Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đề tài: Công tác hoạt động quản trị kinh doanh của Công ty TNHH Daeyang Hà Nội potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 78 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………3
I. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP…………………………………………4
II. MÔ TẢ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH, SẢN PHẨM , DỊCH VỤ CỦA
DOANH NGHIỆP………………………………………………………… 4
III. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP…………………………………………………………………… 9
IV. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TỪNG BỘ
PHẬN………………………………………………………………………12
V. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG BA NĂM GẦN NHẤT ( 2010, 2011, 2012)…………………… 14
VI. MÔ TẢ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA DOANH
NGHIỆP……………………………………………………………………18
1. QUẢN TRỊ NHÂN SỰ…………………………………………………18
a. Thực trạng lao động…………………………………………………18
b. Công tác tuyển dụng lao động……………………………………….20
c. Công tác đào tạo phát triển nhân lực……………………………… 27
d. Hệ thống đánh giá thực hiện công việc…………………………… 29
e. Chính sách / quy chế lương………………………………………….30
2. QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH……………………………………………… 36
a. Qui mô, cơ cấu vốn………………………………………………… 36
b. Quản lý chi phí, giá thành……………………………………………40
c. Quản lý doanh thu, lợi nhuận……………………………………… 45
3. QUẢN TRỊ MARKETING…………………………………………… 53
a. Công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm………………………… 54
b. Công tác xây dựng, bảo vệ thương hiệu…………………………… 58
c. Chính sách sản phẩm…………………………………………………60
d. Chính sách giá……………………………………………………… 62
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
4. QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG………………………………………… 64
a. Tình hình quản lý chất lượng tại Công ty hiện nay…………………….66
b. Những kết quả đạt được sau khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001 : 2000…………………………………………………………… 70
5. QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC………………………………………….……76
a. Công tác hoạch định chiến lược……………………………………… 76
b. Công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh……………………………77
KẾT LUẬN……………………………………………………… …………78
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Hiệu quả kinh tế là vấn đề đặt ra hàng đầu đối với tất cả các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, có hiệu quả kinh tế thì doanh nghiệp mới có thể duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh và đứng vững trên thị trường.
Ngày nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết vĩ mô của nhà nước. Đứng trước sự phát triển mạnh của các nước trong khu
vực cũng như trên thế giới, từng bước hòa nhập vào sự phát triển của thời đại, các
doanh nghiệp Việt Nam đã và đang phải đối mặt với hàng loạt các vấn đề kinh tế -
xã hội nóng bỏng của quá trình toàn cầu hóa và sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Sự sống còn của doanh nghiệp phụ thuộc vào các biện pháp tối ưu nhằm khai
thác khả năng tiềm tàng của bản thân doanh nghiệp. Do đó, vấn đề bức xúc đặt ra
hiện nay đối với các doanh nghiệp là làm sao với một số vốn hiện có mà doanh
nghiệp có thể đầu tư, sản xuất kinh doanh các mặt hàng có chất lượng tốt, chi phí
thấp, giá thành hạ mà vẫn đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Để đạt được những đòi hỏi đó, không có các nào hơn là doanh nghiệp phải
thường xuyên đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính, có phương pháp kế toán thích
hợp để phản ánh được các số liệu, thông tin một cách chính xác, kịp thời đầy đủ,
trung thực về thực trạng của doanh nghiệp để cho nhà quản lý doanh nghiệp có

những phương pháp can thiệp kịp thời, đồng thời đề ra các mục tiêu phát triển phù
hợp với doanh nghiệp của mình. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần quan tâm
hơn nữa đến chất lượng của sản phẩm, đẩy mạnh công tác truyền thông, quảng bá
sản phẩm và có chính sách giá phù hợp nhất.
Được thực tập tại Công ty TNHH Daeyang Hà Nội qua thời gian hơn một tháng,
với vốn kiến thức của bản thân mục đích để tìm hiểu về công tác hoạt động quản trị
kinh doanh của Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Minh
Hương và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong các phòng ban, đặc biệt là chị
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Nguyễn Thị Diễm Dung của Công ty TNHH Daeyang Hà Nội để em hoàn thành
báo cáo thực tập tổng quan này.
I. Giới thiệu doanh nghiệp
Tên công ty : Công ty TNHH Daeyang Hà Nội
Tên giao dịch : DAEYANG HA NOI Co,. LTD
Địa chỉ: Cụm công nghiệp Đồng Đình, Tân Yên, Bắc Giang
Số điện thoại : 0240.3631.374/ 0240.3631.376
Số fax : 0240.361.375
II. Mô tả ngành nghề kinh doanh của Công ty và mô tả sản phẩm, dịch vụ
 Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp : Lắp ráp và kinh
doanh các sản phẩm điện tử, điện lạnh : Tivi, tủ lạnh, máy giặt, điều hòa,
lò vi sóng, linh kiện điện tử. Hầu hết các nguyên vật liệu sản xuất các
sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài.
 Mô tả sản phẩm, dịch vụ :
Hình 1 : Quy trình lắp ráp tủ lạnh
Nội dung của các bước công nghệ sản xuất tủ lạnh :
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
- Tổ Press : Dập các phụ kiện về tôn gồm sờn tủ (cabinet), cánh tủ
(cover), đế lốc (base comp).
- Tổ Gasket : Làm giây cao su
- Tổ Vacum : Thổi ruột nhựa và ruột cánh
- Tổ Door : Lắp các phụ kiện vào cánh tủ và đúc xốp vào cánh
- Tổ URT : Phun xốp cách nhiệt vào thân tủ
- Tổ quấn đồng : Quấn ống đồng cho dàn nóng, lạnh (hiện nay công đoạn
này thuê ngoài).
- Tổ Input : Đa số các nguyên liệu đã chuẩn bị vào dây chuyền để lắp
ráp, dán nối vào nhau, Hàn, Thổi Nito, Hút chân khôn, Nạp ga, Hàn, cắt, Kiểm
tra các mối hàn bằng máy thấp áp và máy cao áp.
- Tổ Output : Đặt các phụ kiện ( tấm nhựa, hộp hoa quả, khay đá…),
bơm Silicon, dán nhãn mác, đóng gói.
Tất cả các công đoạn trên đều được nhân viên phòng theo dõi, kiểm tra
bằng máy.
Nội dung các bước sản xuất Tivi :
- Chuẩn bị linh kiện : Cắt rời chân linh kiện, kiểm tra linh kiện theo bom
(đối với từng model cụ thể, cắm linh kiện vào bảng mạch bằng máy tự động,
kiểm tra lỗi linh kiện sau khi cắm tự động bằng máy, hàn tất cả các chân linh
kiện trên bảng mạch, kiểm tra bằng mắt thường sau khi hàn, đưa lên màn hình
chạy thử chỉnh hội tụ màu và âm thanh.
- Phần lắp ráp : Chuẩn bị vỏ trước + vỏ sau của Tivi, lắp đèn hình và các
phụ kiện đi kèm, căn chỉnh hình ảnh, kiểm tra phần cân chỉnh, đóng vỏ sau,
kiểm tra tổng thể Tivi trước khi đóng hộp, đóng gói thành phẩm.
Hình 2 : Quy trình công nghệ lắp ráp Tivi
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Sản xuất Tivi của Công ty được thực hiện qua quy trình công nghệ phức

tạp, lắp ráp kiểu nối tiếp. Chỉ những sản phẩm được lắp ráp ở bước trước đạt
yêu cầu mới chuyển sang bước sau, những sản phẩm đạt được chất lượng thì
mới được nhập kho và coi là thành phẩm.
 Đặc điểm công nghệ sản xuất :
Công ty sản xuất từng mặt hàng theo từng dây chuyền công nghệ, các
linh kiện nhập khẩu về sẽ được sản xuất lắp ráp theo kế hoạch đã được tính
trước do phòng kế hoạch gửi xuống nhà máy, quản đốc dựa vào bản kế hoạch
sản xuất đó để sản xuất đúng, đủ và đạt tiêu chuẩn mà công ty đã đề ra, đối với
những mặt hàng cần gấp thì quản đốc điều phối công nhân làm thêm giowfg
theo chính sách Công ty đề ra. Công nhân được cấp phát trang thiết bị gang
tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ để đảm bảo sức khỏe khi lao động, mỗi nhân
viên có một máy tính nối mạng và điện thoại để giao dịch thuận tiện và nhanh
nhất giải quyết kịp thời các phát sinh trong công việc. Công ty thiết kế xây
dựng khu sản xuất theo từng phân xưởng sản xuất, được bố trí quạt gió, đèn
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
điện treo tường, mỗi phân xưởng được đặt bình lọc nước và tủ lạnh, khu văn
phòng được lắp đặt thêm điều hòa. Công ty cũng xây dựng khu nhà bếp để nấu
ăn cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo vệ sinh an toàn đủ dinh dưỡng, đảm
bảo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên.
 Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
 Tổ chức sản xuất :
Công ty có 4 nhà máy sản xuất 6 loại sản phẩm là tivi, tủ lạnh, máy giặt,
lò vi sóng, điều hòa và linh kiện điện tử nên hiện nay Công ty có 6 loại dây
chuyền công nghệ khác nhau.
Hiện nay, các nhà máy hoạt động tổ chức sản xuất theo kiểu chuyên môn
hóa tách biệt theo đối tượng, những sản phẩm khau được sản xuất trên những
dây chuyền khác nhau, sản xuất hàng hóa theo dây chuyền công nghiệp là chủ
yếu, các sản phẩm được sản xuất theo chu kỳ ngắn và có hiệu quả cao. Công ty

đã đưa ra phương pháp sản xuất là 30% bán thủ công kết hợp 70% tự động hóa
để tận dụng và phát huy tối đa hóa nội lực lao động đồng thời nâng cao chất
lượng sản phẩm và hoàn thành tốt công việc. Nhà máy được công ty cấp lao
độngg, vật tư đồng bộ và các điều kiện đảm bảo kỹ thuật sản xuất như : trang
thiết bị, đơn giá, tiền lương và các điều kiện để bảo hộ lao động, hành chính
quản trị.
Hình 3 : Các nhà máy sản xuất thuộc Công ty
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
 Kết cấu sản xuất của Công ty :
- Bộ phận sản xuất chính : Là bộ phận trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm
hàng hóa chính.
- Bộ phận sản xuất phụ trợ : Là bộ phận điện nước vè máy nén khí là
không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Bộ phận sản xuất phụ thuộc : Cũng xuất phát từ nguồn hình thành và
yêu cầu của sản xuất chính, khi đó sản xuất phụ thuộc mới được thực hiện dán
nhãn mác, bao bì, đóng gói…phụ thuộc vào số lượng sản xuất chính.
- Bộ phận bảo dưỡng : Sửa chữa máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất.
- Bộ phận cung cấp : là bộ phận có trách nhiệm cung ứng kịp thời mọi
thứ cần thiết phục cho việc sản xuất ra sản phẩm.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
- Bộ phận vận chuyển : Bộ phận vận chuyển của Công ty được trang bị
xe nâng để chuyển vật liệu, vật tư vào sản xuất và chuyển hàng vào kho thành
phẩm.
Hình 4 : Sơ đồ kết cấu sản xuất của Công ty
III. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Daeyang Hà
Nội

Công ty TNHH Daeyang Hà Nội chịu sự quản lý của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với tư cách là cơ quan quản lý Nhà
nước.
- Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác của Nhà nước giao theo quy định của pháp luật và có quyền
giao lại cho các đơn vị thành viên quản lý, sử dụng.
- Công ty liên doanh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và phải mở
tài khoản tại Ngân hàng theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
- Công ty có quyền đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần mua
một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác theo quy định của pháp
luật.
- Công ty có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản
thuộc quyền quản lý của Công ty.
- Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, đổi mới công
nghệ trang thiết bị của mình.
- Sản phẩm của Công ty liên doanh để xuất khẩu và tiêu thụ tại Việt
Nam. Công ty liên doanh tự đảm bảo nhu cầu về tiền nước ngoài của mình
bằng cách xuất khẩu sản phẩm của mình và bằng nguồn thu hợp pháp khác.
- Công ty liên doanh được miễn thuế nhập khẩu đối với:
+ Thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất – kinh doanh
(gồm cả phương tiện vận tải) và các vật tư nhập khẩu vào Việt Nam để đầu tư
xây dựng cơ bản hình thành Công ty.
+ Nguyên liệu, bộ phận rời, phụ tùng và các vật tư nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu.
Hàng hóa trên nếu nhượng bán tại thị trường Việt Nam thì phải nộp thuế
nhập khẩu, thuế doanh thu theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

- Toàn bộ máy móc, vật tư phải là hàng mới.
- Công ty liên doanh có nghĩa vụ nộp cho nhà nước Việt Nam.:
+ Thuế lợi tức bằng 20% lợi nhuận thu được trong 7 năm đầu và 25%
trong những năm tiếp theo.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
+ Công ty được miễn thuế lợi tức 2 năm kể từ khi có lãi và giảm 50%
trong 2 năm tiếp theo.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
- Sau khi thực hiện mọi nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam
và trích lập các quỹ Công ty, lợi nhuận còn lại chia cho hai bên liên doanh theo
tỷ lệ sau :
+ Bên Việt Nam : 30%
+ Bên nước ngoài : 70%
- Khi chuyển lợi nhuận ra khỏi Việt Nam, bên nước ngoài nộp thuế bằng
7% số lợi nhuận chuyển ra.
- Sau giai đoạn xây dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị dây chuyền sản
xuất, Công ty chính thức bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh từ
tháng 12 năm 2007, với số vốn điều lệ là 334.109.784.000 đồng
- Công ty được thành lập theo giấy phép kinh doanh số : 2010 43 0000
12 do UBND tỉnh Bắc Giang cấp 18/03/2008.
- Lao động sử dụng thường xuyên: 800 lao động/năm
- Diện tích đất dự kiến sử dụng: 28.000 m2
- Thời hạn hoạt động là 49 năm
- Quá trình mở rộng sản xuất, xây dựng các xưởng mới của công ty:
+ Hoàn thành các thủ tục đầu tư: tháng 12/2007
+ Xây dựng các hạng mục công trình: từ 01/2008 đến 8/2008
+Lăp đặt máy móc thiết bị, chạy thử: từ 9/2008 đến 10/2008
+ Hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng: 11/2008

+ Tháng 5/2010: Xây dựng nhà xưởng bổ sung gồm: nhà xưởng sản xuất
1800m2, nhà để xe 1080m2, nhà nghỉ 110m2
+ Tháng 3/2011: Xây dựng nhà xưởng bổ sung 3200m2
IV. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Bộ máy quản lý của Công ty do Tổng Giám đốc quy định theo điều lệ
của Công ty được phê duyệt đảm bảo gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả bao gồm
các phòng theo sơ đồ sau:
Hình 5 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Đứng đầu Công ty là Tổng Giám đốc Ông Park Dal Hong, là người điều
hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất – kinh doanh của
Công ty và trực tiếp chỉ đạo hoạt động quản trị của các nhà máy sản xuất.
- Dưới Tổng Giám đốc là Phó Tổng Giám đốc, là người phụ trách về tình
hình tài chính của Công ty và quản lý các phòng ban, các xí nghiệp sản xuất,
đồng thời bao quát quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
- Phòng hành chính và nhân sự : Chịu trách nhiệm về công tác tuyển dụng,
lập hợp đồng lao động, ban hành chính sách thưởng phạt, hỗ trợ tư vấn về lao
động Việt Nam, thi hành chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế cho
người lao động và lưu trữ hồ sơ cá nhân của người lao động.
- Phòng bảo dưỡng : Chịu trách nhiệm quản lý sửa chữa kho hàng, nhà
xưởng, giải quyết các sự cố về điện, nước, khí nén phục vụ cho sản xuất.
- Phòng xuất nhập khẩu : Thực hiện công tác kinh tế đối ngoại, các thủ tục
thuế, khai thác dịch vụ xuất nhập khẩu, quản lý hoạt động liên doanh.
- Các phân xưởng sản xuất : Hiện nay Công ty có 4 nhà máy sản xuất là

nhà máy sản xuát Tivi và lò vi sóng, nhà máy sản xuất tủ lạnh, nhà máy sản
xuất máy giặt và điều hòa. Các nhà máy sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt
hàng. Trong đó các Giám đốc nhà máy làm việc độc lập, chịu trách nhiệm
quản lý toàn bộ nhà máy, lập kế hoạch sản xuất, tổ chức điều hành và chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về mọi vấn đề trong phân xưởng mình phụ
trách. Các nhà máy được Công ty cấp lao động, vật tư đồng bộ và các điều
kiện đảm bảo kỹ thuật sản xuất như : trang thiết bị, công nghệ, đơn giá, tiền
lương và các điều kiện về bảo hộ lao động và hành chính quản trị. Căn cứ
trên báo cáo của phòng kinh doanh, xuất nhập khẩu và các đơn đặt hàng của
khách hàng. Giám đốc nhà máy tự lập kế hoạch sản xuất, tự tìm nguồn
nguyên vật liệu đầu vào và thị trường tiêu thụ cũng do các nhà máy chịu
trách nhiệm thực hiện.
- Phòng kinh doanh: Đưa ra các chiến lược kinh doanh nhằm xúc tiến việc
bán hàng, khai thác đơn hàng, tìm kiếm đơn hàng và ký kết các hợp đồng kinh
tế, …
- Phòng kế toán:
+ Theo dõi, báo cáo về các loại thuế phát sinh, lập tờ khai thuế, lập báo cáo
tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
+ Thực hiện thu, chi tiền mặt trong Công ty, giao dịch với cơ quan thuế, lập
và quản lý hợp đồng mua của Công ty.
+ Theo dõi công nợ đối với khách hàng, nhắc khách hàng trả nợ đúng hạn,
đề xuất phương án với nợ khó đòi.
+ Thực hiện trích các khoản trích theo lương dựa vào bảng lương do kế toán
trưởng lập hàng tháng, phân bổ tiền điện thoại, lập bảng chấm công, theo dõi
bảo hiểm cho nhân viên.
+ Thực hiện theo dõi các tài khoản ngân hàng của Công ty, quản lý hợp
đồng bán và hợp đồng của Công ty.

+ Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và lưu trữ sổ sách.
V. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Bảng 1 : BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2012 ( ĐVT: 1000VND)
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010
So sánh 2012/2011
Chỉ tiêu
Số Tiền Tỉ lệ(%) Số Tiền Tỉ lệ(%)
Tổng doanh thu 214.833.000 221.568.000 234.998.000 6.735.000 3,13 13.430.000 6,06
Doanh thu thuần 214.020.000 221.568.000 232.562.000 7.548.000 13,5 10.994.000 4,96
Các khoản giảm : 813.000 0 2.436.000 0 0 2.436.000 100
-Chiết khấu bán hàng 0 0 0 0 0 0 0
-Giảm giá hàng bán 813.000 0 2.436.000 0 0 2.436.000 100
-Hàng bán bị trả lại 0 0 0 0 0 0 0
Giá vốn hàng bán 43.076.570 125.274.444 142.353.768 82.197.874 190,8 17.079.324 13,64
Lợi nhuận gộp 1.739.015 6.588.752 6.267.729 4.849.737 278,88 -321.023 -4,9
Chi phí QLDN-BH: 3.063.572 5.511.062 9.000.312 2.447.490 79,9 3.489.250 63,3
-Chi phí BH 2.409.881 4.379.417 1.613.946 1.969.536 81,73 -2.765.471 -63,1
-Chi phí QL 653.690 1.131.644 7.386.366 477.954 73,12 6.254.722 552,7
Doanh thu hoạt động tài chính 2.790.604 3.458.437 8.494.715 667.833 23,9 5.036.278 145,6
Chi phí tài chính 0 2.359.842 2.087.889 2.359.842 100 -271.953 -11,5
Lãi hoạt động kinh doanh 1.466.048 2.176.284 3.675.032 710.236 48,5 1.498.748 68,9
Thu nhập khác 310.495 24.345 215.500 -286.150 -92,2 191.155 58,9
Chi phí khác 229.965 0 174.838 174.838
Thuế phải nộp 494.904 704.201 1.189.022 209.297 42,3 484.821 68,8
Tổng lợi nhuận trước thuế 28.249.337,5 31.654.568,75 37.255.422,5 3.405.231 12,05 5.600.853,75 17,7
Lợi nhuận sau thuế 22.599.470 25.323.655 29.804.338 2.724.185 12,05 4.480.683 17,7

Lợi nhuận khác 80.530 24.345 40.662 -56.185 -69,77 16.277 66,9
Thu nhập bình quân 1.200 1.500 2.000 300 25 500 33,3
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Nhận xét:
 Doanh thu :
Doanh thu thuần năm 2011 so với năm 2010 tăng với tỷ lệ 13,5%, tương
ứng với 7.548.000.000 VND. Điều này đạt được là do Công ty đã có chính
sách giảm giá hàng bán, do vậy đã tăng được khối lượng hàng hóa bán ra. Đến
năm 2012 so với năm 2011, doanh thu thuần tăng mạnh với tỷ lệ 4,96%, tương
ứng bằng 10.994.000.000 VND, bởi do hoạt động xuất khẩu các mặt hàng điện
tử sang thị trường trung quốc tăng và mạnh và các thúc đẩy các chính sách
nhằm tiêu thụ hàng hóa trong nước cũng được triển khai mạnh từ cuối 2011
dẫn đến doanh thu tăng một cách nhanh chóng.
 Lợi nhuận:
- Lợi nhuận trước thuế năm 2011 so với năm 2010 tăng 3.405.231.000 VND,
tương ứng 12,05%. Đến năm 2012 so với năm 2011 lợi nhuận trước thuế đặc
biệt tăng 5.600.853.750 VND, tương ứng 17,7%. Như năm 2010, tỷ lệ giữa giá
vốn hàng bán với doanh thu là 0,96; năm 2011 là 0,95; năm 2012 là 0,95.
- Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2010 là 22.599.470.000 VND, lợi
nhuận sau thuế năm 2011 là 25.323.655.000 VND, tăng 2.724.185.000 VND,
tương ứng 12,05 %. Lợi nhuận sau thuế năm 2012 là 29.804.338.000 VND so
với năm 2011 tăng 4.480.683.000 VND, tương ứng với tỷ lệ là 17,7%.
- Lợi nhuận kinh doanh của Công ty tăng là do : Lợi nhuận gộp tăng, doanh
thu thuần tăng.
- Lợi nhuận khác năm 2010 là 80.530 VND, năm 2011 là 24.345 VND, năm
2012 là 40.662 VND. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng tập trung đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh chính là các mặt hàng điện tử và linh kiện
điện tử, linh kiện điện thoại.

 Chi phí :
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
- Chi phí quản lý : Chi phí quản lý tăng đều qua các năm, chi phí quản lý
năm 2011 là 1.131.644 VND, năm 2012 là 7.386.366 VND tương ứng tăng
552,7%. Chi phí tăng mà doanh thu của Công ty lại tăng mạnh, chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty đem lại hiệu quả cao.
- Chi phí bán hàng : Chi phí bán hàng năm 2011 so với năm 2010 tăng
1.969.536 (1000VND), tương đương là 81,73%. Nhưng đến năm 2012 so với năm
2011 thì chi phí này lại giảm rõ rệt, cụ thể giảm 2.765.471(1000VND), tương ứng
giảm 61,3%. Điều này chứng tỏ Công ty đã có những chính sách về marketing phù
hợp và đem lại hiệu quả cao.
Bảng 2 : Một số chỉ tiêu phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh
STT Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012
1 Giá vốn/
Σ
doanh thu % 81,56 63,31 82,087
2 Lãi gộp/
Σ
doanh thu % 15,13 32,36 15,13
3 CPBH + QL/
Σ
doanh thu % 21,73 28,50 15,53
4 Lợi tức sau thuế/
Σ
doanh thu % -12,47 3,86 - 0,4
5 Lợi tức sau thuế/Giá vốn USD - 0,153 0,06 - 0,005
Do giá vốn trên tổng doanh thu giảm nhiều vào năm 2011 đã làm cho lãi gộp so
với tổng doanh thu năm 2011 tăng với tỷ lệ 32,36% , tương ứng là 938.547.372 USD

so với năm 2010. Tuy nhiên, sang năm 2012 thì hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty có sự biến động đi xuống, chi phí sẩn xuất tăng nhanh (82,087%) trong khi
lãi gộp so tổng doanh thu lại giảm xuống, kết quả là lãi gộp sang năm 2012 giảm so
với năm 2011 là 336.909,2USD.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Chi phí bán hàng và quản lý năm 2011 so với tổng doanh thu tăng so với năm
2010 với tỷ lệ khá cao là 28,5%, việc tăng này là do chi phí bán hàng tăng cho thấy
Công ty đã đầu tư nhiều cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Lợi tức trước thuế so với tổng doanh thu của Công ty năm 2011 tăng nhiều so
với năm 2010 với tỷ lệ 3,86%, nguyên nhân là do sang năm này Công ty đã có giải
pháp hợp lý trong việc kích thích tiêu thụ sản phẩm và đồng thời tiết kiệm chi phí sản
xuất sản phẩm.
Lợi tức sau thuế trên 1USD chi phí sản xuất bỏ ra năm 2010 là -0,153USD
nhưng sang năm 2011 là 0,06USD, điều này cho thấy sang năm 2011 thì cứ 1USD chi
phí bỏ ra thì thu được -0,05USD lợi nhuận. Chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty sang năm 2012 đạt hiệu quả khá tốt.
=> Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm vừa qua có
chiều hướng phát triển mạnh, lợi nhuận tăng đáng kể trong khi đó chi phí sản xuất lại
giảm. Đây là điều đáng mừng, nhưng bên cạnh đó Công ty không nên chủ quan mà
cần đưa ra những chính sách, giải pháp hữu hiệu hơn nữa nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của mình ngày càng tốt hơn.
VI. Mô tả thực trạng về hoạt động quản trị của Công ty
1. Quản trị nhân sự
a. Thực trạng lao động
Bảng 3 : Cơ cấu lao động Công ty TNHH Daeyang Hà Nội
Đơn vị : Người
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012

Số
người
Tỷ trọng
(%)
Số
người
Tỷ trọng
(%)
Số
người
Tỷ trọng
(%)
Tổng số lao
động
734 100 1353 100 2137 100

734 100 1353 100 2137 100
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Nam
113 15,4 261 19,3 543 25,4
Nữ
621 84,6 1092 80,7 1594 74,6

734 100 1353 100 2137 100
18-30
644 87,7 1149 84,9 1752 82
30-50
73 9,9 183 13,5 359 16,8

Trên 50
17 2,4 21 1,6 26 1,2


734 100 1353 100 2137 100
Trên đại học
51 6,9 122 9 278 13
Đại học
134 18,3 272 20 492 23
Cao đẳng,
trung cấp
72,5 939 64,9 1342 62,8
Học chuyên
nghiệp
Lao động phổ
thông
17 2,3 22 1,6 26 1,2
Nhận xét:
- Trước hết số lượng cán bộ nhân viên của công ty không ngừng tăng
lên, đặc biệt là năm 2011 so với 2010 tăng lên 619 nhân viên tương ứng 85 %.
- Về cơ cấu lao động theo giới tính. Có sự mất cân đối rõ ràng ở cơ cấu
lao động theo giới tính, năm 2011 tỷ lệ nam giới trong toàn Công ty đã tăng 148
nhân viên tương ứng 3,9 % so với 2010, năm 2012 tăng 282 nhân viên tương
ứng 6,1% so với 2011 và dự đoán tương lai sẽ còn tăng lên.
- Về cơ cấu lao động theo độ tuổi, lao động trong độ tuổi 18-30 chiếm tỷ
lệ áp đảo cho thấy cơ cấu lao động trẻ của doanh nghiệp họ là những người đầy
nhiệt huyết yêu nghề tuy nhiên tỷ lệ này quá lớn khiến mất cân đối, lao động
quản lý trong độ tuổi 18-30 chiếm số lượng lớn sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp
do họ chưa có nhiều kinh nghiệm quản lý, hơn nữa nhân viên CSKH có trình
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN

19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
độ đào tạo chưa cao nên khó khăn trong việc thực hiện các công việc chức năng
như giám sát, quản lý. Nhân lực trên 50 tuổi chủ yếu làm các công việc như bảo
vệ, tạp vụ, vệ sinh đang có xu hướng giảm về tỷ lệ so với tổng nhân lực toàn
công ty, năm 2011 so với 2010 giảm 0,8%, 2012 so với 2011 giảm 0,4%, đó là
tín hiệu đáng mừng đối với doanh nghiệp .
- Về cơ cấu lao động theo trình độ: tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng,
trung cấp, trung học chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất tuy nhiên tỷ lệ này
ngày một giảm dần, tỷ lệ lao động có trình độ trên đại học tăng lên, và tỷ lệ lao
động phổ thông giảm đi đó là một tín hiệu tốt cho doanh nghiệp, vì doanh
nghiệp đặc biệt đánh giá cao thâm niên, sự gắn bó của nhân viên trong công ty
trong các quyết định thăng chức đề bạt lên các vị trí quản lý nên trình độ người
lao động tăng lên sẽ đảm bảo cho nhân viện thực hiện tốt các công việc sau khi
đề bạt thăng chức.
b. Công tác tuyển dụng lao động trong công ty
Tuyển dụng là quá trình thu hút người xin việc từ lực lượng lao động
ngoài xã hội và lực lượng lao động trong doanh nghiệp.
Tuyển dụng nhân viên là một quá trình phức tạp và tốn kém. Do đó, khi
các phòng ban có nhu cầu về nhân viên, họ sẽ trình lên ban giám đốc và phòng
tổ chức hành chính. Tiếp đó giám đốc và trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ
trực tiếp xem xét và xác định nhân viên, công nhân sắp được tuyển có đủ các
tiêu chuẩn về trình độ và có đáp ứng được nhu cầu công việc hay không.
Hiện nay theo xu thế chung Công ty TNHH Daeyang Hà Nội đang
thực hiện tuyển nhân viên theo 2 hướng :
 Nguồn nội bộ :
Khi còn công việc trống, ban giám đốc và trưởng phòng tổ chức hành
chính sẽ thông báo trong nội bộ công ty. Tuyển theo hướng này giúp những
người trong công ty có cơ hội thăng tiến, do vậy họ sẽ gắn bó với công ty hơn,
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN

20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
làm việc tích cực hơn. Đồng thời họ là người đã quen thuộc và hiểu rõ các
chính sách của công ty nên chỉ trong khoảng thời gian ngắn họ sẽ hội nhập
được với môi trường làm việc mới.
 Nguồn bên ngoài :
+ Bạn bè, họ hàng của nhân viên : Các nhân viên trong công ty thường
biết rõ bạn bè người thân của họ đang xin việc làm, nên họ đã giới thiệu cho
công ty những người có khả năng, trình độ học vấn phù hợp với yêu cầu.
Tuyển dụng theo nguồn này công ty không mất thời gian thông báo
tìm kiếm, mà khi có nhu cầu về nhân viên công ty sẽ được đáp ứng ngay. Tuy
nhiên theo cách này có thể dẫn tới thiên vị hoặc cảm tưởng không tốt cho công
nhân khi bạn bè người thân họ không được chấp nhận vào làm việc. Sự bất lợi
này nếu giải quyết không tốt sẽ làm cho công tác quản trị cuả công ty gặp khó
khăn.
+ Những người tự nộp đơn xin việc : thì sẽ phải thông qua các bước
tuyển dụng tại công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Hình 6 : Các bước tuyển dụng của Công ty TNHH Daeyang Hà Nội
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
Xác định công việc và nhu cầu tuyển
dụng nhân sự
Thông báo tuyển dụng
Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Phỏng vấn
Tổ chức khám sức khỏe
Thử việc
Đánh giá ứng cử viên và ra quyết định

22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Bước 1 : Xác định công việc và nhu cầu tuyển dụng nhân sự.
Đây là công việc của phòng tổng hợp quản lý tình hình nhân sự nói
chung của công ty, của từng phòng ban và đơn vị cụ thể.
Hàng năm căn cứ vào tình hình chung của công ty và tình hình của
từng bộ phận giám đốc công ty sẽ là người ra quyết định tuyển dụng nhân viên
mới cho công ty. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự mới phát sinh do yêu cầu của
sản xuất kinh doanh.
Sau khi xác định được nhu cầu tuyển dụng nhân sự, công ty sẽ đề ra
các yêu cầu tiêu chuẩn trình độ chuyên môn, về tay nghề người lao động, về
kinh nghiệm, về sức khoẻ…
Bước 2 : Thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự
Công ty thường thông báo nhu cầu tuyển dụng nhân sự bằng cách dán
bảng thông báo ở trụ sở cơ quan công ty và thông báo trong nội bộ công ty.
Bước 3 : Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ
Sau khi nghiên cứu nhu cầu tuyển dụng nhân sự, phòng tổng hợp sẽ
tiến hành việc thu nhận hồ sơ, sau đó là nghiên cứu hồ sơ và các ứng cử viên.
Việc nghiên cứu hồ sơ để loại bỏ các ứng cử viên không đạt tiểu chuẩn yêu cầu
mà công ty đã đề ra theo công việc cần tuyển. Việc nghiên cứu thu nhận hồ sơ
được các cán bộ công nhân viên trong phòng tổng hợp thực hiện với tinh thần
trách nhiệm cao, vì xác định đây là một nhiệm vụ rất quan trọng, giúp công ty
giảm được chi phí cho các quá trình tuyển dụng nhân sự ở các giai đoạn tiếp
theo.
Bước 4 : Phỏng vấn
Công ty tiến hành phỏng vấn với các ứng cử viên tuyển dụng cho công
việc ở các phòng ban chức năng, giám đốc sẽ là người trực tiếp phỏng vấn các
ứng cử viên đó.
Bước 5 : Tổ chức khám sức khoẻ
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN

23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Sau khi vượt qua được các vòng phỏng vấn, những người còn lại sẽ
phải đi khám sức khoẻ, nếu ai có đủ sức khoẻ thì nhận vào làm việc.
Bước 6 : Thử việc
Số nhân viên mới được tuyển dụng phải trải qua thử việc ít nhất là 1
tháng. Nếu trong quá trình thử việc, họ tỏ ra là người có khả năng hoàn thành
tốt mọi việc được giao thì sẽ được kí hợp đồng lao động với công ty, ngược lại
nếu ai vi phạm kỷ luật hoặc lười biếng hoặc trình độ chuyên môn quá kém so
với yêu cầu của công việc thì sẽ bị xa thải.
Nói chung do thực hiện khá tốt các bước trên nên công ty hầu như
không phải sa thải ai sau khi tuyển dụng.
Bước 7 : Đánh giá ứng cử viên và ra quyết định
Sau khi thực hiện các bước trên nếu hai bên cùng nhất trí sẽ đi đến bước tiếp
theo là doanh nghiệp quyết định tuyển dụng và hai bên sẽ ký kết hợp đồng lao động.
Trưởng phòng nhân sự đề nghị, giám đốc ra quyết định tuyển dụng hoặc ký hợp
đồng lao động. Trong quyết định tuyển dụng hoặc trong hợp đồng lao động cần ghi rõ
chức vụ, lương bổng, thời gian thử việc
Trách nhiệm của nhà quản trị là làm mềm các ứng cử viên, giúp họ mau chóng
làm quen với công việc mới.
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Hương
Bảng 4 : Tình hình tuyển dụng lao động của Công ty
Đơn vị : Người
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh 2011/2010 So sánh 2012/2011
Số
người
Tỷ

trọng
(%)
Số
người
Tỷ
trọng
(%)
Số
người
Tỷ
trọng
(%)
Số
người
Tốc độ
tăng giảm
(%)
Số
người
Tốc độ tăng
giảm %)
Tổng số CBCNV
Trong đó :
- LĐ Nam
- LĐ Nữ
734
113
621
100
15,4

84,6
1353
261
1092
100
19,3
80,7
2137
543
1594
100
25,4
74,6
619
148
471
84,33
130,97
75,85
784
312
502
57,95
108,05
45,97
SVTH: Nguyễn Thị Phương Thu Lớp : ĐHQT3A2HN
25

×