Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Huy động nguồn vốn trong dân cư cho phát triển kinh tế thành phố Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.48 KB, 79 trang )

BẢNG CHỮ VIẾT TẤT
-TPCP: Trái phiếu chính phủ.
-KBNN:Kho bạc nhà nước.
-DNNN: Doanh nghiệp nhà nước.
-NSNN: Ngân sách nhà nước.
-TTCK: Thị trường chứng khoán.
-TCTD:Tổ chức tín dụng.
-NHTM: Ngân hàng thương mại.
-TPCQĐP: Trái phiếu chính quyền địa phương.
-UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước.
-TTGDCK: Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
1
MỞ ĐẦU
Với vị thế là thủ đô,trung tâm chính trị văn hóa giáo dục của cả nước,và
cùng với cả nước,Hà Nội đã tiến hành các công cuộc đổi mới sâu sắc toàn
diện các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội và đã thu được những thành
tựu quan trọng.Thành phố Hà Nội đứng thứ hai trong cả nước về tốc độ phát
triển kinh tế,về đóng góp ngân sách nhà nước cũng như tiềm năng và thực tế
huy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Xét trên phạm vi quốc gia và từng địa phương,bên cạnh việc huy động
vốn từ ngân sách,từ các nguồn đầu tư nước ngoài,thì nguồn vốn dân cư dài
hạn là vô cùng quan trọng.Nhiều năm qua.Hà Nội đã quan tâm và đạt được
một số kết quả tích cực bước đầu trong việc thu hút nguồn vốn dân cư cho
phát triển kinh tế-xã hội thủ đô,song trên thực tế vẫn còn nhiều bất cập và vấn
đề mới được đặt ra,đòi hỏi được nhận thức và giải quyết vấn đề phải làm sao
huy động vốn tối đa các nguồn vốn dân cư cho phát triển kinh tế của thủ
đô.Đây cũng chính là mục tiêu chủ yếu của chuyên đề thực tập”Huy động
nguồn vốn trong dân cư cho phát triển kinh tế thành phố Hà Nội”.
Nhận thức về các nguồn vốn,trong đó có vốn dân cư chưa hoàn toàn
được hiểu thống nhất và càng chưa từng được chuẩn hóa trong bất kỳ một


định nghĩa và văn bản tài liệu chính thức nào.Nói cách khác,khái niệm vốn
dân cư là có tính mở cao và khá linh hoạt trong thực tế sử dụng của các cơ
quan Nhà nước,cũng như trong nhiều tài liệu và nghiên cứu khoa học khác
nhau.Tiếp cận dưới góc độ tài chính học và để tránh những phức tạp về lý
thuyết cũng như khắc phục những hạn chế về số liệu thống kê và tránh trùng
lặp với các đề tài khác đã được thực hiện,nên trong chuyên đề này vốn dân cư
được giới hạn là tiền tích lũy trong dân tức bằng tổng các khoản thu trừ đi
tổng các khoản chi dùng thường xuyên bắt buộc hàng ngày cho sinh hoạt và
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
2
chi thiết yếu khác của hộ gia đình dân cư.Đồng thời,các kênh huy động vốn
dân cư được giới hạn ở một số kênh chính thức trên thị trường vốn,thị trường
chứng khoán Hà Nội,như phát hành trái phiếu qua kho bạc nhà nước cho thu
NSNN,tiền tiết kiệm gửi ngân hàng và các tổ chức tín dụng,các khoản tiền
mua công trái và chứng khoán doanh nghiệp khác trên TTCK…
Mặc dù có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu và khả năng có
hạn chế nên bài viết này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em
rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm
đến vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo T.S
Nguyễn Hồng Minh đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
3
Chương1:Thực trạng huy động nguồn vốn dân cư cho đầu
tư phát triển.
1.1.Khái quát về tình hình kinh tế-xã hội của thành phố Hà Nội.
Hà Nội - mảnh đất có truyền thống nghìn năm văn hiến và lừng lẫy chiến
công đánh giặc, nơi định đô của các vương triều phong kiến tự chủ Việt
Nam tự hào là trung tâm đầu não chính trị của Nhà nước dân chủ nhân
dân đầu tiên ở Đông Nam Á với bản Tuyên ngôn Độc lập ngày 2 tháng 9-

1945, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ngay từ buổi đầu
cách mạng, Hà Nội đã chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc.
Ngày 2-9-1945, chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng công bố bản Tuyên ngôn
độc lập tại quảng trường Ba Đình. Là trái tim đất nước, Hà Nội hội tụ các cơ
quan lãnh đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các đoàn thể xã
hội. Thủ đô cũng là nơi diễn ra các Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, các
kỳ họp Quốc hội, mà từ đó đã đưa ra các nghị quyết, đường lối, sách lược đối
nội và đối ngoại cho từng giai đoạn xây dựng và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Đại sứ quán của nhiều quốc gia trên thế giới đều đặt ở Hà Nội. Mọi hoạt động
ngoại giao, thăm viếng, trình quốc thư, hội đàm, ký hiệp ước hữu nghị và hợp
tác được tiến hành tại đây. Người Hà Nội còn giữ mãi hình ảnh những ngày
hoạt động tưng bừng và sôi động; những cuộc đón tiếp anh em bầu bạn từ bốn
phương xa đến với Việt Nam. Hà Nội tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc
tế lớn mà Việt Nam đăng cai như Hội nghị cấp cao các nước có sử dụng tiếng
Pháp, Hội nghị cấp cao các nước ASEAN...
Nếu như cách đây gần 1000 năm, Thăng Long đã có Văn Miếu-Quốc Tử
Giám, trường đại học đầu tiên của nước ta, thì nay Hà Nội là nơi tập trung 44
trường đại học và cao đẳng của đất nước, với hơn 330 nghìn học sinh - sinh
viên. Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, tất cả các trường ở Việt Nam đều
dùng tiếng Việt. Bên cạnh đó là 25 trường trung học chuyên nghiệp với 15
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
4
nghìn học viên, tăng gấp 13 lần năm học sau giải phóng. Tính bình quân cứ 3
người Hà Nội có một người đang đi học. Nhiều học sinh Hà Nội đạt giải cao
trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế. Hà Nội còn là địa phương đầu tiên trong
cả nước được công nhận phổ cập xong cấp trung học cơ sở, có một số trường
đặc biệt dạy trẻ em khuyết tật.
Sau một thời gian dài của thời kỳ bao cấp, từ đầu thập niên 1990, kinh tế
Hà Nội bắt đầu ghi nhận những bước tiến mạnh mẽ. Tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân của thành phố thời kỳ 1991–1995 đạt 12,52%, thời kỳ 1996–2000

là 10,38%. Từ năm 1991 tới 1999, GDP bình quân đầu người của Hà Nội tăng
từ 470 USD lên 915 USD, gấp 2,07 so với trung bình của Việt Nam. Theo số
liệu năm 2000, GDP của Hà Nội chiếm 7,22% của cả quốc gia và khoảng
41% so với toàn vùng Đồng bằng sông Hồng.
Giai đoạn phát triển của thập niên 1990 cũng cho thấy Hà Nội đã có
những thay đổi về cơ cấu kinh tế. Từ 1990 tới 2000, trong khi tỷ trọng ngành
công nghiệp tăng mạnh từ 29,1% lên 38% thì nông–lâm nghiệp và thuỷ sản từ
9% giảm xuống còn 3,8%. Tỷ trọng ngành dịch vụ cũng giảm trong khoảng
thời gian này, từ 61,9% xuống còn 58,2%. Ngành công nghiệp của Hà Nội
vẫn tập trung vào 5 lĩnh vực chính, chiếm tới 75,7% tổng giá trị sản xuất công
nghiệp, là cơ–kim khí, điện–điện tử, dệt–may–giày, chế biến thực phẩm và
công nghiệp vật liệu. Bên cạnh đó, nhiều làng nghề truyền thống như gốm Bát
Tràng, may ở Cổ Nhuế, đồ mỹ nghệ Vân Hà... cũng dần phục hồi và phát
triển.
Năm 2007, GDP bình quân đầu người của Hà Nội lên tới 31,8 triệu đồng,
trong khi con số của cả Việt Nam là 13,4 triệu. Hà Nội là một trong những địa
phương nhận được đầu tư trực tiếp từ nước ngoài nhiều nhất, với 1.681,2 triệu
USD và 290 dự án. Thành phố cũng là địa điểm của 1.600 văn phòng đại diện
nước ngoài, 14 khu công nghiệp cùng 1,6 vạn cơ sở sản xuất công nghiệp.
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
5
Nhưng đi đôi với sự phát triển kinh tế, những khu công nghiệp này đang
khiến Hà Nội phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường. Bên cạnh những
công ty nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân cũng đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế Hà Nội. Năm 2003, với gần 300.000 lao động, các doanh
nghiệp tư nhân đã đóng góp 77% giá trị sản xuất công nghiệp cùa thành phố.
Ngoài ra, 15.500 hộ sản xuất công nghiệp cũng thu hút gần 500.000 lao động.
Tổng cộng, các doanh nghiệp tư nhân đã đóng góp 22% tổng đầu tư xã hội,
hơn 20% GDP, 22% ngân sách thành phố và 10% kim ngạch xuất khẩu của
Hà Nội. Sau khi mở rộng địa giới hành chính, với hơn 6 triệu dân, Hà Nội có

3,2 triệu người đang trong độ tuổi lao động. Mặc dù vậy, thành phố vẫn thiếu
lao động có trình độ chuyên môn cao. Nhiều sinh viên tốt nghiệp vẫn phải đào
tạo lại, cơ cấu và chất lượng nguồn lao động chưa dịch chuyển theo yêu cầu
cơ cấu ngành kinh tế. Hà Nội còn phải đối đầu với nhiều vấn đề khó khăn
khác. Năng lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm dịch vụ cũng như sức hấp dẫn
môi trường đầu tư của thành phố còn thấp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
vẫn chậm, đặc biệt cơ cấu nội ngành công nghiệp, dịch vụ và các sản phẩm
chủ lực mũi nhọn. Chất lượng quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ở Hà
Nội không cao và thành phố cũng chưa huy động tốt tiềm năng kinh tế trong
dân cư.
Thành phố Hà Nội có số dân khoảng 6,1 triệu ngưới.Dân cư Hà Nội phân
bố không đều giữa các lãnh thổ hành chính và giữa các vùng sinh thái. Mật độ
dân số trung bình của Hà Nội là 2881 người/km
2
(mật độ trung bình ở nội
thành 19163 người/km
2
, riêng quận Hoàn Kiếm là 37265 người/km
2
, ở ngoại
thành 1721 người/km
2
). Mật độ này cao gấp gần 12 lần so với mức trung bình
của cả nước, gần gấp đôi mật độ dân số của vùng đồng bằng sông Hồng và là
thành phố có mật độ cao nhất cả nước.
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
6
Việc dân số tăng quá nhanh cùng quá trình đô thị hóa không được quy
hoạch tốt đã khiến Hà Nội trở thành một thành phố chật chội, ô nhiễm và giao
thông nội ô thường xuyên ùn tắc. Nhiều di sản kiến trúc của thành phố đang

dần biến mất, thay thế bởi những ngôi nhà ống nằm lộn xộn trên khắp các con
phố. Hà Nội còn là một thành phố phát triển không đồng đều với nhiều khu
vực ngoại thành lạc hậu, nơi người dân vẫn chưa có được những điều kiện
sinh hoạt thiết yếu.
Hà Nội là trung tâm chính trị,kinh tế văn hóa giáo dục của cả nước.Bên
cạnh đó còn nhiều bất cập như mật độ dân số tăng nhanh cộng với quy hoạch
kiến trúc đô thị còn lộn xộn vì vậy nhất thiết phải tăng cường thu hút vốn cho
đầu tư phát triển để xây dựng Hà Nội thành một thành phố bền vững trong
tương lai.Bên cạnh việc huy động vốn từ ngân sách,từ các nguồn vốn nước
ngoài thì nguồn vốn trong dân cư về dài hạn là vô cùng quan trọng.Thực tế
phát triển thế giới cho thấy,bất kỳ nước nào cũng đều sử dụng nguồn lực nội
bộ là chính.Nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài,dù là viện trợ,cho vay hay đầu tư
từ nước ngoài cũng không thể thay thế nguồn vốn trong nước.Hơn nữa các
nguồn vốn nước ngoài không phải là vốn cho không mà đều có điều kiện và
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.Về lâu dài vốn vay phải trả cả gốc lẫn lãi,còn
FDI phải dành một phần cho chuyển lãi và vốn gốc về chính quốc.
Xét dưới góc độ tổng quát,nguồn vốn trong dân cư có vai trò:
-Lăm tăng vốn đầu tư toàn xã hội,trực tiếp làm tăng tổng vốn đầu tư
trong nước.
-Đáp ứng sự linh hoạt phương thức,qui mô,lĩnh vực đầu tư,từ đó góp
phần làm tăng hiệu quả đầu tư của xã hội.
Với GDP bình quân đầu người vào mức cao của cả nước thì việc huy
động tối đa các nguồn vốn dân cư cho đầu tư phát triển kinh tế là cần thiết
hơn bao giờ hết.
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
7
1.2.Thực trạng huy động nguồn vốn dân cư cho đầu tư phát triển.
Để thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thì cần phải có
một nguồn vốn lớn.Chính sách huy động và sử dụng vốn là một bộ phqqnj
quan trọng trong chính sách tài chính -tiền tệ quốc gia,nó liên quan đến chính

sách phân phối thu nhập trong phạm vi toàn xã hội,tác động trực tiếp đến các
mối quan hệ tích lũy,tiêu dùng và các chính sách tiền tệ tín dụng.
Để đạt được mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp hoá và hiện đại
hoá trong 20 năm đầu của thế kỷ 21, Việt Nam phải hoàn tất củng cố hệ thống
cơ sở hạ tầng. Điều này yêu cầu một nguồn vốn khổng lồ, bao gồm quỹ Nhà
nước và vốn từ các cá nhân cả trong nước và nước ngoài, cũng như sự hợp tác
chặt chẽ giữa Nhà nước và cá nhân trong việc phát triển hệ thống cơ sở hạ
tầng quốc gia nói chung và cơ sở hạ tầng giao thông nói riêng.
Theo báo cáo Phát triển Việt Nam 2007 của ngân hàng Thế giới, đầu tư
hàng năm của Việt Nam vào cơ sở hạ tầng chiếm từ 9-10% GDP (tỉ lệ cao
nhất so với tiêu chuẩn quốc tế). Tuy nhiên, cả Ngân hàng Thế giới và Ngân
hàng Phát triển Châu Á đều cho rằng, để duy trì tỉ lệ hiện tại, Việt Nam nên
tăng đầu tư vào cơ sở hạ tầng đến 11-12% trong tổng GDP.
Theo Thứ trưởng Sở Kế hoạch Đầu tư Nguyễn Bích Đạt, đầu tư vào phát
triển cơ sở hạ tầng phải gấp 2 lần tỉ lệ tăng trưởng kinh tế, nếu không, mọi thứ
sẽ phải được bố trí lại.
Để đạt được mục tiêu trở thành quốc gia công nghiệp phát triển vào năm
2020, Việt Nam phải xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại và toàn diện.
Giai đoạn 2007-2008, đất nước cần khoản 30 tỉ USD/năm để phát triển cơ sở
hạ tầng. Hiện tại, gần 40% trong tổng vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng là
được cung cấp từ nguồn vốn quốc tế, trong khi đó, chỉ 15% là từ tư nhân.
Đối với nhu cầu đầu tư vốn để nâng cao hệ thống giao thông cho đến
năm 2020, mỗi năm Việt Nam cần 117.744 tỉ VND (gần 7,4 tỉ USD), trong
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
8
khi hiện tại, khả năng đáp ứng nhu cầu trên chỉ ở mức 2-3 tỉ USD, chủ yếu từ
ngân sách Nhà nước, ODA và trái phiếu Chính phủ. Theo Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV), con số này chỉ đáp ứng 20-30% tổng nhu
cầu.
Hà Nội là trung tâm tài chính-tiền tệ lớn nhất Miền Bắc và đứng thứ hai

đất nước sau thành phố Hồ Chí Minh.Trong những năm qua,Hà Nội đã thu
hút được khá nhiều nguồn vốn phục vụ phát triển kinh tế-xã hội.
Phương hướng và nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đã được khẳng
định và thể chế hóa qua nghị quyết của Bộ chính trị về phương hướng,nhiệm
vụ phát triển thủ đô trong thời kỳ 2001-1010 và Pháp lệnh Thủ đô,theo đó
mục tiêu đề ra là đến năm 2010,tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm
của Hà Nội đạt khoảng 9%,GDP bình quân đầu người đạt 2100-
2200USD/người,cơ cấu kinh tế là:dịch vụ 56%.công nghiệp 42%,nông nghiệp
2%.
Để thực hiện được các mục tiêu nói trên,việc huy động tối đa các nguồn
lực tài chính cho đầu tư phát triển thủ đô đóng vai trò quyết định.Theo ước
tính,trong thời kỳ 2001-2010,nhu cầu về vốn đầu tư phát triển trên địa bàn
thành phố Hà Nội 329.000 tỷ đồng,bình quân hàng năm nhu cầu về vốn là
32.900 tỷ đồng.
1.3.Kết quả huy động nguồn vốn trong dân cư cho đầu tư phát triển
kinh tế qua các kênh chính thức chủ yếu.
1.3.1.Huy động nguồn vốn dân cư cho NSNN theo kênh phát hành
trái phiếu chính phủ thông qua kho bạc nhà nước.
Việt Nam bắt đầu tiến hành huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
thí điểm từ 1991 và tính đến 2005, Bộ Tài chính đã huy động được 200 ngàn
tỷ đồng. Trong đó, giai đoạn 2000-2005 là huy động nhiều nhất. Hiện nay,
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
9
trái phiếu Chính phủ đang là lượng hàng hoá lớn nhất trên thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Trong giai đoạn 2001 - 2005, Chính phủ đã phát hành khoảng gần 60.000
tỉ đồng trái phiếu; trong đó 50.000 tỉ đồng phát hành qua Kho bạc Nhà nước,
8.000 tỉ đồng phát hành qua đấu giá trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.Toàn bộ số vốn phát hành trái phiếu
Chính phủ nói trên được Bộ Tài chính để Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy

Việt Nam vay lại đầu tư cho các dự án đóng tàu.
Bảng 1: Các đợt huy động vốn của kho bạc Hà Nội.
Năm 1995 6.681.015
Đợt 1 6 tháng 1,7 2.060.901
Đợt 2 12 tháng 21 4.620.114
Năm 1996 734.482
Đợt 1 12 tháng 16 260.302
Đợt 2 12 tháng 12 474.180
Năm 1997 1.218.956
Đợt 1 24 tháng 12 925.087
Đợt 2 24 tháng 14 293.869
Năm 1998 638.570
Đợt 1 24 tháng 12 29.341
Đợt 2 24 tháng 12 149.616
Đợt 3 24 tháng 13 412.874
Đợt 4 24 tháng 14 46.739
Năm 1999 3.814.207
Đợt 1 24 tháng 13 893.837
Đợt 2 60 tháng 10 2.920.370
Năm 2000 1.024.000
Đợt 1 24 tháng 7 591.000
Đợt 2 60 tháng 6.4 433.000
Năm 2001 759.528
Đợt 1 24 tháng 6.8 637.749
Đợt 2 24 tháng 7.0 80.426
Đợt 3 60 tháng 7.2 41.353
Năm 2002 759.528
Đợt 1 24 tháng 7.1 167.796
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
10

Đợt 2 24 tháng 7.4 277.446
Đợt 3 24 tháng 7.8 273.545
Năm 2003 2.513.876
Đợt 1 24 tháng 8.2 293.824
Đợt 2 60 tháng 8.0 1.490.747
Đợt 3 24 tháng 8.4 140.818
Đợt 4 24 tháng 8.2 147.761
Đợt 5 60 tháng 8.5 44.726
Năm 2004 1.323.071
Đợt 1 24 tháng 8.2 788.962
Đợt 2 60 tháng 8.5 534.109
Năm 2005 2.459.648
Đợt 1 24 tháng 8.4 381.903
Đợt 2 60 tháng 8.2 2.077.745
Đợt 3 60 tháng 8.6 120.198
Nguồn:Kho bạc Hà Nội
Để chủ động hơn trong việc sử dụng vốn từ năm 1996.KBNN đã ngừng
phát hành trái phiếu loại 1 năm để phát hành trái phiếu kỳ hạn 2 năm.Thời
hạn phát hành trái phiếu thường là 2 năm.Lãi suất trái phiếu cũng được điều
chỉnh giảm dần từ 16% năm 1996 xuống còn khoảng trên dưới 8% cho đến
hiện nay.
Về huy động vốn qua phát hành trái phiếu chính phủ (TPCP), tính đến
hết ngày 24/12/2008, Kho bạc Nhà nước đã huy động được trên 39.627 tỷ
đồng, bằng 63,6% kế hoạch được giao. Trong năm 2008, đã có 70 thành viên
thị trường tham gia vào thị trường đấu thầu TPCP, 40 thành viên bảo lãnh
phát hành.
Trong 2 năm 2005 và 2006,Hà Nội đã phát hành TPCQĐP qua KBNN
thành phố thu được 1500 tỷ đồng dùng để đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị(cầu
Nhật Tân và đường 5 kéo dài).Thời hạn huy động chủ yếu là 5 năm với lãi
suất gần 8%.

Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
11
Ngày 1/4/2009, UBND TP Hà Nội vừa phê duyệt kế hoạch đầu tư 400 tỷ
đồng đợt 1 năm 2009 theo cơ chế cấp phát các dự án xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, và nhà ở xã hội trên địa bàn Thủ đô.
Cụ thể, ngân sách TP sẽ tạm ứng 200 tỉ đồng thực hiện các dự án đầu tư
theo cơ chế cấp phát thuộc kế hoạch năm 2008 nhưng mất cân đối nguồn do
hụt thu nguồn tiền sử dụng đất, tiền bán nhà phục vụ tái định cư thuộc kế
hoạch thu năm ngoái, chuyển tiếp sang kế hoạch đầu tư năm 2009.
Một số dự án thuộc kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản điều chỉnh năm
2008 giao Kho bạc Nhà nước thành phố thanh toán như: Nhà NƠ1 đô thị mới
Định Công; Nhà N1A, N1B, N5A, N5BC, N5D đô thị mới Trung Hòa - Nhân
Chính; cụm nhà ở cao tầng trên ô đất N2A, N2B, N2C, N2D, N2E, N2F cũng
thuộc khu Trung Hòa - Nhân Chính...
1.3.2.Huy động vốn dân cư qua kênh ngân hàng và các tổ chức tín
dụng.
Với mục đích huy động nguồn vốn lớn trong dân cư,hệ thống ngân hàng
đã thực hiện nhiều cải cách theo hướng thị trường hóa và hiện đại hóa nhằm
tăng cường khả năng huy động vốn và tăng cường lòng tin của công chúng
trong hệ thống ngân hàng.
Bên cạnh đó,ngân hàng cũng đưa ra quy chế mới về tiết kiệm của cá
nhân và hộ gia đình.Nội dung cải cách gồm:
-Quy định đối tượng gửi tiết kiệm bao gồm cả cá nhân nước ngoài đang
sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
-Cho phép các TCTD được tự quy định các điều kiện và điều khoản đối
với hoạt động gửi tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình.Nội dung cải cách bao
gồm:
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
12
-Quy định đối tượng gửi tiết kiệm bao gồm cả cá nhân nước ngoài đang

sinh sống và làm việc tại Việt Nam.
-Cho phép các tổ chức tín dụng được tự quy định các điều kiện và các
điều khoản đối với hoạt động gửi tiết kiệm như thời hạn,các hình thức huy
động…
-Cho phép tổ chức tín dụng tổ chức việc nhận và chi trả tiền gửi tiết
kiệm tại các địa điểm giao dịch khác nhau trong cùng hệ thống.
-Cho phép tổ chức tín dụng áp dụng chức năng thanh toán đối với tài
khoản riền gửi tiết kiệm của người gửi tiền trong một số trường hợp.
Đánh giá việc huy động vốn của thành phố Hà Nội trong thời gian qua:
Tốc độ tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động bình quân của các TCTD
của thành phố Hà Nội giai đoạn 2001-2005 đạt trên 23% /năm(dự kiến năm
2006 vốn huy động tăng hơn 30% so với năm 2005).thấp hơn mức tăng
trưởng bình quan của toàn ngành ngân hàng(24%/năm).Tiền gửi của dân cư
và các doanh nghiệp ,đặc biệt là nguồn vốn có thời hạn trên 1 năm tăng khá
trong những năm gần đây đã tạo được thế chủ động trong cho vay và đầu tư
trung và dài hạn.Đây là yếu tố quan trọng đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển
kinh tế-xã hội và phát triển các ngân hàng trên địa bàn.
Bảng 2:Nguồn huy động vốn của các tổ chức dân cư thông qua hệ
thống ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đơn vị:tỷ đồng
2000 2001 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng
nguồ
n vốn
huy
động
74.47
7
92.50
0

147.17
5
172.16
0
175.22
7
231.77
9
397.85
2
483.972
Trong
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
13
đó
Tổ
chưc
kinh
tế
41.21
4
51.27
0
90.917 107.41
0
96.559 128.27
1
292.41
7
320.659

Dân

33.26
3
41.23
0
56.228 64.750 78.668 13.508 105.43
5
163.313
Nguồn:Tổng cục thống kê Hà Nội.
Các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng đã tìm mọi biện pháp
đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế thông qua phát triển
mạng lưới các chi nhánh trực thuộc,các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm,mở
rộng phạm vi và nâng cao chất lượng thanh toán.Các phương thức huy động
vốn và công cụ lãi suất đã được đáp ứng một cánh linh hoạt đa dạng.
Đặc biệt các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng còn quan tâm
và chú trọng hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống,phát
triển dịch vụ ngân hàng hiện đại đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng,đáp
ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của khách hàng và đáp ứng nhu cầu của phát
triển kinh tế,bao gồm:dịch vụ thanh toán,dịch vụ ngân quỹ.dịch vụ thu đổi
ngoại tệ,nhận và chi trả kiều hối.dịch vụ tư vấn , thanh toán liên ngân hàng
qua mạng máy vi tính,chuyển tiền điện tử.dịch vụ rút tiền tự động(qua máy
ATM),ngân hàng điện tử…Kết quả thu nhập từ hoạt động dịch vụ của cá ngân
hàng và tổ chức tín dụng không ngừng được nâng lên.
Các dịch vụ ngân hàng hiện đại được ứng dụng với những tiện ích do
công nghệ mới hiện đại mang lại đã có ý nghĩa kinh tế xã hội,khuyến khích
dân cư mở rộng giao dịch với ngân hàng,giảm lượng tiền mặt trong lưu
thông,góp phần phát triển thương mại điện tử.Hiện nay ngân hàng nhà nước
Việt Nam và tất cả các ngân hàng thương mại đã xây dựng website để giới
thiệu về hoạt động của mình,thông tin các dịch vụ ngân hàng.trên 80% nghiệp

Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
14
vụ ngân hàng được tin học hóa,công nghệ tin học được ứng dụng trực tiếp vào
công tác thanh toán.Đồng thời phần lớn các ngân hàng thương mại đã giao
dịch một cửa,đặc biệt là trong giao dịch nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm,áp
dụng phần mềm vi tính cho quá trình giao dịch nhận và chi trả tiền gửi tiết
kiệm,tiền gửi tài khoản cá nhân,áp dụng mã số hóa tiền gửi tiết kiệm,áp dụng
phần mềm vi tính cho quá trình giao dịch nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm của dân
cư.
1.3.3.Huy động vốn trong dân cư qua trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội.
TTCK Việt Nam đang bước vào một giai đoạn phát triển mới.TTCK
bước vào giai đoạn bùng nổ về quy mô,đặc biệt là thị trường cổ phiếu.Kể từ
khi thành lập tính đến ngày 31/3/2009,có 177 công ty đăng ký giao dịch trên
TTGDCK Hà Nội. TTCKVN đã thực sự thể hiện được vai trò là kênh dẫn vốn
quan trọng của nền kinh tế. Theo thống kê của UBCKNN, năm 2007
TTCKVN đã huy động được 90.000 tỷ đồng vốn cho các doanh nghiệp bao
gồm cả hoạt động phát hành, đấu giá trên thị trường chính thức:
• UBCKNN đã cấp phép chào bán cổ phiếu cho 179 công ty, với tổng
cộng 2.460 triệu cổ phiếu được phát hành ra công chúng, tương ứng với
khoảng 48.000 tỷ đồng, gấp 25 lần năm 2006.
• UBCKNN cũng tổ chức phát hành được 3.468 triệu trái phiếu, tương
đương 3.750 tỷ đồng cho 3 NHTM cổ phần;
• UBCKNN chấp thuận phát hành 25 triệu chứng chỉ quỹ, tương đương
250 tỷ đồng cho quỹ đầu tư tăng trưởng Manulife.
Trải qua nhiều thăng trầm, TTCKVN năm 2007 vẫn đạt được mức tăng
trưởng vượt bậc, giá trị vốn hóa thị trường đạt 43,7% GDP - một con số
không nhỏ so với một thị trường còn non trẻ như Việt Nam. Trong đề án phát
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A

15
triển thị trường vốn của Bộ Tài chính trình Chính phủ trong năm 2007, mốc
50% GDP vào năm 2010 và đến năm 2020 đạt 70% GDP.
Tính đến 31/12/2008, tổng số doanh nghiệp niêm yết tại đây đã tăng lên
168 công ty, với tổng giá trị niêm yết đạt hơn 21,715 tỷ đồng, giá trị vốn hóa
thị trường đạt 55.174 tỷ đồng. Mặc dù thị trường sụt giảm so với thời điểm
cuối năm 2007, giá trị vốn hóa thị trường giảm trên 40%, nhưng quy mô niêm
yết trong năm 2008 đã tăng mạnh: số lượng công ty niêm yết tăng 50%, khối
lượng niêm yết tăng 62,8%.
Bảng 3:Quy mô niêm yết trên TTGDCK Hà Nội.
Loại
chứng
khoán
7-12/2005 2006 2007 2008
Số
lượng
Giá trị
niêm
yết(tỷ
đồng)
Số
lượng
Giá trị
niêm
yết(tỷ
đồng)
Số
lượng
Giá trị
niêm

yết(tỷ
đồng)
Số
lượng
Giá trị niêm
yết(tỷ đồng)
Cổ
phiếu
6 118,255 84 14.054,79
3
113 18.758,40
8
171 37.824,298
Trái
phiếu
7 1200 78 17270 157 64.175,59
8
501 158.503,598
Toàn
thị
trường
13 1318,25
5
162 34.324,79
3
270 81.934,00
6
672 212.154,848
Nguồn:TTGDCK Hà Nội.
1.3.3.1.Về hoạt động đấu giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán

Hà Nội.
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
16
Tính đến thời điểm ngày 31/3/2006.trên TTGDCK Hà Nội có 10 công
ty thực hiện đăng ký giao dịch cổ phiếu với vốn hóa trên thị trường trên 2.300
tỷ đồng và 6 loại trái phiếu với tổng trị giá 1.060 tỷ đồng.Nhưng đến ngày
22/12/2006,đã có đến 87 tổ chức đăng ký giao dịch cổ phiếu trên thị trường là
32.096 tỷ đồng và 90 loại trái phiếu với tổng giá trị là 18.140 tỷ đồng.
Năm 2007 đã diễn ra nhiều cuộc đấu giá và IPO các doanh nghiệp lớn
với số lượng cổ phần chào bán đạt mức kỷ lục trong lịch sử 7 năm hoạt động
của TTCK với một số tên tuổi tiêu biểu sau:
Tên doanh
nghiệp
Vốn điều
lệ(tỷ đồng)
Số lượng cổ
phiếu đấu giá
Giá trúng
thầu bình
quân(đồng/cổ
phiếu)
Thời gian đấu
giá
PVFCCo 3.800 128.626.000 54,403 24/04/2007
Tập đoàn
Bảo Việt
6.800 59.440.000 73,910 31/05/2007
Tài chính dầu
khí
5.000 59.638.900 69,974 19/10/2007

Vietcombank 15.000 97.500.000 107,680 26/12/2007
Nguồn: TTGDCK Hà Nội.
Về nhà đầu tư tham gia đấu giá,năm 2005 có tới 4.085 lượt nhà đầu tư
tham gia đấu giá;2.880 lượt nhà đầu tư đã trúng giá,trong đó có 2.734 nhà đầu
tư cá nhân trúng giá.Như vậy trung bình có 146 nhà đầu tư tham gia vào một
đợt đấu giá,trung bình có 103 nhà đầu tư trúng giá trong một phiên đấu
giá.Tổng số cổ phần đăng ký đặt mua cao hơn 16,7% so với tổng số cổ phần
chào bán.Số tiền chênh lệch giữa giá khởi điểm và giá trúng thầu là 1.500
đồng.Nói cách khác thông qua đấu giá cổ phần nhà nước đã thu được khoản
chênh lệch gần 300 tỷ đồng so với giá khởi điểm.
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
17
Nếu tính đến thời điểm ngày 31/12/1007 thì tổng số đợt đấu giá đã thực
hiện là 53 đợt.Tổng số đợt nhà đầu tư tham gia đăng ký đấu giá là 59.808,có
17.973 nhà đầu tư đã trúng giá trong đó có 17.602 nhà đầu tư cá nhân trúng
thầu và 371 nhà đầu tư có tổ chức trúng thầu.Như vậy trung bình có 1129 nhà
đàu tư tham gia vào một đợt đấu giá.
THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN TẠI TTGDCKHN
(chỉ bao gồm các đợt đấu giá do TTGDCKHN chủ trì)
Cập nhật: 1/1/2007 - 31/12/2007

STT CHỈ TIÊU NỘI DUNG
1 Tổng số đợt đấu giá đã thực hiện 53
2 Tổng số cổ phần chào bán 331 134 518
3 Tổng giá trị cổ phần bán đấu giá 3 311 345 180 000
4 Tổng số nhà đầu tư đăng ký tham
gia đấu giá
59 808
5 Tổng số cổ phần đăng ký mua 1 207 024 357
6 Tổng số nhà đầu tư tham gia hợp lệ 51 0

7 Tổng số nhà đầu tư trúng giá:
Tổ chức:
Cá nhân:
17 973
371
17 602
8 Tổng số cổ phần trúng giá 285 299 763
9 Tổng giá trị cổ phần trúng giá 14 847 720 279 200
10 Tổng giá trị chênh lệch so với mệnh
giá
11 993 569 569 200
11 Tổng giá trị chênh lệch so với giá
khởi điểm
6 628 471 662 800


Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
18
Năm 2006
STT CHỈ TIÊU NỘI DUNG
1 Tổng số đợt đấu giá đã thực hiện 40
2 Tổng số cổ phần chào bán 258.191.736
3 Tổng giá trị cổ phần bán đấu giá 2.599.590.120.000
4 Tổng số nhà đầu tư đăng ký tham
gia đấu giá
29.633
5 Tổng số cổ phần đăng ký mua 1.160.332.422
6 Tổng số nhà đầu tư tham gia hợp lệ 29.347
7


Tổng số nhà đầu tư trúng giá 5.279
+ Tổ chức: 190
+ Cá nhân: 5.089
8 Tổng số cổ phần trúng giá 213.987.456
9 Tổng giá trị cổ phần trúng giá 7.746.140.938.760
10 Tổng giá trị chênh lệch so với mệnh
giá
5.588.658.418.760
11 Tổng giá trị chênh lệch so với giá
khởi điểm
5.205.880.021.690

NĂM 2005
STT CHỈ TIÊU NỘI DUNG
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
19
1 Tổng số đợt đấu giá đã thực hiện 28
2 Tổng số cổ phần chào bán 204.523.854
3 Tổng giá trị cổ phần bán đấu giá 2.128.186.749.750
4 Tổng số nhà đầu tư đăng ký tham gia
đấu giá
4.085
5 Tổng số cổ phần đăng ký mua 238.686.830
6 Tổng số nhà đầu tư tham gia hợp lệ 4.075
7

Tổng số nhà đầu tư trúng giá 2.880
+ Tổ chức: 137
+ Cá nhân: 2.743
8 Tổng số cổ phần trúng giá 184.058.194

9 Tổng giá trị cổ phần trúng giá 2.039.215.515.900
10 Tổng giá trị chênh lệch so với mệnh
giá
329.903.575.900
11 Tổng giá trị chênh lệch so với giá khởi
điểm
274.109.285.200
Nguồn:TTGDCK Hà Nội.
Ngày càng có nhiều doanh nghiệp huy động thêm vốn thành công qua
TTCK.Nhìn chung tất cả các công ty niêm yết đều có mức tăng trưởng khá cả
về doanh thu và lợi nhuận,trình độ quản lý,trình độ quản trị công ty được
nâng cao và tính công khai minh bạch ngày càng được tăng cường nên càng
thuận lợi trong việc huy động vốn.
b.Hoạt động giao dịch trên TTGDCK Hà Nội.
Hastc-Index kết thúc năm 2008 với mức giảm 0.32 điểm xuống 105,12
điểm. Khối lượng giao dịch khớp lệnh toàn thị trường đạt 5,19 triệu cổ phiếu,
tương đương 118,6 tỷ đồng. Tính chung giao dịch thỏa thuận, tổng khối lượng
giao dịch phiên này là 6,13 triệu cổ phiếu, tương đương 166,79 tỷ đồng.
Trong đó, cổ phiếu ACB giao dịch thỏa thuận 500.000 đơn vị và khối ngoại
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
20
mua thỏa thuận 600.000 cổ phiếu KBC.Ba cổ phiếu có dư mua trần nhiều nhất
phiên đều là 3 cổ phiếu nhỏ: HNM có dư mua trần 195.500 cổ phiếu (giá
10.300 đồng); POT (dư mua 133.000 cp giá 8.900 đồng), V11 (dư mua
77.400 cp giá 11.800 đồng); HBE (dư mua 82.300 cp giá 9.700 đồng). Các cổ
phiếu tăng giá mạnh nhất phiên này trên sàn Hà Nội là SPP, VBH, NPS và
KBC (cũng tăng 1.000 đồng), VTL tăng 900 đồng. Ngoài KBC giao dịch
khớp lệnh 38.200 cổ phiếu, các mã còn lại đều giao dịch dưới 1.000 đơn
vị.Như vậy, kết thúc phiên giao dịch ngày 31/12/2008, Hastc-Index đã để mất
217,22 điểm so với đầu năm.

Năm VN-
index
(31/1
2)
KLGD
(CP&CCQ)
GTGD
(1000đ)
Hastc
index
(31/12)
KLGD
(CP)
GTGD
(1000đ)
2000 207 3.641.000 90.214.760 0 0
2001 235 19.028.200 964.019.550 0 0
2002 183 35.715.939 959.329.653 0 0
2003 167 28.074.150 502.022.234 0 0
2004 239 76.393.008 2.003.868.492 0 0
2005 308 120.959.797 3.040.370.004 96,24 20.423.383 264.372.635
2006 752 643.281.249 38.175.024.441 242,89 95.606.426 3.917.384.521
2007 927.0
2
2.008.535.798 205.732.389.629 323,55 612.038.933 63.422.391.065
2008 315.6
2
367.992.000.000 105,12 1.531.376.1
37
57.122.358.541

Nguồn:TTGDCK Hà Nội.
Theo Giám đốc HASTC, ông Trần Văn Dũng, trong năm 2008, với 248
phiên giao dịch, tổng giá trị giao dịch cả năm đạt hơn 57.122 tỉ đồng, giảm
10,6% so với năm 2007. Tuy nhiên, xét về khối lượng giao dịch trong năm lại
tăng khá mạnh, với tổng khối lượng giao dịch đạt 1.531 triệu cổ phiếu, tăng
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
21
gấp gần 2,5 lần năm 2007. Khối lượng giao dịch bình quân phiên trong năm
2008 đạt 6,17 triệu cổ phiếu, tăng 148% so với năm 2007. Giá trị giao dịch
bình quân phiên đạt 230 tỉ đồng/phiên.Trong năm 2008, HASTC đã nhận
được 76 bộ hồ sơ từ các doanh nghiệp xin niêm yết và đã chấp thuận đưa 53
cổ phiếu vào giao dịch.
Kênh chứng khoán đang dần thể hiện vai trò thu hút vốn đầu tư của dân
cư,bên cạnh kênh truyền thống là ngân hàng và các kênh khác như bảo
hiểm,bất động sản…Đến cuối năm 2006,số lượng của nhà đầu tư chứng
khoán mở tại các công ty chứng khoán chỉ đạt 86.184 tài khoản, nhưng đến
cuối năm 2007 toàn thị trường có 327.000 tài khoản giao dịch mở tại các công
ty chứng khoán(tăng 240.816 tài khoản,tương đương 279% so với cuối năm
2006).Khối lượng các nhà đầu tư cá nhân chiếm khoảng 80-90% tài khoản
giao dich trên thị trường.Với đà tăng trưởng như hiện nay,số lượng các nhà
đầu tư sẽ tăng lên từ 3-4 lần so với hiện tại,đạt khoảng 900-1000 nghìn tài
khoản.Sự gia tăng về số lượng tài khoản giao dịch chứng khoán là một dấu
hiệu khả quan về sự quan tâm và tham gia vào TTCK của công chúng đầu
tư.Hơn nữa so với các năm trước,năm nay các nhà đầu tư cũng đã trưởng
thành hơn,và ngày càng tỏ ra chuyên nghiệp hơn.Trình độ và nhu cầu về đầu
tư chứng khoán của các nhà đàu tư cá nhân hay tổ chức ngày một tăng.Tâm lý
đầu tư theo phong trào đã giảm thiểu đáng kể, góp phần tạo sự ổn định cho thị
trường.
1.3.4.Huy động vốn qua các doanh nghiệp bảo hiểm.
Bảo hiểm là ngành dịch vụ có vị trí quan trọng trong nền kinh tế.Bảo

hiểm không chỉ thực hiện việc huy động vốn cho nền kinh tế mà còn góp phần
đảm bảo ổn định tài chính cho các cá nhân,gia đình,cho mọi tổ chức và các
doanh nghiệp.
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
22
Thị trường bảo hiểm là nơi dẫn vốn để cho các doanh nghiệp bảo hiểm
thực hiện các vai trò trung gian trung gian tài chính;vai trò nhà đầu tư có tổ
chức và vai trò các tổ chức phát hành.
Với vai trò là trung gian tài chính,các doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động
trên lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ đã khẳng định là một kênh huy động vốn
quan trọng của nền kinh tế.Bảo hiểm con người là công cụ hữu hiệu để huy
động những nguồn tiền nhàn rỗi nằm ở các tầng lớp dân cư trong xã hội.Khi
kinh tế phát triển,đời sống nhân dân ngày càng cao sẽ xuất hiện nhu cầu tiết
kiệm hoặc đầu tư số tiền mặt tạm thời nhàn rỗi.Ở các nước đang phát triển
hoặc chậm phát triển thường thiếu các công cụ để đáp ứng nhu cầu này,vì
vậy bảo hiểm con người,đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ ra đời đã giúp các cá
nhân và các tổ chức thực hiện nhu cầu một cách có hiệu quả.Do đối tượng
rộng,lại vừa mang tính tiết kiệm,vừa mang tính rủi ro,hơn nữa,do cơ chế và
cách thức đóng phí thuận lợi,cho nên bảo hiểm nhân thọ có nhiều ưu điểm
hơn hẳn gửi tiền tiết kiệm.
Có thể thấy thị trường bảo hiểm Việt Nam vẫn đang là một trong những
thị trường có tốc độ tăng trưởng nhanh và ấn tượng nhất trong khu vực và trên
thế giới,với tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu phí bảo hiểm giai đoạn
1993-2005 đạt khoảng 29%/năm.Trong một thập kỷ qua,tỷ trọng doanh thu
bảo hiểm trên GDP đã tăng từ 0.37%(năm 1993) lên 2,0% năm 2005.Đến hết
năm 2005,các doanh nghiệp đã đầu tư trở lại nền kinh tế gần 20.000 tỷ
VND(khoảng 1,2 tỷ USD).
Cơ cấu đầu tư từ nguồn tiết kiệm bảo hiểm đã chuyển mạnh từ đầu tư
ngắn hạn sang đầu tư dài hạn,dưới các hình thức:mua TPCP,đầu tư vào cổ
phiếu niêm yết và chưa niêm yết,đầu tư vào các dự án phát triển kết cấu hạ

tầng như giao thông,năng lượng, khu đô thị,khu công nghiệp,các dự án sản
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
23
xuất,dịch vụ…Tỷ trọng đầu tư trung và dài hạn ngày càng tăng,trong đó tỷ
trọng đàu tư TPCP năm 2005 đã tăng 1,5 lần so với năm 2003.
Một số công ty bảo hiểm đã thành lập công ty chứng khoán,công ty
quản lý quỹ đầu tư để chuyên nghiệp hóa hoạt động kinh doanh,cung cấp
thêm các dịch vụ tài chính cho thị trường qua đó góp phần tạo thêm kênh huy
động vốn đầu tư quan trọng cho nền kinh tế,nhất là vốn từ các tầng lớp dân
cư.Chính sự tham gia tích cực và ngay từ đầu của các doanh nghiệp bảo hiểm
vào thị trường vốn và các TTCK Việt Nam là yếu tố quan trọng góp phần vào
sự phát triển của thị trường.
Với vai trò là các nhà đầu tư có tổ chức,các doanh nghiệp bảo hiểm thu
hút được lượng vốn nhàn rỗi lớn,bằng các đặc thù của các loại hình bảo
hiểm,các doanh nghiệp bảo hiểm huy động được cả vốn ngắn hạn và dài hạn
trên thị trường.Các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ có nguồn vốn dài hạn
trên thị trường vốn.Vai trò của bảo hiểm nhân thọ không chỉ thể hiện trong
từng gia đình đối với từng cá nhân trong việc góp phần ổn định cuộc sống mà
còn thể hiện rõ trên phạm vi xã hội,bảo hiểm nhân thọ góp phần thu hút vốn
đàu tư nước ngoài,huy động vốn trong nước từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi
nằm trong dân cư.Nguốn vốn này không chỉ có tác dụng đầu tư dài hạn mà
còn góp phần thực hiện tiết kiệm,chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc
làm cho người lao động. Ngành bảo hiểm được đánh giá là kênh huy động
vốn tiềm năng đầu tư vào nền kinh tế quốc dân lớn thứ hai-sau ngành ngân
hàng.
Theo đánh giá của cục thống kê,GDP bình quân đầu người trong giai
đoạn năm 2003-2004 đã tăng lên 30% so với giai đoạn 2001-2002.Mức thu
nhập bình quân cao hơn cũng giúp cho người dân tiết kiệm được nhiều hơn.
Tổng mức tiết kiệm của các hộ gia đình trong năm 2004 là 114.400 tỷ
đồng(7.2 tỷ USD) trong khi các kênh vốn như tiền gửi ngân hàng,TTCK,bất

Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
24
động sản và bảo hiểm chỉ thu hút khoảng được 70.000 tỷ đồng,vẫn còn 42.000
tỷ đồng nữa đang đợi đầu tư vào nền kinh tế,đó cũng chính là cơ hội cho
ngành bảo hiểm phát triển.
Việt Nam có dân số là 83 triệu người với 60% dân số dưới 30 tuổi.Hiện
nay theo đánh giá chỉ có khoảng 8% dân số tham gia vào thị trường bảo
hiểm,như vậy vẫn còn là một khoảng trống rất lớn để mở rộng thị trường (đặc
biệt là bảo hiểm nhân thọ).
Thị trường bảo hiểm năm qua đã đạt được những kết quả đáng khích
lệ,song quy mô thị trường bảo hiểm vẫn còn nhỏ,chưa xứng đáng với tiềm
năng.Thủ đô Hà Nội là một trong 2 địa bàn(Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh) có hoạt động kinh doanh bảo hiểm lớn nhất cả nước.
Bảng 7:Một số chỉ tiêu bảo hiểm chủ yếu.
Các chỉ tiêu chủ yếu 1996 1999 2002 2003 2004 2005
1.Kết cấu thị trường
.Tổng số DNBH,MGBH 8 15 20 24 26 32
.Doanh nghiệp phi nhân thọ 6 10 13 14 14 16
.Doanh nghiệp nhân thọ 3 4 4 5 8
.Doanh nghiệp tái bảo hiểm 1 1 1 1 1 1
.Doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm
1 1 2 5 6 7
2.Quy mô thị trường bảo
hiểm(tỷ đồng)
.Doanh thu phí bảo hiểm(tỷ
đồng)
1.264 2.091 6.992 10.390 12.479 13.558
+Phi nhân thọ 1.264 1.606 2.624 3.815 4.768 5.535
+Nhân thọ 1 485 4.368 6.575 7.711 8.023

.Doanh thu đầu tư (tỷ đồng) 92 200 833 986 1.609 2.120
.Đóng góp vào GDP(%) 0.49 0.57 1.46 1.86 1.97 2.03
+Phi nhân thọ 0.46 0.4 0.49 0.54 0.67 0.72
+Nhân thọ 0.12 0.81 1.18 1.08 1.04
+Hoạt động đầu tư 0.03 0.05 0.16 0.14 0.22 0.27
.Phí bảo hiểm bình quân đàu 17 27 88 125 152 163
Đinh Thị Tuyết Nhung Lớp: Đầu tư 47A
25

×