Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Cổ phần Xây dựng Số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.23 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập
Lời Nói Đầu
Trong những năm đầu thế kỷ 21, nước ta đang đẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, thị trường xây dựng đang không ngừng phát
triển , khố lượng đầu tư và xây dựng hiện nay đang tăng rất nhanh.Đặc biệt từ khi
nước ta tham gia vào tổ chức WTO Việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý trong
đầu tư và xây dựng ngày càng đóng vai trò quan trọng .
Qua Lịch sử phát triển ngành xây dựng cơ bản của phần lớn các nước trên
thế giới đã chỉ ra rằng : Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý
nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với sự phát triển bền vững của ngành xây
dựng. Là một trong những phương pháp quản lý dự án có hiệu quả . Thông qua
đấu thầu nhà đầu tư có thể lựa chọn nhà thầu đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu
như kỹ thuật, chi phí và tiến độ để thực hiện gói thầu phù hợp với mục tiêu của
mỗi dự án ở nước ta, hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng khá rộng rãi ở
nhiều ngành nghề ,nhiều lĩnh vực khác nhau,tuy nhiên đấu thầu xây lắp có đặc thù
của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững
và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này , bất kỳ một công ty xây dựng nào cũng
phải vận dụng hết tất cả khả năng của mình trong thời gian tới với môi trường
cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt thì vấn đề nâng cao khả năng thắng thầu của
Công ty cổ phần xây dựng số 1 trong tham gia đấu thầu phải được thực hiện.
Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 ,Em thấy
vấn đề trên là rất cần thiết đối với Công ty,do đó em chọn đề tài “Một số giải pháp
nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần xây dựng số 1”.Với mong
muốn góp một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của công ty.
Kết cấu gồm ba phần
Phần 1: Tổng quan chung về công ty.
Phần 2: Thực trạng công tác đấu thầu ở Công ty cổ phần Xây dựng số 1
Phần3: Kế hoạch và một số giải pháp góp phần nâng cao khả năng thắng
thầu của Công ty cổ phần Xây dựng số 1
Chuyên đề thực tập
Do thời gian và trình độ còn có những hạn chế nên đề tài không tránh khỏi


những thiếu sót .Trong quá trình thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo khoa Quản trị kinh doanh ,các cô, các chú Công ty cổ phần
xây dựng số 1,và đặc biệt là GVC.Cô Nguyễn Thị Thảo đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành đề tài này .
Sinh viên thực hiện
Lê Xong Mạnh

Chuyên đề thực tập
PHẦN 1
Tổng quan về công ty Cổ phần xây dựng số 1
I. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1
Tên giao dịch CONSTRUCTION IONT STOCK COMPANY NO1
Tên viết tắt VINACONEX NO.1 JSC
Địa chỉ trụ sở chính: D9,Đường Khuất Duy Tiến, Phường Thanh
Xuân Bắc, QuậnThanh Xuân ,Thành Phố Hà Nội
Điện thoại :: 04- 8543813 / 854 3206 / 854 4057/ 854 3205
Fax : 04- 8541679
Đăng ký kinh doanh số :0103002982 do phòng đăng ký kinh doanh –Sở Kê
Hoạch Và Đầu Tư Hà Nội cấp (Đăng ký thay đổi lần 5)
Tài khoản giao dịch số :2150000000032 tại Ngân hàng Đầu tư và phát
triển khu vực Cầu giấy.
Mã số thuế : 0100105479
Email :
Vốn, cổ phần,
Vốn điều lệ 11.000.000.000 đồng(Mười một tỷ Việt Nam đồng)
Cổ phần phát hành :110.000 cổ phần,mệnh giá một cổ phần là 100.000 với
giá trị 11.000.000.000.
Địa chỉ chi nhánh Vinaconex 1 tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Số 47 –Điện Biên Phủ -Phường Đa Cao –Quận 1 –Thành phố Hồ Chí Minh

Điện thoại : 08 – 910 4833
Fax : 08 – 910 483
Địa chỉ chi nhánh Vinaconex 1 tại Thành Phố Nha Trang
Số 191 Đường Thống Nhất – TP Nha Trang – Tỉnh Khành Hoà
Điện thoại :05.851.0656
Chuyên đề thực tập
2 NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH
♦ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp ;
♦ Xây dựng các công trình hạ tầng :giao thông thuỷ lợi ,cấp thoát nước và
xử lý môi trường.
♦ Xây dựng các công trình đường dây và trạm biến thế điện ;
♦ Kinh doanh phát triển khu đô thị mới ,hạ tầng khu công nghiệp và kinh
doanh bất động sản ;
♦ Sản xuất ,kinh doanh vật liệu xây dựng :
♦ Tư vấn đầu tư ,thực hiện các dự án đầu tư xây dựng ,lập dự án ,tư vấn
đấu thầu,tư vấn giám sát , quản lý dự án ;
♦ Kinh doanh khách sạn du lịch lữ hành ;
♦ Đại lý cho các hãng trong và ngoài nước kinh doanh các mặt hàng phục
vụ cho sản xuất tiêu dùng ;
♦ Xuất nhập khẩu vật tư,thiết bị ,xuất khẩu xây dựng ;
♦ Thiết kế tổng mặt bằng ,kiến trúc,nội ngoại thất ; đối với công trình xây
dựng dân dụng công nghiệp ;
♦ Xây dựng công trình công nghiệp (từ năm 1973 đến nay)
♦ Xây dựng công trình dân dụng (từ năm 1973 đến nay)
♦ Lắp ghép công nghiệp và dân dụng (từ năm 1981 đến nay)
♦ Lắp đặt thiết bị ,trang trí nội thất (từ năm 1973 đến nay )
♦ Xây dựng công trình giao thông ,thuỷ lợi ,cấp thoát nước (từ năm 1999
tới nay)
♦ Thiết kế hệ thống cấp thoát nước khu đô thị và nông thôn xử lý nước
thải và nước sinh hoạt ;

♦ Thiết kế kết cấu : đối với công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp,kỹ thuật hạ tầng khu đô thị ,khu công nghiệp ;
♦ Đo đạc ,khảo sát địa hình , địa chất thuỷ văn phục vụ cho thiết kế công
trình ,lập dự án đầu tư.
Chuyên đề thực tập
II Vinaconex 1 được thành lập năm 1973 tại Việt Nam
Được thành lập lại theo quyết định số1734/BXD – TCLD ngày 5/5/1993
của Bộ Xây dựng với tên gọi Xí nghiệp liên hiệp xây dựng số 1
Đổi tên theo quyết đính số 704/BXD –TCLD ngày 19/7/1995 của Bộ Xây
Dựng với tên gọi Công ty xây dựng số 1(Vinaconex 1) .
Cổ phần hoá theo quyết định số 1173/QĐ – BXD ngày 29/8/2003 của Bộ
Xây Dựng vời tên gọi Công ty cổ phần xây dứng số 1(Vinaconex- 1)
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY CỔ
PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1
Công ty cổ phần xây dựng số 1(Vinaconex- 1) là doanh nghiệp loại I thành
viên của công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – Vinaconex JSC,có
trụ sở đóng tại nhà D9 Đường Khuất Duy Tiến – Phường Thanh Xuân Bắc – Hà
Nội.Số điện thoại 04-8544057/8543206.Fax
048541697.Email :
Công ty được thành lập năm 1973 với tên gọi ban đầu là Công Ty xây dựng
Mộc Châu trực thuộc Bộ Xây dựng có nhiệm vụ xây dựng toàn bộ khu công
nghiệp Mộc Châu – Sơn La .
Từ năm 1977 đến năm 1981 được đổi tên là Công ty xây dựng số 11 trực
thuộc Bộ xây dựng ,trụ sở đóng tại Xuân Mai – Hà Sơn Bình có nhiệm vụ xây
dựng Nhà máy thủy điện Hoà Bình .
Cuối năm 1981 công ty được Bộ Xây dựng cho chuyển trụ sở về Hà Nội và
được Nhà nước giao nhiệm vụ xây dựng khu nhà ở lắp ghép tấm lớn ở Thanh
Xuân – Hà Nội .
Năm 1984 chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đã ký quyết định số 196/CT đổi tên
Công ty xây dựng số 11 thành Liên hợp xây dựng nhà ở ấm lớn số 1 trực thuộc

Bộ xây dựng với nhiềm vụ chính là xây dựng nhà ở cho nhân dân Thủ đô.
Năm 1993 Liên hợp xây dựng nhà ở tấm lớn số 1 được Bộ xây dựng cho
phép đổi tên thành Liên hợp xây dựng số 1 trực thuộc Bộ xây dựng với nhiệm vụ
chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp .
Chuyên đề thực tập
Ngày 15/4/1995 Bộ xây dựng ra quyết định sáp nhập Liên hợp xây dựng số
1 vào tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – Vinaconex –
JSC và từ đó mang tên mới là : Công ty xây dựng số 1 –Vinaconco -1.
Theo chủ trương đổi mới các doanh nghiệp Nhà nước ngày 29/8/2003 Bộ
xây dựng ra quyết định số 1173/QĐ – BXD về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà
nước :Công ty xây dựng số 1 trực thuộc Tổng công ty CPXNK xây dựng Việt
Nam thành Công ty cổ phần xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty CPXNK xây dựng
Việt Nam thanhfhCông ty cổ phần và
Công ty cổ phần xây dựng số 1 ( vinaconex – 1 )
Vietnam construction joint stock company N01
Công ty cổ phần xây dựng số 1 ( vinaconex 1) là công ty cổ phần có vốn
góp của nhà nước chi phối (51%); do đó Tổng công ty CPXNK & XD Việt Nam
làm đại diện , công ty cổ phần xây dựng số 1 là thành viên Tổng công ty CPNXNK
và xây dựng Việt Nam ( vinaconex jsc).
CHI NHÁNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Số 47 Điện Biên Phủ, Phường Đa Kao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại : 84 – 8 – 9104833 Fax : 84- 8 – 910 4833
NHÀ MÁY GẠCH LÁT TERRRAZZO :
Địa chỉ : Đường Khuất Duy Tiến – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại : 84 – 4 -5533194 / 8544 791 Fax : 84 – 4 – 854 1679
E – Mail :
KHÁCH SẠN ĐÁ NHẢY – QUẢNG BÌNH :
Địa chỉ : XãThanh Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Điện thoại : 052 866 041.
Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh được thành lập theo quyết định 663

QĐ/VC – TCLĐ ngày 03/06/2000 của tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây
dựng Việt Nam chi nhánh công ty xây dựng số 1 Thành Phố Hồ Chí Minh là đơn
vị hạch toán nội bộ , được mở tài khoản tại ngân hàng theo phân cấp của công ty
và quy định hiện hành của nhà nước ,có con dấu riêng theo quy định để quan hệ
Chuyên đề thực tập
giao dịch và ký kết hợp đồng trong phạm vi phân công ,phân cấp hoặc được công
ty ủy quyền
Trong thời gian qua ,Chi nhánh đã không ngừng phát triển :giá trị sản lượng
hàng hoá liên tục tăng lên ,riêng năm 2004 thực hiện giá trị 45 tỷ đồng .Năng lực
máy móc thiết bị ,giàn giáo,cốp pha, đội ngũ cán bộ ,kỹ sư và đội ngũ công nhân
lành nghề, đủ điều kiện thi công những công trình lớn .Một số công trình Chi
nhánh đã và đang thi công là :Trung tâm bồi dưỡng đào tạo lao động và hợp tác
quốc tế số 2(đường Phổ Quang – Quận Tân Bình – thành phố Hồ Chí Minh),
Trung tâm điều dưỡng thương binh và người có công Long Đất (tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu) gói số 1,2 ,Nhạc viện Thành Phố Hồ Chí Minh ,nhà máy thép cán nguội Phú
mỹ gói số 21 và số 3 (Bà Rịa Vũng Tàu ),nhà máy thép cán nóng Phú Mỹ (Bà Rịa
Vũng Tàu), trung tâm công nghệ thông tin tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu,toà nhà
Vinaconex phía nam số 47 Điện Biên Phủ Thành Phố Hồ Chí Minh.Các công trình
chi nhánh đã thi công trong thời gian qua được Chủ đầu tư đánh giá tốt về chất
lượng , đúng tiến độ .
Với mục tiêu phát triển theo chiến lược phát triển của công ty ,hiện nay chi
nhánh tiếp tục đầu tư trang thiết bị thi công ,tăng cường năng lực của đội ngũ cán
bộ, kỹ sư ,tăng cường đội ngũ công nhân lành nghê đủ sức thi công những công
trình có quy mô lớn ,có yêu cầu cao về chất lượng và tiến độ
NHÀ MÁY SẢN XUẤT GẠCH LÁT TERRAZZO
Địa chỉ : Đường Khuất Duy Tiến – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại :045533194/8544719 Fax :048541679
E-Mail :
Nhà máy được trang bị hệ thống dây truyền mới nhất của Italia.Sản xuất
các loại gạch Terrazzo với màu sắc phong phú ,mẫu mã đa dạng ,kích thước linh

hoạt (150x300,300x300,400x400 ;…..).
Máy ép OPA 650/300T hoàn toàn tự động từ khâu nạp liệu đến khi ra sản
phẩm với lực ép 200-300kg/cm2 tạo ra những sản phẩm mang tính ưu việt nổi bật
như :chịu trọng tải cao dung sai kích thước nhỏ ,chịu mài mòn cao,màu sắc đồng
Chuyên đề thực tập
đều ,mạch lát đều …phù hợp cho việc sử dụng ngoại thất ,cao ốc ,hè đường ,sân
bay ,bến cảng ,kho tàng ,công viên ,bệnh viện ,trường học.
III) Cơ cấu tổ chức của Công ty.
1) Cơ cấu sản xuất của Công ty.
Cơ cấu sản xuất của Công ty được thể hiện qua bảng dưới đây :
Qua bảng dưới ta thấy Công ty gồm 16 đội xây dựng cùng một số đội khác như
điện nước vv... được bố trí ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Tất cả các đội có
nhiệm vụ chính là đi theo và thực hiện các công trình mà Công ty thắng thầu.
2. Cơ cấu tổ chức quản trị
Công ty được tổ chức theo mô hình 3 cấp. Toàn Công ty có 6 phòng ban, 14
đội sản xuất và các ban chủ nhiệm.
Bộ máy lãnh đạo của Công ty gồm Hội đồng quản trị, Giám đốc,Phó Giám
đốc, các Trưởng phòng và các Đội trưởng.
a. Ban Giám đốc
- Giám đốc công ty :
+ Là người có thẩm quyền cao nhất và đại diện pháp nhân của Công ty :
+ Là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty và đề xuất chỉ đạo lập phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh .
- Phó Giám đốc kỹ thuật
+ Là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ việc thực hiện kế
hoạch sản xuất và công tác kỹ thuật cũng là người chỉ huy trực tiếp các công
tác trên.
b. Phòng Hành chính tổ chức :
Là bộ phận mưu của Giám đốc, thực hiện các công tác tổ chức hành chính.
c. Phòng kinh tế đầu tư

Có nhiệm vụ và thẩm định các dự án đầu tư.( Tài chính, hà tầng, đổi mới công
nghệ...)
d) Phòng kỹ thuật thi công :
Chuyên đề thực tập
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch , thi công,công
tác đấu thầu.Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc kỹ thuật.
e.Phòng kinh doanh – TT :
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch và chiến lược
kinh doanh ngắn cũng như dài hạn, đồng thời theo dõi việc thực hiện kế hoạch
Là bộ phận thống kê, tổng hợp các báo cáo theo quy định, tổ chức ký hợp
đồng liên kết với các đơn vị khác.Chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Phó Giám đốc
kinh doanh.
f.Phòng kế toán tài vụ
Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc quản lý toàn bộ nguồn tài chính của
Công ty.
Thực hiện toàn bộ công tác tài chính ,kế toán.
g.Phòng thiết bị vật tư :
Chịu trách nhiệm với lãnh đạo Công ty về thiết bị vật tư. Đảm bảo quá trình
sản xuất liên tục...
h. Các đội trực thuộc
- Chịu trách nhiệm thi công toàn bộ các công trình mà Công ty thắng thầu và
các công trình do xí nghiệp và đội nhận được.
Chuyên đề thực tập
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
P. GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
P. GIÁM ĐỐC

CÔNG TY
P. K Ỹ THUẬT
THI CÔNG
P. KINH T Ế
THỊ
TRƯỜNG
P. THIẾT
BỊ VẬT TƯ
P. ĐẦU

P.TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
P. TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
NHÀ MÁY
GẠCH LÁT
TERRRAZZO
KHÁCH S ẠN
ĐÁ NHẢY
QUẢNG BÌNH
ĐỘI XÂY DỰNG SÔ 1
ĐỘI XÂY DỰNG SÔ 2
ĐỘI XÂY DỰNG SÔ 3
ĐỘI XÂY DỰNG SÔ 4

ĐỘI XÂY DỰNG SÔ 5
ĐỘI XÂY DỰNG SÔ 6
ĐỘI XÂY DỰNG SÔ 7
ĐỘI XE MÁY& BÊ
TÔNG THƯƠNG PHẨM
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 16
ĐỘI XÂY DỰNG SÔ 9
ĐỘI XÂY DỰNG SÔ 14
ĐỘI XÂY DỰNG SÔ 10
ĐỘI XÂY DỰNG SÔ 11
ĐỘI XÂY DỰNG SÔ 12
ĐỘI ĐIỆN NƯỚC
Đ ỘI CHUY ÊN Đ Ề
CÁC BAN CHỦ NHI ỆM
CÔNG TRÌNH
P. GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
Chuyên đề thực tập
IV) Một số đặc điểm cơ bản.
1 Đặc điểm về quá trình sản xuất.
Từ khi thành lập đến nay Công ty cổ phần xây dựng số 1 chủ yếu thi công công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp cho nên đối tượng chính để phục vụ là
những công trình mà Công ty thắng thầu, Chính vì vậy Công ty tập trung vào sản
xuất bê tông thương phẩm. Đây là loại bê tông có chất lượng tốt giá lại hợp lý nên
đáp ứng được nhu cầu của phần lớn các nhà đầu tư.
2) Đăc điểm về lao động
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc các công
ty, các xý nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng.Có thể nói lao động
trong xây dựng cơ bản là nguồn gốc chính và quyết định nên các công trình công
nghiệp, dân dụng, văn hóa xã ,là nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của

mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố cực ký quan trọng, ảnh hưởng nhất, đến kết
quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Trong
kinh doanh bất cứ chủ đầu tư nào cũng muốn được cộng tác với nhà thầu có đội
ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao và có uy tín , công nhân lành nghề, đây là
điều kiện tốt nhất để Công ty nâng cao uy tín đối với chủ đầu tư, tăng khả năng
cạnh tranh và giành thắng lợi trong đấu thầu.
2.1 Tình hình lao động của công ty
Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng thường
không ổn định, thay đổi theo mùa vụ, thay đổi theo số lượng các công trình và
phải làm ngoài trời với các địa điểm khác nhau , Có nhứng lúc cần rất nhiều lao
động và ngược lại , khi đó số lượng lớn lao động phải nghỉ và chờ việc việc. Do
vậy việc thực hiện chế độ trả lương, thưởng hợp lý cho người lao động là một vấn
đề hết sức khó khăn và phức tạp. Riêng đối với công tác đấu thầu, lao động là một
nhât tố quan trọng nhất quyết định Công ty có thắng thầu hay không. Công ty phải
có một đội ngũ lao động có năng lực, có trình độ tay nghề cao thì Công ty mới có
cơ hội thắng thầu các công trình xây dựng lớn , đặc biệt là công trình đòi hỏi cao
Chuyên đề thực tập
về chất lượng cũng như giá trị lớn. Năng lực nhân sự của công ty được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng : Năng lực nhân sự của công ty
1.2.1.2. Nhân lực sản xuất kinh doanh
Năm 2006
SỐ TT TRÌNH ĐỘ SỐ LƯỢNG GHI CHÚ
1 Thạc sỹ 1 0.1% Có hợp đồng lao
động dài hạn
2 Kỹ sư 301 32.2% -nt-
3 Cao đẳng,trung cấp 91 9.7% -nt-
4 CB khác 5 0.5% -nt-
5 Công nhân kỹ thuật 510 54.5% -nt-
6 Lao động phổ thông 27 3% -nt-

Tổng số từ 1 đến 6 935
Năm 2008
SỐ TT TRÌNH ĐỘ SỐ LƯỢNG GHI CHÚ
1 Thạc sỹ 1 0.1% Có hợp đồng lao
động dài hạn
2 Kỹ sư 324 32.56% -nt-
3 Cao đẳng,trung cấp 93 9.34% -nt-
4 CB khác 7 0.7% -nt-
5 Công nhân kỹ thuật 540 54.27% -nt-
6 Lao động phổ thông 30 3.03% -nt-
Tổng số từ 1 đến 6 995
Chuyên đề thực tập
Năm 2007
Số TT Trình độ Số lượng Tỷ trọng Ghi chú
1 Trung cấp 400 28% Các hợp đồng lao động dài hạn
2 Cao đẳng 79 9% - nt -
5 CB khác 19 2% - nt -
6 Công nhân kỹ thuật 605 59% - nt -
7
Lao động phổ
thong
27 2% - nt -
Hợp đồng lao động
thời vụ
1240 Công nhân
Tổng số từ 1 đến 7 1130
Nhận xét: Lao động trong công ty là hoàn toàn hợp lý và ổn đinh. Công
nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu lao động của Công ty (năm
2006 :54,5%,năm 2007 :59%) là những lao động chính,trực tiếp tham gia vào quá
trình thi công của các công trình mà công ty đã thắng thầu,những công nhân này

được đào tạo chính quy, qua trường lớp nên tay nghề rất cao và nhiều kinh
nghiệm. Đội ngũ kỹ sư có sự tăng lên tuyệt đối (400 so với 301 năm 2006) tuy
nhiên tỷ lệ phần trăm kỹ sư trong năm 2007 lại giảm đi (28 % so với 32,2% năm
2006) ,hơn nữa đội ngũ kỹ sư là những cán bộ có trình độ học vấn cao, tư duy tốt ,
năng động…chủ yếu tốt nghiệp các trường đại học có uy tín trong nước như
Trường ĐH Xây Dựng, ĐH Kiến trúc… Đội ngũ kỹ sư này có nhiệm vụ chủ yếu
là thiết kế công trình, giám sát thi công, tham gia vào nghiên cứu,góp ý xây dựng
chiến lược và kế hoạch cho công ty.
3) Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là những yếu tố rất quan trọng
không thể thiếu trong quá trình thi công công trình, đây cũng là yếu tố rất quan
trọng trong chất lượng giá cả sản phẩm đến khả năng năng trúng thầu của các
công ty xây dựng.Với Mỗi một công trình công trình lại đòi hỏi một loại nguyên
vật liệu khác nhau và nên nguyên vật liệu của công ty phải huy động ở nhiều nơi
Chuyên đề thực tập
khác nhau với đa dạng chủng loại. Những nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho thi
công công trường gồm có các loại đá , sắt,thép, xi măng.Các loại nguyên vật liệu
này tùy thuộc vào từng công trình và giá mà bên nhà chủ đầu tư yêu cầu
Tùy từng loại và từng địa điểm mà Công ty lựa chọn các nhà cung ứng khác
nhau để có chi phí thấp nhất nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư , Nguyên
vật liệu trực tiếp tạo nên thực thể công trình và thường chiếm khoảng 70 – 80%
giá trị công trình. Trong cơ cấu giá thành,cơ cấu vốn lưu động với chức năng là tài
sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu cũng chiếm tới khoảng 65%. Tóm lại nguyên
vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong thiết kế và đấu thầu , thi công công trình.
Nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính,vật liệu
phụ và nhiên liệu,phụ tùng cần cho việc phục vụ thi công thường được mua từ bên
ngoài.về nhập kho. Riêng đối với một số vật liệu như đá cát đá sử dụng trực tiếp
ngay tại công trình nhưng cuối tháng kế toán đội hay chủ động phải phòng về vật
chất làm thủ tục nhập xuất cho công trình.
Hoạt động cung ứng và tồn kho :Khi Công ty có nhu cầu về vật tư thi

công thì, sẽ có cán bộ phụ trách công việc tìm hiểu thị trường vật tư nghiên cứu và
đệ trình cho việc ký kết hợp đồng mua vật tư, việc kiểm tra các sản phẩm mua vào
được tiến hành trong quá trình mua,kiểm tra nhập hàng theo thống kê nhất giữa hai
bên. Để tránh sử dụng nhầm lẫn trong quá trình lưu kho, sản xuất và quản lý một
cách tốt nhất các loại vật tư thiết bị trong kho, Công ty quy định các kho vật tư của
Công ty và các kho tạm tại công trường phải được sắp xếp hợp lý, Xuất nhập kho
thuận lợi, dễ dàng nhận biết từng loại, nguồn gốc cho khi cần thiết.Số liệu thống
kê luôn được coi trọng giúp cho việc quản lý rõ ràng,khi cần thiết phải có ngay.
4) Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật
Với một khả năng tài chính hùng mạnh. Công ty Cổ phần xây dựng số một –
Vinaconex có một đội máy và thiết bị thi công đồng bộ có chất lượng cao. Có
khả năng đáp ứng thi công nhiều công trình có yêu cầu lớn có yêu cầu về kỹ
thuật phức tạp. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình lãnh đạo
Chuyên đề thực tập
công ty đã từng bước thực hiện và chủ trương đổi mới trang thiết bị phục vụ
cho các dự án đầu tư và sản xuất thi công.
5)Đặc điểm về thị trường.
Phòng thị trường tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch và chiến
lược kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn, đồng thời theo dõi việc thực hiện
kế hoạch.
Công ty luôn có những bước đi sao cho phù hợp với những sự phát triển của
ngành và từ đó đề ra những yêu cầu cần phải thực hiện. Trước hết đó là nghiên
cứu thị trường để xác định thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng của Công
ty ,đồng thời cần xác định quy mô thị trường, sau đó Công ty đề ra các chính
sách thích hợp về phương pháp tiêu thụ sản phẩm, về cơ cấu sản phẩm.
Nghiên cứu và dự báo nhu cầu của thị trường về các loại sản phẩm của Công
ty và xác định đối tượng tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Thị trường trong ngành xây dựng khác với các loại hàng hóa khác đó là khi
sản phẩm được chào bán trước khi hoàn thành( ví dụ như trước khi thầu một
công trình nhà thầu và chủ đầu tư sẽ xác định giá của công trình) vì vậy nó

chịu ảnh hưởng nhiều từ lạm phát và các yếu tố khác .Do đó Công ty có chính
sách giá cả khi tham gia đó là quy định mức giá bán hoặc trong một số trường
hợp là nhiều mức giá.
6) Đặc điểm về tài chính
Chuyên đề thực tập
Bảng : số liệu về tài chính của công ty.
Tài sản Năm 2005 Năm 2006 Năm
1- Tổng tài sản hiện

265.396.823.801 310.763.257.324 4.376.234.900.55
2-Tài sản lưu động
hiện có
233.555.620.493 282.235.426.075 389.012.112.157
3-Tổng tài sản nợ 243.367.524.442 286.957.519.141 409.643.310.298
4 – Tài sản nợ lưu
động
227.956.533.122 282.846.408.737 405.611.962.065
Lợi nhuận trước thuế 5.670.595.624 5.309.526.464 624.925.4020
Lợi nhuận sau thuế 5.670.595.624 4.588.312.759 4.499.462.894
Đơn vị tính : đồng
Năm Doanh thu xây lắp hàng năm (đơn vị : đồng VN)
Năm 2004 252.262.884.528
Năm 2005 247.446.199.205
Năm 2006 202.622.577.542
Năm 2007 263.722.986.689
( Nguồn: Báo cáo kết quả tổng kết sản xuất kinh doanh 3 năm 2004- 2007)
Chuyên đề thực tập
MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Chỉ tiêu Cách tính Năm
2005 2006 2007

Hệ số nợ trên tổng tài sản tổng nợ phải trả/tổng tài sản 0,914 0,953 0,978
Hệ số cơ cấu tài sản TSLĐ/Tổng TS 0,921 0,962 0,972
Hệ số cơ cấu nguồn vốn VCSH/Tổng NV 0,58 0,65 0,68
Hiệu suất sử dụng TSCĐ DT thuần/TSCĐ bình quân 0,97 0,98 0,987
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản DT thuần/Tổng TSCĐ 0,964 0,978 0,98
Hệ số doanh lợi doanh thu LNST/DT Thuần 0,031 0,042 0,045
Hệ số sinh lới vốn chủ sở hữu LNST/VCSH 0,47 0,49 0,52
Hệ số nợ cổ phần tổng nợ phải trả/tổng vốn csh 1,463 1,521 1,64
Năng lực tài chính của Công ty cổ phần xây dựng số 1 được thể hiện ở khả
năng tài chính tự có ,hiệu quả sử dụng vốn , khả năng huy động vốn cho phát triển
vốn kinh doanh của công ty, đặc biệt từ khi Công ty cổ phần hóa. Sức mạnh vốn
và tài chính là tiêu chí để chủ đầu tư tin tưởng, khả năng về vốn và tài chính là một
trong những tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá sức mạnh, yếu của nhà thầu. Nếu
Công ty có khả năng mạnh về vốn ,có đủ sức đảm bảo ứng vốn thi công ngay
trong cả trường hợp chủ đầu tư chưa hoặc không thanh toán trước thì uy tín trên
thị trường của và khả năng trúng thầu là rất lớn. Có được sức mạnh về vốn cho
phép Công ty tiến hành các biện pháp,các chính sách marketinhg đòi hỏi sự tốn
kém, nó đảm bảo chi phí cho Công ty để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ
cho quá trình đấu thầu. Thứ hai nó cho phép công ty mua sắm,nhập khẩu máy
móc, trang thiết bị,công nghệ hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Thứ ba , điều đó ra
sự tin tưởng cho chủ đầu tư với Công ty khi biết mình hợp tác với đối tác có năng
lực tài chính đủ mạnh để đảm bảo thực hiện tốt hợp đồng giữa hai bên.
Chuyên đề thực tập
Qua bảng trên ta thấy mặc dù doanh thu năm 2006 giảm so với hai năm
trước nhưng mức doanh thu vẫn rất lớn và cho thấy tiềm lực tài chính mạnh của
Công ty.Tuy nhiên điều đó cũng đặt ra vấn đề lớn trong việc xây dựng những năm
tới. Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm , hiệu suất sử dụng tổng
tài sản luôn ở mức cao và tăng lên trong từng năm(năm 2004 là 0,972,năm 2006 là
0,978) .Như vậy trong điều kiện hiện nay Công ty đã đạt được những thành tích
như thế là có thể chấp nhận đượcvà có thể coi là thuận lợi về tài chính trong đấu

thầu.
Ta cũng có thể thấy tài sản lưu động của công ty là rất lớn và tuy giảm
trong 2005 nhưng đến năm 2006 đã tăng lên trên 282 tỷ .
Năng suất lao động của Công ty cũng tăng đều trong ba năm chứng tỏ công
ty sử dụng hợp lý và tiết kiệm ngoài ra công ty trong các năm qua cũng đã chấp
hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối với nhà nước, điều đó thể hiện qua việc công
ty đã có bảng kê khai và nộp thuế đầy đủ theo quy định của nhà nước. đồng thời
thì lợi nhuận của công ty sau khi đã trích nộp thuế TNDN đã được phân phối cho
ngươi lao động qua các quỹ dự phòng mất việc làm , quỹ đầu tư phát triển, phúc
lợi. Một phần được đưa vào vốn sản xuất kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển ,
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
7) Đặc điểm về tuyển dụng đào tạo
Tuyển dụng : Khi phát hiện về nhu cầu bổ sung lao động, đồng thời căn cứ
vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính lên kế hoạch tuyển
dụng và trình lên Giám đốc phê duyệt. Tiếp theo triển khai thực hiện , cụ thể là
:đưa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để năm báo cáo Hội đồng quản trị; thông
báo tuyển dụng, nhận hồ sơ, tổ chức phỏng vấn thi tuyển; báo cáo kết quả cho cấp
lãnh đạo, ký hợp đồng ngắn hạn nếu có đủ tiêu chuẩn, thử việc; Nếu đủ năng lực
thì ký tiếp hợp đồng dài hạn từ 3 – 5 năm hoặc hợp đồng không xác định kỳ hạn .
Công ty có chế độ quy định trong hợp đồng cũng như tuân thủ các yêu cầu theo
luật định về mức lương , số ngày nghỉ phép, ưu tiên, phụ cấp…
Chuyên đề thực tập
Đào tạo : Để không ngừng nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động của
mình nhằm đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ mới và khó khăn hơn. Mặt khác trong
thời gian hiện nay cạnh giữa các doanh nghiệp là rất gay gắt , để tồn tài và phát
triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn lao động có chiều sâu. Trong đó
quan trọng là nguồn nhân lực có trình độ cao,vì vậy Công ty phải thấy rõ cần phải
tiến hành đào tạo thường xuyên với các hình thức đào tạo sau:
- Đào tạo tại chỗ : Đó là hình thức cho mời người dạy về mở lớp ngay tại
doanh nghiệp cho những cán bộ có nhu cầu theo họ. Cuối kỳ có kiểm

tra, kết quả của kiểm tra sẽ được gửi lên lãnh đạo xem xét quyết định,
phục vụ cho công tác bố trí,sắp xếp lao động phù hợp với chuyên môn
sau này.
- Gửi đi học: Đây là hình thức đào tạo doanh nghiệp cử người đi học các
lớp, các khóa bên ngoài tại các viện, trường, cơ sở, trung tâm đào tạo
theo nhiều hình thức khác nhau. Trong thời gian học tập,Công ty cho
cán bộ đi học được hưởng lương theo chế độ quy định của công ty và
đồng thời có hỗ trợ về tiền học phí cũng như là tiền sinh hoạt phí. Khi
hoàn thành khóa học thì học viên phải nộp văn bằng, chứng chỉ cho
phòng tổ chức để quản lý, xem xét và có thể được bố trí công việc ngay,
hoặc đề bạt lên chức vụ nếu thấy có đủ năng lực và kỹ năng làm việc.
- Đào tạo theo định kỳ: Đây là cuộc thi nâng bậc do Công ty tổ chức theo
tháng, quý hoặc năm. Theo đó , các công nhân viên tham gia học thi, kết
quả sẽ được xét để nâng cao bậc thợ , từ đó soát xét để làm cơ sở cho
quyết định tăng lương, thưởng.
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 1
I)Các giai đoạn của một quá trình tham gia đấu thầu của công ty.
Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, Công ty cổ phần xây dựng số 1 tiến hành
nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường đấu thầu,
Chuyên đề thực tập
đánh giá khả năng của mình với gói thầu và dự đoán đối thủ cạnh tranh để xác
định trạng thái của từng chỉ tiêu trong bảng danh mục và số điểm tương ứng với
trạng thái đó. Và cũng như các công ty xây dựng khác, Công ty cổ phần xây dựng
số 1 cũng tuân theo quy trình đấu thầu sau :
Sơ đồ : Trình tự đấu thầu trong nước
Giai đoạn sơ tuyển.
- Nộp hồ sơ pháp nhân của Công ty
- Xin hồ sơ dự tuyển

- Mua hồ sơ mời thầu
Giai đoạn chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu :
- soạn thảo tài liệu đầu thầu theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu
- Các ứng thầu thăm nơi công trình sẽ thi
công
- Sửa đổi bổ xung tài liệu đấu thầu
- Nộp hồ sơ dự thầu và bảo lãnh dự thầu
Mở và đánh giá đơn thầu
- Đánh giá hồ sơ dự thầu
- Công bố trúng thầu và nộp bảo lãnh hợp
đồng
- Ký hợp đồng giao thầu
-
Chuyên đề thực tập
1.1 : Nội dung chuẩn bị hồ sơ xây lắp của Công ty bao gồm :
Công ty thực hiện theo nghị định 88/1999 NĐ _CP.
 Các nội dung về hành chính pháp lý
- Đơn dự thầu hợp lệ ( phải có chữ ký của người có thẩm quyền).
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh
- Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của Công ty
- Bảo lãnh dự thầu.
 Các nội dụng kỹ thuật
- Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
- Tiến độ thực hiện hợp đồng
- Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
- Các biện pháp đảm bảo chất lượng
 Các nội dung về thương mại tài chính
- Gía dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết
- Điều kiện tài chính

- Điều kiện thanh toán
1.2: Lập phương án kinh doanh cho gói thầu
Trong hồ sơ dự thầu đây là phần “ Biện pháp thi công tổng thể và chi tiết
các hạng mục công trình”. Phần này do các chuyên gia kỹ thuật lập. Căn cứ vào
tình hình thực tế hiện trường khi khảo sát, căn cứ vào bản vẽ bố trí mặt bằng, các
chuyên gia kỹ thuật lập hồ sơ, thiết kế các bản vẽ và lập phương án cho thi công
cho công trình.
Phương án thi công không phải là yếu tố quan trọng nhất trong đánh giá
điểm, nhưng nó cũng ảnh hưởng nhất định tới khả năng trúng thầu của công ty. Vì
vậy, việc lập các phương án thi công công trình cần phải thực hiện kỹ càng phải
cẩn thận và phải tính đến những chi tiết nhỏ nhất để đảm bảo tính chặt chẽ của
phương án. Thường những dự án đấu thầu do công ty tham gia sẽ có bản vẽ hoặc
thiết kế sẵn của bên mời thầu. Công ty sẽ xem xét bản thiết kế này và đề xuất các
Chuyên đề thực tập
giải pháp kỹ thuật nếu phát hiện sai sót để điều chỉnh, đây là cơ sở nâng cao uy tín
của công ty đối với chủ đầu tư.
1.2 : Công tác xác định giá bỏ thầu:
Trong tổng công tác cho toàn bộ hồ sơ dự thầu thì điểm cho giá thầu
thường chiếm tỷ lệ 50% . Trong thực tế, có những doanh nghiệp xây dựng thắng
thầu trong đấu thầu xây dựng nhưng đã quyết định không ký hợp đồng hoặc không
thực hiện hợp đồng đã ký kết. nguyên nhân thực tế này có nhiều nhưng có một
nguyên nhân quan trọng phải kể đến là việc tính giá bỏ thầu xây dựng không hợp
lý. Giá bỏ thầu hợp lý là mức vừa phải được chủ đầu tư chấp nhận nhưng phải
đảm bảo bù đắp chi phí và đạt được mức lại như dự kiến của doanh nghiệp xây
dựng. Do đó việc xác định giá bỏ thầu xây dựng một cách hợp lýcó tầm quan trọng
đặc biệt với Công ty khi tham gia đấu thầu .
Để giá dự thầu có sức cạnh tranh thì nó phải phù hợp với giá xét thầu của
chủ đầu tư và thấp hơn đối thủ cạnh tranh, mà giá xét thầu của chủ đầu tư thường
căn cứ vào định mức mà nhà nước quy định. Do đó, khi lập giá dự thầu,Công ty
cũng phải căc cứ vào các định mức mà Nhà nước quy định. Tuy nhiên, do sản

phẩm xây dựng có tính chất cá biệt phụ thưộc vào loại công trình , địa điểm xây
dựng, phụ thuộc vào phương án thi công của Công ty. Vì vậy,không htể thống nhất
cách tính giá dự thầu cho các công trình mà công ty có thể dựa trên một nguyên tắc
tính toán ching sau đó có điều chỉnh phù hợp với từng loại công trình.Việc tính
giá bỏ thầu được tính cho công trình, từng công việc cụ thể sau đó tổng hợp lại
thành giá bỏ thầu.
Về nguyên tắc, giá dự thầu đước tính toán dựa trên khối lượng công việc
xây lắp trong bảng tiên lượng hồ sơ mời thầu. Tính toán những khối lượng chính
theo Bản vẽ TK – TC đước giao so sánh với tiên lượng mời thầu, nếu phát hiến có
sự chênh lệch lớn thì yêu cầu chủ đầu tư xem xét và bổ sung.
Giá gói thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt căn cứ vào đơn giá XDCB
số 24/1999/QĐ – UB của thành phố Hà Nội. Dựa trên mặt bằng giá vật liệu chung
tại thời điểm xây dựng đơn giá.
Chuyên đề thực tập
Nội dung chi tiết của giá dự thầu một công trình xây dựng của Công ty gồm
các khoản mục sau:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí chung
- Thu nhập chịu thuế tính trước.
a. Chi phí trực tiếp của các loại công tác.
Loại chi phí này bao gồm :Các loại chi phí vật liệu, chi phí nhân công và
chi phí sử dụng máy thi công
 Chi phí vật liệu.
Bao gồm vật liệu chính, vật liệu phụ - kỹ thuật căn cứ vào bảng tiên lượng
khối lượng công tác của chủ đầu tư, định mức sử dụng vật tư và mức giá vật liệu
địa phương có công trình để xác định giá chi phí vật liệu. Chi phí vật liệu trong giá
dự toán bỏ thầu hụ thuộc vào khối lượng công trình xây lắp. Đồng thời nó cũng
phụ thuộc vào chi phí vận chuyển và chênh lệch giá vật liệu giữa thực tế và đơn
giá định mức và Công ty cũng đã lập riêng một đơn giá để ạp dụng việc chi đấu
thầu của Công ty. Công ty xác định chi phí vật liệu :

VI=∑QixDvi
Trong đó:
- Qi:Khối lượng công tác xây lắp thứ i.
- Dvi:Chi phí vật liệu trong đơn giá của công ty dự toán xây dựng của
công việc xây lắp thứ i do Công ty lập.
 Chi phí máy thi công.
Chi phí này được tính theo bảng giá ca máy, thiết bị thi công do Bộ xây
dựng ban hành(quyết định số 1260/1998/QĐ – BXD ngày28/11/1998).Trong đó
chi phí nhân công thợ điều khiển,sửa chữa máy móc,thiết bị thi công được tính
như chi phí nhâncông . Một số các chi phí thuộc các số tính trong giá ca máy, thiệt
bị thi công( như xăng dầu,điện năng…)chưa tính giá trị gia tăng đầu vào.
Công tác xác định chi phí máy thi công:
M = ∑Qi x Dmi
Chuyên đề thực tập
Trong đó:
- Qi: khối lượng công việc xây lắp thứ i.
- Dmi :Chi phí máy thi công trong đơn giá XDCB của Công ty lập trên
năng lực thực tế máy móc thiết bị của mình.
 Chi phí nhân công.
Chi phí nhân công được tính cho công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu thuê
nhân công ngoài dựa vào mặt bằng giá nhân công tại vị trí của công trình.
Chi phí nhân công(ký hiệu là NC được tính theo công thức):
NC = ∑Qi x Dni (1+ F/h1n + F/h2n)
Trong đó:
- Qi: khối lượng công việc xây lắp thứ i.
- Dni:Chi phí nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công
việc thứ I do công ty lập.
- F1: các khoản phụ cấp tính theo tiền lương(nếu có) tính theo tiền lương
cấp bậc mà chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn xây dựng hiện hành.
- F2 Các khoản phụ cấp lương(nếu có)tính theo tiền lương cấp bậc mà

chưa được tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng cơ bản.
- H1n: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá
so với tiền lương tối thiểu của nhóm lương thứ n.
- H2n:hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so
với tiền lương tồi thiểu của nhóm thứ n.
b. Chi phí chung:
Loại chi phí này được tính theo tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công trong giá
dự toán bỏ thầu cho từng loại công trình hoặc lĩnh vực xây dựng chuyên ngành
theo quy định củ Bộ xây dựng.
C= P x NC
Trong đó:
- C: Chi phí chung.
- NC: Chi phí nhân công
Chuyên đề thực tập
- P:Định mức chi phí chung(%)cho các loại công trình.
c.Thu nhập chịu thuế tính trước.
Trong giá trị dự toán bỏ thầu, mức thu nhập chịu thuế tính trước bằng tỷ lệ
% so với chi phí trực tiếp và chi phí chung cho từng loại công trình. Khoản thu
nhập chịu thuế tính trước sử dụng để nộp,phải trừ khác. Phần còn lại được trích
lập theo các quỹ theo quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với
doanh nghiệp Nhà nước ban hành theo nghị định số 59-CP ngày 3/10/1996.
c. Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Thuế giá trị gia tăng đầu ra sử dụng để trả số thuế giá trị gia tăng đầu vào
mà công ty đã ứng trước khi mua vật tư, nhiên liệu năng lượng chưa được tính và
chi phí nguyên vật liệu, chi phí máy thi công và chi phí chung trong dự toán xây
lắp trước thuế va phần thuế giá trị gia tăng mà Công ty phải nộp. Mức thúe suất
giá trị gia tăng áp dụng cho Công ty là 5%.
Năng lực tài chính của Công ty phải được thể hiện qua sự chuẩn bị và cung
cấp vốn đầu tư. Phòng tài vụ căn cứ vào kế hoạch nhu cầu sử dụng vốn của các
đơn vị (do phọng kế hoạch kỹ thuật lập), căn cứ vào kế hoạch cấp vốn của chủ đầu

tư, căn cứ vào hạn mức lãi vay ngân hàng và cac nguồn vốn huy động khác để lập
kế hoạch cung ứng vốn chi tiết cho thi công công công trình. Công tác quản lý tài
chính trong công ty được thực hiện thống nhất và tuân theo quy định của nhà nước
theo nguyên tắc chi phí đến đâu thì cập nhật chứng từ đầy đủ và đúng chế độ đến
đó.Nếu chứng từ nào không hợp lệ hoặc không đủ phải yêu cầu các đội sửa chữa ,
bổ sung ngay để khi hoàn thành công trình phải có đủ chứng từ hợp lệ hạch toán
chi phí công trình.Khi công trình hoàn thành, Công ty phải nhanh chóng chuẩn bị
hồ sơ quyết toán,đối chiếu công nợ và thanh quyêt
Toán công trình với chủ đầu tư để thu hồi vốn sớm .

×