Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận Văn Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Giao Nhận Và Vận Tải Hàng Hóa Xuất Khẩu Bằng Container Đường Biển Tại Công Ty TNHH Giao Nhận Vận Tải Ngôi Sao Kim Cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 107 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA THUẾ VÀ HẢI QUAN

SINH VIÊN THỰC TẬP: ĐÀO THỊ THU HƢƠNG
LỚP

: CQ55/05.06

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI HÀNG
HĨA XUẤT KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY
TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI NGÔI SAO KIM CƢƠNG

ĐƠN VỊ THỰC TẬP

: HẢI QUAN VÀ NGHIỆP VỤ NGOẠI THƢƠNG

MÃ SỐ

: 05

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN THỊ THƢƠNG HUYỀN

HÀ NỘI - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Đào Thị Thu Hƣơng


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... viii
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN ..................................................... 1
1.1. Tổng quan về giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container
đƣờng biển.......................................................................................................... 1
1.1.1. Tổng quan về xuất khẩu ........................................................................ 1
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu ..... 4
1.1.3. Giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container đường biển
....................................................................................................................... 10
1.2. Tổ chức giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container đƣờng
biển ................................................................................................................... 15
1.2.1. Tầm quan trọng của tổ chức giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu

bằng container đường biển ........................................................................... 15
1.2.2. Quy trình tổ chức giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng
container đường biển .................................................................................... 16
1.2.3. Chứng từ trong giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng
container đường biển .................................................................................... 19
1.2.4. Những chú ý về kiểm tra container khi xuất khẩu hàng hóa bằng
đường biển .................................................................................................... 22
1.3. Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng giao nhận và
vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container đƣờng biển................................... 23
1.3.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng giao nhận và vận tải hàng hóa xuất
khẩu bằng container đường biển .................................................................. 23
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng giao nhận và vận tải hàng hóa
xuất khẩu bằng container đường biển .......................................................... 27
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................... 32


iii

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI
HÀNG HĨA XUẤT KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN TẠI CƠNG
TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI NGÔI SAO KIM CƢƠNG (DIAMOND
STAR LOGISTICS). ........................................................................................... 33
2.1. Khái quát về Công ty TNHH Giao nhận Vận tải Ngơi Sao Kim Cƣơng.. 33
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty ................................. 33
2.1.2. Nhiệm vụ, chức năng, giá trị cốt lõi, lĩnh vực kinh doanh của Công ty
TNHH Giao nhận Vận tải Ngôi Sao Kim Cương.......................................... 34
2.1.3. Hệ thống bộ máy tổ chức và nhiệm vụ chính của từng bộ phận tại
cơng ty TNHH Giao nhận Vận tải Ngôi Sao Kim Cương ............................. 35
2.1.4. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh cơng ty TNHH Giao nhận
Vận tải Ngôi Sao Kim Cương trong giai đoạn 2018-2020 ........................... 37

2.2. Thực trạng tổ chức giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng
container đƣờng biển tại Công ty TNHH Giao nhận Vận tải Ngôi Sao Kim
Cƣơng ............................................................................................................... 43
2.2.1. Tình hình giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container
đường biển của cơng ty ................................................................................. 43
2.2.2. Thực hiện giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container
đường biển tại cơng ty .................................................................................. 49
2.3. Đánh giá chất lƣợng giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng
container đƣờng biển tại Cơng ty TNHH Giao nhận Vận tải Ngôi Sao Kim
Cƣơng ............................................................................................................... 65
2.3.1. Những điểm đạt được .......................................................................... 65
2.3.2. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân .............................................. 67
Kết luận chƣơng 2. .............................................................................................. 69
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIAO NHẬN VÀ
VẬN TẢI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI NGÔI SAO KIM CƢƠNG. . 71
3.1. Định hƣớng phát triển và mục tiêu giao nhận và vận tải hàng hóa xuất
khẩu bằng container đƣờng biển tại Công ty TNHH Giao nhận Vận tải Ngôi
Sao Kim Cƣơng ................................................................................................ 71
3.1.1. Xu hướng phát triển của thị trường giao nhận và vận tải hàng hóa
xuất khẩu khẩu bằng container đường biển tại Việt Nam ............................ 71
3.1.2. Cơ hội và thách thức đối với công ty .................................................. 73


iv

3.1.3. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới ... 76
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu
bằng container đƣờng biển tại Công ty TNHH Giao nhận Vận tải Ngôi Sao
Kim Cƣơng ....................................................................................................... 78

3.2.1. Tối thiểu hóa các chi phí..................................................................... 79
3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và cách thức phục vụ cho
đội ngũ nhân viên thực hiện giao nhận và vận tải ........................................ 80
3.2.3. Mở rộng thị phần giao nhận, tăng cường thiết lập các mối quan hệ
hợp tác và liên kết trong hoạt động giao nhận và vận tải ............................ 82
3.2.4. Nâng cao năng lực tài chính để đầu tư phương tiện vận tải, củng cố
cơ sở hạ tầng và áp dụng công nghệ thông tin khi thực hiện giao nhận và
vận tải ............................................................................................................ 84
3.2.5. Tăng cường khối lượng hàng hóa giao nhận và vận tải thơng qua việc
mở rộng tìm kiếm khách hàng tiềm năng, nâng cao sự hài lòng khách hàng
....................................................................................................................... 86
3.2.6. Hoàn thiện và hạn chế rủi ro trong một số khâu thực hiện giao nhận
và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container đường biển ......................... 88
3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nƣớc ............................................ 90
3.3.1. Về phía Nhà nước ............................................................................... 90
3.3.2. Về phía Cơ quan Hải quan ................................................................. 91
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................... 92
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 95


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2

Ký tự viết tắt

B/L
DSL

3
4
5
6

FCL
GTGT
LCL
TMQT

Từ đầy đủ
Vận đơn đƣờng biển
Công ty TNHH Giao Nhận Vận Tải
Ngôi Sao Kim Cƣơng
Full container load
Giá trị gia tăng
Less container load
Thƣơng mại quốc tế


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng


Trang

Bảng 1.1 Thông số container theo tiêu chuẩn ISO

12

Bảng 2.1 Các loại dịch vụ và doanh thu của công ty (2018-2020)

38

Bảng 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (2018-2020)

40

Bảng 2.3
Bảng 2.4

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu bằng container đƣờng biển của
công ty trong giai đoạn 2018-2020
Các tuyến đƣờng xuất khẩu bằng container đƣờng biển của
cơng ty trong giai đoạn 2018-2020

43
46

Tình hình thực hiện kế hoạch giao nhận và vận tải hàng hóa
Bảng 2.5 xuất khẩu bằng container đƣờng biển tại công ty Giao nhận

49


Vận tải Ngôi Sao Kim Cƣơng từ năm 2018-2020
Bảng 2.6

Cơ cấu khách hàng xuất khẩu của công ty Giao nhận Vận tải
Ngôi sao Kim cƣơng từ năm 2018-2020

51

Các vấn đề phát sinh trong việc thực hiện thủ tục hải quan
Bảng 2.7 đối với hàng hóa xuất khẩu bằng container đƣờng biển tại
Công ty Giao nhận và vận tải Ngôi sao Kim Cƣơng

63


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 2.1

Tên bảng
Mối quan hệ giữa ngƣời giao nhận và các bên tham gia
vào quy trình giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu
Sơ đồ quy trình tổ chức giao nhận và vận tải hàng hóa
xuất khẩu bằng container đƣờng biển

Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty TNHH Giao nhận Vận tải
Ngôi Sao Kim Cƣơng

Trang
6
16
35

Hình 2.2

Cơ cấu dịch vụ của cơng ty trong giai đoạn 2018-2020

38

Hình 2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty năm 2018-2020

41

Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6
Hình 2.7
Hình 2.8

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu bằng container đƣờng biển
của công ty trong giai đoạn 2018-2020
Các tuyến đƣờng xuất khẩu bằng container đƣờng biển
của công ty trong giai đoạn 2018-2020

Sơ đồ quy trình giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu
bằng container đƣờng biển tại công ty
Số hợp đồng ký kết với khách hàng mới tại công ty trong
giai đoạn 2018-2020
Tỷ lệ các chuyến hàng xuất khẩu qua các hãng tàu tại
công ty trong giai đoạn năm 2018-2020

44
46
50
53
55


viii

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế thƣơng mại tồn cầu hóa cùng với sự phát triển nhiều hình
thức vận tải mới trong những thập niên qua, vận tải quốc tế đang ngày càng thể
hiện rõ vai trò quan trọng trong hoạt động thƣơng mại quốc tế. Song hành cùng
sự phát triển kinh tế là tăng trƣởng trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, do đó
ngành giao nhận lại thêm nhiều cơ hội phát triển. Điều đó cho thấy tiềm năng
phát triển dịch vụ giao nhận Việt Nam cịn khá lớn. Vì vậy mà ngành giao nhận
vận tải quốc tế ngày càng đƣợc hoàn thiện và phát triển hỗ trợ cho lĩnh vực xuất
khẩu, nhập khẩu.
Những năm gần đây giao nhận vận tải hàng hóa xuất khẩu nói chung và
giao nhận vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container đƣờng biển nói riêng phát
triển mạnh mẽ là do quy mô của hoạt động xuất khẩu tăng lên nhanh chóng. Tuy

nhiên vấn đề giao nhận vận chuyển hàng hóa giữa các quốc gia vốn khơng đơn
giản nhƣ vận chuyển nội địa, bản thân nó là cả một quy trình, một chuỗi mắt
xích nghiệp vụ gắn kết với nhau, ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hóa giữ vai
trị quan trọng trong vận tải và bn bán quốc tế. Để thực hiện tốt hoạt động
kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải nắm vững nghiệp vụ giao
nhận, thuê tàu, làm thủ tục hải quan…
Và công ty TNHH Giao nhận vận tải Ngôi sao Kim Cƣơng là một trong
những công ty logistics tại Việt Nam đã có 7 năm kinh nghiệm trong việc cung
cấp dịch vụ giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container đƣờng biển.
Bên cạnh những kết quả công ty đã đạt đƣợc trong 7 năm qua, thì cơng ty ln
cố gắng hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng giao và vận tải hàng hóa xuất khẩu
bằng container đƣờng biển để mang chất lƣợng dịch vụ cao nhất đến tay khách
hàng.
Vì vậy vấn đề cấp thiết đƣợc đề cập đến hiện nay đó là phải có những biện
pháp để nghiên cứu, hoàn thiện hơn nữa nhằm nâng cao chất lƣợng giao nhận
hàng hóa xuất khẩu bằng container đƣờng biển tại Cơng ty TNHH Giao nhận
vận tải Ngôi sao Kim Cƣơng đồng thời thúc đẩy xuất khẩu tăng hơn nữa, góp
phần vào việc mang lại giá trị nhiều hơn cho công ty, qua đó góp phần vào sự


ix

phát triển của ngành vận tải cả nƣớc, nâng cao năng lực cạnh tranh của nƣớc ta
so với các nƣớc khác.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu về hoạt động giao nhận tại
Công ty TNHH Giao nhận vận tải Ngôi sao Kim Cƣơng, cùng với sự giúp đỡ
của các anh chị nhân viên trong công ty, đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình của
Cơ Nguyễn Thị Thƣơng Huyền và việc nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt
động giao nhận và vận tải nói chung và hoạt động giao nhận vận tải bằng
container đƣờng biển nói riêng đối với sự phát triển kinh tế nên em đã chọn đề

tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu
bằng container đường biển tại Công ty TNHH Giao nhận Vận tải Ngôi Sao
Kim Cương” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng chất lƣợng giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu
bằng container đƣờng biển tại công ty TNHH Giao nhận Vận tải Ngơi Sao Kim
Cƣơng để tìm ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm cũng nhƣ khó khăn trong q trình
thực hiện hoạt động của cơng ty. Từ đó, đề xuất ra giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container đƣờng biển.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Xây dựng cơ sở, làm rõ vấn đề lý luận, hệ thống hóa về giao nhận và
vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container đƣờng biển tại Việt Nam nói chung
và tại Cơng ty TNHH Giao nhận Vận Tải Ngơi Sao Kim Cƣơng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng giao nhận và vận tải hàng hóa
xuất khẩu khẩu bằng container đƣờng biển tại Cơng ty TNHH Giao nhận Vận
Tải Ngôi Sao Kim Cƣơng.
+ Đề xuất, đƣa ra những giải pháp nâng cao chất lƣợng giao nhận và vận
tải hàng hóa xuất khẩu khẩu bằng container đƣờng biển tại Công ty TNHH Giao
nhận Vận Tải Ngôi Sao Kim Cƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động, chất lƣợng
giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container đƣờng biển tại các công
ty giao nhận và vận tải quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu:


x


+ Về không gian: Tại Công ty TNHH Giao nhận Vận tải Ngôi Sao Kim
Cƣơng.
+ Về thời gian: Từ năm 2018- 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phƣơng pháp hệ thống: Nghiên cứu các tài liệu liên quan, trên cơ sở đó
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái qt hóa thông tin thu đƣợc để làm sáng
tỏ cơ sở lý luận, các khái niệm, công cụ của đề tài.
- Phƣơng pháp luận giải
- Phƣơng pháp phân tích: Dựa vào những số liệu cơng ty cung cấp để phân
tích tình hình hoạt động của công ty.
- Phƣơng pháp tổng hợp: Phƣơng pháp này sử dụng nhằm tổng hợp lại
những phân tích và so sánh để đƣa ra nhận xét và đánh giá về thực trạng chất
lƣợng giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container đƣờng biển tại
cơng ty, từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm đƣa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động giao nhận và vận tải hàng hóa quốc tế của cơng ty.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu tổng hợp từ các báo cáo
tài chính và các thủ tục chứng từ trong q trình thực tập tại cơng ty, thơng qua
việc tìm kiếm thơng tin trên internet bao gồm các trang web đăng tải các chuyên
đề luận văn và các bài viết có liên quan đến đề tài. Thu thập dữ liệu bằng cách
quan sát thực tế thông qua quá trình tiếp xúc trực tiếp với các dịch vụ giao nhận
hàng hóa quốc tế tại phịng kinh doanh vận tải của công ty.
- Phƣơng pháp thống kê: Thống kê các số liệu thu thập đƣợc để đánh giá
thực trạng thực hiện dịch vụ giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng
container đƣờng biển tại cơng ty thơng qua các số liệu công ty cung cấp.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu thứ cấp.
- Phƣơng pháp so sánh: So sánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận của cơng ty
qua các năm dựa trên số liệu tuyệt đối và tƣơng đối.
5. Kết cấu của luận văn


Chƣơng 1: Lý luận về giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng
container đƣờng biển.


xi

Chƣơng 2: Thực trạng chất lƣợng giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu
bằng container đƣờng biển tại Cơng ty tnhh Giao nhận Vận tải Ngôi Sao Kim
Cƣơng (Diamond Star Logistics).
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng giao nhận và vận tải hàng hóa
xuất khẩu bằng container đƣờng biển tại Công ty TNHH Giao nhận Vận tải Ngôi
Sao Kim Cƣơng.


1

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN VÀ VẬN TẢI HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU BẰNG CONTAINER ĐƢỜNG BIỂN

1.1. Tổng quan về giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container
đƣờng biển
1.1.1. Tổng quan về xuất khẩu
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu đã đƣợc xuất hiện từ rất lâu trƣớc đây thơng qua hình thức sơ khai
chỉ là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia hay vùng lãnh thổ. Theo
thời gian cùng sự phát triển của nền kinh tế, cũng nhƣ khoa học, kỹ thuật, hoạt
động xuất khẩu đã và đang ngày càng mở rộng mạnh mẽ với nhiều hình thức đa
dạng khác nhau.
Theo Luật thƣơng mại 2005, tại Điều 28, Khoản 1 khái niệm xuất khẩu đƣợc
nêu ra nhƣ sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hố đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ

Việt Nam hoặc đƣa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Hoạt động này diễn ra trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề của nền kinh tế cả
với hàng tiêu dùng cũng nhƣ với tƣ liệu sản xuất. Tuy nhiên, chung quy lại tất cả
những hoạt động này đều nhằm mục đích đem lại lợi ích doanh nghiệp và quốc
gia xuất khẩu.
Xuất khẩu giúp đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Việc bán hàng cho
khách hàng nƣớc ngồi chính là cách mở rộng thị trƣờng vƣợt ra khỏi biên giới
quốc gia, góp phần nâng tầm của doanh nghiệp nội địa. Đây cũng là một trong
những lợi ích chính yếu mà bn bán quốc tế đem lại.
Khơng những vậy, xuất khẩu cịn giúp quảng bá thƣơng hiệu doanh nghiệp,
thƣơng hiệu quốc gia trên trƣờng quốc tế. Các công ty lớn mạnh xuất khẩu nhiều
mặt hàng có giá trị ra thị trƣờng quốc tế ngồi việc chiếm lĩnh thị trƣờng, cịn
giúp khẳng định tên tuổi cơng ty. Quốc gia có nhiều thƣơng hiệu mạnh thì cũng
đƣợc khẳng định thƣơng hiệu của chính quốc gia đó. Có thể thấy rõ điều này qua
đóng góp của những tên tuổi lớn cho thƣơng hiệu các quốc gia nhƣ: Microsoft,


2

Apple (Mỹ), Sony, Toyota (Nhật Bản), Samsung, Hyundai (Hàn Quốc), Lenovo,
Alibaba (Trung Quốc)…
Xuất khẩu đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nƣớc. Lợi ích này mang tính vĩ
mơ, và cũng là yếu tố then chốt mà các quốc gia khuyến khích hoạt động xuất
khẩu để đảm bảo cán cân thanh tốn và tăng tích lũy và dự trữ ngoại tệ.
Ngồi ra, xuất khẩu cịn có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn
việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Khi xuất khẩu tăng lên sẽ có điều kiện
phát triển quy mô sản xuất của ngành cũng nhƣ các ngành công nghiệp phụ trợ
khác. Việc mở rộng quy mô, phát triển ngành cũng nhƣ các ngành khác sẽ có
nhu cầu tăng thêm một số lƣợng lao động nhất định. Việc thu hút lao động vào

sản xuất hàng xuất khẩu sẽ góp phần tích cực đến giải quyết công ăn việc làm
cho ngƣời dân, nâng cao thu thập và cải thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu góp phần thúc đẩy nền kinh tế tồn cầu thơng qua đáp ứng lợi ích
của các doanh nghiệp và các quốc gia. Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất trong nƣớc
thông qua khuyến khích việc tận dụng lợi thế tuyệt đối cũng nhƣ lợi thế so sánh
của các nƣớc.
Do đó, xuất khẩu là một trong những hoạt động kinh tế đối ngoại quan
trọng của mỗi quốc gia, hàng năm hoạt động xuất khẩu đóng góp một phần
khơng nhỏ và ngày càng tăng lên của tổng thu nhập quốc dân, tác động làm
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và phát triển sản xuất.
1.1.1.2. Các hình thức xuất khẩu
Có các hình thức xuất khẩu sau:
Một là, Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của một công ty cho các
khác cho các khách hàng của mình ở thị trƣờng nƣớc ngồi. Xuất khẩu trực tiếp
có hai hình thức chủ yếu là: đại lý bán hàng, đại lý phân phối.
Ƣu điểm của phƣơng thức xuất khẩu trực tiếp: Cho phép ngƣời xuất khẩu
nắm bắt đƣợc nhu cầu của thị trƣờng về số lƣợng, chất lƣợng, giá cả để ngƣời
bán thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trƣờng. Ngoài ra phƣơng thức này còn
giúp cho ngƣời bán nắm bắt đƣợc thông tin thị trƣờng một cách kịp thời và


3

chính xác, khơng bị chia sẻ lợi nhuận và xây dựng chiến lƣợc tiếp thị quốc tế
phù hợp.
Nhƣợc điểm của phƣơng thức xuất khẩu trực tiếp: Chi phí tiếp thị thị
trƣờng nƣớc ngồi cao cho nên những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, vốn ít thì
nên xuất khẩu uỷ thác có lợi hơn. Bên cạnh đó, kinh doanh xuất khẩu trực tiếp
đòi hỏi những cán bộ nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu loại giỏi: Giỏi về giao

dịch đàm phán, am hiểu và có kinh nghiệm bn bán quốc tế đặc biệt là nghiệp
vụ thanh tốn quốc tế thơng thạo, có nhƣ vậy mới bảo đảm kinh doanh xuất
khẩu trực tiếp có hiệu quả.
Hai là, Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hố và dịch vụ của cơng ty ra
nƣớc ngồi thơng qua trung gian (thơng qua ngƣời thứ ba). Ba loại trung gian
mua bán chủ yếu trong kinh doanh xuất khẩu là: Đại lý, công ty quản lý xuất
khẩu và công ty kinh doanh xuất khẩu. Các trung gian mua bán này không
chiếm hữu hàng hóa của cơng ty nhƣng chọn giúp cơng ty xuất khẩu hàng hóa
sang thị trƣờng nƣớc ngồi.
Ƣu điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp: ngƣời trung gian thƣờng là
những ngƣời am hiểu thị trƣờng xâm nhập, pháp luật và tập qn bn bán của
địa phƣơng, họ có khả năng đẩy mạnh buôn bán và tránh bớt rủi ro cho ngƣời uỷ
thác. Những ngƣời trung gian, nhất là các đại lý thƣờng có cơ sở vật chất nhất
định, do đó khi sử dụng họ, ngƣời ủy thác đỡ phải đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc tiêu
thụ hàng. Ngoài ra, nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn phân loại,
đóng gói, ngƣời uỷ thác có thể giảm bớt chi phí vận tải.
Nhƣợc điểm của hình thức xuất khẩu gián tiếp: Do thông qua ngƣời thứ
ba nên công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị
trƣờng, công ty phải đáp ứng những yêu sách của đại lý và môi giới nên vốn hay
bị bên nhận đại lý chiếm dụng và lợi nhuận bị chia sẻ. Do những lợi hại nêu
trên, trung gian chỉ đƣợc sử dụng trong những trƣờng hợp cần thiết nhƣ: khi
xâm nhập vào thị trƣờng mới, mặt hàng mới, khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng
qua trung gian.


4

Ba là, Gia công xuất khẩu
Gia công xuất khẩu là hình thức mà cơng ty trong nƣớc nhận tƣ liệu sản

xuất (chủ yếu là máy móc, nguyên vật liệu) từ cơng ty nƣớc ngồi về để sản xuất
hàng hóa dựa trên yêu cầu của bên đặt hàng. Sau khi sản xuất xong, bên nhận
gia cơng xuất khẩu hàng hố đó trả cho bên đặt gia công và nhận tiền gia cơng.
Bốn là, Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức kinh doanh mới nhƣng đang phát triển rộng rãi, do
những ƣu việt của nó đem lại. Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hố
khơng cần vƣợt qua biên giới quốc gia mà khách hàng vẫn mua đƣợc. Do vậy
nhà xuất khẩu không cần phải thâm nhập thị trƣờng nƣớc ngồi mà khách hàng
tự tìm đến nhà xuất khẩu. Mặt khác doanh nghiệp cũng không cần phải tiến hành
các thủ tục nhƣ thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hố …do đó giảm đƣợc chi
phí khá lớn.
Ngồi ra, cịn có các hình thức xuất khẩu khác nhƣ: tái xuất khẩu, chuyển
khẩu, tạm nhập tái xuất…
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu
1.1.2.1. Khái niệm giao nhận, vị trí và vai trò của người giao nhận
Giao nhận
Trong hoạt động thƣơng mại quốc tế và trong một số trƣờng hợp đặc biệt
khác, ngƣời bán và ngƣời mua thƣờng hoặc ngƣời giao và ngƣời nhận ở cách xa
nhau. Việc vận chuyển hàng hóa do ngƣời vận chuyển đảm nhận đóng vai trị
quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và mục
đích của ngƣời gửi hàng. Để cho quá trình vận chuyển đƣợc bắt đầu- tiếp tụckết thúc, tức là hàng hoá đến đƣợc với ngƣời mua và ngƣời nhận, thì cần thực
hiện hàng loạt các cơng việc khác liên quan đến quá trình vận chuyển nhƣ đƣa
hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp dỡ hàng hoá, giao hàng cho
ngƣời nhận ở nơi đến. Tất cả những công việc này đƣợc gọi chung là nghiệp vụ
giao nhận.
Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ có liên quan đến q trình vận tải,
nhằm mục đích chun chở hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Có


5


nhiều

khái

niệm

khác

nhau

về

dịch

vụ

giao

nhận

(Freight

Forwarding Service). Theo quy tắc mẫu về dịch vụ giao nhận vận tải của Liên
đoàn các Hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế (FIATA) thì giao nhận vận tải đƣợc
định nghĩa nhƣ sau: “Giao nhận vận tải là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến
vận chuyển, gom hàng, lƣu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hố cũng
nhƣ các dịch vụ tƣ vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải quan,
tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá”.
Tại Việt Nam, dịch vụ giao nhận đƣợc đề cập tại Luật Thƣơng mại 2005.

Theo đó, dịch vụ giao nhận hàng hố là hành vi thƣơng mại, theo đó ngƣời làm
dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ ngƣời gửi, tổ chức việc vận chuyển,
lƣu kho, lƣu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để
giao hàng cho ngƣời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của ngƣời vận tải, hoặc
của ngƣời làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng).
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (ngƣời gửi hàng) đến nơi nhận hàng (ngƣời nhận hàng). Ngƣời giao
nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê
dịch vụ của ngƣời thứ ba khác.
Người giao nhận
Ngƣời kinh doanh dịch vụ giao nhận đƣợc gọi là ngƣời giao nhận. Ngƣời
giao nhận có thể là chủ tàu, chủ hàng, cơng ty xếp dỡ, ngƣời giao nhận chuyên
nghiệp hay bất kỳ ngƣời giao nhận nhà khách có đăng ký kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hóa.
Theo điều 233 Luật thƣơng mại Việt Nam năm 2005 thì ngƣời giao nhận
đƣợc hiểu là “Thƣơng nhân tổ chức thực hiện một hay nhiều công việc bao gồm
nhận hàng, vận chuyển, lƣu kho, làm tục hải quan, các thủ tục giấy tờ các khác,
tƣ vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ
khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hƣởng thù
lao”.


6

Ngƣời giao nhận chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong hoạt động kinh
doanh xuất khẩu, kết nối ngƣời mua (ngƣời nhận hàng) và ngƣời bán (ngƣời gửi
hàng) với nhau để quan hệ mua – bán có thể diễn ra một cách trơn tru, liên tục.

Hình 1.1: Mối quan hệ giữa ngƣời giao nhận và các bên tham gia vào quy

trình giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu

Doanh nghiệp giao nhận là doanh nghiệp kinh doanh các loại dịch vụ giao
nhận hàng hóa trong xã hội. Sản phẩm của các doanh nghiệp giao nhận chính là
các dịch vụ giao nhận mà doanh nghiệp giao nhận đóng vai trị là ngƣời giao
nhận. Ngày nay do sự phát triển của vận tải container, vận tải đa phƣơng thức,
ngƣời giao nhận khơng chỉ làm đại lý, ngƣời uỷ thác mà cịn cung cấp dịch vụ
vận tải và đóng vai trị nhƣ ngƣời bên chính (Principal)- ngƣời chuyên chở
(Carrier). Ngƣời giao nhận đã làm chức năng và công việc của những ngƣời sau
đây:
- Đại lý hải quan: Thuở ban đầu, ngƣời giao nhận chỉ hoạt động ở trong
nƣớc. Nhiệm vụ của ngƣời giao nhận lúc đấy là làm thủ tục hải quan đối với
hàng nhập khẩu. Sau đó, ngƣời giao nhận mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng
xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lƣu cƣớc với các
hãng tàu theo sự uỷ thác của ngƣời xuất khẩu, tuỳ thuộc vào hợp đồng mua bán.
Trên cơ sở đƣợc nhà nƣớc cho phép, ngƣời giao nhận thay mặt ngƣời xuất khẩu,
để khai báo, làm thủ tục hải quan nhƣ một đại lý hải quan.


7

- Đại lý: Ngƣời chuyên chở chỉ hoạt động nhƣ một cầu nối giữa ngƣời gửi
hàng và ngƣời chuyên chở, nhƣ một đại lý của ngƣời gửi hàng. Ngƣời giao
nhận, nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc ngƣời chuyên chở để thực hiện các công
việc khác nhau nhƣ: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan,
lƣu kho... trên cơ sở hợp đồng uỷ thác và phải chịu trách nhiệm về các việc sau:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hƣớng
dẫn
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan

+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho ngƣời không phải là ngƣời nhận
+ Giao hàng không thu tiền từ ngƣời nhận
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế
+ Những thiệt hại về ngƣời và tài sản cho bên thứ ba do chính ngƣời
chuyên chở gây ra.
Khi làm đại lý giao nhận phải tuân thủ theo: “Điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn” (Standard Trading Conditions) của mình.
- Người gom hàng: Trong ngành vận tải hàng hóa bằng container dịch vụ
gom hàng là khơng thể thiếu đƣợc nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng
nguyên (FCL) để tận dụng sức chở của container và giảm cƣớc phí vận tải.
- Người chuyên chở: Khi là một ngƣời chun chở, ngƣời giao nhận đóng
vai trị là một nhà thầu độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các
dịch vụ mà khách hàng yêu cầu. Ngƣời giao nhận ở đây phải chịu trách nhiệm
về những hành vi và lỗi lầm của ngƣời chuyên chở, của ngƣời giao nhận khác
mà họ thuê để thực hiện hợp đồng vận tải nhƣ thể là hành vi và thiếu sót của
mình.
Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ nhƣ thế nào là do luật lệ của các
phƣơng thức vận tải quy định. Ngƣời chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền
theo giá cả của dịch vụ mà họ cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.


8

Ngƣời giao nhận đóng vai trị là ngƣời chun chở khơng chỉ trong trƣờng
hợp họ tự vận chuyển hàng hố bằng các phƣơng tiện vận tải của chính mình
(Performing carrier) mà còn trong trƣờng hợp họ phát hành chứng từ vận tải của
mình, cam kết đảm nhận trách nhiệm của ngƣời chuyên chở (ngƣời thầu chuyên
chở - containerracting carrier).
Khi ngƣời giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải nhƣ đóng

gói, lƣu kho, bốc xếp hay phân phối... thì ngƣời giao nhận sẽ chịu trách nhiệm
nhƣ ngƣời chuyên chở nếu ngƣời giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng
phƣơng tiện của mình hoặc ngƣời giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay
ngụ ý là họ chịu trách nhiệm nhƣ một ngƣời chuyên chở. Khi đóng vai trị là
ngƣời chun chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thƣờng không áp
dụng mà áp dụng các công ƣớc quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng thƣơng mại
quốc tế ban hành. Tuy nhiên, ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm về những
mất mát, hƣ hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trƣờng hợp sau đây:
+ Do lỗi của khách hàng hoặc của ngƣời đƣợc khách hàng uỷ thác
+ Khách hàng đóng gói và ghi, ký mã hiệu không phù hợp
+ Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hố
+ Do chiến tranh, đình cơng
+ Do các trƣờng hợp bất khả kháng
Ngoài ra, ngƣời giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng đƣợc hƣởng về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà khơng
phải do lỗi của mình.
- Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO): Trong trƣờng hợp
ngƣời vận tải cung cấp dịch vụ đi suốt hoặc cịn gọi là vận tải trọn gói từ cửa tới
cửa “door to door”, thì ngƣời giao nhận đã đóng vai trò là ngƣời vận chuyển đa
phƣơng thức (MTO). MTO cũng là ngƣời chuyên chở và phải chịu trách nhiệm
về hàng hố trong suốt hành trình vận tải
Ngƣời giao nhận còn đƣợc coi là “Kiến trúc sƣ của vận tải” (architect of
transport) vì ngƣời giao nhận có khả năng tổ chức q trình vận tải một cách tốt
nhất, an tồn nhất và tiết kiệm nhất.


9

1.1.2.2. Khái niệm và vai trò của vận tải quốc tế
Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích sử dụng của con ngƣời nhằm

làm thay đổi vị trí của con ngƣời và hàng hóa từ nơi này đến nơi khác bằng các
phƣơng tiện vận tải. Lịch sử phát triển của vận tải gắn liền với lịch sử phát triển
của xã hội loài ngoài.
Vận tải quốc tế là một bộ phận trong hợp đồng mua bán TMQT, là một
bƣớc rất quan trọng để thực hiện nghĩa vụ giao hàng, nhằm chuyển giao quyền
sở hữu đối tƣợng của hợp đồng mua bán từ ngƣời bán sang ngƣời mua. Ngay từ
khi ký hợp đồng mua bán TMQT đã có thể xác định trên nguyên tắc các điều
kiện giao hàng (Incoterms), ai sẽ chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hoá. Việc
chuyên chở hàng có thể thuộc về bên mua hoặc bên bán. Tuy nhiên trong thực
tiễn, rất ít trƣờng hợp chủ thể thực hiện hợp đồng mua bán hàng hoá đồng thời là
ngƣời chun chở hàng hố. Do đó, căn cứ vào trách nhiệm đƣợc thoả thuận
trong hợp đồng mua bán, bên bán hoặc bên mua sẽ tiến hành ký hợp đồng vận
tải để chuyên chở hàng hoá cho họ.
Vận tải quốc tế có tác dụng rất to lớn đối với hoạt động TMQT và đƣợc
thể hiện ở các mặt chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, vận tải quốc tế đảm bảo chuyên chở khối lượng hàng hoá ngày
một tăng trong TMQT
Hiện nay, tổng khối lƣợng hàng hố chun chở trong bn bán quốc tế đạt
tới khoảng 7 tỷ tấn/ năm, trong đó trên ¾ đƣợc chun chở bằng đƣờng biển.
Khối lƣợng hàng hố bn bán giữa hai nƣớc phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó có yếu tố vận Uylliam nhà nghiên cứu kinh tế của Anh đã mô tả nhƣ sau:
“Khối lƣợng hàng hoá lƣu chuyển giữa hai nƣớc tỷ lệ thuận với tích số của tiềm
năng kinh tế của hai nƣớc và tỉ lệ nghịch với khoảng cách chuyên chở giữa hai
nƣớc đó”. Khoảng cách chuyên chở càng xa, thì chi phí vận tải càng lớn. Chi phí
vận tải chiếm trong giá cả hàng hoá lớn sẽ hạn chế quan hệ bn bán giữa các
nƣớc. Trái lại, chi phí vận tải rẻ, tổ chức chuyên chở thuận tiện thì dung lƣợng
tiêu thụ hàng hoá trên thị trƣờng càng lớn.


10


Thứ hai, vận tải quốc tế phát triển góp phần làm thay đổi cơ cấu hàng
hoá và cơ cấu thị trường trong buôn bán quốc tế
Trƣớc đây, công cụ vận tải thô sơ, giá thành vận tải cao… nên đã hạn chế
buôn bán nhiều loại hàng, nhất là hàng nguyên nhiên liệu. Mặt khác, vận tải
quốc tế lúc bấy giờ cũng hạn chế trao đổi buôn bán với các thị trƣờng xa xôi.
Ngày nay, vận tải quốc tế phát triển và hoàn thiện đã tạo điều kiện cho việc mở
rộng chủng loại các mặt hàng trong buôn bán quốc tế nói chung và thay đổi cơ
cấu từng nhóm mặt hàng nói riêng. Khối lƣợng và cơ cấu hàng hóa chuyên chở
bằng đƣờng biển quốc tế tăng lên nhanh chóng.
Hệ thống vận tải quốc tế mở rộng, giá thành vận tải trên cự ly dài giảm đã
tạo điều kiện mở rộng thị trƣờng cung cấp và tiêu thụ. Do đó, vận tải quốc tế
góp phần làm thay đổi cơ cấu thị trƣờng trong buôn bán quốc tế.
Thứ ba, vận tải quốc tế có tác dụng bảo vệ tích cực hoặc là xấu đi cán cân
mậu dịch và cán cân thanh toán
Hoạt động vận tải có hai chức năng phục vụ và kinh doanh. Do đó, vận tải
quốc tế cũng có hai chức năng cơ bản là phục vụ và kinh doanh. Chức năng
phục vụ thể hiện ở việc vận tải quốc tế đảm bảo phục vụ nhu cầu chuyên chở
hàng hoá xuất khẩu của mỗi quốc gia. Chức năng kinh doanh thể hiện trong việc
xuất khẩu sản phẩm vận tải, nhất là sản phẩm vận tải đƣờng biển. Xuất khẩu sản
phẩm vận tải là một hình thức xuất khẩu vơ hình rất quan trọng. Thu chi ngoại tệ
trong lĩnh vực xuất khẩu sản phẩm vận tải và các dịch vụ liên quan đến vận tải
quốc tế là một bộ phận quan trọng trong cán cân thanh toán quốc tế. Xuất siêu
sản phẩm vận tải quốc tế sẽ có tác dụng tốt đối với cán cân thanh toán quốc tế.
Ngƣợc lại, thiếu hụt trong cán cân xuất nhập khẩu sản phẩm vận tải quốc tế sẽ
làm xấu đi cán cân thanh toán quốc tế.
1.1.3. Giao nhận và vận tải hàng hóa xuất khẩu bằng container đường biển
1.1.3.1. Sự ra đời của giao nhận và vận tải quốc tế bằng Container đường biển
Từ thời xƣa ngƣời La Mã đã biết sử dụng những thùng hàng đƣợc sử dụng
nhiều lần để có thể xếp dỡ lên tàu một cách nhanh chóng. Tuy nhiên quá trình

hình thành vận tải bằng container chỉ bắt đầu từ trƣớc thế chiến thứ hai. Có


11

nhiều tài liệu viết về sự ra đời của chiếc container song hiện tại chƣa xác định
chính xác thời điểm chiếc container đầu tiên ra đời khi nào.
Quá trình “đơn vị hóa” hàng hóa trong vận tải hàng hóa diễn ra từ hình thức
thấp đến hình thức cao. Hình thức đơn giản nhất là tạo ra những đơn vị hàng hóa
nhỏ bằng cách dùng các loại bao bì thơng thƣờng nhƣ: kiện bơng, hịm chè….
Phƣơng pháp tạo ra đơn vị hàng hóa lớn hơn là dùng khay hàng (Pallet). “Khay
hàng” là một dụng cụ vận tải vận tải dùng để kết hợp nhiều kiện hàng nhỏ thành
một đơn vị hàng hóa lớn nhằm mục đích thuận lợi cho việc xếp dỡ, bảo quản và
chuyên chở. Phƣơng pháp chuyên chở hàng hóa bằng “khay hàng” đã đƣợc áp
dụng từ lâu trong vận tải quốc tế. Phƣơng pháp thứ ba tạo ra đơn vị hàng hóa lớn
hơn và hiện tại hơn trong vận tải là dùng thùng chứa hàng (Container).
Container cùng với hàng hóa xếp trong đó tạo thành một “đơn vị hàng hóa”
trong suốt q trình chun chở. Đó là phƣơng pháp “đơn vị hóa” hàng hóa hồn
thiện nhất và mang lại hiệu quả kinh tế nhất trong vận tải nội địa cũng nhƣ vận
tải quốc tế hiện nay.
Chuyên chở hàng hóa bằng Container ra đời đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực
trong vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, từ việc đóng hàng, phƣơng pháp gửi
hàng cũng nhƣ các chứng từ vận chuyển hàng. Có thể nói vận chuyển hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng container là một cuộc cách mạng trong vận chuyển.
1.1.3.2. Khái niệm, phân loại, đặc điểm của container trong giao nhận, vận tải
quốc tế bằng đường biển
Tháng 6/1964, Ủy ban Kỹ thuật của tổ chức ISO đã đƣa ra định nghĩa tổng
quát về container. Cho đến nay, các nƣớc trên thế giới đều áp dụng định nghĩa
này của ISO. Theo ISO, Container là một dụng cụ vận tải có các đặc điểm:
- Có hình dạng cố định, bền chắc, để đƣợc sử dụng đƣợc nhiều lần;

- Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng một hoặc
nhiều phƣơng tiện vận tải, hàng hóa khơng phải xếp dỡ ở dọc đƣờng;
- Có thiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ công cụ vận
tải này sang công cụ vận tải khác;


12

- Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào và dỡ hàng ra
khỏi Container;
- Có dung tích khơng ít hơn 1 mét khối.
Sử dụng container trong vận chuyển hàng hóa bằng đƣờng biển có các ƣu
điểm sau: Lịch trình linh hoạt; linh hoạt về lƣợng hàng chuyên chở; giá cƣớc
vận chuyển hợp lý; tính linh hoạt nhờ cơng cụ mang chuẩn quốc tế ISO có thể
kết hợp với nhiều phƣơng thức vận tải khác, tạo thành phƣơng thức vận tải đa
phƣơng thức.
Tuy nhiên, việc sử dụng container trong giao nhận và vận tải bằng đƣờng
biển vẫn còn một số hạn chế nhƣ: Vốn đầu tƣ lớn; hạn chế về mặt địa lý; hạn
chế về chủng loại hàng hóa chuyên chở; Hạn chế về vận chuyển hai chiều.
Hiện nay, tùy theo các tiêu chí phân loại nhƣ phân loại theo kích thƣớc, theo
cấu trúc container…mà container đƣợc chia thành nhiều loại nhƣ container kín,
container cao, container lạnh…Theo tiêu chuẩn ISO, thông số container nhƣ sau:
Bảng 1.1: Thông số container theo tiêu chuẩn ISO

Nguồn: Tiêu chuẩn ISO 668:1995


13

1.1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của giao nhận và vận tải bằng Container đường

biển
- Tuyến đƣờng biển (Ocean line): Trong vận tải biển, các tuyến đƣờng vận
chuyển đƣợc gọi là tuyến hàng hải (Navigation line). Tuyến đƣờng hàng hải là
những tuyến đƣờng đƣợc hình thành giữa hai hay nhiều cảng với nhau để thuyền
qua lại để vận chuyển hàng hóa hay hành khách. Căn cứ vào các tiêu chí khác
nhau có thể chia tuyến đƣờng biển thành các loại khác nhau nhƣ căn cứ vào
phạm vi hoạt động có tuyến đƣờng hàng hải nội địa và tuyến đƣờng hàng hải
quốc tế…
- Cảng biển (Sea Port): là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển, là nơi có các
trang thiết bị phục vụ cho việc bốc dỡ hàng hóa hoặc nơi đón hoặc đƣa khách đi
lại bằng đƣờng thủy, với hai chức năng chính là phục vụ tàu biển và phục vụ
hàng hóa. Hiện nay, với sự phát triển của phƣơng thức vận chuyển hàng hóa
bằng container đƣờng biển, ngồi việc xây dựng mới các cảng container thì các
cảng biển truyền thống đƣợc cải tạo và xây dựng thành khu vực riêng biệt để
phục vụ chuyên chở tàu container.
- Tàu biển: là phƣơng tiện nổi di động chuyên dùng hoạt động trên
biển.Trong đó các cơng cụ chun chở container bao gồm tàu chở hàng bách
hóa thơng thƣờng; tàu bán container; tàu chuyên dụng; tàu RO-RO…
- Thiết bị xếp dỡ tại cảng biển: bao gồm cầu giàn; cầu chân đế; cầu sắp
xếp container; xe nâng; giá cầu.
- Cảng, ga bến bãi container: bao gồm cảng container; bãi CY; bãi CFS;
cảng cạn.
1.1.3.4. Cơ sở pháp lý của giao nhận và vận tải đường biển bằng container
Vận chuyển bằng container đƣờng biển là cuộc cách mạng trong vận tải,
xong cho đến nay vẫn chƣa có Cơng ƣớc hay Quy tắc quốc tế nào dành riêng
cho hoạt động này. Hiện tại, trong chuyên chở container bằng đƣờng biển vẫn
lấy các Công ƣớc, quy tắc quốc tế về vận chuyển đƣờng biển để điều chỉnh quan
hệ giữa ngƣời thuê tàu và ngƣời chuyên chở container nhƣ: Quy tắc Hague,
Hague – Visby, Quy tắc Hamburg hoặc Công ƣớc quốc tế về vận tải đa phƣơng



×