Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Một vài kinh nghiệm về rèn luyện quan sát mẫu vật kênh hình trong chương trình sinh học lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1023.5 KB, 15 trang )

Nội dung

Trang

Mục lục

1

I. Phần mở đầu

2

1. Lý do chọn đề tài

2

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

2

3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Giới hạn của đề tài

2

5. Phương pháp nghiên cứu

2



II. Phần nội dung

3

1. Cơ sở lý luận

3

2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu

3

3. Nội dung và hình thức của giải pháp

4

a. Mục tiêu của giải pháp

4

b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp

4

c. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu, pham vi và hiệu quả ứng dụng

11


III. Phần kết luận, kiến nghị

11

1. Kết luận

11

2.Kiến nghị

12

Tài liệu tham khảo

13
MỤC LỤC

0


CÁC TỪ VIẾT TẮT
SGK: Sách giáo khoa
HS: Học sinh
GV: Giáo viên

PHẦN I – PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu của toàn cầu hiện nay. Đối
với nước ta, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển con người mới

toàn diện, có tri thức, có học vấn, có năng lực tư duy hành động, có khả
năng tiếp thu được những tinh hoa của các nước trên thế giới để xây dựng
đất nước giàu mạnh. Vì thế, Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam qui định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng lịng say mê học
tập và ý chí vươn lên”.
Chương trình sinh học 6 nghiên cứu chủ yếu về giới thực vật - một thế
giới tự nhiên bao quanh chúng ta gần gũi. Vì vậy nguồn vật mẫu sống động
và dễ kiếm tìm. Vật mẫu là phương tiện dạy học mang lại hiệu quả cao, thu
hút sự tìm tịi và khám phá của học sinh. Mặt khác, Sinh học 6 nghiên cứu
toàn bộ giới thực vật, từ những kiến thức về tế bào thực vật đơn vị sống đến
những kiến thức về sinh lý thực vật, môi trường, giới nấm. Nội dung kiến
thức thường được diễn đạt qua tranh vẽ, mô hình
Là giáo viên đứng lớp tơi nhận thức được trách nhiệm của mình
khơng ngừng học tập nâng cao kiến thức đặc biệt là đổi mới phương pháp
dạy - học. Bản thân tôi đã tập huấn, nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng giáo viên
trung học cơ sở, tôi nhận thấy rằng trong hệ thống các phương pháp dạy học
thì phương pháp tự lực quan sát tìm tịi kiến thức là một trong những phương
pháp trọng tâm của dạy học Sinh học nói chung và Sinh học lớp 6 nói riêng.
Do yêu cầu của ngành trong đổi mới phương pháp dạy học. Do đặc
trưng của mơn sinh học 6 địi hỏi quan sát trên mẫu vật, kênh hình là chủ yếu
1


làm cho học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, tự lực sáng tạo, phát triển tư
duy.
Trên cơ sở đó tôi áp dụng vào sáng kiến kinh nghiệm với đề tài: Một
vài kinh nghiệm về rèn luyện quan sát mẫu vật, kênh hình trong chương
trình sinh học lớp 6.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.

Qua đề tài này tôi mong muốn nâng cao chất lượng bộ môn Sinh học.
Học sinh u thích mơn Sinh học hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu
Để làm rõ được mục đích tơi đã nói rõ ở trên, tôi đã lấy đối tượng
nghiên cứu là học sinh khối 6 Trường THCS ..............................
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thông qua hầu hết tiết dạy môn Sinh học 6 hàng ngày ở
các lớp mà bản thân được phân công giảng dạy năm học 2018-2019
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương đối chứng so sánh.
- Kết hợp nhiều phương pháp hỗ trợ khác.
PHẦN II - NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận.
Qua nghiên cứu các tài liệu tham khảo tôi thấy bản chất của việc đổi
mới phương pháp dạy học (hoặc dạy học theo phương pháp tích cực) là việc
sử dụng hợp lý nhiều phương pháp dạy học cùng với nhiều hình thức tổ chức
dạy học khác nhau để học sinh lĩnh hội kiến thức một cách chủ động, tích
cực, sáng tạo. Nhằm phát huy tính tích cực phát triển năng lực tư duy nâng
cao khả năng vận dụng thực tiễn.
Sinh học 6 nghiên cứu toàn bộ giới thực vật, từ những kiến thức về tế
bào thực vật đơn vị sống đến những kiến thức về sinh lý thực vật, môi
trường, giới nấm. Nội dung kiến thức thường được diễn đạt qua tranh vẽ, mơ
hình hoặc các mẫu vật sống động. Tranh trong sách sinh học 6, rõ nét làm
sáng tỏ nội dung cần quan sát, tìm tịi. Tranh đẹp được sao chụp từ mẫu vật
có thật nên sống động lơi cuốn sự quan sát của học sinh.
Người dạy với vai trò chủ đạo tổ chức hướng dẫn học sinh sử dụng
các phương pháp quan sát, mơ tả thí nghiệm hay thực nghiệm để giúp học

sinh tìm tịi phát hiện kiến thức sinh học. Người dạy tổ chức hướng dẫn giao
việc để học sinh thực hiện các hoạt động học tập, theo dõi giúp đỡ để học
2


sinh đạt được kết quả nhận thức, là người uốn nắn khi học sinh gặp khó khăn
là trọng tài mẫu mực, chính xác khi học sinh thảo luận.
Học sinh phải được tiếp nhận kiến thức theo quy luật của quá trình
nhận thức "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng" phù hợp với quy
luật phát triển tư duy ở học sinh và mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học
từ đó xác định được phương pháp chủ đạo trong dạy học sinh học 6 là quan
sát.
2. Thực trạng.
Như chúng ta đã biết, Sinh học là mơn học có nhiều ứng dụng trong
thực tế đời sống, gần gũi với kinh nghiệm, hiểu biết của học sinh. Từ đó tạo
ra sự kích thích trí tị mị khoa học và hứng thú học tập của học sinh. Đặc
biệt, ở môn học này giúp các em mơ tả được hình thái, cấu tạo cơ thể thực
vật thơng qua các đại diện. Ví thế, đây là thuận lợi rất tích cực trong việc
thực hiện đề tài này. Ngày nay, với phương pháp dạy học mới Bộ Giáo Dục
và Đào Tạo đã trang bị cho các trường nhiều đồ dùng dạy học, nếu chúng ta
khơng khai thác hết thì sẽ lảng phí. Một trong những thuận lợi khi thực hiện
đề tài này là hầu như các tiết dạy mơn sinh học 6 đều có đồ dùng dạy học;
Học sinh rất hăng hái, say mê mơn học này. Bên cạnh đó, Giáo viên cũng
như Học sinh dễ dàng tìm kiếm mẫu vật sẵn có để phục vụ cho tiết dạy và
học. Đặc biệt, nhà trường được trang bị một số máy chiếu nên giáo viên có
thể sử dụng cơng nghệ thơng tin hỗ trợ cho bài giảng.
Với phương pháp dạy học mới đòi hỏi học sinh phải làm việc nhiều,
đặc biệt vơí những bài có đồ dùng dạy học: Mẫu vật, tranh ảnh đòi hỏi học
sinh tự nghiên cứu thảo luận nhóm để trình bày. Nếu giáo viên thường xuyên
tạo cho các em một thói quen làm việc thì sẽ dễ dàng hơn, nhưng ở đây các

giáo viên không phải tiết nào cũng thực hiện được.
Qua nhiều năm công tác giảng dạy lớp 6, tôi nhận thấy việc thay đổi
môi trường học tập làm cho các em cảm thấy thích thú khi được gạp thầy cơ
bạn bè mới nhưng các em cũng găp khơng ít khó khăn: các em phải làm
quen với nhiều mơn học mới và khó, mỗi mơn học giáo viên có phương
pháp giảng dạy khác nhau. Vì vậy hiệu quả học tập chưa cao. Riêng bộ môn
trực tiếp giảng dạy tôi nhận thấy các em có thể hiểu bài trên lớp nhưng lại
nhanh quên, khi kiêm tra bài cũ, kiểm tra viết thì kết quả chưa cao. Qua thử
nghiệm, khảo sát một số phương pháp dạy học tôi thấy phương pháp trực
quan góp phần khắc phục khó khăn trên
Để trả lời được các câu hỏi các em phải quan sát, đây là đặc thù của
bộ mơn sinh học nói chung và Sinh học 6 nói riêng. Về kênh hình: Màu sắc
đẹp thu hút sự tò mò của các em học sinh lớp 6. Các chi tiết đầy đủ cụ thể,
thể hiện rõ cần nghiên cứu, hoạ tiết đẹp, bắt mắt. Trong hệ thống kênh hình
cịn giới thiệu được tính đa dạng, phong phú của giới thực vật có nhiều đại
diện quý hiếm khó thu lượm hoặc chỉ có ở những vùng nhất định (ví dụ cây
nắp ấm). Riêng mảng các hiện tượng sinh lý, chức năng kênh hình giới thiệu
3


lại ở dạng mơ tả thí nghiệm có sẵn. Ở đây nhiều thí nghiệm, thực nghiệm có
thể làm được song việc giới thiệu thí nghiệm giúp học sinh có thể tiến hành
độc lập ở nhà theo dõi kết quả và đối chiếu rút ra kết quả báo cáo. Rèn cho
học sinh khả năng nghiên cứu khoa học. Dạng mẫu vật thật dễ phân tích dễ
tìm, dễ kiếm, học sinh dễ nhận biết được cấu tạo ngồi của thực vật, mơi
trường sống và vai trị của thực vật đó đối với đời sống con người, các em có
thể dễ dàng phân loại lá theo kiểu gân, kiểu mọc, lá đơn, lá kép...
Với điều kiện trang thiết bị hiện có của trường trung học cơ sở, các
em có thể tiến hành quan sát cấu tạo vật thể bằng kính lúp, kính hiển vi trên
các tiêu bản có sẵn.

3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Trang bị cho học sinh phương pháp, kĩ năng học tập phù hợp. Trên cơ
sở đó hình thành cho học sinh thói quen học tập tích cực, chủ động trong sát
tìm tịi,tự thu thập kiến thức.
Sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Sinh học nên cho học
sinh quan sát, tư duy tự lập, lĩnh hội kiến thức và mạnh dạn trình bày ý kiến
trước tập thể.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
b.1. Bằng việc chủ động quan sát giúp học sinh tự nhận định khái
quát vấn đề cần nghiên cứu.
Bằng trực giác kiểm tra vật mẫu học sinh sẽ tìm tịi kiến thức khái
qt nhận định được bao quát kiến thức cần nghiên cứu. Biết phân tích hay
mơ tả mẫu vật từ đó học sinh tự thu thập thơng tin vào vở bài tập hay phiếu
học tập.
Ví dụ: Bài 9- Các loại rễ và các miền của rễ
Mục tiêu: Qua bài học học sinh nhận biết được rễ cọc rễ chùm. Biết
phân loại rễ, từ đó nêu lên được đặc điểm của rễ cọc và rễ chùm. Biết lấy ví
dụ thực tiễn và ứng dụng làm bài tập.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- GV yêu cầu học sinh đặt các bộ rễ của - HS làm theo lệnh
nhóm mình có lên bàn học.
- HS trao đổi nhóm tìm những cây
- GV định hướng : Các em hãy phân có bộ rễ giống nhau xếp thành một
chia các bộ rễ của nhóm mình thành 2 nhóm
nhóm.
- HS chia những bộ rễ hiện có

- GV theo dõi hoạt động của học sinh
* Lưu ý HS có thể xếp sai

4

thành 2 nhóm:


- GV yêu cầu học sinh đối chiếu thực
tế với hình 9.1a và 9.1 b

- GV định hướng cho học sinh nhận
biết đâu là nhóm cây có rễ cọc, đâu là
nhóm cây có rễ chùm.
- GV yêu cầu học sinh xác định:
Nhóm cây có rễ cọc và nhóm cây
có rễ chùm.

Nhóm 1: Gồm rễ cây bưởi và cây
- GV rèn kĩ năng quan sát nhận
nhãn.
định cho học sinh bằng cách yêu cầu
Nhóm 2 : Rễ cây lúa,rễ cây tỏi.
học sinh quan sát hình 9.2
- HS quan sát tranh đối chiếu thực
tế
HS xác định.

và làm phiếu học tập phân loại rễ.
- GV tiếp tục rèn luyện kĩ năng quan sát

cho HS bằng cách cho các ví dụ về cây
có rễ cọc, cây có rễ chùm.

5


HS quan sát hình 9.2 phân loại rễ
vào phiếu học tập.
- Cây rễ cọc: Cây bưởi, hồng
xiêm,...
- Cây rễ chùm: cây tỏi, cây lúa

- HS lấy ví dụ
Như đã trình bày ở trên qua việc quan sát vật thật cộng với quan sát
tranh học sinh đã nắm được một cách khái quát về đặc điểm của rễ cọc, rễ
chùm. Từ đặc điểm khái quát đó mà các em có thể phân loại rễ, nhận biết
được cây rễ cọc, cây rễ chùm trong tự nhiên bằng cách so sánh với vật mẫu,
tranh mẫu.
b.2. Bằng quan sát giúp học sinh phân tích đặc điểm nội dung
kiến thức của vấn đề nghiên cứu.
Quan sát trên vật mẫu để tìm hiểu phân tích nội dung kiến thức:
Ví dụ: Bài 9 - Các loại rễ và các miền của rễ
Như ta đã biết ngoài mục tiêu nhận biết được rễ cọc, rễ chùm thì học
sinh còn phải biết nêu đăc điểm của rễ cọc, rễ chùm một cách chính xác.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Trên cơ sở học sinh xác định được - Phân biệt nhóm cây :
đâu là nhóm cây rễ cọc, đâu là nhóm

+ rễ cọc
cây rễ chùm trong mẫu vật của tổ.
+ rễ chùm
- GV định hướng cho học sinh quan
sát so sánh rễ cọc khác rễ chùm ở
những điểm nào?
- Học sinh quan sát đại diện rễ cọc và
- GV yêu cầu học sinh quan sát rễ rễ chùm bằng mắt thường và bằng
cây bưởi và ghi lại đặc điểm của rễ kính lúp.
cây bưởi.
+ Rễ cây bưởi (rễ cọc) gồm 1 rễ
- GV yêu cầu học sinh đối chiếu kết cái to dài. Rồi từ đó mọc ra các rễ
quả quan sát nhận xét với hình 9.1 a con nhỏ hơn và rễ cháu bé li ti.
- GV yêu cầu học sinh xác định rễ - HS đối chiếu trên hình 9.1a
cái, con, cháu trên hình.
- GV yêu cầu HS quan sát rễ lúa ghi

- Học sinh xác định các rễ cái, con
6


lại đặc điểm.

trên hình.
- HS quan sát ghi lại đặc điểm: Rễ
lúa (rễ chùm) gồm nhiều rễ to dài
gần bằng nhau mọc toả chùm từ gốc
thân khơng có rễ cái

- Cho học sinh thực hành trên vật - HS thực hành trên vật mẫu

mẫu bằng cách cho HS cầm những
bộ rễ khác nhau và nhận xét nêu ý
kiến về đặc điểm của rễ và xếp loại.
Chú ý: Tăng số lượng HS được
biểu
hiện mình trước tập thể.
Giáo viên rèn kỹ năng quan sát cho học sinh, sau khi biết được các
đặc điểm đặc trưng của rễ cọc, rễ chùm bằng cách: Cho HS phân nhóm lại
các loại rễ mà tổ mình có cho chính xác. Qua nắm được đặc điểm các tổ,
nhóm tiến hành phân nhóm lại rễ. Cho báo cáo trước lớp.
Từ những cái chung nhất, khái quát qua quan sát học sinh đã nêu được
đặc điểm riêng biệt của các đơn vị kiến thức, hay từ cái chung, khái quát
học sinh đã tìm ra cái riêng, bản chất, cụ thể của từng đơn vị kiến thức.
b.3. Bằng quan sát giúp học sinh bao quát tổng hợp kiến thức
thông qua việc thực hiện các bài tập tổng hợp.
Ví dụ: Bài tập 2 - Bài 9- Các loại rễ và các loại miền của rễ.
Để chuẩn bị phần này có thể cho học sinh chép bài tập 2 vào vở bài
tập hoặc thực hiện bằng hệ thống phiếu học tập. Đối với tôi, phiếu học tập
phải cụ thể, rõ ràng và xuất hiện đúng lúc, đúng chỗ mang tính khoa học và
tính giáo dục cao. Giáo viên trên cơ sở học sinh so sánh được sự khác nhau
giữa rễ cọc, và rễ chùm. Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm
hồn thành phiếu học tập.

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

- GV yêu cầu HS thảo luận nhóm - HS nhận phiếu của nhóm, thống
hồn thành phiếu học tập, sau phát nhất ghi ( mỗi bàn 1 nhóm) ý kiến
phiếu học tập theo nhóm.

nhóm và báo cáo trước lớp.
Nội dung phiếu học tập:
- Dùng các từ sau đây: Rễ cọc, rễ
chùm điền vào chỗ trống cho thích
hợp:

7


- Có 2 loại rễ chính:..(1)..và....(2)...
+ ...(3) ...có rễ cái to khoẻ đâm sâu - HS hoàn thành phiếu học tập. Báo
xuống đấtvà nhiều rễ con mọc xiên. cáo trước lớp, các tổ còn lại nhận xét
Từ các rễ con lại mọc ra nhiều rễ bé bổ sung.
hơn nữa.
+ ...(4)...gồm nhiều rễ to dài gần
bằng nhau thường mọc toả ra từ gốc,
thân thành 1 chùm.
- Đáp án: 1. Rễ cọc.
2. Rễ chùm.
3. Rễ cọc.
4. Rễ chùm.
- GV treo bảng chuẩn kiến thức để
học sinh so sánh và nhận xét hiểu
biết của nhóm mình.
- HS tự cho điểm nhóm mình
Như vậy để hoàn thành được dạng bài tập này học sinh phải có kiến
thức tổng hợp về các loại rễ, biết phân biệt các loại rễ và biết được đặc điểm
của từng loại rễ.
b.4. Quan sát cấu tạo hiển vi và chức năng của từng bộ phận.
Yêu cầu học sinh phải biết quan sát trên tranh vẽ hoặc các tiêu bản

hiển vi có sẵn. Giáo viên cung cấp cho học sinh một nguyên tắc quan sát đó
là: Quan sát cấu tạo chung khái quát đến quan sát cấu tạo chi tiết và từ đó mà
dự đốn, nhận địnhvề chức năng sinh lý của các cơ quan, bộ phận.
Ví dụ: Bài 9 - Các loại rễ và các miền của rễ.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Phần 2 : Các miền của rễ
- GV yêu cầu học sinh tham khảo 2
SGK.
- HS tham khảo phần 2 SGK.
- GV định hướng : HS quan sát H.9.3 - HS quan sát hình 9.3 xác định vị trí
SGK ghi nhớ kiến thức bằng trực
giác xác định vị trí các miền của rễ các miền của rễ trên tranh.
trên tranh.

8


- HS xác định các miền của rễ trên
vật thật
- HS đối chiếu vị trí của các miền
với chức năng mỗi miền của rễ.
- HS chỉ các miền của rễ và chức
năng của mỗi miền.

- GV rèn luyện kỹ năng quan sát bằng
cách cho HS xác định các miền của rễ
trên vật thật.

* Lưu ý: Cho nhiều HS được thực
hành và trình bày trước tập thể.
- GV định hướng : với vị trí các miền
của rễ thì chức năng của mỗi miền
như thế nào?
- GV yêu cầu đối chiếu với sgk
(hoặc giáo viên có thể đưa lên bảng
phụ để học sinh theo dõi).
- Thực hành: Rèn luyện kỹ năng quan
sát nêu và nói trước lớp, bằng cách
chỉ các miền của rễ và nêu các chức
năng của mỗi miền (cho nhiều học
sinh được thực hành).
b.5. Quan sát diễn biến thí nghiệm hoặc theo dõi diễn biến kết
quả.
Khi quan sát học sinh tự rút ra được mục đích thí nghiệm, tự dự đốn
được kết quả, tự giải thích.
Ví dụ: Bài 14 - Thân dài ra do đâu.
Mục tiêu của bài là học sinh phải biết được thân dài ra do phần ngọn

9


(Sự phân chia ở các tế bào ở mô phân sinh ngọn). Bấm ngọn tỉa cành ở
những giai đoạn thích hợp, đối với từng loại cây trồng sẽ đem lại năng suất
cao.
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh


- GV cho học sinh mơ tả lại thí nhiệm
của nhóm đã làm (Nếu lớp không làm, - HS mô tả lại thí nghiệm
GV làm thì giáo viên có thể trình bày
trước lớp).

- Việc ngắt ngọn ở một số cây khi tiến
hành thí nghiệm nhằm mục đích gì ?
- Qua thí nghiệm trên em có nhận xét
gì về sự dài ra của 2 nhóm cây ngắt - HS trả lời.
ngọn và không ngắt ngọn ?
- Theo em thân cây dài ra là do bộ
phận nào? Hãy giải thích ?
- HS trả lời.

- HS trả lời - giải thích.
b.6. Quan sát hiện tượng sinh lý thực vật.
Khi quan sát các em biết nhận xét các hiện tượng thực tế, kết hợp với
quan sát các thí nghiệm chứng minh. Học sinh biết giải thích biểu hiện của
các hiện tượng sinh lý thực vật.
Ví dụ : Bài 17 - Sự vận chuyển các chất trong thân
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1.Vận chuyển nước và muối khống
hồ tan.
- GV u cầu HS nêu dụng cụ để tiến

10



hành thí nghiệm, sau đó mơ tả lại thí - HS mơ tả lại thí nghiệm
nghiệm.

- HS trả lời : Cánh hoa có màu
hồng.
- Em có nhận xét gì về sự thay đổi màu HS : Có sự vận chuyển nước và
sắc cánh hoa của cành hoa cắm vào cốc muối khoáng trong thân (nước
nước pha mực đỏ?
và muối khoángvận chuyển từ
- Theo em vì sao cánh hoa lại chuyển thân lên cánh hoa).
sang màu hồng khi cắm cành hoa vào cốc
nước pha mực đỏ?

- GV định hướng cho học sinh xác định
nước và muối khoáng được vận chuyển
qua phần nào của thân, cành.
- Yêu cầu học sinh cắt phần thân của cành
cắm trong cốc nước màu đỏ và quan sát
trong kính lúp.

- HS hoạt động quan sát lát cắt
-Xác định nước và muối khống vận của thân trên kính lúp (theo
chuyển qua bộ phận nào của thân (phần bị nhóm) và báo cáo trước lớp:
nhuộm màu).
+ Nước và muối khống
hồ tan vận chuyển qua mạch gỗ
của thân.

11



c. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu,
pham vi và hiệu quả ứng dụng
Qua thời gian giảng dạy, tôi rất chú trọng rèn luyện kỹ năng quan sát
cho các em qua các hoạt động học tập, với những biện pháp cụ thể mà tôi đã
trình bày ở trên. Hiện nay hầu hết các em đều nắm được quy luật chung tất
yếu của phương pháp quan sát - đó là đi từ cái chung khái quát đến cái riêng
chi tiết cụ thể.
Hiện nay chỉ cần khi giáo viên xuất hiện mơ hình, tranh, vật thật theo
nội dung thì các em đã có sự chú ý quan sát chung, nhận định chung, dự
đoán ý đồ, nội dung cần quan sát. Học sinh đã có thói quen phân tích vật
mẫu, tranh vẽ, mơ hình... theo các nội dung tìm hiểu kiến thức, khi có định
hướng của giáo viên.
Kết quả thu được như sau:
Kết quả trước khảo nghiệm: Kết quả năm học 2017-2018
Lớp

Tổng số

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém


6A1

30

2

5

20

2

1

6A2

32

3

5

20

4

0

6A3


32

3

5

18

5

1

Kết quả khảo sát sau khi áp dụng đề tài: Kết quả năm học 2018-2019
Lớp

Tổng số

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

6A1

31


6

13

12

0

0

6A2

32

7

15

10

0

0

6A3

31

5


15

10

1

0

PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Khi giảng dạy một bài nào đó tất yếu chúng ta phải dựa vào mục tiêu
của bài học, dựa vào phương tiện dạy học đã có và có thể có để học sinh
thực hiện hoạt động học tập đạt được mục tiêu nêu ra. Chúng ta cần phải xác
định và lựa chọn những phương pháp cho phù hợp với nội dung kiến thức
của bài và đặc thù của bộ môn. Tuy nhiên trong dạy học nếu tách rời các
phương pháp một cách độc lập thì hiệu quả của mỗi phương pháp không
cao. Nếu biết kết hợp nhiều phương pháp với nhiều hình thức dạy học phù
hợp trong đó quan sát được xem như là một phương pháp chủ đạo của dạy
12


học sinh học thì dễ đem lại thành cơng cho tiết học. Học sinh chủ động trong
việc lĩnh hội tri thức, ghi nhớ sâu, có khả năng vận dụng thực tiễn.
Sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Sinh học nên cho học
sinh quan sát cá nhân - học sinh tư duy tự lập, cũng có thể quan sát theo từng
nhóm lĩnh hội kiến thức và trình bày ý kiến trước nhóm, trình bày trước lớp.
Khi quan sát học sinh phải theo định hướng của giáo viên và tuân theo
quy luật của quá trình nhận thức " từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng". Việc tái hiện kiến thức cũng như việc sắp xếp nội dung kiến thức

cho phù hợp thì hiệu quả của việc sử dụng phương pháp mới cao.
Xuất hiện tranh, vật mẫu, mơ hình, thí nghiệm phải đúng lúc, đúng
thời điểm. Giáo cụ trực quan phải mang tính chính xác mơ phạm, khơng qua
loa đại khái.
Việc đánh giá một tiết dạy sinh học cần chú ý tới kỹ năng quan sát và
sử dụng đồ dùng học tập như mẫu vật, tranh,... của học sinh kết hợp với việc
đánh giá kết quả nhận thức của học sinh.
2. Kiến nghị
Đồ dùng dạy học: Đề nghị có đầy đủ đồ dùng dạy học cả về số lượng
và chất lượng.
Trên đây là đề tài mà tôi đã được áp dụng có hiệu quả ở trường
THCS .............................. trong năm học vừa qua. Tôi rất mong các cấp lãnh
đạo và các thầy cơ giáo đóng góp ý kiến giúp tơi hoàn thiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn.
Người viết SKKN

13


Tài liệu tham khảo
- SGV Sinh học 6
- SGK Sinh học 6
- Mạng Iternet

14



×