Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
A- MỞ ĐẦU
I- LÍ DO CHON ĐỀ TÀI:
Trong mấy thập niên lại đây việc đổi mới phương pháp dạy học đã và đang được nhiều
ban ngành quan tâm và không ngừng được cải thiện. Hiện nay, để thực thi cuộc vận động
lớn của Bộ GD&ĐT, vào tháng 3- 2008 Viện khoa học giáo dục Việt Nam phối hợp với
Vụ giáo viên tổ chức hội thảo khoa học về cải tiến dạy học địa lí ở trường phổ thông. Hội
nghị đã nhất trí: “ Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh
làm trung tâm để nâng cao chất lượng dạy – học. Trong đó người thầy giữ vai trò tổ chức,
hướng dẫn, giúp đỡ, học sinh tích cực, chủ động, tìm tòi, khám phá, khai thác kiến thức
mới và rèn luyện các kỹ năng địa lí ” ( Trích bản tổng kết hội nghị )
Vì vậy, vấn đề đổi mới phương pháp dạy học nói chung và môn địa lí nói riêng là một
yêu cầu cấp thiết để nâng cao chất lượng dạy – học hiện nay.
Địa lí KT – XH là môn học có những đặc trưng riêng là luôn luôn có sự biến động,
thay đổi. Bởi khác với các bộ môn khác địa lí KT – XH luôn có mối quan hệ mật thiết với
thực tế xã hội, ngược lại, những đổi mới trong xã hội đều được địa lí KT – XH quan tâm
và phản ánh, bổ sung kịp thời.
Địa lí KT – XH Việt Nam không giống như địa lí KT – XH đại cương và địa lí KT –
XH nước ngoài vì nó tập trung vào việc phân tích những khái niệm chung mang tính trừu
tượng. Mặt khác nó còn phải xây dựng cho học sinh có được thái độ và xu hướng hành vi
đúng đắn đối với nhiệm vụ của bản thân đối với thế giới và đất nước.
Chính vì điều đó việc giảng dạy môn địa lí KT – XH Việt Nam đòi hỏi phải sử dụng
những phương pháp có hiểu quả trong việc phát triển tư duy, kích thích học sinh suy
nghĩ, tìm tòi, liên hệ với thực tế để đi đến nhận định khách quan, khoa học làm cơ sở cho
việc hình thành thái độ, hành vi phù hợp với những yêu cầu về xác định chuẩn kiến thức,
kỹ năng của người giáo viên Địa lí hiện nay.
Xuất phát từ thực tế như trên thì bài tập nhận thức như là một trong những công cụ
mạnh mẽ nhất để học sinh có thể tiếp cận tốt nhất những vấn đề địa lí KT- XH Việt Nam
lớp 12. Đặc biệt là bài 20: “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ”. Một trong những bài phản ánh
rõ nhất quá trình phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay.
Đây cũng là nội dung tôi mạnh dạn áp dụng một vài kinh nghiệm khi xây dựng bài tập
nhận thức cho một bài học cụ thể.
II- NHẬN THỨC CŨ - TÌNH TRẠNG CŨ.
1. Tình hình sử dụng bài tập nhận thức trong dạy học địa lí hiện nay:
- Qua tìm hiểu và thực tế giảng dạy, bản thân tôi nhận thấy việc sử dụng bài tập nhận
thức trong dạy học địa lí hiện nay được rất ít giáo viên áp dụng. Mặc dù giáo viên đã
được bồi dưỡng về các phương pháp dạy học mới cũng như cách xác định kiến thức, kỹ
năng trong đó có sử dụng bài tập nhận thức.
- Trong chương trình phân ban như hiện nay, thỉnh thoảng cũng có giáo viên sử dụng bài
tập nhận thức cho học sinh giải nhưng ở mức độ còn chung chung. Phần lớn giáo viên và
học sinh vẫn quen với các phương pháp dạy học cũ, đôi khi có lồng ghép một vài phương
pháp mới nhưng rất hạn hữu.
Trường THPT Quỳ Hợp 2
1
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
- Đối với phần địa lí KT – XH Việt Nam lớp 12 là chương trình cụ thể, kiến thức rộng mà
nội dung trong sách giáo khoa chưa thể làm rõ một cách tổng quát được. Nên khi giảng
dạy giáo viên thường rơi vào tình trạng hoặc là quá sơ lược, hoặc là quá ôm đồm, nhiều
khi còn nặng về nội dung bài học nên chưa thực sự mạnh dạn đầu tư về phương pháp.
- Bài 20: “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ” là một trong những bài khó, nội dung nhiều,
trừu tượng hệ thống thông tin, số liệu, bản đồ, bảng biểu, tranh ảnh lớn. Khi dạy bài này
hầu hết các giáo viên đều lần lượt đi theo từng mục, tận dụng các thông tin có sẵn trong
sách giáo khoa, giáo viên từng bước nêu câu hỏi cho học sinh đối chiếu. Đó chỉ là dạy
theo kiểu minh hoạ chưa khai thác triệt để nội dung kết hợp với phương tiện dạy học khác
để lấy kiến thức. Nên tiết học thường nặng nề, không hứng thú, từ đó khó khắc sâu kiến
thức cho học sinh.
Tóm lại, vấn đề sử dụng bài tập nhận thức trong dạy học địa lí ở THPT mới chỉ ở dạng
khơi mầm, hay tiềm ẩn dưới các dạng sơ lược chưa rõ ràng. Hoặc đã sử dụng nhưng còn
rất ít nên hiệu quả sư phạm chưa cao. Tuy nhiên thực tế như vậy là vì còn một số hạn chế
nhất định mà các chuyên gia và giáo viên đang cố gắng khắc phục.
2- Nguyên nhân của thực trạng:
- Điều đầu tiên cần nói đến là sự thống nhất quan điểm về phương pháp dạy học, có ý
kiến cho rằng dạy học lấy học sinh làm trung tâm mới chỉ là một quan điểm, xu hướng. ý
kiến khác khẳng định dạy học lấy học sinh làm trung tâm là một nhóm phương pháp.
Quan điểm nào cũng có lí lẽ chứng minh mình là đúng. Đó cũng chính là một trở ngại
cho việc ứng dụng một phương pháp dạy học mới như sử dụng bài tập nhận thức.
- Nguyên nhân thứ hai là phần địa lí KT – XH Việt Nam lớp 12 có nội dung, khối lượng
kiến thức lớn được trình bày theo từng mảng ngành kinh tế cụ thể, mỗi vấn đề thường
được bố trí trong một mục dạy nên người giáo viên chưa mạnh dạn đưa ra những phương
pháp để học sinh tự tìm tòi, khám phá do tâm lí e ngại thiếu thời gian.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có một quá trình phát triển lâu dài và phức tạp, kiến thức
về vấn đề này liên quan đến nhiều cấp học, lớp học nên không phải giáo viên nào cũng
nắm vững.
- Một thực tế quan trọng nữa là phương pháp lấy học sinh làm trung tâm ở phổ thông
chưa được thực hiện hoàn toàn mà chỉ dạy lồng ghép hoặc thực hiện ở một số tiết có thể.
- Ngoài ra, ở một số trường đang thiếu một số phương tiện dạy học truyền thống, chưa có
các trang thiết bị dạy học hiện đại. Mặt khác bài tập nhận thức là một dạng bài tập không
có sẵn nên nếu sử dụng cho giảng dạy giáo viên phải mất rất nhiều thời gian và công sức
cho việc thiết kế, xây dưng, điều này phụ thuộc nhiều vào điều kiện đời sống giáo viên.
Các kỹ năng chuyên môn về xây dựng và sử dụng bài tập nhận thức ở một số giáo viên
chưa cao, học sinh cũng chưa được làm quen với các dạng bài tập nhận thức.
- Thông thường trong các môn xã hội học sinh ít hoạt động tư duy do cách giảng cũ của
giáo viên. Để làm quen cách sử dụng bài tập nhận thức này giáo viên trước hết phải tập
cho học sinh cách tư duy, cách xác định kiến thức - kỹ năng, cách phát triển tư duy bằng
các phương pháp giảng dạy khác, dần dần đến hình thức cao nhất là sử dụng bài tập nhận
thức.
Trường THPT Quỳ Hợp 2
2
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
B- NỘI DUNG
I- CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ:
1. Bài tập nhận thức( BTNT) là gì?
a. Định nghĩa:
BTNT là đối tượng nhận thức của học sinh, bất kì bài tập nhận thức nào cũng chứa
đựng bên trong nó một tình huống xung đột, mâu thuẫn giữa cái đưa ra và cái cần tìm .
Mà việc nhận thức nó là nguồn gốc tư duy.
Hiểu cách khác BTNT là một dạng bài học lĩnh hội kiến thức mới, nhưng thay vì cấu
trúc giờ dạy cũ ( Thầy giảng, trò nghe) thì học sinh phát hiện những kiến thức mới qua
việc nghiên cứu, giải bài tập mà không có sự tham gia trực tiếp của giáo viên.
Khi bàn về BTNT B.P. Ex Pov ( Nhà Sư phạm Nga ) nói: “ Công tác độc lập của học
sinh được đưa vào quá trình dạy học là công tác được thực hiện không có sự tham gia
trực tiếp của giáo viên nhưng theo bài tập giáo viên giao cho trong khoảng thời gian
dành riêng cho nhiệm vụ này. ở đây học sinh tự giác vươn tới đích đã được vạch trong
bài làm, làm biểu lộ mọi lĩnh vực của mình và thể hiện hoạt động trí tuệ hoặc thể hiện kết
quả hoạt động trí tuệ hoặc hoạt động thể lực của mình dưới một mặt nào đó ”.
Như vậy, khác với các loại bài tập khác, vận dụng những kiến thức đã học, giải bài tập
để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo. Còn đối với BTNT giải bài tập là dựa trên cơ sở những kiến
thức cũ đã học để nghiên cứu, tư duy và phát hiện kiến thức mới.
b. Đặc điểm chung của BTNT:
BTNT là đối tượng nhận thức của học sinh do vậy sẽ có nhiều dạng, bởi đặc điểm về
nội dung từng loại bài giảng khác nhau nên cách biểu hiện và nhận thức cũng khác nhau.
Tuy nhiên, dù là kiểu gì BTNT cũng có các kiểu cơ bản sau:
1- BTNT là hạt nhân trong bất kì công tác độc lập nào trong quá trình dạy học.
2- BTNT luôn chứa đựng bên trong nó những tình huống, những mâu thuẫn cần giải
quyết. Khi học sinh giaỉ quyết được mâu thuẫn đó sẽ phát hiện ra những tri thức
mới.
3- Cấu trúc của một giáo án, một tiết học sử dụng BTNT không tiến hành trình tự 5
bước mà tuỳ thuộc vào nội dung để giáo viên cho bài tập.
4- BTNT kích thích tính tích cực nhận thức, tự nghiên cứu của học sinh, ảnh hưởng
nhiều đến kết quả học tập của học sinh.
5- Giải BTNT học sinh dễ hình thành và khắc sâu được các khái niệm và kiến thức
mới.
6- Các BTNT không có sẵn mà dựa trên nội dung biên soạn của SGK cùng với sự lao
động, gia công của giáo viên để thiết kế.
c. Các loại BTNT:
Như trên đã nói, BTNT có nhiều dạng đặc điểm bài học và phù hợp với nhận thức của
mỗi đối tượng học sinh. Các BTNT ở các dạng khác nhau kích thích giúp học sinh tự
nghiên cứu tài liệu và nhiệm vụ nhận thức đòi hỏi phải tìm cách giải mới. Vì vậy, để tổ
chức tốt công tác độc lập của học sinh trong quá trình dạy học địa lí, người giáo viên phải
Trường THPT Quỳ Hợp 2
3
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
soạn thảo được hệ thống các BTNT phù hợp với trình độ học sinh. Có nghĩa là các
BTNT sẽ có các mức độ khó, dễ phù hợp với các đối tượng học sinh. đặc điểm bài học
cũng như quy định kiểu BTNT của bài đó. Do vậy, tuỳ đặc điểm bài giảng, tuỳ trình độ
học sinh giáo viên có thể biên soạn các dạng BTNT sau đây: ( * )
TT Kiểu BTNT Cho Tìm
1 Chấp hành ĐK & A/g YC
2 Xác lập YC & A/g ĐK
3 Biến đổi ĐK & YC A/g
4 Xây dựng YC ĐK & a/g
Trong đó: ĐK là điều kiện bài cho; A/g là chương trình giải; YC là yêu cầu cần tìm
- Bài tập kiểu chấp hành: Là dạng bài tập cho trước điều kiện và chương trình giải,
học sinh tự tìm ra yêu cầu của BTNT.
- Bài tập kiểu xác lập: Là bài tập cho trước yêu cầu và chương trình giải, học sinh tự
tìm ra điều kiện của BTNT.
- BTNT kiểu biến đổi: Là loại bài tập cho trước điều kiện và yêu cầu học sinh phải
tìm ra phương pháp giải.
- BTNT kiểu xây dựng: Là kiểu bài cho trước yêu cầu, học sinh tự tìm ra điều kiện và
chương trình giải.
Các loại đó về mặt hình thức biểu hiện các thể loại như sau:
2- Vị trí của BTNT:
- Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà bản thân dành được bằng laon động của
mình, đó cũng chính là quá trình tư duy tích cực, độc lập là cơ sở cho sự thônghiểu, là
điều kiện cơ bản cho việc nắm vững kiến thức.
( * ) Theo Phương pháp dạy học địa lí – Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn Trọng
Phúc, Nguyễn Thị Thu Hằng, Trần Đức Tuấn. NXB GD 1996.
Trường THPT Quỳ Hợp 2
4
Kiểu
BTNT
truyền
thống
Kiểu
BTNT
xây dựng
Kiểu BTNT dạng Test
Test
tìm
hiểu
sự hoà
hợp
Test
tình
thế
Test
có
nhiều
sự lựa
chọn
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
- Xây dựng nội dung kiến thức cơ bản của bài giảng là một khâu rất quan trọng , muốn
biến nội dung đó thành tri thức của bản thân học sinh lại là một khoa học và một nghệ
thuật, điều này phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp giảng dạy của thầy.
- Người thầy cần chọn hình thức và phương pháp dạy thích hợp để làm cho học sinh lĩnh
hội được kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc. Không có một phương pháp nào là
vạn năng và được sử dụng trong toàn bộ quá trình dạy học mà thực tế là sự kết hợp của
nhiều phương pháp.Theo V.Okon và M.A.Đam Lov ( Nga) BTNT nó bao hàm một cái gì
chưa biết đòi hỏi phải cố tìm tòi, sáng tạo và hoạt động tư duy loại bài này sẽ đưa học
sinh ra ngoài giới hạn của những khái niệm vốn có .
- Qua bài tập học sinh không những nắm vững kĩ năng, kĩ xảo, lí thuyết, thực hành mà
còn nắm được một số phương pháp hoạt động trí tuệ và nó sẽ thay cho việc diễn tả,
thuyết trình của giáo viên trong việc thực hành khái niệm thông qua khai thác, tài liệu,
phân tích, so sánh, đánh giá sự vật hiện tượng.
- Trong BTNT có chứa đựng mâu thuẫn giữa sự hiểu biết và không hiểu biết, nên chỉ giải
quyết được khi học sinh có ham muốn tìm hiểu vấn đề một cách độc lập và tích cực giải
quyết nó.
Mặc dù để chuẩn bị cho học sinh giải quyết tốt BTNT giáo viên phải mất nhiều thời
gian, công sức nhưng sẽ xây dựng được cho học sinh cách nắm vững kiến thức hiệu quả.
Đây là một ý nghĩa sư phạm lớn lao, là cơ sở cho việc hình thành thế giới quan, cho sự
phát triển tư duy, kỹ năng và kỹ xảo. Đặc biệt là rèn luyện phẩm chất, trí tuệ, tính tích
cực, tính độc lập nhận thức. Hai phẩm chất cơ bản đặc trưng của người học sinh trong
nhà trường hiện đại.
II- PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP NHẬN THỨC ( BTNT)
1. Phương pháp xây dựng BTNT.
* Nghiên cứu các cơ sở lí luận về xây dựng BTNT, tìm ra các đặc điểm, đặc trưng cơ bản
của loại BTNT có thể phân loại như sau:
* Nghiên cứu kỹ SGK từng nội dung của từng bài cụ thể để xác định được kiến thức
trọng tâm, cơ bản của bài, từ đó có thể hình thành loại BTNT phù hợp với kiểu bài đó
theo sự phân loại chung trên.
* Biến hoá nội dung BTNT tuân theo quy luật dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp, đơn
giản hơn cho học sinh trung bình, khó hơn cho học sinh khá và giỏi.
Trường THPT Quỳ Hợp 2
5
Các loại BTNT
Bài tập
chấp hành
Bài tập
xác lập
Bài tập
biến đổi
Bài tập
xây dựng
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
* Đơn giản hoá dữ kiện hoặc phức tạp hoá dữ kiện:
+ Đơn giản hoá dữ kiện là tăng thêm các thông tin và điều kiện về chương trình giải để
học sinh có đủ khả năng độc lập giải quyết BTNT.
+ Phức tạp hoá dữ kiện là rút bớt thông tin và yêu cầu để học sinh phải tìm kiếm chúng
trong quá trình giải BTNT.
* Phức tạp hoá và đơn giản hoá kết quả: Kết quả là cái tìm, mức độ đơn giản hoặc phức
tạp cái tìm là cách làm cho bài có nhiều dạng biến hoá phù hợp với đối tượng học sinh.
* Đơn giản hoá đồng thời cả dữ kiện và cái cần tìm đòi hỏi giáo viên phải nắm vững hai
cách biến hoà trên.
Như vậy, xây dựng nhiều dạng BTNT nhằm phù hợp với từng đối tượng học sinh giúp
khêu gợi, thúc đẩy năng lực sáng tạo của học sinh trung bình, yếu. Mở ra khả năng rộng
lớn, phát triển năng lực nhận thức của học sinh, nó không kìm hãm mà ngược lại khuyến
khích óc sáng tạo, sự sắc sảo và trình độ hiểu biết rộng rãi, phát huy năng lực tư duy và
khả năng nhận thức của học sinh.
2. Phương pháp xây dựng và sử dụng BTNT đối với Tiết 23 - bài 20:
“ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế” ( Địa lí 12 ban cơ bản )
Sử dụng BTNT trong chương trình Địa lí KT – XH Việt Nam không phải bài nào
cũng có thể áp dụng được mà nó tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhưng cho dù là bài nào khi
xác định BTNT giáo viên cần tổ chức cho học sinh tự lực, chủ động hoạt động phát triển
tư duy mà không có sự tham gia trực tiếp của giáo viên. Đối với bài Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tôi mạnh dạn đưa ra một và kinh nghiệm trong sử dụng phương pháp giải BTNT
cho học sinh.
a. Cấu trúc giờ dạy:
- Cấu trúc giờ dạy theo phương pháp cũ gồm 5 bước, giáo viên phải triển khai từng bước
cụ thể trong khoảng thời gian nhất định. Theo cấu trúc đó thời gian truyền thụ, tiếp thu
kiến thức mới chỉ hạn chế trong khoảng 20 – 25 phút, thời gian còn lại dành cho các bước
khác.
- Đối với tiết học có sở dụng BTNT cấu trúc giờ học dành thời gian cho một BTNT tối đa
là 10 phút ( thông thường 5 – 7 phút ). Tuy nhiên còn phụ thuộc vào tính chất câu hỏi,
mặt bằng trình độ học sinh, ngụ ý của giáo viên đối với bài tập mà lượng thời gian có thể
thay đổi, bù trừ nhau.
- Cấu trúc giờ dạy gồm các bước như sau:
1. Ổn định tổ chức.
2. Giao BTNT cho học sinh ( Bài cũ, bài tập 1, 2, 3 )
3. Tổng kết giờ học, nhận xét đánh giá kết quả.
Ở cấu trúc này không có bước kiểm tra bài cũ, tuy nhiên bước này đã được lồng ghép
vào trong bước 2 vì dựa trên những kiến thức cũ học sinh mới giải quyết được bài tập.
Như vậy giáo viên đồng thời kiểm tra được bài cũ, vừa dành được nhiều thời gian cho
học sinh, độc lập, tích cực giải các bài tập. Như vậy, thực hiện giờ học
theo cấu trúc tiết học mới đã phát huy được vai trò chủ động, tích cực của học sinh, làm
nổi bật vai trò hướng dẫn, lãnh đạo của người thầy.
b. Cụ thể hoá các bước tiến hành:
Trường THPT Quỳ Hợp 2
6
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
* Bước 1: Đặt nhiệm vụ nhận thức.
+ Đặt vấn đề và nhiệm vụ nhận thức khi mở đầu bài học có thể bằng nhiều cách khác
nhau nhưng làm sao nổi bật được vấn đề học sinh cần nhận thức là gì.
Đưa ra cái mâu thuẫn, nghịch lý buộc học sinh phải suy nghĩ và có nhu cầu ham
muốn để giải quyết.
* Bước 2: Tổ chức cho học sinh giải quyết BTNT.
+ Giao BTNT cho học sinh và yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập. Giáo viên có nhiệm
vụ hướng dẫn cách giải cho cả lớp và có thể từng đối tượng học sinh. Có nghĩa là giáo
viên giúp học sinh xác định được cách giải, xác định được nguồn thông tin cần thu thập
để giải, luôn giám sát hướng dẫn học sinh đúng giải trình.
* Bước 3: Kiểm tra - đánh giá:
Để giúp các em tự đánh giá được khả năng của mình, cách tốt nhất là đưa ra đáp án, chỉ
những chỗ sai, chỗ khó. Từ đó các em rút ra được nội dung bài học và kinh nghiệm trong
những bài tập sau.
III- ÁP DỤNG VÀO BÀI GIẢNG CỤ THỂ
Bài 20 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
I. XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ NHẬN THỨC
1. Về kiến thức:
- Phân tích được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần kinh tế và
theo lãnh thổ ở nước ta, nguyên nhân của sự chuyển dịch đó.
- Trình bày được ý nghĩa của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với sự phát triển kinh tế ở
nước ta .
2. Về kĩ năng:
- Đọc, vẽ, phân tích bảng số liệu, biểu đồ và sơ đồ hoá các hiện tượng liên quan đến các
ngành kinh tế.
- Xác định trên bản đồ về cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ.
- Kĩ năng làm việc theo nhóm và trong tập thể.
3. Thái độ hành vi:
- Có ý thức thái độ và trách nhiệm đối với sự phát triển kinh tế đất nước.
II- THIẾT BỊ DẠY HỌC
- Biểu đồ cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta, giai đoạn 1990 - 2005
- Bảng số liệu cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Các sơ đồ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành.
- Các phiếu học tập, bản đồ câm, bản đồ kinh tế chung Việt Nam.
III- HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp học: ( 2 phút )
2. Giao BTNT:
Trường THPT Quỳ Hợp 2
7
Tiết: 23
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH NỘI DUNG CHÍNH
Hoạt động 1:
Tìm hiểu về cơ cấu kinh tế - các bộ phận hợp thành
cơ cấu kinh tế
Hình thức: Cả lớp. ( phút )
* Bước 1: - GV cho cả lớp xem qua phần giới thiệu
và các mục trong bài 20, yêu cầu HS trả lời các câu
hỏi sau đây:
Bài tập 1:
Dựa vào nội dung trong SGK mà các em vừa
nghiên cứu, kết hợp với vốn hiểu biết của bản thân
hãy cho biết:
+ Cơ cấu kinh tế là gì?
+ Cơ cấu kinh tế bao gồm những thành phần nào?
+ Hãy điền các thành phần kinh tế đó vào sơ đồ
sau:
* Bước 2: - Sau khi gọi lần lượt một số HS trả lời,
GV chuẩn kiến thức và đưa ra sơ đồ nhằm khắc sâu
kiến thức ( GV chuẩn bị trước ở nhà hoặc sử dụng
máy chiếu )
* Bước 3: Chuyển ý:
Cơ cấu kinh tế không phải là bất biến, nó mang
I- CƠ CẤU KINH TẾ:
1. Khái niệm:
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hệ
thống kinh tế, bao gồm nhiều yếu
tố có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, tác động qua lại với nhau
trong những không gian và thời
gian nhất định.
2. Các bộ phận hợp thành cơ cấu
kinh tế:
Cơ cấu kinh tế bao gồm 3 bộ
phận: Cơ cấu ngành, cơ cấu lãnh
thổ và cơ cấu thành phần kinh tế.
Trường THPT Quỳ Hợp 2
8
Cơ cấu kinh tế
?
?
?
Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu
ngành
Cơ cấu
L. thổ
Cơ cấu
TPKT
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
tính lịch sử và chỉ được coi là hợp lí ở mỗi thời kỳ
cụ thể, vì vậy mỗi thời kỳ có một hình thái kinh tế
nhất định người ta gọi sự thay đổi đó là sự chuyển
dịch cơ cấu.
Hoạt động 2:
Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
Hình thức: Theo nhóm. ( 15 phút )
Bài tập 2:
* Bước 1: GV đưa ra sơ đồ cơ cấu kinh tế và biểu
đồ cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước
ta giai đoạn 1990 - 2005 ( Có thế sử dụng máy
chiếu ).
* Bước 2: GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ và
giao nhiệm vụ cho các nhóm:
- Các nhóm chẵn:
+ Nêu khái niệm cơ cấu ngành kinh tế.
+ Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
trong GDP.
- Các nhóm lẽ:
+ Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội
bộ từng ngành.
+ Nhận xét bảng số liệu cơ cấu giá trị sản xuất
nông nghiệp. ( Bảng 27.1, SGK Tr 102- GV phóng
to trên bảng )
+ Hoàn thành nội dung vào sơ đồ sau:
( GV chuẩn bị trước ở nhà hoặc sử dụng máy
chiếu )
II- SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ
1. Chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế:
a- Khái niệm:
Cơ cấu ngành kinh tế là tập hợp
các ngành được sắp xếp theo một
tương quan tỷ lệ nhất định.
b. Cơ cấu ngành kinh tế trong
GDP:
- Đang có sự chuyển dịch theo
hướng:
+ Tăng tỷ trọng KVII, giảm tỷ
trọng KVI, KVIII có tỷ trọng khá
cao nhưng chưa ổn định.
- Xu hướng chuyển dịch như trên
là thuận lợi, đúng hướng, phù hợp
với yêu cầu CNH-HĐH.
c. Cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng
ngành:
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cũng thể hiện khá rõ:
+ Trong khu vực I:
- Giảm tỷ trọng ngành nông
Trường THPT Quỳ Hợp 2
9
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
* Bước 3:
- GV gọi đại diện từng nhóm lên bảng trình bày các
nội dung của nhóm mình, lần lượt các thành viên
góp ý bổ sung.
- GV đưa ra thông tin phản hồi bằng các sơ đồ, sau
đó chuẩn kiến thức (Chuẩn KT gắn với sơ đồ)
* Bước 4: Chuyển ý
Trong quá trình phát triển kinh tế nếu như phân
công lao động xã hội là cơ sở cho việc hình thành
cơ cấu ngành thì chế độ sở hữu lại là nền tảng để
hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. ( ghi mục 2 )
Hoạt động 3:
Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Hình thức: Nhóm
* Bước 1:
- GV chia lớp thành 4 nhóm, yêu cầu học sinh dựa
nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thuỷ
sản.
* Trong nông nghiệp: Giảm tỷ
trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ
trọng ngành chăn nuôi.
* Trong thuỷ sản: Giảm tỷ trọng
ngành đánh bắt, tăng tỷ trọng
ngành nuôi trồng.
+ Trong khu vực II:
* CN đang chuyển dịch theo hướng
đa dạng hoá sản phẩm, CN chế
biến có tỷ trọng tăng, CN khai thác
giảm tương đối tỷ trọng.
+ Trong khu vực III:
* Tăng trưởng các lĩnh vực liên
quan đến kết cấu hạ tầng KT và
phát triển đô thị.
* Phát triển nhiều loại hình dịch vụ
mới.
2. Chuyển dịch cơ cấu thành
phần kinh tế
Trường THPT Quỳ Hợp 2
10
Cơ cấu ngành kinh tế
?
?
?
?
?
Cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch
? ?
? ?
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
vào bảng 20.2 kết hợp với biểu đồ biểu hiện cơ cấu
GDP phân theo thành phần kinh tế trên bảng.
Bài tập 3:
+ Nhóm 1 -3: Hoàn thành nội dung vào phiếu học
tập số 1: ( GV chuẩn bị vào giấy roki )
+ Nhóm 2 -4: Hoàn thành nội dung vào phiếu học
tập số 2: ( GV chuẩn bị vào giấy roki )
a. Khái niệm:
Cơ cấu TPKT là tương quan theo
tỷ lệ giữa các TPKT tham gia vào
các ngành, các khu vực hay các bộ
phận hợp thành nền kinh tế.
b. Chuyển dịch cơ cấu thành phần
kinh tế
- Kinh tế nhà nước giảm tỷ trọng
nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo.
- Kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài có xu hướng
tăng.
+ S ự chuyển d ịch như trên là phù
hợp với đ ường lối phát triển kinh
tế nhiều thành phần trong thời kỳ
mới.
Trường THPT Quỳ Hợp 2
11
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
- Nêu khái niệm cơ cấu thành phần kinh tế?
- Kể tên một số thành phần kinh tế ở nước ta?
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
* Bước 2:
- Các nhóm theo dõi yêu cầu cùng làm việc, thư ký
các nhóm tổng hợp ý kiến, hoàn thành nội dung.
* Bước 3:
- Đại diện các nhóm lên bảng trình bày kết quả của
nhóm mình.
- Các nhóm khác lần lượt góp ý, bổ sung. GV đưa
ra kết quả 2 phiếu học tập và trình bày theo nội
dung, kết hợp với BSL , biểu đồ. HS so sánh, đối
chiếu ghi nội dung chính vào vở.
* Bước 4: Chuyển ý
Trong quá trình phát triển kinh tế, s ự khác nhau
về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, lịch sử, xã hội
của mỗi khu vực, mỗi vùng, địa phương là hiện
tượng phổ biến ở nước ta tạo nên sự chuyển dịch
cơ cấu lãnh thổ kinh tế.
Hoạt động 4:
Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế.
Hình thức: Theo cặp
- GV dán bản đồ câm Việt Nam lên bảng sau đó
phát cho các cặp một tờ giấy có thể dán được lên
bản đồ câm.
Bài tập 4:
* Bước1:
-GV yêu cầu các cặp dựa vào vốn hiểu biết của bản
thân, kết hợp với Atlát địa lí Việt Nam, mỗi cặp tự
chọn cho mình một ngành kinh tế viết vào tờ giấy
GV đã phát, chọn cho ngành KT của cặp mình một
vị trí thích hợp và dán lên trên bản đồ.
* Bước 2:
3. Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ
kinh tế.
a. Khái niệm:
Là tương quan tỷ lệ giữa các
khu vực, các vùng được sắp xếp
một cách tự phát hay tự giác và có
mối quan hệ mật thiết với nhau.
b. Sự chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ:
- Trong phạm vi cả nước: đã hình
thành ba vùng kinh tế trọng điểm:
Bắc - Trung - Nam.
- Trong phạm vi các vùng: đã hình
thành các vùng KT động lực, vùng
chuyên canh quy mô lớn.
Trường THPT Quỳ Hợp 2
12
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
- Phân tích sự chuyển dịch TPKT nhà nước?
- Phân tích sự chuyển dịch TPKT ngoài nhà nước?
Phân tích sự chuyển dịch TPKT có vốn đầu tư NN?
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
- Sau khi các cặp đã làm xong nhiệm vụ của mình,
GV nêu một số câu hỏi:
- Tại sao các cặp lại chọn đặt vị trí của ngành kinh
tế đó vào các vị trí trên bản đồ?
- Đại diện 1 số cặp trả lời, cả lớp góp ý, bổ sung.
Vậy: Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ là gì? Cơ cấu
lãnh thổ ở nước ta thay đổi như thế nào?
* Bước 3:
- GV treo bản đồ Kinh tế chung Việt Nam, gọi
từng đại diện đứng dậy trả lời, giải thích. GV chỉ
bản đồ, chuẩn kiến thức.
IV - HOẠT ĐỘNG NỐI TIẾP ( 4 phút )
+ Hoàn thành bài tập trên.
+ Làm các câu hỏi và bài tập trong SGK
IV - KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:
1. Nội dung thực nghiệm:
- Bài thực nghiệm:Tiết 23: Bài 20 “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ”.
2. Phương pháp thực nghiệm:
- Trước khi tiến hành thực nghiệm chọn 3 lớp 12A1, 12A2, 12D là 3 lớp có ý thức học
tập môn địa lí tương đương nhau.
- Sau khi chọn lớp, tiến hành thực nghiệm theo phương pháp thực nghiệm ở hai cặp lớp
( Một lớp TN và một lớp ĐC ) theo 2 phương pháp dạy học chủ đạo khác nhau. Dạy theo
phương pháp BTNT và theo hướng giải thích minh hoạ.
- Bố trí thực nghiệm như sau:
12A1 12A2 12D
Dạy theo hướng giải thích
minh hoạ
Dạy theo hướng sử dụng
BTNT
Dạy theo hướng giải thích
minh hoạ
Sau khi dạy mỗi tiết đều tiến hành kiểm tra 15 phút ở cả hai lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm với cùng một nội dung kiến thức để thu kết quả. Nếu kết quả của dạy học có sử
dụng BTNT cao hơn dạy học theo hướng giải thích minh hoạ thì khẳng định được
phương pháp sử dụng BTNT có hiệu quả.
3. Kết quả thực nghiệm:
Sau khi tiến hành kiểm tra, kết quả thu được như sau:
• Lần dạy thứ nhất: Lớp đối chứng ( ĐC ) 12A1, lớp thực nghiệm ( TN) 12A2.
• Lần dạy thứ hai: Lớp đối chứng ( ĐC ) 12D, lớp thực nghiệm ( TN) 12A2.
Trường THPT Quỳ Hợp 2
13
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
( Giữ nguyên kết quả ban đầu )
Kết quả thu được ở lần dạy thứ nhất như sau:
Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 0 0 0 0 0 4 11 28 7 2
ĐC 0 0 0 0 6 5 19 14 2 0
- Cho tổng số học sinh = 100% ta có:
Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng
TN 0 0 0 0 0 8 21 54 13 4 100%
ĐC 0 0 0 0 13 11 41 31 4 0 100%
Kết quả thu được từ tiết đối chứng thứ 2 là:
Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
TN 0 0 0 0 0 4 11 28 7 2
ĐC 0 0 0 0 6 15 20 9 2 0
Qua xử lí ta có:
Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng
TN 0 0 0 0 0 8 21 54 13 4 100%
ĐC 0 0 0 0 12 29 38 17 4 0 100%
- Điểm trung bình của hai tiết thực nghiệm là:
Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng
TN 0 0 0 0 0 4 11 28 7 2 8,66
ĐC 0 0 0 0 6 10 14,5 9 2 0 6,91
Cho điểm trung bình = 100% ta có:
Điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tổng
TN 0 0 0 0 0 7,6 21 53,8 13 4,6 100%
ĐC 0 0 0 0 14 24 40 21,6 0,4 0 100%
*Kết quả là:
- Điểm số trung bình cộng của lớp thực nghiệm là 8,66 còn lớp đối chứng chỉ 6,91 như
vậy chứng tỏ sử dụng phương pháp BTNT có kết quả cao hơn và ta có thể kết luận rằng
lớp thực nghiệm có kết quả tốt hơn lớp đối chứng.
- Lớp thực nghiệm có điểm xuất phát là 6, điểm kết thúc là 10. Còn lớp đối chứng điểm
xuất phát thấp hơn là điểm 5 và điểm kết thúc là 9. Nên lần nữa khẳng định lớp thực
nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
Trường THPT Quỳ Hợp 2
14
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
4. Nhận xét chung:
a. Về định tính:
Căn cứ vào mức độ tập trung, phát biểu ý kiến xây dựng bài, thảo luận nhóm của học
sinh có thể rút ra một số nhận xét:
- Tỷ lệ học sinh tham gia vào xây dựng bài trong giờ học lớp thực nghiệm luôn cao hơn
lớp đối chứng, tức là BTNT đã kích thích được học sinh trong quá trình học tập.
- Qua giờ thực nghiệm hoạt dộng của Thầy – Trò sôi nổi, gắn bó và tích cực hơn trong
giờ học của lớp đối chứng. Người thầy làm việc ít hơn, học sinh làm việc tích cực hơn,
hiệu quả hơn.
b. Về định lượng:
Qua kết quả kiểm tra, nhận thấy rằng: Lớp thực nghiệm có điểm số khá, giỏi, xuất sắc
cao hơn so với lớp đối chứng. Tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình lại ít hơn, Cụ thể: ở lớp
thực nghiệm học sinh đạt điểm khá giỏi, xuất sắc là: 92,4%, nhưng lớp đối chứng chỉ đạt:
62%, còn điểm trung bình của lớp thực nghiệm chỉ chiếm 7,6%, nhưng lớp đối chứng
chiếm 38%.
C- Bài học kinh nghiệm
Giải BTNT là phương pháp phát huy tốt tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh, phù hợp với xu hướng dạy học mới, lấy học sinh làm trung tâm. Tuy nhiên, trong
quá trình dạy học không có phương pháp nào là vạn năng và được sử dụng trong toàn bộ
quá trình dạy học mà thực tế là sự kết hợp nhiều phương pháp. Phương pháp giải BTNT
được áp dụng đối với tiết học này thực chất là cá biệt hoá phương pháp này trong hệ
thống các phương pháp được sử dụng để nêu lên tính ưu việt của nó. Điều đó cũng nói
lên trong giảng dạy bài này các phương pháp cơ bản khác không hề bị coi nhẹ.
- Bản chất của phương pháp này là quá trình hướng dẫn giải BTNT một cách tích cực độc
lập của học sinh, là sự phối hợp thống nhất giữa hoạt động chỉ đạo của giáo viên và hoạt
động lĩnh hội tích cực độc lập sáng tạo của học sinh nhằm giúp thầy – trò đạt tới mục tiêu
dạy học.
- Phương pháp giải BTNT là các bài tập không có sẵn mà dựa trên nội dung của SGK
giáo viên phải thiết kế, biên soạn ra. Vì vậy khi biên soạ ra các BTNT cần phải chính xác,
khoa học.
- Thực chất hoạt động độc lập của học sinh là quá trính giải bài tập nên theo 3 giai đoạn:
+ Giai đoan 1: Học sinh tìm hiểu điều kiện của BTNT.
+ Giai đoạn 2: Học sinh lập chương trình giải.
Trường THPT Quỳ Hợp 2
15
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
+ Giai đoạn 3: Học sinh thực hiện chương trình giải Đối với giáo viên là thực hiện hệ
thống chỉ dẫn mệnh lệnh nhằm tổ chức quá trình giải cũng nên theo 3 giai đoạn:
+ Giai đoan 1: Đặt vấn đề tạo nhu cầu nhận thức; khởi động.
+ Giai đoạn 2: Điều khiển học sinh thực hiện công tác độc lập, hướng dẫn học sinh tìm ra
chương trình giải.
+ Giai đoạn 3: Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện.
- Quá trình học sinh giải các bài tập nhỏ, liên kết với nhau sẽ trở thành một bài tập lớn
đóa là nội dung của tiết học, bài học.
BTNT là một trong những áp dụng mới được đưa vào giảng dạy trong những năm gần
đây. Tuy chưa rộng rãi, phổ biến nhưng sử dụng BTNT là một trong những phương pháp
dạy học mới, tiến bộ nâng cao được vai trò tích cực, chủ động sáng tạo trong hoạt động tư
duy học sinh. Việc soạn thảo BTNT là một quá trình phức tạp nhưng ở lớp giáo viên lại
dành được nhiều thời gian hơn cho học sinh để chiếm lĩnh tri thức. Có thể nói sử dụng
BTNT trong dạy học là phân biệt thầy và trò, công việc của ai người ấy làm nhưng có
quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Như vậy, đòi hỏi cả thầy và trò phải hoạt động nhiều và tư
duy nhiều hơn. Nên ưu điểm lớn nhất khi đem BTNT vào giảng dạy là phát huy được tính
độc lập, rèn luyện phẩm chất độc lập, trung thực và tự nhận ra mình là điều quan trọng.
Do kinh nghiệm bản thân và kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế cùng với việc viết
sáng kiến kinh nghiệm chưa nhiều nên bản thân khi viết đề tài này không tránh khỏi thiếu
sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô giáo và đồng nghiệp.
Điều tra học sinh
đề kiểm tra 15 phút
Câu hỏi chung cho cả lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
Tại sao nói, để phát triển kinh tế – xã hội vùng núi giao thông vận tải phải đi trước một
bước?
Quỳ Hợp, ngày 20 tháng 03 năm 2011
NGƯỜI VIẾT
Ngô Sỹ Khanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường THPT Quỳ Hợp 2
16
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
1. Bộ GD&ĐT: Tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao - hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức,
kỹ năng.
2. Nguyễn Hải Châu - Phạm Thị Sen: Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá
NXBHN - 2006.
3. Đặng Văn Đức - Nguyễn Thu Hằng: Phương pháp dạy học địa lí theo hướng tích cực
NXBĐHSP - 2004
4. Lê Nguyên Long: Thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả NXBGD - 1999
5. Mai Xuân San : Rèn luyện kỹ năng Địa lí NXBGD
6. Nguyễn Dược - Nguyễn Trọng Phúc: Lí luận dạy học địa lí NXBĐHQGHN
7. Nguyễn Kim Chương: Phương pháp toán trong địa lí NXBĐHSP - 2004
8. Nguyễn Hữu Châu: Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học
NXBGD - 2005.
9. PGS Nguyễn Ngọc Bảo - PTS Ngô Hiệu: Tổ chức hoạt động dạy học ở trường trung
học.
10. Nguyễn Trọng phúc: Phương tiện, thiết bị, kỹ thuật trong dạy học địa lí
NXBĐHQGHN - 2001.
11. Nguyễn Trọng Phúc: Trắc nghiệm khách quan về vấn đề đánh giá trong dạy học địa lí
NXBĐHQGHN - 2001.
12. Nguyễn Đức Vũ: Đổi mới phương pháp dạy học môn địa lí ở nhà trường phổ thông
NXBGD - 1999.
13. Lê Thông - Nguyễn Văn Phú - Nguyễn Minh Tuệ: Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam
NXBĐHSP - 2004.
14. Đỗ Minh Đức - Nguyễn Viết Thịnh - Vũ Như Vân: Giáo trình địa lí kinh tế - xã hội
Việt Nam NXBĐHSP - 2008.
Trường THPT Quỳ Hợp 2
17
Ngô Sỹ Khanh Sáng kiến kinh nghiêm Địa lí 2010 - 2011
MỤC LỤC
A - MỞ ĐẦU
I- Lí do chọn đề tài Trang 1
II - Nhận thức cũ - tình trạng cũ Trang 1
1. Tình hình sử dụng bài tập nhận thức trong dạy học địa lí hiện nay Trang 1
2. Nguyên nhân của thực trạng Trang 2
B - NỘI DUNG
I - Cơ sở lí luận của vấn đề Trang 3
1. Bài tập nhận thức là gì? Trang 3
2. Vị trí của bài tập nhận thức Trang 4
II - Phương pháp xây dựng và sử dụng bài tập nhận thức Trang 5
1. Phương pháp xây dựng bài tập nhận thức Trang 5
2. Phương pháp xây dựng và sử dụng BTNT đối với Tiết 23 - bài 20 Trang 6
III - Áp dụng vào bài giảng cụ thể Trang 7
IV - Kết quả thực nghiệm. Trang 13
C - BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Trường THPT Quỳ Hợp 2
18