Tải bản đầy đủ (.docx) (201 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại sở kế hoạch và đầu tư, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 201 trang )

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Đề tài đi sâu nghiên cứu tình hình quản lý sử dụng vốn ODA tại Sở kế hoạch
và Đầu tư giai đoạn 1993-2014. Để có cái nhìn tổng qt về vấn đề nghiên cứu,
trước tiên Đề tài đã đánh giá chung về công tác quản lý sử dụng vốn ODA trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang. Tiếp đến, nghiên cứu khái quát công tác quản lý vốn ODA
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời gian nghiên cứu đề tài, từ đó thấy được vốn
ODA được quản lý theo qui trình như thế nào với cơ cấu bộ máy nhân sự ra sao?
Trên cơ sở đó để thấy được cơng tác quản lý vốn ODA trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang mà đặc biệt là tại Sở Kế hoạch và Đầu tư đã hiệu quả chưa? Cần có những
giải pháp gì để hồn thiện hơn cơng tác quản lý vốn ODA trong thời gian tới.
Phần thứ nhất: Nêu lên sự cần thiết, cấp bách của việc nghiên cứu đề tài,
đồng thời nêu rõ kết cấu, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung chính và phương pháp
nghiên cứu.
Phần thứ hai: Kết cấu của phần này gồm có 03 chương
Chương 1: Đưa ra những cơ sở khoa học nhằm làm rõ khái niệm về vốn
ODA, đặc điểm của vốn ODA và làm rõ tính hai mặt của vốn ODA. Theo Luật
ngân sách nhà nước 2002 thì vốn ODA cũng được xem là vốn ngân sách. Vì vậy,
các thủ tục thực hiện và giải ngân nguồn vốn này về cơ bản tuân thủ theo các qui
định của Chính phủ Việt Nam. Trong một số trường hợp, những qui định của Việt
Nam không thống nhất với qui định của nhà tài trợ thì thực hiện theo Điều ước
Quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh
Tuyên Quang, Sở Kế hoạch và Đầu tư - cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Sở.
Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quy trình quản lý của Phịng Kinh tế Đối ngoại
trong cơng tác thu hút, vận động, quản lý sử dụng vốn ODA. Thực trạng thu hút,
quản lý sử dụng vốn ODA trong tất cả các lĩnh vực, về tình hình ký kết và giải
ngân, các nhà tài trợ và đóng góp của vốn ODA đối với sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh trong thời gian qua. Cuối cùng, làm rõ đề tài nghiên cứu bằng
các số liệu, biểu đồ, luận chứng, luận điểm về công tác quản lý vốn ODA tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư.


Chương 3: Trình bày định hướng trong công tác quản lý sử dụng vốn ODA
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý
vốn ODA để đề xuất các giải pháp tối ưu nhằm giải quyết những vấn đề còn hạn
chế gắn liền với thực tiễn nhiều hơn.
Phần thứ ba: Kết luận, đánh giá tổng quát về tình hình quản lý vốn ODA
trong thời gian qua; đồng thời đề xuất một số kiến nghị với các cấp chính quyền
3


trong công tác quản lý và sử dụng vốn ODA trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

CIEM

Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DA


Dự án

DAC

Ủy ban Viện trợ phát triển

FDI

Đấu tư trực tiếp nước ngoài

GNP

Tổng sản phầm quốc nội

KH

Kế hoạch

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

JICA

Văn phòng hợp tác quốc tế Nhật Bản

KTXH

Kinh tế xã hội


NGO

Tổ chức phi chính phủ

NN – PTNT XĐGN

Nơng nghiệp – phát triển nơng thơn, xóa đói giảm
nghèo

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển

OPEC

Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ

OFID

Quỹ OPEC cho phát triển Quốc tế

VSMT

Vệ sinh môi trường


WB

Ngân hàng thế giới

BQLDA

Ban quản lý dự án


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... iv
MỤC LỤC................................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ................................................................................................ x
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn.............................................................................................. 6
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................... 7
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
VỐN ODA................................................................................................................ 7
1.1. Vốn ODA........................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm........................................................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm......................................................................................................... 8
1.1.3. Phân loại........................................................................................................ 12

1.1.4...........................................................................................Vai trò của vốn ODA
1.2. Quản lý vốn ODA cấp tỉnh............................................................................... 17
1.2.1. Phân cấp quản lý vốn ODA ở Việt Nam........................................................ 17

14


1.2.2. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý vốn ODA................................................... 20
1.2.3. Nội dung quản lý vốn ODA tại Sở Kế hoạch và Đầu tư................................ 21
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn ODA................................................ 24
1.3. Thu hút và kinh nghiệm quản lý và sử dụng vốn ODA.................................... 26
1.3.1. Thu hút vốn ODA vào Việt Nam................................................................... 26


1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thu hút, quản lý vốn ODA tại Việt
Nam 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ, TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2000-2013...........31
2.1. Điều kiện tự nhiên, lao động kinh tế tỉnh Tuyên Quang...................................31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................31
2.1.2. Dân số – lao động..........................................................................................32
2.1.3. Điều kiện kinh tế...........................................................................................33
2.2. Tổng quan về Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chức năng, nhiệm vụ và cơ chế điều
phối giữa các cơ quan và các nhà tài trợ trong quản lý và sử dụng vốn ODA tỉnh
Tuyên Quang..................................................................................................................35
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh Tuyên
Quang35 2.2.2. Cơ cấu tổ chức và lãnh đạo............................................................36
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thu hút, vận động,
quản lý và sử dụng vốn ODA..................................................................................38
2.2.4. Qui trình quản lý dự án đầu tư vốn ODA.......................................................40

2.2.5. Cơ chế phối hợp giữa tỉnh và nhà tài trợ........................................................42
2.3. Thực trạng vốn ODA tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2000-2013.........................43
2.3.1. Tình hình thu hút, vận động, ký kết vốn ODA qua các giai đoạn..................43
2.3.2. Cơ cấu vốn vay, viện trợ và đối ứng của vốn ODA.......................................45
2.3.3. Phân nhóm các nhà tài trợ giai đoạn 2000-2013............................................46
2.3.4. Tình hình phân bổ vốn ODA qua các lĩnh vực..............................................49
2.3.5. Các cơ quan chủ quản quản lý vốn ODA.......................................................51
2.3.6. Đóng góp ODA đối với phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang.............53
2.4. Thực trạng quản lý vốn ODA tỉnh Tuyên Quang qua kết quả khảo sát.............54
2.4.1. Thông tin chung về mẫu khảo sát..................................................................54
2.4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua Cronbach Apha........................58


2.4.3. Đánh giá công tác quản lý vốn ODA bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)..63
2.4.4. Kiểm định giá trị trung bình để đánh giá mức độ tác động các yếu tố đến công
tác quản lý dự án ODA............................................................................................71
2.5. Tóm tắt chương II.............................................................................................76


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ODA TẠI
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH TUYÊN QUANG........................................78
3.1. Căn cứ xác định giải pháp................................................................................78
3.1.1. Định hướng công tác quản lý vốn ODA........................................................78
3.1.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý vốn ODA tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư...................................................................................................................... 79
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn ODA.............................................81
3.2.2. Công tác giải ngân.........................................................................................82
3.2.3. Tổ chức thực hiện dự án................................................................................83
3.2.4. Qui phạm pháp luật........................................................................................88
3.2.5. Định hướng và xây dựng dự án.....................................................................90

3.2.6. Công tác vận động thu hút.............................................................................92
3.2.7. Qui trình thực hiện.........................................................................................92
3.2.8. Nguồn lực đối ứng.........................................................................................94
PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................96
3.2. Kiến nghị..........................................................................................................97
3.2.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.........................97
3.2.2. Đối với UBND tỉnh Tuyên Quang.................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................101
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH
XÁC NHẬN HỒN THIỆN

vii


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố (CNH, HĐH) đất nước với mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp đã đi
được một chặng đường khá dài. Nhìn lại chặng đường đã qua chúng ta có thể thấy
rằng một điều kiện không thể thiếu để phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa là nhu cầu về vốn nhưng nguồn vốn trong nước lại không đủ đáp ứng được
nhu cầu trong giai đoạn hiện nay. Do đó một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là
phải thu hút, quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn từ bên ngoài.
Kể từ năm 1993 khi Việt Nam bắt đầu bình thường hóa quan hệ với các tổ
chức tài chính quốc tế, nhiều Chính phủ và tổ chức đã nối lại viện trợ ODA cho Việt
Nam. Các nhà tài trợ đã ngày càng quan tâm nhiều hơn đến Việt Nam và có những

động thái hợp tác tích cực với Chính phủ Việt Nam trong vấn đề này. Đặc biệt, nỗ
lực của Chính phủ Việt Nam trong mục tiêu quản lý nợ cơng nói chung, nợ nước
ngồi và ODA nói riêng. Thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã rất chú trọng công
tác thông tin ra bên ngoài, tạo điều kiện cho thế giới biết và hiểu nhiều hơn về Việt
Nam, phát triển quan hệ song phương và đa phương dần hoàn thiện thể chế pháp lý
về ODA.
Sự nỗ lực từ phía nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam đã thiết lập quan hệ với
50 nhà tài trợ song phương và đa phương cùng 350 tổ chức Chính phủ với hơn 1500
chương trình dự án (Hồ Hữu Tiến -2009).
Trong những năm gần đây, tỉnh Tuyên Quang đã thu hút được một lượng
khá nhiều vốn đầu tư nước ngoài từ nguồn ODA phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH tỉnh nhà. Thông qua các dự án đầu tư này, công cuộc đổi mới của tỉnh nhà
đã đạt được những thành tựu vượt bậc về phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của
đa số dân cư được cải thiện rõ rệt.
Nhưng thực tiễn quản lý ODA ở Việt Nam vẫn còn nhiều cản trở. Nhiều
nghiên cứu, bài báo đề cập một số tồn tại trong quản lý ODA như sau: (1) quá trình
1


thực hiện dự án ODA bị chậm ở nhiều khâu như chậm thủ tục, chậm triển khai, giải
ngân chậm, tỷ lệ giải ngân thấp (2) Công tác theo dõi đánh giá tình hình đầu tư
ODA cịn hạn chế (3) Sự chồng chéo trong thủ tục chuẩn bị và triển khai đầu tư (4)
Lãng phí vốn ODA ở một số dự án điển hình.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý và sử dụng vốn ODA trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Điều này dẫn đến vẫn cịn một số
dự án chưa hồn thành hoặc thực hiện không hiệu quả. Hậu quả là một bộ phận
dân cư, đặc biệt dân cư sinh sống ở các vùng miền núi vẫn gặp nhiều khó
khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu, lý giải một cách đầy đủ và có hệ thống nhằm xác
định các hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng vốn ODA để có giải pháp hoàn
thiện và tăng hiệu quả sử dụng vốn đầu tư này vừa đảm bảo đúng nguyên lý

chung vừa phù hợp với thực tiễn của địa phương tỉnh Tuyên Quang là u cầu
cấp thiết. Chính vì vậy "Hồn thiện cơng tác quản lý vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh Tuyên Quang" được
chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý vốn ODA của tỉnh
Tuyên Quang, đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn ODA tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh Tuyên Quang nhằm sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn này.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý liên quan đến vốn ODA và
công tác quản lý vốn ODA.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn ODA tại Sở Kế hoạch và Đầu
tưgiai đoạn 2000-2013.


- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý và
sử dụng vốn ODA tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý vốn ODA
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ 2000-2013. Số liệu sơ
cấp được thu thập năm 2014.
Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu
Thông tin phục vụ cho nội dung nghiên cứu được thu thập từ hai nguồn số
liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
Số liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được thu thập cho đề tài này bao gồm các thông tin sau:
- Chức năng nhiệm vụ và cơ chế điều phối giữa các cơ quan tài trợ trong
quản lý và sử dụng vốn ODA, thông tin được thu thập từ văn bản các cấp tỉnh và
cấp Nhà nước. Trước tiên là chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và Đầu tư trong
thu hút, vận động, quản lý và sử dụng vốn ODA, cơ chế điều phối giữa tỉnh và nhà
tài trợ.
- Thông tin về thực trạng thu hút ODA giai đoạn 2000-2013 gồm các thơng
tin sau: tình hình thu hút, vận động, ký kết vốn ODA, cơ cấu vốn vay, viện trợ và
đối ứng, các nhà tài trợ, cơ quan chủ quản quản lý nguồn vốn.
Số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn tất cả các cán bộ đã và
đang tham gia quản lý kể cả cán bộ hợp đồng và cán bộ nhà nước ở Sở kế hoạch và
Đầu tư, các chủ dự án và Ban quản lý dự án ODA trên địa bàn tỉnh. Phần lớn lực
lượng lao động tham gia vào các dự án là cán bộ hợp đồng tại các ban quản lý dự


án. Công tác điều tra được tiến hành theo 2 hướng: gặp trực tiếp lấy thông tin khảo
sát; gởi email và nhận phản hồi. Số phiếu đã gửi thực hiện điều tra là 179 và số
phiếu hợp lệ thông qua 2 cách thức điều tra này là 150. Qui mô mẫu điều tra 150


bao quát hết các 107 dự án ODA từ năm 1996 đến nay. Qui mơ mẫu mang tính chất
đại diện cho địa bàn nghiên cứu cũng như bao hàm tất cả các lĩnh vực.
Nội dung phiếu điều tra chủ yếu nghiên cứu những thông tin sau:
- Thông tin người được phỏng vấn: cán bộ hợp đồng hay cán bộ nhà nước,

trình độ, số dự án tham gia quản lý, lĩnh vực tham gia quản lý, qui mô dự án, cơ
quan chủ quản.
- Từ cơ sở lý thuyết quản lý dự án kết hợp với thực trạng quản lý vốn ODA
trên cả nước người phỏng vấn hiểu sâu về những nhân tố tác động quản lý vốn
ODA. Từ đó tiến hành phỏng vấn thử cán bộ để kiểm tra xem câu hỏi có hiểu đúng
ý khơng, có điều gì bảng hỏi chưa đề cập đến, cần bổ sung gì trong các câu hỏi.
Nghiên cứu sơ bộ nhằm xây dựng bảng hỏi thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý. Đây
là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ nhằm để hiệu chỉnh thang đo và bổ sung các biến
quan sát, phương pháp này được thực hiện bằng các phỏng vấn thử 5 cán bộ theo
nội dung đã chuẩn bị trước. Kết quả nghiên cứu sơ bộ này là cơ sở cho việc thiết kế
bảng câu hỏi để đưa vào nghiên cứu chính thức. Thông tin về công tác quản lý vốn
ODA bao gồm 8 nội dung:
+ Công tác định hướng và xây dựng dự án
+ Công tác vận động và thu hút
+ Thủ tục hành chính
+ Quy trình thực hiện dự án
+ Công tác tổ chức thực hiện, quản lývà giám sát
+ Nguồn lực đối ứng
+ Qui phạm pháp luật
+ Công tác giải ngân
Các nội dung này được chi tiết hóa bằng các câu hỏi thành phần và sẽ đánh
giá độ tin cậy của thang đo. Nội dung bảng hỏi chủ yếu dùng cách thức thang đo


thứ tự (ordinal) phản ánh sự khác biệt về thuộc tính và về thứ tự hơn kém giữa các
đơn vị. Các mức độ thang đo được thể hiện theo các mức độ sau:


1: Nghĩa là “Hồn tồn khơng đồng ý”


4: Nghĩa là “Đồng ý”

2: Nghĩa là “Khơng đồng ý”

5: Nghĩa là “Hồn toàn đồng

ý” 3: Nghĩa là “Tương đối đồng ý”
Bảng hỏi dùng thang đo định danh (nominal) phản ánh sự khác nhau về tên
gọi cho phần thông tin chung về người được phỏng vấn.
Sau khi thu thập xong bảng hỏi, tiến hành hiệu chỉnh, mã hóa dữ liệu rồi
nhập dữ liệu vào máy tính để xử lý và phân tích.
4.2. Phương pháp phân tích

Để đạt được các mục tiêu đề ra, nghiên cứu này sử dụng kết hợp các
phương pháp khác nhau, bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng nhằm
khai thác nguồn kiến thức phong phú về chủ đề liên quan đến ODA cũng như quản
lý, sử dụng ODA đã được tích lũy qua thời gian thông qua các tài liệu khoa học
khác nhau.
Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này cho phép thu thập, tính tốn
và tổng kết những đặc tính cơ bản liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Đề tài sử dụng
phương pháp phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau và biểu thị chúng trên các
bảng, biểu và đồ thị nhằm mô tả khái quát vốn ODA giai đoạn 2000 - 2013 theo các
tiêu thức qui mô, lĩnh vực, cơ quan chủ quan ….
Ngoài ra nghiên cứu này sử dụng đồng thời các phương pháp nghiên cứu
truyền thống khác, như phân tích, so sánh, kết nối vấn đề lý luận với thực tiễn…Sử
dụng phương pháp so sánh để xác định về sự thay đổi giữa các nhóm.
Phương pháp phân tích nhân tố, phân tích hiệu quả là phương pháp chủ yếu
để đánh giá các yếu tố tác động đến công tác quản lý vốn ODA.



5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của Luận văn được bố cục thành 03 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý vốn ODA
Chương 2: Thực trạng quản lý vốn ODA tại tại Sở Kế hoạch và Đầu tư,
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2000-2014
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn ODA tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư, tỉnh Tuyên Quang


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ VỐN ODA

1.1 Vốn ODA
1.1.1 Khái niệm
ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ II (năm 1943). Khởi nguồn từ Tổ
chức tiền thân của tổ chức hợp tác kinh tế Châu Âu, nay là (OECD). Tổ chức này
hình thành nhằm quản lý nguồn viện trợ của Canada và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ
trong khuôn khổ kế hoạch “Marshall Plane” nhằm tái thiết Châu Âu sau chiến tranh
Thế giới lần thứ II. Năm 1961, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế ra đời thay thế
cho Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Âu, trong khuôn khổ hợp tác phát triển các nước
thuộc tổ chức OECD, OECD đã tiến hành thành lập các Ủy ban chun mơn nhằm
điều phối tồn bộ hoạt động của OECD, trong đó DAC (Development Co-operation
Directorate) là một trong những Ủy ban có nhiệm vụ hỗ trợ và cân đối toán bộ
nguồn viện trợ do các nước thuộc OECD đóng góp tới các nước đang phát triển,
giúp các nước này phát triển kinh tế một cách bền vững.
Có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về thu hút và sử dụng hiệu quả vốn

ODA theo vùng và và quốc gia chủ yếu là các bài báo trên tạp chí kinh tế, các báo
của nhóm tư vấn, diễn văn họp thường niên của các nhà tài trợ như sau:
Theo Helmut FUHRERN (1996), với nghiên cứu “A History of the
development assistance Committee and the development co-operation directorate in
dates, names and figure” [10], cho thấy năm 1969, tổ chức OECD đã đưa ra khái
niệm về vốn ODA lần đầu tiên như sau: “Vốn Phát triển chính thức (viết tắt là
ODA) là nguồn vốn hỗ trợ để tăng cường phát triển kinh tế và xã hội của các nước
đang phát triển; Thành tố hỗ trợ chiếm một khoảng xác định trong khoản tài trợ
này”. Như vậy, khái niệm sơ khai đã phân biệt ODA với các nguồn vốn đầu tư khác


với hai đặc điểm chính: (i) Đây là khoản hỗ trợ phát triển chính thức; (ii) Có bao
gồm thành tố hỗ trợ.


Hỗ trợ phát triển chính thức - ODA đúng như tên gọi của nó là nguồn vốn từ
các cơ quan chính thức bên ngồi cung cấp (hỗ trợ) cho các nước đang và kém phát
triển, hoặc các nước đang gặp khó khăn về tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các nước này.
Theo cách hiểu chung nhất thì ODA là các khoản viện trợ khơng hồn lại
hoặc cho vay với những điều kiện ưu đãi của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ,
các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hiệp quốc, các cơ quan
tài chính, các tổ chức quốc tế các nước nhằm hỗ trợ phát triển cho các quốc gia
đang và chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các quốc gia đang và chậm phát
triển gồm có: tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI), ODA, viện trợ phi chính phủ nước ngồi (NGO) và tín dụng tư nhân. Các
dịng vốn quốc tế này có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu một quốc gia kém
phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện cơ sở hạ tầng
KT-XH thì khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI cũng như vay vốn tín dụng

để mở rộng kinh doanh, nhưng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn ODA mà khơng tìm
cách thu hút các nguồn FDI và các nguồn vốn tín dụng khác thì khơng có điều kiện
tăng trưởng nhanh, sản xuất, dịch vụ và sẽ khơng có đủ thu nhập để tích lũy và trả
nợ vốn vay ODA.
1.1.2 . Đặc điểm
ODA là các khoản viện trợ khơng hồn lại, viện trợ có hồn lại hoặc các
khoản tín dụng ưu đãi, do đó ODA có những đặc điểm chủ yếu sau (Hà Thị Ngọc
Oanh, 1998) [11]:
ODA có tính ưu đãi: Vốn ODA có thời gian cho vay (hồn trả vốn) dài, có
thời gian ân hạn dài. Thí dụ, vốn ODA của ADB, WB, JICA có thời gian hoàn trả là
40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. Thơng thường, trong ODA có thành tố viện
trợ khơng hồn lại thường từ 25% trở lên. Đây cũng là điểm phân biệt giữa viện trợ
và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian cho
vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thương
mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế. Sự ưu đãi còn thể


hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các quốc gia đang và chậm phát triển vì
mục tiêu phát triển.


Theo Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý
và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay các nhà tài
trợ, cơng thức để xác định yếu tố khơng hồn lại của dự án ODA [1], như sau:

Trong đó:
GE: Yếu tố khơng hồn lại.
r: Tỷ lệ lãi suất hàng năm.
a: Số lần trả nợ trong năm (theo điều kiện của bên tài trợ).
d: Tỷ lệ chiết khấu của mỗi kỳ. d = (1 + d’ )1/a - 1.

d’: Tỷ lệ chiết khấu của cả năm (theo thông báo của OECD hoặc các thoả thuận của
bên tài trợ).
G: thời gian ân hạn.
M: Thời hạn cho vay.
Thành tố hỗ trợ (Grant element - GE) phải đạt ít nhất 35% đối với khoản vay
có điều kiện và 25% đối với khoản vay khơng có điều kiện ràng buộc. Thành tố hỗ
trợ, còn được gọi là yếu tố khơng hồn lại là một chỉ số biểu hiện tính “ưu đãi” của
ODA so với các khoản vay thương mại theo điều kiện thị trường. Thành tố hỗ trợ
càng cao càng thuận lợi cho nước tiếp nhận. Chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổ
hợp các yếu tố đầu vào: Lãi suất, thời gian ân hạn, thời hạn cho vay, số lần trả nợ
trong năm, và tỷ lệ chiết khấu.
Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận
được ODA là:


Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product –
GDP) bình qn đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp
thường


được tỷ lệ viện trợ khơng hồn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất
thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn. Khi các nước này đạt trình độ phát triển nhất định
qua ngưỡng đói nghèo thì sự ưu đãi này sẽ giảm đi.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của nước nhận phải phù hợp
với chính sách ưu tiên cấp ODA của nhà tài trợ.
Thông thường, các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu tiên
riêng của mình tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ
thuật và tư vấn (về cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý, triển khai, điều hành...). Đồng
thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng
giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ

chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất ODA là sự chuyển giao có hồn lại hoặc khơng hồn lại trong
những điều kiện nhất định một phần Tổng sản phẩm quốc dân (Gross national
Product – GNP) từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Như vậy,
nguồn gốc thực chất của ODA chính là một phần của tổng sản phẩm quốc dân của
các nước giàu được chuyển sang các nước nghèo. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về
mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng
như từ phía nước tiếp nhận ODA.
ODA mang tính ràng buộc: ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần
hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra, mỗi quốc gia cung
cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất
chặt chẽ đối với quốc gia nhận ODA. Ví dụ, Nhật Bản qui định nguồn ODA của
Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật.Thụy Sĩ và Hà Lan là hai nước có tỷ
lệ ODA yêu cầu phải mua hàng hóa và dịch vụ của nhà tài trợ thấp nhất (1,7% và
2,2%). Đặc biệt New Zealand khơng địi hỏi phải tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ của
họ. Nhìn chung, 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hóa và
dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Nhìn chung, các quốc gia viện trợ đều
khơng qn dành được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào quốc gia tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn,
10


các quốc gia Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng
hóa dịch vụ của nước mình.
Viện trợ của các quốc gia phát triển khơng chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu
nghị mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế, chính trị
cho các quốc gia tài trợ. Các quốc gia cấp tài trợ đòi hỏi quốc gia tiếp nhận phải
thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện
trợ, quốc gia tiếp nhận viện trợ cần cân nhắc kỹ lưỡng các điều kiện đặt ra của bên

tài trợ, đừng vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ tài
trợ phải đảm bảo tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công
việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Ví dụ trường hợp Hoa Kỳ là một trong những nước dùng ODA làm công cụ để
thực hiện chính sách gây “ảnh hưởng chính trị trong thời gian ngắn”. Nhật Bản là
nhà tài trợ lớn trên thế giới và cũng là nước sử dụng ODA như một cơng cụ đa năng
về chính trị và kinh tế. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với
những suy thối nặng nề trong khu vực, Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài chính
rất lớn cho các nước Đông Nam Á, là nơi chiếm tỷ trọng tương đối lớn về mậu dịch
và đầu tư của Nhật Bản. Nhật Bản đã nhận gánh vác một phần gánh nặng cuộc
khủng hoảng kinh tế châu Á bằng kế hoạch trợ giúp do Bộ trưởng Tài chính Kichi
Miyazawa đề xuất vào tháng 10 năm 1998. Theo đó, Nhật Bản dành 15 tỷ USD cho
các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng Yên và dành
15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu tư có nhân nhượng trong vịng 3 năm. Các khoản
trợ giúp nói trên được thực hiện vì lợi ích của cả hai bên. Các khoản cho vay sẽ
được tính bằng đồng Yên và gắn với những dự án có các cơng ty Nhật tham gia.
ODA là vốn có khả năng gây nợ: Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính
chất ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử
dụng hiệu quả ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian
lại lâm vào tình trạng nợ nần do khơng có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ ODA
khơng có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất trong việc trả nợ lại dựa vào sản
xuất thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối
hợp với các nguồn vốn khác để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng sản xuất.

11


×