vật liệu trong giá
dự toán bỏ thầu phụ thuộc vào khối lợng công trình xây lắp đợc duyệt và chi
phí vật liệu cho từng công tác xây lắp. Đồng thời nó cũng phụ thuộc vào chi
phí vận chuyển và chênh lệch giá vật liệu giữa thực tế và đơn giá định mức và
Công ty cũng đã lập riêng một đơn giá để áp dụng việc chi đấu thầu của Công
ty. Công ty xác định chi phí vật liệu: VI
VI = Qi x Dvi
Trong đó:
- Qi: Khối lợng công tác xây lắp thứ i.
18
- Dvi: Chí phí vật liệu trong đơn giá của Công ty dự toán xây dựng của công

việc xây lắp thứ i do Công ty lập.
a.2.Chi phí máy thi công :
Chi phí này đợc tính theo bảng giá ca máy, thiết bị thi công do Bộ xây
dựng ban hành (quyết định số 1260/1998/QĐ - BXD ngày 28/11/1998). Trong
đó chi phí nhân công thợ điều khiển, sửa chữa máy móc, thiết bị thi công đợc
tính nh chi phí thi công. Một số chi phí thuộc các thông số tính trong giá ca
máy, thiết bị thi công (nh xăng, dầu, điện năng,...) cha tính giá trị gia tăng đầu
vào.
Công tác xác định máy chi phí máy thi công:
M = Qi x Dvi
Trong đó: - Qi: khối lơng công việc xây lắp thứ i.
- Dmi: Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của Công ty lập
trên năng lực thực tế máy móc thiết bị của mình.
a.3.Chi phí nhân công.
Chi phí nhân công đợc tính cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu thuê
nhân công ngoài dựa vào mặt bằng giá nhân công tại vị trí của công trình.
Chi phí nhân công ( ký hiệu là NC): Đợc tính theo công thức.
NC= Qi x Dni (1+F1/h1n+F/h2n)
Trong đó:
- Qi: khối lợng công việc xây lắp th i.
- Dni: chi phí nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công việc
thứ i do Công ty lập.
- F1: các khoản phụ cấp tính theo lơng (nếu có) tính theo tiền lơng cấp bậc
mà cha đợc tính hoặc cha đủ trong đơn xây dựng hiện hành.
- F2: Các khoản phụ cấp lơng (nếu có) tính theo tiền lơng cấp bậc mà cha đ-
ợc tính hoặc cha đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.
- h1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so
với tiền lơng tối thiểu của nhóm lơng thứ n.
19
- h2n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so

với tiền lơng tối thiểu của nhóm lơng thứ n.
Nh vậy, chi phí trực tiếp (T) đợc tính:
T = VL + M + NC
b.Chi phí chung: Loại chi phí này đợc tính theo tỷ lệ (%) so với chi phí nhân
công trong giá dự toán bỏ thầu cho từng loại công trình hoặc lĩnh vực xây
dựng chuyên ngành theo quy định của Bộ xây dựng.
C = P x NC
Trong đó:
- C: chi phí chung.
- NC: chi phí nhân công.
- P: Định mức chi phí chung (%) cho các loại công trình.
c. Thu nhập chịu thuế tính trớc.
Trong giá trị dự toán bỏ thầu, mức thu nhập chịu thuế tính trớc bằng tỷ lệ
phần trăm (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung cho từng loại công
trình. Khoản thu nhập chịu thuế tính trớc sử dụng để nộp, phải trừ khác. Phần
còn lại đợc trích lập các qũy theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh
doanh đối với doanh nghiệp Nhà nớc ban hành kèm theo nghị định số 59 - CP
ngày 3/10/1996.
d. Thuế giá trị ra tăng đầu ra.
Thuế giá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào
mà Công ty đã ứng trả trớc khi mua vật t, nhiên liệu năng lợng cha đợc tính và
chi phí vật liệu, chi phí máy thi công và chi phí chung trong dự toán xây lắp tr-
ớc thuế và phần thuế giá trị gia tăng mà Công ty phải nộp. Mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng áp dụng cho Công ty là 5%.
Công tác xác định giá dự toán xây lắp nh sau:
Đây là phần có tính chất định lợng quyết định đơn vị trúng thầu nên yêu
cầu xác định giá bỏ thầu đối với Công ty rất quan trọng. Công ty sau khi nhận
đợc hồ sơ mời thầu thì căn cứ vào các định mức Nhà nớc kết hợp với việc sử
20
dụng vật t tối thiểu mà Công ty đúc kết đợc sau 30 năm thi công các công trình

xây dựng. Kết hợp với việc khai thác các nguồn vật t trên thị trờng với giá rẻ
nhất tại thời điểm lập hồ sơ dự thầu mà vẫn đảm bảo đợc yêu cầu chất lợng vật
t của chủ đầu t nêu trong hồ sơ mời thầu nhằm giảm giá thành công trình. Bên
cạnh đó tận dụng các loại máy móc ván khuôn định hình sẵn có của Công ty,
hạn chế các chi phí khác để có giá thấp hợp lý nhất.
Cách lập giá cụ thể nh sau:
Ví dụ: 1m
3
Xây tơng 220 VXM 50#, cao 4m.
Theo đơn giá Xây dựng 24 của UBND Thành phố Hà Nội.
1. Chi phí vật liệu: 656.064
2.Chi phí nhân công: 25.553
3.Chi phí máy: 3.811
685.428
4.Chi phí chung 58% NC 14.821
700.249
5.Thu nhập chịu thuế tính trớc: 5,5%: 38.514
738.763
6.Thuế GTGT 5% 36.197
Giá XL 774.960
Theo Công ty lập:
Gạch xây: 550 viên x 350: 209.000
Xi măng PC 30: 0,29m
3
x 261,03 x 677: 51.248
Cát vàng: 0,29m
3
x 1,09 x 40.000: 12.644
Gỗ ván: 0,01m
3

x 1.273.000: 12.730
Cây chống: 1,62 cây x 9.500: 15.930
Dây buộc: 0,46 kg x 7.000: 3.220
Nớc: 0,29 m
3
x 0,26m
3
x 4.500: 339
Chi phí vật liệu: 643.323
Chi phí nhân công: 25.553
Chi phí máy: 3.811
21
Chi phí trực tiếp: 672.596

Chi phí chung:58% chi phí nhân công 14.821
687.417
Thu nhập trớc thuế: 37.808
(5,5% chi phí trực tiếp và chi phí chung)
Giá thành: 725.225
Thuế GTGT: giá thành x 5%: 36.261
Đơn giá bỏ thầu: 751.486


24 Giá
ty công Giá
=
774.960
751.486
= 0,96


Nh vậy với 1m
3
tờng xây thì giá của Công ty đã giảm đợc 4% so với giá
của Nhà nớc. Với cách lập giá nh vậy mỗi công trình tham gia dự thầu Công ty
có thể giảm giá từ 12- 15% so với giá trần.
Năng lực tài chính của Công ty phải đợc thể hiện qua sự chuẩn bị và cung
cấp vốn đầu t. Phòng tài vụ căn cứ vào kế hoạch nhu cầu sử dụng vốn của các
đơn vị (do phòng kế hoạch kỹ thuật lập), căn cứ vào kế hoạch cấp vốn của chủ
đầu t, căn cứ vào hạn mức vay ngân hàng và các nguồn vốn huy động khác để
lập kế hoạch cung ứng vốn chi tiết cho thi công công trình. Công tác quản lý
tài chính trong Công ty đợc thực hiện thống nhất và tuân theo quy định của
22
Nhà nớc theo nguyên tắc chi phí đến đâu thì cập nhật chứng từ đầy đủ và đúng
chế độ đến đó. Nếu chứng từ nào không hợp lệ hoặc không đủ phải yêu cầu
các đội sửa chữa, bổ sung ngay để khi hoàn thành công trình phải có đủ chứng
từ hợp lệ hạch toán chi phí cho công trình. Khi công rình hoàn thành, Công ty
phải nhanh chóng chuẩn bị hồ sơ quyết toán, đối chiếu công nợ và thanh quyết
toán công trình với chủ đầu t để thu hồi vốn sớm.
Hiện nay nguồn vốn cho đầu t sản xuất của Công ty còn cha mạnh.
Nguyên nhân là do chủ đầu t không có vốn thanh toán hoặc thanh toán không
kịp thời. Nhiều công trình Công ty phải tập trung một lợng vốn lớn cho thi
công trong thời gian ngắn nhng các thủ tục nghiệm thu thanh toán của chủ đầu
t lại rờm rà, chậm trễ dẫn đến việc thu hồi vốn và quay vòng vốn chậm.
Nguyên nhân nữa là hạn mức ngân hàng cho vay có hạn, những khó khăn về
vốn đã tác động không nhỏ đến điều hành sản xuất và hiệu quả kinh doanh của
Công ty nói chung và hiệu quả đấu thầu nói riêng.
2.2.2.4.Hiệu chỉnh hồ sơ.
Trong khoảng thời gian từ khi nhận đợc hồ sơ mời thầu đến khi nộp hồ sơ
dự thầu, bất cứ nhà thầu nào cũng có thể hỏi bên mời thầu những điểm cha rõ
ràng. Bên mời thầu có trách nhiệm phải trả lời những thắc mắc của các nhà

thầu và trả lời của bên mời đợc gửi công khai đến tất cả các nhà thầu. Hiệu
chỉnh hồ sơ là công việc cần thết trong chuẩn bị hồ sơ dự thầu, giúp Công ty
chuẩn bị chính xác những yêu cầu của bên mời thầu, nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty trong đấu thầu xây lắp. Quá trình hiệu chỉnh hồ sơ còn là
hiệu chỉnh giá. Nếu sau khi bóc giá mà kết quả quá cao thì Công ty phải bóc
lại giá để dự thầu hợp lý hơn. Vì vậy, việc hiệu chỉnh giá thờng đợc giao cho
các chuyên gia có kinh nghiệm thực hiện và có sự giám sát thờng xuyên của
lãnh đạo Ban Dự án.
2.2.2.5.Tham gia mở thầu.
Đến thời điểm mà bên mời thầu đã công bố trong hồ sơ mời thầu, hội
đồng xét thầu tổ chức mời đại diện của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN
23
số 3 Hà Nội cùng đại diện của các đơn vị tham gia đấu thầu khác có mặt để dự
xét thầu, làm rõ thắc mắc của Hội đồng xét thầu.
Hội đồng xét thầu sau khi xem xét các tiêu chuẩn kỹ thuật tiến độ ớc tính,
tiêu chuẩn tài chính các hồ sơ dự thầu để nhất trí ra quyết định Công ty cổ
phần xây dựng và LMĐN số 3 là nhà thầu đợc chọn.
2.2.2.6.Ký và thực hiện hợp đồng sau khi có thông báo trúng thầu.
Đại diện của Công ty cổ phần xây dựng và LMĐN số 3 cùng với chủ đầu
t ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công, nội dung hợp đồng phản
ánh đúng những cam kết của hai bên trong quá trình đấu thầu.
Sau khi đã thỏa thuận đợc hợp đồng, Công ty bớc vào giai đoạn thực hiện
hợp đồng. Mỗi xí nghiệp thuộc Công ty có một thế mạnh riêng, do đó trong
quá trình thực hiện thi công công trình, lĩnh vực thi công nào phù hợp với thế
mạnh của xí nghiệp nào thì sẽ do xí nghiệp đó thực hiện. Sự phân công này đ-
ợc thực hiện ngay từ lúc chuẩn bị tham gia đấu thầu. Mỗi đơn vị sẽ đảm nhiệm
phần thi công mà mình có khả năng thực hiện tốt nhất trong Công ty. Điều này
không những giúp tăng hiệu quả của quá trình thi công mà còn có tác dụng tốt
trong quá trình làm giá, bởi Công ty có khả năng lập dự toán công trình với giá
cạnh tranh nhất nhờ vào những am hiểu sâu sắc của mình trong lĩnh vực đảm

nhiệm.
2.2.3.Tình hình và kết quả đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng và
LMĐN số 3 .
Sau khi thắng thầu Công ty đã lập kế hoạch về sử dụng lao động, máy
móc kỹ thuật, vốn vào thực hiện thi công đúng nh thời gian đã quy định khi
kí kết hợp đồng.
- Về máy móc, thiết bị thi công: Công ty thống kê các loại máy móc
thiết bị thi công đó là đang sử dụng, loại nào cha sử dụng tới từ đó lên kế
hoạch sử dụng luôn phiên các loại máy ở nhiều nơi cho nhiều công việc.
- Về nhân công: Nếu lao động trong Công ty lập sơ đồ công việc để
điều hành, phân tích công việc theo thứ tự, đẩy nhanh tiến độ công việc hoặc
kéo dài công việc nếu không ảnh hởng tới thời gian hoàn thành dự án và tăng
chi phí.
24
- Về chủ nhiệm công trình và giám sát thi công: giám đốc công ty trực
tiếp cử ngời làm công tác chủ nhiệm công trình, giám sát công trình và họ
phải chịu trách nhiệm về công việc của họ nếu dự án hoàn thành không đúng
tiến độ.
- Về chất lợng công trình: công ty điều hành thi công với nguyên vật
liệu sử dụng nh đã cam kết trong hợp đồng, đảm bảo chất lợng công trình,
kiểu dáng kiến trúc đúng nh trong thiết kế của chủ đầu t.
- Sau đây là một số công trình tiêu biểu trong những năm gần đây của
Công ty.
25

×