Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nguồn vốn trong DN - Nhóm 14 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.22 KB, 74 trang )

Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ ĐẦU TƯ
ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM
Môn: Kinh tế đầu tư
Đề tài :
Nguồn vốn trong doanh nghiệp. Phân tích thực trạng huy động và sử dụng
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Từ Quang Phương
Nhóm thực hiện : 14
Trưởng nhóm : Trần Thị Thủy
Danh sách thành viên :
Họ và tên Lớp chuyên ngành Mã sinh viên Ngày sinh
Trần Thị Thủy Kinh tế Đầu tư 50D CQ502591 28/01/1990
Nguyễn Việt Cường Kinh tế Đầu tư 50D CQ500329 23/04/1990
Ngô Thị Trang Kinh tế Đầu tư 50D CQ502758 15/06/1989
Hoàng Đức Thuận Kinh tế Đầu tư 50D CQ503865 10/11/1989
Nguyễn Quang Minh Kinh tế Đầu tư 50D CQ503418 12/04/1990
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2011
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 1
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Từ Quang
Phương đã giúp đỡ nhiệt tình để chúng em có thể hoàn thành đề tài
nghiên cứu này!
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 2
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN…………………………………………………… 6
1. Nguồn vốn trong doanh nghiệp……………………………………………………… 6


1.1 Khái niệm,bản chất, vai trò………………………………………………………………… 6
1.2 Các nguồn hình thành
vốn………………………………………………………………….11
1.2.1 Nguồn vốn chủ sở
hữu………………………………………………………………….11
1.2.1.1 Vốn góp ban
đầu…………………………………………………………………… 11
1.2.1.2 Lợi nhuận giữ
lại…………………………………………………………………… 12
1.2.1.3 Phát hành cổ phiếu………………………………………………………………… 13
1.2.1.4 Các quỹ ( Funds)…………………………………………………………………… 16
1.2.1.5 Các nguồn khác………………………………………………………………………17
1.2.2 Nguồn vốn nợ……………………………………………………………………………
17
1.2.2.1 Phát hành trái phiếu…………………………………………………………………17
1.2.2.2 Tín dụng ngân hàng…………………………………………………………………18
1.2.2.3 Tín dụng thương mại……………………………………………………………… 20
1.2.2.4 Tín dụng thuê mua………………………………………………………………….21
1.2.2.5 Tín dụng đầu tư………………………………………………………………………23
1.2.2.6 Quỹ đầu tư mạo hiểm……………………………………………………………… 24
2. Huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp……………………………………………25
2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn……………………………………25
2.1.1 Các nhân tố vĩ mô………………………………………………………………………
25
a) Tình hình thị trường……………………………………………………………………25
b) Các cơ chế chính sách………………………………………………………………… 26
2.1.2 Các nhân tố vi mô………………………………………………………………………
27
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 3
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp

a) Chi phí vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp…………………………………… 27
b) Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp………………………………… 29
c) Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp………………………………………………29
2.2 Vấn đề sử dụng vốn……………………………………………………………………… 30
2.2.1 Mục đích sử dụng vốn…………………………………………………………………
30
2.2.2 Nội dung……………………………………………………………………………….30
2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn…………………………………… 31
Chương III: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TRONG DNNN GIAI ĐOẠN 2001-2010……………………………………32
1. Tình hình hoạt động của các DNNN giai đoạn 2001-2010……………………………….32
2. Thực trạng huy động vốn đầu tư phát triển……………………………………………… 35
2.1 Vốn ngân sách nhà nước………………………………………………………………… 35
2.2 Vốn cổ phần……………………………………………………………………………… 37
a) Cổ phần hóa DNNN…………………………………………………………………….37
b) Phát hành cổ phiếu trên TTCK…………………………………………………… 40
2.3 Vốn tín dụng ngân hàng………………………………………………………………… 41
2.4 Vốn tín dụng đầu tư……………………………………………………………………… 43
2.5 Tín dụng thuê mua…………………………………………………………………… 43
2.6 Phát hành trái phiếu……………………………………………………………………….45
3. Thực trạng sử dụng vốn đầu tư phát
triển………………………………………………….47
3.1 Đầu tư xây dựng cơ bản……………………………………………………………………
47
3.2 Đầu tư nghiên cứu triển khai KHCN…………………………………………………… 49
3.3 Đầu tư nguồn nhân
lực…………………………………………………………………….49
3.4 Đầu tư khác…………………………………………………………………………… 50
4. Kết quả, hạn chế và tồn tại trong hoạt động huy động và sử dụng vốn đầu tư………… 52

4.1 Kết quả…………………………………………………………………………………… 52
4.2 Hạn chế và tồn tại……………………………………………………………………… 56
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 4
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
5. Nguyên nhân của tồn tại trên………………………………………………………………61
Chương III : NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN
VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG DNNN……………………………64
1. Định hướng chủ yếu………………………………………………………………………64
2. Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn …………………………………………… 66
2.1 Tầm vĩ mô…………………………………………………………………………………66
2.2 Tầm vi mô…………………………………………………………………………………68
3. Giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả vốn……………………………………………………69
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI NÓI ĐẦU
Vốn là một yếu tố đầu vào đặc biệt quan trọng, là điều kiện cần thiết để đảm bảo
các mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững của bất kỳ đơn vị kinh doanh nào, là
nguồn gốc của mọi đồng lãi được sinh ra. Sự cần thiết không thể thiếu được của vốn đầu
tư được thể hiện qua hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cả doanh nghiệp tư nhân và
doanh nghiệp nhà nước đều cần thiết phải có vốn.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập nhằm sản xuất cung ứng các
sản phẩm hàng hoá dịch vụ trên thị trường với mục đích đem lại lợi nhuận.Để tiến hành
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định bao gồm vốn
cố định, vốn lưu động và các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải
tổ chức huy động và sử dụng vốn sao có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên
tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Trong mỗi Doanh nghiệp, hiệu quả sản
xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết để quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Đồng
thời là điều kiện tiền đề để đưa nền kinh tế quốc dân đi lên và phát triển mạnh mẽ. Hiệu
quả nền kinh tế là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh, phản ánh khả năng phát triển
của doanh nghiệp. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi

đơn vị là rất cần thiết và quan trọng. Nó đòi hỏi phải đánh giá một cách toàn diện, để từ
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 5
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
đó tìm ra những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tại
Doanh nghiệp.
Nguồn vốn được xem như một trong những yếu tố cực kỳ quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Có được một nguồn vốn ổn định thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mới có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao.
Nhận thấy sự cần thiết của nguồn vốn đối với doanh nghiệp thì nhóm thực hiện
nghiên cứu đề tài : “Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp. Phân tích thực trạng
huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước”.
Do thời gian và tài liệu tham khảo có hạn, và vốn kiến thức hiểu biết của nhóm thực
hiện đề tài về vấn đề chưa thật sự sâu sắc nên khó tránh khỏi sai sót. Kính mong thầy cô
góp ý để bài viết nhóm 14 được hoàn thiện hơn.
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1. Nguồn vốn trong doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, bản chất , vai trò của nguồn vốn
1.1.1. Khái niệm:
- Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để đầu tư. Các nguồn
lực có thể là của cải vật chất tài nguyên thiên nhiên là sức lao động và tất cả các tài sản
vật chất khác.
- Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích luỹ được thể hiện dưới dạng giá trị
được chuyển hoá thành vốn đầu tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đây là thuật
ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp
ứng nhu cầu chung của nhà nước và của xã hội
1.1.2. Bản chất của nguồn vốn:
- Theo kinh tế học cổ điển : điển hình là Adam Smith, một đại diện của trường phái
kinh tế học cổ điển đã khằng định: “Tiết kiệm là nguyên nhân trực tiếp tăng giá vốn. Lao
động tạo ra sản phẩm để tích lũy cho quá trình tiết kiệm. Nhưng dù có tạo ra bao nhiêu đi
chăng nữa, nhưng không có tiết kiệm thì vốn sẽ không bao giờ tăng lên”. Như vậy theo

Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 6
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
Adam Smith thì bản chất của nguồn vốn đó là tiết kiệm. Chỉ có tiết kiệm mới có thể tạo
ra nguồn vốn. Tiết kiệm tăng bao nhiêu thì nguồn vốn sẽ tăng bấy nhiêu
- Theo kinh tế học chính trị Mac – Lenin : Sang thế kỷ XIX,khi nghiên cứu về vấn đề
cân đối kinh tế kinh tế ,về các mối quan hệ giữa các khu vưc của nền sản xuất xã hội,về
các vấn đề có liên quan trực tiếp đến tích luỹ,C.Mac đã chứng minh rằng : Trong một nền
kinh tế với hai khu vực ,khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất và khu vực II sản xuất tư liệu
tiêu dùng .Cơ cấu tổng giá trị của từng khu vực đều bao gồm (c+v+m) trong đó c là phần
tiêu hao vật chất ,(v+m) là phần giá trị mới sáng tạo ra .Khi đó, điều kiện để đảm bảo tái
sản xuất mở rộng không ngừng thì nền sản xuất xã hội phải đảm bảo (v+m)của khu vực I
lớn hơn tiêu hao vật chất (c) của khu vực II. Tức là :
( v + m)I > (c)II
Hay nói cách khác:
(c + v + m)I > cII + cI
Điều này có nghĩa rằng, tư liệu sản xuất được tạo ra ở khu vực I không chỉ bồi hoàn
tiêu hao vật chất của toàn bộ nền kinh tế ( của cả hai khu vực) mà còn phải dư thừa để
đầu tư làm tăng quy mô tư liệu sản xuất trong quá trình sản xuất tiếp theo.
Đối với khu vực II, yêu cầu phải đảm bảo:
(c + v + m)II < (v + m)I + (v + m)II
Có nghĩa là toàn bộ giá trị mới của cả hai khu vực phải lớn hơn giá trị sản phẩm sản
xuất ra của khu vực II. Chỉ khi điều kiện này được thỏa mãn, nền kinh tế mới có thể dành
một phần thu nhập để tái sản xuất mở rộng. Từ đó quy mô vốn đầu tư cũng sẽ gia tăng.
Như vậy, để đảm bảo gia tăng nguồn lực cho sản xuất, gia tăng quy mô cho đầu tư,
một mặt phải tăng cường sản xuất ở khu vực I, đồng thời phải sử dụng tiết kiệm tư liệu
sản xuất ở cả hai khu vực. Mặt khác, phải tăng cường sản xuất tư liệu tiêu dùng ở khu
vực II, thực hành tiết kiệm trong sinh hoạt ở cả hai khu vực.
Với phân tích như trên, chúng ta thấy rằng theo quan điểm của Mác, con đường cơ
bản và quan trọng về lâu dài để tái sản xuất mở rộng là phát triển sản xuất và thực hành
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 7

Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
tiết kiệm ở cả trong sản xuất và trong tiêu dùng. Hay nói cách khác, nguồn lực cho đầu tư
tái sản xuất mở rộng chỉ có thể được đáp ứng do sự gia tăng sản xuất và tích luỹ của nền
kinh tế
- Theo kinh tế học hiện đại: John Maynard Keynes: Quan điểm về bản chất của nguồn
vốn đầu tư lại tiếp tục được nhà kinh tế học hiện đại chứng minh. Trong tác phẩm nổi
tiếng ‘ Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi xuất và tiền tệ’ của mình, John Maynard
keynes đã chứng minh được rằng: Đầu tư chính bằng phần thu nhập mà không chuyển
vào tiêu dùng. Đồng thời ông cũng chỉ ra rằng, tiết kiệm chính là phần dôi ra của thu
nhập so với tiêu dùng:
Tức là:
Thu nhập = Tiêu dùng + Đầu tư
Tiết kiệm = Thu nhập – Tiêu dùng
Như vậy:
Đầu tư = Tiết kiệm
Hay: (I) = (S)
Theo Keynes, sự cân bằng giữa tiết kiệm và đầu tư xuất phát từ tính chất song phương
của các giao dịch giữa một bên là nhà sản xuất và bên kia là người tiêu dùng. Thu nhập
chính là mức chênh lệch giữa doanh thu từ bán hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ và tổng
chi phí. Nhưng toàn bộ sản phẩm sản xuất ra phải được bán cho người tiêu dùng hoặc cho
các nhà sản xuất khác. Mặt khác đầu tư hiện hành chính bằng phần tăng thêm năng lực
sản xuất mới trong kỳ. Vì vậy, xét về tổng thể phần dôi ra của thu nhập so với tiêu dùng
mà người ta gọi là tiết kiệm không thể khác với phần gia tăng năng lực sản xuất mà người
ta gọi là đầu tư.
Tuy nhiên, điều kiện cân bằng trên chỉ đạt được trong nền kinh tế đóng. Trong đó,
phần tiết kiệm của nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực tư nhân và tiết kiệm của
chính phủ. Điểm cần lưu ý là tiết kiệm và đầu tư xét trên góc độ toàn nền kinh tế không
nhất thiết được tiến hành cùng bởi một cá nhân hoặc doanh nghiệp nào. Có thể có cá
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 8
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp

nhân, doanh nghiệp tại một thời điểm nào đó có tích luỹ nhưng không trực tiếp tham gia
đầu tư. Trong khi đó, có một số cá nhân, doanh nghiệp lại thực hiện đầu tư khi chưa hoặc
tích luỹ chưa đủ. Khi đó, thị trường vốn sẽ tham gia giải quyết vấn đề bằng việc điều tiết
khoản vốn từ nguồn dư thừa hoặc tạm thời dư thừa sang cho người có nhu cầu sử dụng.
Ví dụ, nhà đầu tư có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu ( nếu đáp ứng được một số điều
kiện nhất định và tuân thủ quy trình thủ tục nhất định ) để huy động vốn thực hiện một dự
án đầu tư nào đó từ các doanh nghiệp, hộ gia đình hay các cá nhân - người dư thừa hay
tạm thời dư thừa vốn.
Trong nền kinh tế mở, đẳng thức đầu tư bằng tiết kiệm của nền kinh tế không phải
bao giờ cũng được thiết lập. Phần tích luỹ của nền kinh tế có thể lớn hơn nhu cầu đầu tư
tại nước sở tại, khi đó vốn có thể được chuyển sang nước khác để thực hiện đầu tư.
Ngược lại, vốn tích luỹ của nền kinh tế có thể ít hơn nhu cầu đầu tư, khi đó nền kinh tế
phải huy động tiết kiệm từ nước ngoài. Trong trường hợp này, mức chênh lệch giữa tiết
kiệm và đầu tư được thể hiện trên tài khoản vãng lai.
CA = S – I
Trong đó : CA là tài khoản vãng lai (current account)
Như vậy, trong nền kinh tế mở, nếu nhu cầu đầu tư lớn hơn tích luỹ nội bộ của nền
kinh tế và tài khoản vãng lai bị thâm hụt thì có thể huy động vốn đầu tư từ nước ngoài.
Khi đó, đầu tư nước ngoài hoặc vay nợ có thể trở thành một trong những nguồn vốn đầu
tư quan trọng của nền kinh tế. Nếu tích luỹ của nền kinh tế lớn hơn nhu cầu đầu tư trong
nước trong điều kiện thặng dư tài khoản vãng lai thì quốc gia đó có thể đầu tư vốn nước
ngoài hoặc cho nước ngoài vay vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế.
1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp.Vốn là điều kiện không thể thiếu
được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong
mọi loại hình doanh nghiệp,vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh.Trong quản lí tài chính,các doanh nghiệp cần chú ý quản lí việc huy động và
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 9
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
sử dụng vốn,sự ảnh hưởng qua lại của các hình thái khác nhau của tài sản và hiệu quả tài

chính.
*Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp.Về mặt pháp lí,mỗi
doanh nghiệp khi thành lập đều phải có một lượng vốn nhất định và phải lớn hơn hoặc
bằng mức vốn pháp định do Nhà nước qui định đối với mỗi lĩnh vực kinh doanh đó.Như
vậy vốn lúc này có vai trò đảm bảo sự hình thành và tồn tại của doanh nghiệp trước pháp
luật.
Giá trị vốn ban đầu có thể ít hoặc nhiều tùy vào qui mô,ngành nghề,loại hình doanh
nghiệp.Vốn pháp định ở Việt Nam chỉ quy định cho một số ngành nghề có liên quan đến
tài chính như Chứng khoán,Bảo hiểm,Kinh doanh vàng và Kinh doanh tiền tệ
Đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác mà Nhà nước không qui định giá
trị vốn ban đầu tối thiểu thì giá trị vốn khi thành lập có thể dao động từ hàng triệu đến
hàng tỷ đồng tùy khả năng của người thành lập doanh nghiệp.
*Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ quá trình và loại hình sản
xuất kinh doanh nào.Điều này thể hiện rõ trong hàm sản xuất cơ bản P=f(K,L,T) vốn K
chính là 1 trong 3 yếu tố cơ bản của hàm sản xuất,bên cạnh các yếu tố lao động L và công
nghệ T.Hơn nữa,trong hàm sản xuất này thì vốn có thể coi là yếu tố quan trọng nhất bởi
vì lao động và công nghệ có thể mua được khi có vốn.
Sau khi thành lập,doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt động thực
tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền đề chi tiêu,mua sắm nguyên vật liệu,máy móc,trả
lương Số tiền này không thể lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp.Khi
nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về ngân quĩ.Các hoạt động hàng ngày của
doanh nghiệp tạm thời bị đình trệ,suy giảm.Nếu tình hình này không được khắc phục kịp
thời,doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền mien,hoạt động sản xuất
kinh doanh bị gián đoạn,tâm lý cán bộ công nhân viên hoang mang,mất uy tín với bạn
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 10
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
hàng,chủ nợ và ngân hàng.Những khó khăn này có thể nhanh chóng đưa công ty đến kết

cục cuối cùng là phá sản,giải thể,hoặc bị sát nhập với công ty khác.
*Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh
Vốn không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sẳn xuất kinh doanh mà còn
giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển.Trong quá trình phát triển của mình,doanh
nghiệp luôn mong muốn mở rộng sản xuất kinh doanh,giữ vững và vươn lên trong thị
trường.Để làm được điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới,đầu tư,tái đầu
tư,cải tiến máy móc,thiết bị,công nghệ,hệ thống phân phối sản phẩm…Kỷ nguyên của
công nghệ và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp;buộc
phải liên tục tự làm mới mình,đổi mới không ngừng nếu không muốn giẫm chân tại chỗ
hay bị tụt hậu.Để làm được tất cả những công việc đó doanh nghiệp không thể không cần
đến nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thực tế cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam hiện nay là rất lớn.Nhiều doanh nghiệp do không có nguồn vốn bổ
sung kịp thời,đủ lớn nên đã bị mất đi vị trí của mình trên thị trường.
Vốn còn là nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường.Vốn không những là cơ sở để doanh nghiệp có thể nâng cao khả
năng sản xuất,tăng cường mạng lưới phân phối mà còn có thể giúp doanh nghiệp vượt
qua các đối thủ cạnh tranh.
Như vậy,vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải nhận thức vấn đề này một cách rõ ràng,từ đó phải
có một chính sách huy động vốn nhanh chóng,hiệu quả để có thể tồn tại và không ngừng
phát triển trên thương trường.
1.2. Các nguồn hình thành vốn
1.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
1.2.1.1. Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn
ban đầu nhất định, do các cổ đông, các thành viên sáng lập đóng góp. Khi nói đến nguồn
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 11
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh

nghiệp đó, vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của doanh
nghiệp
Đối với doanh nghiệp nhà nước, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của nhà nước.
Chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước chính là nhà nước. Hiện nay, cơ chế quản lí
tài chính nói chung và quản lí vốn của doanh nghiệp nhà nước nói riêng đang có những
thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế
Đối với doanh nghiệp, theo luật doanh nghiệp chủ sở hữu phải có số vốn cần thiết để
xin đăng ký thành lập doanh nghiệp, đặc biệt đối với một số ngành nghề phải quy định
vốn pháp định như chứng khoán, bảo hiểm, tín dụng, ngân hàng,… Chẳng hạn với công
ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi
một cổ đông đóng góp là một chủ sở hữu của công ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số dạng
tương đối khác nhau do đó, cách thức huy động vốn của các công ty này cũng khác nhau.
1.2.1.2. Thu nhập giữ lại
Nguồn vốn từ thu nhập giữ lại là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở
rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài trợ bằng thu nhập giữ lại - nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn tài
chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp giảm đước chi
phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.
Để có được lợi nhuận để lại thì trước tiên doanh nghiệp phải đang hoạt động, có
lợi nhuận và được phép tiếp tục đầu tư.
Đối với doanh nghiệp nhà nước việc tái đầu tư còn phụ thuộc vào chính sách tái
đầu tư của nhà nước.
Đối với công ty cổ phần việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số yếu tố nhạy
cảm. Đó là mối quan hệ giữa việc chi trả cổ tức và giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư. Khi
công ty để lại lợi nhuận, tức là cổ đông không được nhận cổ tức, bù lại họ có quyền sở
hữu số cổ phần tăng lên của công ty.
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 12
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
Như vậy, giá trị ghi sổ của các cổ phiếu sẽ tăng lên cùng với việc tài trợ bằng

nguồn vốn nội bộ. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng
mặt khác dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kì trước mắt (ngắn hạn) do cổ
đông chỉ nhận được một phần cổ tức nhỏ hơn. Nếu tỷ lệ chi trả cố tức thấp, hoặc số lãi
ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
Khi giải quyết vấn đề này cần lưu ý một số yếu tố có liên quan như:
- Tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ.
- Mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước.
- Sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của công ty,
tâm lý và đánh giá của công chúng về cổ phiếu đó.
- Hiệu quả của việc tái đầu tư từ nguồn thu nhập để lại.
 Ưu điểm:
- Doanh nghiệp không bị phụ thuộc vào bên ngoài
- Tăng khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp
- Giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng tại các ngân hàng,tổ chức
tín dụng hoặc với các cổ đông.
- Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh,tạo cơ hội cho
công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo.
 Nhược điểm :
- Hạn chế về quy mô đầu tư nếu chỉ dựa vào nguồn vốn này , doanh nghiệp khó có thể đủ
vốn cho các dự án mở rộng và đầu tư theo chiều sâu.
- Khi doanh nghiệp không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá
cổ phiếu trên thị trường giảm,ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp
- Dễ làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trước mắt do cổ đông chỉ nhận
được một phần cổ tức nhỏ hơn
1.2.1.3. Phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Phát hành cổ phiếu là hoạt động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp và là nguồn tài
chính dài hạn rất quan trọng của doanh nghiệp.Thực hiện thông qua thị trường tài chính
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 13
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể phát hành 2 loại cổ phiếu:

• Cổ phiếu thường :
Cổ phiếu thường( còn gọi là cổ phiếu thông thường)là loại cổ phiếu thông dụng nhất,
đồng thời là chứng khoán quan trọng nhất được trao đổi, mua bán trên thị trường chứng
khoán.
Sau khi phát hành phần lớn cổ phiếu nằm trong tay các nhà đầu tư- các cổ đông.
Những cổ phiếu này gọi là những cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường. Công ty phát
hành có thể mua lại những cổ phiếu của mình và giữ chúng nhằm mục đích nào đó,
chúng được gọi là cổ phiếu ngân quỹ. Việc mua bán những cổ phiếu này phụ thuộc vào
một sổ yếu tố như:
Tình hình biến động vốn và khả năng đầu tư.
Tình hình biến động thị giá chứng khoán trên thị trường.
Chính sách đối với việc sáp nhập hoặc thôn tính công ty.
Tình hình trên thị trường chứng khoán và quy định của uỷ ban chứng khoán nhà nước.
 Ưu điểm : - Có thể huy động lượng vốn cần thiết cho chủ thể phát hành
- Yêu cầu nâng cao tính minh bạch và công khai
 Nhược điểm : - Tính cạnh tranh và rủi ro cao
- Phải tạo được sự hấp dẫn cần thiết cho loại cổ phiếu phát hành.
- Nguy cơ bị các đối thủ khác thôn tính nếu không có biện pháp tính
toán tỷ lệ cổ phần tối thiểu để giữ vững quyền kiểm soát doanh nghiệp.
• Cổ phiếu ưu đãi : Được hiểu là loại cổ phiếu phát có kèm theo một số điều kiện ưu
tiên cho nhà đầu tư sở hữu nó. Thường chỉ chiểm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ
phiếu được phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp việc sủ dụng cổ phiếu ưu
tiên là thích hợp.
Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cổ định. Người chủ sở hữu cổ
phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thông thường. Nếu số lãi chỉ
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 14
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
đủ để trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ
tức của kỳ đó.
Các cổ phiếu ưu đãi có thể được chính công ty phát hành thu lại khi công ty cần

thiết
Một vấn đề rất quan trọng cần đề cập khi phát hành cổ phiếu ưu tiên là thuế. Khác
với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty,cổ tức được lấy từ lợi
nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên.
 Ưu điểm : Quy mô huy động rộng rãi hơn
Yêu cầu công khai, minh bạch buộc DN phải sử dụng vốn có hiệu quả
Tạo thêm sự hấp dẫn đối với các cổ đông
 Nhược điểm : Tính cạnh tranh và rủi ro lớn hơn, việc phân phối cổ tức : trích từ lợi
nhuận sau thuế.
• Chứng khoán có thể chuyển đổi
Ở một số nước,các công ty có thể phát hành những chứng khoán kèm theo những
điều kiện có thể chuyển đổi được.Nói chung,sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên
có thể chọn một cách thức đầu tư có lợi và thích hợp.Có một số hình thức chuyển đổi
như:
- Giấy đảm bảo:người sở hữu giấy đảm bảo có thể mua một số lượng cổ phiếu thường
được quy định trước với giá cả và thời gian xác định
- Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số lượng
nhất định các cổ phiếu thường. Nếu thị giá của cổ phiếu tăng lên thì người giữ trái phiếu
có cơ may nhận được lợi nhuận cao.
• Hợp đồng góp vốn đầu tư – Hướng huy động vốn mới cho nhiều doanh nghiệp
Ngày 24/11/2010 tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa 12 đã thông qua Luật Sửa đổi, Bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán. Trong đó vấn đề đuợc khá nhiều nhà đầu tư
quan tâm là “Hợp đồng góp vốn đầu tư”đuợc bổ sung vào điều 6 của Luật chứng khoán.
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 15
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
Theo Luật Chứng khoán sửa đổi thì “Hợp đồng góp vốn đầu tư là hợp đồng góp vốn
bằng tiền hoặc tài sản giữa các nhà đầu tư với tổ chức phát hành hợp đồng nhằm mục
đích lợi nhuận và được phép chuyển đổi thành chứng khoán khác.”
Như vậy, theo như định nghĩa mà Luật Chứng khoán sửa đổi đưa ra thì doanh nghiệp
có thể đi vay nhà đầu tư một khoản tiền X, khi đến hạn trả nợ thì thay vì trả tiền cho nhà

đầu tư thì doanh nghiệp có thể hoán chuyển khoản tiền X thành số cổ phần tương ứng,
hay nói cách khác đây chính là việc hoán chuyển nợ thành vốn cổ phần.
Có thể nói hình thức này khá giống với hình thức trái phiếu chuyển đổi được các
doanh nghiệp sử dụng trước đây, là việc hoán chuyển nợ thành vốn cổ phần. Tuy nhiên,
với trái phiếu chuyển đổi thì doanh nghiệp phát hành phải làm ăn có lãi trong năm trước
đó mới được huy động bằng hình thức này, trong khi đó với Hợp đồng góp vốn đầu tư,
thì đây là sự thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của hai bên nên sẽ không có sự ràng buộc
về lỗ lãi.
Hợp đồng góp vốn đầu tư là sự thỏa thuận giữa hai bên nên tới một thời điểm nhất
định, tùy vào tình hình thị trường, nhà đầu tư có quyền chọn lựa giữa việc nhận lại tiền
hay chuyển thành cổ phiếu, tất cả vấn đề này sẽ được thỏa thuận trong Hợp đồng giữa hai
bên khi ký kết ban đầu.
Nói một cách khác thì Hợp đồng góp vốn đầu tư sẽ là một sự kết hợp giữa Phát hành
riêng lẻ và Trái phiếu chuyển đổi.
1.2.1.4. Các quỹ ( Funds)
• Quĩ phát triển kinh doanh: là loại quĩ được hình thành từ chính hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Quĩ này sẽ được dùng để bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp
• Quĩ dự trữ tài chính: loại quĩ này được dùng để
- Bù đắp những tổn thất , thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá
trình kinh doanh.
- Bù đắp khoản lỗ của doanh nghiệp theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc đại diện
chủ sở hữu.
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 16
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
• Quĩ khen thưởng và phúc lợi: 2 loại quĩ này thường được dùng để :
Quỹ khen thưởng phúc lợi không phải là một loại quỹ bắt buộc, tuy nhiên tất cả các
doanh nghiệp đều không thể thiếu được quỹ này bởi vì số tiền trong quỹ sẽ được sử dụng
vào mục đích phúc lợi hoặc khuyến khích, khen thưởng nhân viên khi đạt được kết quả
tốt trong công việc.
• Quĩ khấu hao:

Quĩ khấu hao là nguồn vốn hình thành bằng tiền trích khấu hao tài sản cố định.
Quĩ khấu hao gồm hai phần: Quĩ khấu hao cơ bản và Quĩ khấu hao sửa chữa lớn. Qũi
khấu hao cơ bản dùng để mua sắm, thay thế những tài sản cố định bị đào thải bằng những
tài sản cố định mới (tái sản xuất toàn bộ tài sản cố định). Quĩ khấu hao sửa chữa lớn dùng
để sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết cơ bản bị hao mòn của tài sản cố định (tái
sản xuất từng bộ phận của tài sản cố định). Dưới chủ nghĩa xã hội, việc sử dụng quĩ khấu
hao không giới hạn trong phạm vi xí nghiệp, nhà nước có thể tập trung một bộ phận vào
ngân sách, điều hoà vì lợi ích chung của toàn xã hội (những quy định cụ thể tuỳ theo từng
giai đoạn phát triển của nền kinh tế).
1.2.1.5. Các nguồn khác
- Chênh lệch giá do đánh giá lại tài sản,…
- Nguồn cấp phát kinh phí : quỹ quản lý của cấp trên, nguồn kinh phí sự nghiệp đối với
các doanh nghiệp nhà nước
1.2.2. Nguồn vốn nợ
1.2.2.1. Phát hành trái phiếu :
Theo Luật Doanh nghiệp 2005, chỉ một số loại hình doanh nghiệp có quyền phát hành
trái phiếu .
Đối với các công ty nhà nước tồn tại dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
thì không được phép phát hành cổ phiếu mà chỉ có thể phát hành trái phiếu. Trái phiếu là
loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần
vốn nợ của tổ chức phát hành.
• Phân loại:
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 17
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
Trái phiếu có lãi suất cố định: Loại trái phiếu này thường được sử dụng nhiều
nhất, phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Lãi suất được ghi ngay trên
mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Tính hấp dẫn của trái phiếu
phụ thuộc vào những yếu tố sau:
Lãi suất của trái phiếu.
Kỳ hạn của trái phiếu.

Uy tín của doanh nghiệp.
Trái phiếu có lãi suất thay đổi: thực ra lãi suất của loại trái phiếu này phụ thuộc
vào nguồn lãi suất quan trọng khác. Trong điều kiện có mức lạm phát khá cao và lãi suất
thị trường không ổn định, doanh nghiệp có thể khai thác tính ưu việt của loại trái phiếu
này. Tuy nhiên loại trái phiếu này có một vài nhược điểm là doanh nghiệp không thể biết
chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này gây khó khăn một phần cho việc lập
kế hoạch tài chính; việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do doanh
nghiệp phải thông báo điều chỉnh lãi suất.
Trái phiếu có thể thu hồi: tức là doanh nghiệp có thể mua lại vào một thời gian nào
đó. Loại trái phiếu này phải được quy định ngay từ đầu để khách hàng biết. Loại trái
phiếu này có những ưu điểm như: có thể sử dụng như một cách điều chỉnh lượng vốn sử
dụng, khi không cần thiết doanh nghiệp có thể mua lại các trái phiếu đó và thay bằng
nguồn tài chính khác. Tuy nhiên nếu không có hấp dẫn nào đó thì trái phiếu này không
được ưa thích.
1.2.2.2. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
♦ Vai trò:
Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối
với sự phát triển của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân. Sự hoạt động và phát triển của các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các
dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 18
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
nguồn vốn tín dụng. Không một doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không
sử dụng tín dụng thương mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thương
trường.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngắn hạn ngân hàng để
đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo có
đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
♦ Phân loại.
Về mặt thời hạn, vốn vay ngân hàng có thể được phân thành ba loại:

Vay dài hạn: thường tính từ 3 năm trở lên, có nơi tính 5 năm. Có lãi suất cao, vì mang
nhiều rủi ro cho người cho vay.
Vay trung hạn: Từ 1 đến 3 năm. Có lãi suất thấp hơn vay dài hạn.
Vay ngắn hạn : dưới 1 năm. Có lãi suất thấp nhất.
Theo tính chất và mục đích sử dụng, có thể phân thành các loại:
Vay để đầu tư tài sản cố định.
Vay đầu tư tài sản lưu động.
Vay theo dự án.
• Hạn chế.
Điều kiện tín dụng: các doanh nghiệp muốn vay vốn tại các ngân hàng thương mại
cần đáp ứng được những yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Trước tiên
ngân hàng phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án
đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.Doanh nghiệp phải
xuất trình hồ sơ vay vốn và những thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu.
Các điều kiện đảm bảo tiền vay: khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói chung các
ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có bảo đảm tín dụng, phổ biến nhất
là bằng tài sản thế chấp. Việc yêu cầu người vay có tài sản thế chấp trong nhiều trường
hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện đi vay, kể cả các thủ tục
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 19
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
pháp lí về giấy tờ… Do đó, doanh nghiệp cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận với nguồn
vốn ngân hàng.
Sự kiểm soát của ngân hàng: một khi doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng, doanh
nghiệp cũng phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích và tình hình sử dụng vốn
vay. Nói chung thì sự kiểm soát này không gây ra vấn đề gì quá lớn cho doanh nghiệp,
tuy nhiên trong một số trường hợp điều đó cũng làm cho DN có cảm giác bị kiểm soát.
Lãi suất vốn vay: Phản ánh chi phí sử dụng vốn. Lãi suất vốn vay ngân hàng phụ
thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ. Nếu lãi suất vay quá cao
thì doanh nghiệp phải gánh chịu chi phí vốn lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn vay phải chú ý đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, kế hoạch sử dụng vốn

phải đảm bảo hợp lí, đúng mục đích, quản lí sử dụng đúng quỹ tiền mặt, kì trả nợ và kì
thu tiền, kế hoạch sản xuất kinh doanh phải được bám sát thực tế…. nếu không vốn vay
sẽ trở thành một gánh nặng đối với doanh nghiệp.
 Ưu điểm : Mở rộng quy mô vốn cho các doanh nghiệp, đảm bảo vốn cho quá trình sản
xuất kinh doanh và đặc biệt là các dự án cần quy mô vốn lớn, đầu tư theo chiều sâu.
Đồng thời dưới áp lực trả nợ khiến cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cho các DN
 Nhược điểm : phụ thuộc vào chủ nợ, rủi ro tín dụng lớn.
1.2.2.3. Tín dụng thương mại
● Khái niệm
Tín do dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biểu
hiện dưới các hình thức mua bán chịu hàng hoá. Tín dụng thương mại xuất hiện là do sự
tách biệt giữa sản xuất và tiêu dùng. Do đặc tính thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm khiến các doanh nghiệp phải mua bán chịu hàng hóa.
Mua bán chịu được coi là một hình thức tín dụng và nó chứa đầy đủ nội dung cơ
bản của khái niệm tín dụng là vì:
+ Người bán chuyển giao cho người mua được sử dụng vốn tạm thời trong một thời hạn.
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 20
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
+ Đến thời hạn đã được thoả thuận, người mua hoàn lại vốn cho người bán dười hình
thức tiền tệ và cổ phần lãi suất.
●Vai trò
Trong nền kinh tế thị trường hiện tượng thừa thiếu vốn ở các doanh nghiệp thường
xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng được nhu cầu
vốn của các doanh nghiệp tạm thời thiếu, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ
được hàng hoá của mình. Mặt khác, sự tồn tại của hình thức tín dụng này giúp cho các
doanh nghiệp khai thác được vốn nhằm đáp ứng kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Ưu điểm:
- Tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh do doanh nghiệp sẽ vay trực tiếp bằng nguyên
vật liệu và số lượng có thể thay đổi mỗi kỳ khi kí hợp đồng.

- Giúp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền.
- Chủ động khi huy động vốn: chủ động về thời gian, số lượng, nhà cung ứng.
- Huy động nhanh chóng dễ dàng.
- Không phải chịu sự giám sát của ngân hàng cũng như các cơ quan nhà nước.
- Ngoai ra, đối với doanh nghiệp làm chủ nợ: có thể vay ngân hàng thông qua hình thức
chiết khấu thương phiếu (bán hoặc cầm cố).
● Hạn chế
- Hạn chế về quy mô tín dụng: Tín dụng thương mại là do các doanh nghiệp cung cấp và
họ chỉ cung cấp với khả năng giới hạn của họ. Nếu người đi vay có nhu cầu cao hơn thì
người cho vay không thể đáp ứng đươc.
- Hạn chế về thời hạn cho vay: Điều kiện kinh doanh và chu kì sản xuất của các doanh
nghiệp có thể không phù hợp với nhau, vì vậy mà khi thời hạn mà người cho vay muốn
cung cấp và người đi vay có nhu cầu không phù hợp nhau thì tín dụng này không thể xảy
ra.
- Hạn chế về phương hướng: Tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng
hóa, vì vậy mà doanh nghiệp chỉ có thể cung cấp được tín dụng cho một số doanh nghiệp
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 21
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
nhất định, những doanh nghiệp cần hàng hoá đó để sử dụng cho sản xuất hoặc dự trữ để
bán ra
1.2.2.4. Tín dụng thuê mua
* Khái niệm chung.
Tín dụng thuê mua là một hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy
móc thiết bị. Nó có lịch sử khá lâu đời, song chỉ phát triển mạnh ở những nước có nền
kinh tế phát triển. Đây là một hình tức tín dụng trung và dài hạn đặc biệt rất thông dụng
trong việc tài trợ các doanh nghiệp. Ở nước ta hình thức tín dụng nay mới được hình
thành và phát triển.
Quan hệ tín dụng thuê mua được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa người đi thuê
tài sản và người cho thuê. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa hai hay nhiều bên,
liên quan đến một hay nhiều tài sản. Người cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho người đi

thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại người đi thuê phải trả một số tiền cho
chủ tài sản tương ứng với quyền sử dụng. Có hai phương thức giao dịch chủ yếu là
phương thức thuê vận hành (operating lease) & phương thức thuê tài chính (capital
lease).
 Thuê vận hành (Operating Lease)
Là quan hệ trong đó người thuê không có nghĩa vụ đối với các chi phí có liên quan tới
sự hao mòn, chi phí bảo dưỡng, bảo hành hay các nghĩa vụ đối với tài sản của bên cho
thuê. Bên thuê sẽ sử dụng tài sản thuê trong khoảng thời gian ngắn, sau đó trả lại bên cho
thuê hoặc mua lại nếu muốn.
 Thuê tài chính
Một tài sản được coi là tài sản thuê tài chính khi có đầy đủ 4 đặc trưng:
Bên thuê được quyền lựa chọn mua lại hoặc thuê tiếp khi hợp đồng hết hạn
Bên thuê phải thuê trong ít nhất 60% thời gian sử dụng hữu ích của thiết bị thuê
Bên thuê nếu mua lại phải đã trả ít nhất số tiền tương đương với giá trị ban đầu của thiết
bị thuê
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 22
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
Bên thuê nếu mua lại phải được quyền mua với giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế
của thiết bị thuê vào thời điểm mua lại.
Thường thì tài sản thuê vận hành là các máy móc thiết bị có giá trị, dễ bị lạc hậu nên các
doanh nghiệp lựa chọn cách thuê tài chính để đảm bảo được khả năng đổi mới công nghệ.
 Ưu điểm :
- Cho thuê tài chính cho phép DN sử dụng linh hoạt đồng vốn của mình vào mục đích
khác, nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn thay vì phải đầu tư vốn để mua tài sản cố định,
giúp DN tận dụng được cơ hội kinh doanh.
- Sử dụng cho thuê tài chính sẽ không làm ảnh hưởng tới hạn mức tín dụng của doanh
nghiệp khi doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng.
- Cho thuê tài chính có phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt phù hợp với chu
chuyển vốn của doanh nghiệp.
- Phí thuê tài chính được hạch toán vào giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm

nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
- Sử dụng tài sản thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp.
- Cho thuê tài chính giúp DN có nhiều cơ hội chủ động trong lựa chọn thiết bị, dễ dàng
đổi mới công nghệ, tiếp cận và sử dụng những máy móc, thiết bị hiện đại nhất , từ đó
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh.
 Nhược điểm :
Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ biến trên
thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, sau 11 năm có mặt, thị trường cho
thuê tài chính Việt Nam chỉ có 12 công ty được thành lập dưới các hình thức sở hữu
khác nhau.
Vốn điều lệ trung bình của một doanh nghiệp cho thuê tài chính là 150 tỉ đồng - rất
nhỏ so với vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại (thường là trên 1.000 tỉ đồng).
Và hiện có nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.
1.2.2.5. Tín dụng đầu tư
Tín dụng đầu tư phát triển là một hình thức nhằm thực hiện chính sách đầu tư phát
triển của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay - trả giữa Nhà nước (hiện nay là Ngân hàng
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 23
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
Phát triển Việt Nam đại diện cho Nhà nước) với các pháp nhân và thể nhân hoạt động
trong nền kinh tế, được Nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi cho từng đối tượng cụ thể
nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ nhất định theo định hướng
của Nhà nước.
Khái niệm tín dụng đầu tư phát triển chỉ ra đời khi việc sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước cho đầu tư phát triển chuyển từ việc cấp phát không hoàn lại sang hình thức cho vay
có hoàn lại là chủ yếu. Giống như các hình thức tín dụng khác, tín dụng đầu tư phát triển
không chỉ giúp cho nền kinh tế tập trung được lượng vốn cần thiết mà còn có tác dụng
nâng cao hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển được nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Đối với doanh nghiệp thì tín dụng đầu tư cũng là một kênh huy động vốn quan trọng,
thông qua các ưu đãi: lãi suất thấp hơn lãi suất ngân hàng, thời hạn vay dài hơn, hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư. Điều này có thể làm giảm chi phí vốn vay của

doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng vốn vào sản xuất kinh
doanh….Tuy nhiên không phải DN nào cũng được tiếp cận với loại tín dụng này, chỉ
những DN có trên 20% vốn tự có và đảm bảo các điều kiện theo đúng Luật định thì có
thể vay tín dụng đầu tư do tính chất giới hạn của nguồn vốn ngân sách.
1.2.2.6. Quỹ đầu tư mạo hiểm
Tài chính là bài toán mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt và đi tìm lời giải
thỏa đáng. Bài toán này phát sinh từ quá trình tìm kiếm, phát triển một ý tưởng khoa học,
công nghệ trở thành một phát minh, một sản phẩm mới và thương mại hóa sản phẩm.
Điều này đối với công ty lớn thì không quá khó khăn bởi họ thường dành một khoản
đáng kể cho công tác R&D, nhưng quả là nan giải khi những phát minh, ý tưởng mới đầy
tiềm năng lại xuất hiện ở những người mới khởi nghiệp hoặc các công ty còn non trẻ.
Vốn mạo hiểm chính là lời giải cho bài toán nhu cầu tài chính của doanh nghiệp.
Vốn mạo hiểm là khoản đầu tư do những tổ chức chuyên môn hoá thực hiện tới những
hãng tăng trưởng cao, rủi ro cao và thường là có công nghệ cao đang cần vốn cổ phần để
tài trợ cho phát triển sản phẩm hoặc tăng trưởng. Vốn mạo hiểm được cung cấp dưới
nhiều hình thức khác nhau, trong đó điển hình nổi bật là việc tài trợ vốn thông qua các
quỹ đầu tư mạo hiểm. Về bản chất, đó là một quỹ đầu tư nhưng mục tiêu hoạt động của
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 24
Đề tài : Phân tích nguồn vốn trong doanh nghiệp
họ là nhắm vào những dự án có độ rủi ro cao nhằm tìm kiếm những khoản lợi nhuận cao
hơn mức thông thường. Tham gia vào quá trình này có 3 đối tượng chủ yếu: nhà đầu tư –
người bỏ vốn nhưng không trực tiếp quyết định đầu tư; nhà tư bản mạo hiểm- người đứng
ra huy động vốn, quản lý nó và trực tiếp quyết định nên đầu tư vào đâu nhằm mục đích
sinh lợi tối đa; và còn lại chính là các đối tượng nhận đầu tư: những công ty trẻ, những dự
án về sản phẩm dịch vụ công nghệ mới đầy tiềm năng …
Những ưu thế của vốn mạo hiểm so với các nguồn vốn khác:
Tiếp cận nguồn vốn tín dụng dưới bất kỳ hình thức nào là điều khó khăn. Yêu cầu về
tài sản đảm bảo cũng như các quy định trong thẩm định khác đã không thể tạo cơ hội cho
các công ty, đặc biệt khi người sáng lập công ty chỉ mới có ý tưởng là “tài sản” chính
yếu. Các phương pháp đánh giá và mục tiêu đánh giá đầu tư với các công ty tư nhân của

các chuyên gia quản lý vốn mạo hiểm trong trường hợp này phù hợp hơn các phương
pháp và mục tiêu của ngân hàng. Có 4 điểm chính tạo nên khoảng cách giữa ngân hàng
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: tài sản thế chấp; ấn tượng không tốt do nhận định: quy
mô nhỏ gắn liền với rủi ro; lãi suất thực tiền vay ngân hàng là khá cao; chi phí cho các
khoản vay ngân hàng sẽ càng tăng do quá trình thẩm định. Từ đó đẫn đến kết quả là: các
ngân hàng dường như tỏ thái độ đối với DN vừa và nhỏ rằng: nên để họ tìm kiếm nguồn
vốn thay thế từ các quỹ mạo hiểm.
Một khi thiếu vốn, nhu cầu này được giải quyết bằng 2 cách: tài trợ nợ hoặc vốn chủ sở
hữu. Khi xét ở góc độ tài chính, cấu trúc vốn của công ty loại này thường có xu hướng
không tài trợ bằng nợ bởi lẽ rủi ro kinh doanh được xác định là khá cao nên đã không cho
phép công ty gia tăng thêm rủi ro tài chính nếu muốn giữ mức độ rủi ro của công ty ở một
mức độ hợp lý. Còn phát hành chứng khoán thì không thể thực hiện được.
Hình thức đầu tư mạo hiểm là nắm giữ cổ phần, tham gia chia sẻ thành công nếu công ty
phát đạt, song cũng gánh chịu rủi ro nếu thất bại. Chính điều này đảm bảo rằng những
khuyến khích đối với các nhà đầu tư và các doanh nhân khởi nghiệp là thống nhất với
nhau.
2. Huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Nhóm 14- Kinh tế đầu tư 50D Page 25

×