Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần mở đầu
Với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng cũng có nhiều cơ hội,
muốn tồn tại vững,phát triển và củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải
vận động tích cực, phát huy tìm tòi mọi biện pháp giảm chi phí và không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh.Một trong những biện pháp hiệu quả hiện nay đã
và đang được thực hiện tại nhiều doanh nghiệp đó là phải quản lý tối ưu nguồn
lao động (nhân lực). Việc quản lý nguồn lao động tốt nó sẽ góp phần đem lại
hiệu quả kinh tế cao và đồng thời tạo điều kiện cho người lao động được thoả
mãn nhu cầu về vật chất và tinh thần.
Trong bối cảnh như vậy, Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo
Trung ODC luôn quan tâm đến việc làm sao phải không ngừng đứng vững, tồn
tại và phát triển liên tục tương xứng với vị thế và tiềm năng của mình là công ty
hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, với mục tiêu đó công ty đã xác định
cho mình những vấn đề cơ bản, quyết định sự tồn tại, phát triển chính là việc
nghiên cứu hoạt động tổ chức quản lý lao động để từ đó có giải pháp nhằm sử
dụng hợp lý nguồn lao động là một biện pháp hữu hiệu. Những biện pháp này
được coi là “ xương sống” của toàn bộ hệ thống giải pháp trong sản xuất kinh
doanh của công ty. Vì vậy đề tài “Hoàn thiện tổ chức và quản lý lao động ở
Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC”được lựa chọn cho
đề tài tốt nghiệp của tôi.Với mong muốn thông qua việc nghiên cứu hoạt động tổ
chức quản lý lao động ở công ty để từ đó đề xuất những giải pháp,và những ý
kiến của mình thích hợp nhằm sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động
góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian
tới.
* Kết cấu của chuyên đề: Ngoài Phần mở đầu và Phần kết luận, chuyên đề
được chia thành 3 Chương.
Chương I: Những vấn đề chung về quản lý lao động ở các Doanh nghiệp
Thương mại,Dịch vụ.
Chương II: Thực trạng tổ chức quản lý lao động hiện nay ở Công ty TNHH
Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC.
Chương III: Hoàn thiện tổ chức quản lý lao động ở Công ty TNHH Du
lịch và thương mại Bảo Trung ODC.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I
Những vấn đề chung về quản lý lao động ở các doanh nghiệp thương
mại, dịch vụ
I. lao động và đặc điểm lao động trong các doanh nghiệp thương mại, dịch
vụ.
1. Một số các khái niệm về lao động và đặc điểm lao động trong các DNTM
1.1.Khái niệm về lao động trong DNTM
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người gồm hoạt động có ý
thức,có mục đích nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần phù hợp với
nhu cầu của bản thân và xã hội. Lao động chính là sự vận động tiêu hao sức lao
động của con người trong quá trình tạo ra của cải vật chất,là sự kết hợp giữa sức
lao động với tư liệu sản xuất. Lao động gồm lao động sống (lao động hiện tại) và
lao động vật hoá (lao động quá khứ). Lao động vật hoá là lao động được kết tinh
trong sản phẩm của các quá trình lao động trước. Lao động có năng suất,chất
lượng và hiệu quả cao chính là nhân tố quyết định sự phát triển chung của toàn
xã hội.
Vì vậy,không những trong lĩnh vực sản xuất vật chất đòi hỏi phải hao phí sức
lao động mà ngay cả trong lưu thông hàng hoá cũng đòi hỏi phải hao phí sức lao
động để thực hiện lưu thông hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu
dùng. Các-Mác nói: “Hàng hoá không thể tự mình đi tới thị trường được,cũng
không thể tự mình trao đổi với nhau được”. Lưu thông hàng hoá chính là một
khâu của quá trình tái sản xuất của xã hội, nó đòi hỏi phải có thời gian và chi
phí.Theo đà phát triển tiến bộ của lực lượng sản xuất xã hội, lưu thông hàng hoá
ngày càng mở rộng, bảo đảm kịp thời, đầy đủ, đồng bộ và văn minh hàng hoá
cho người tiêu dùng, vì vậy đòi hỏi bộ phận lao động trong lĩnh vực thương mại-
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dich vụ ngày càng gia tăng. Đây chính là một bộ phận lao động cần thiết của
toàn bộ lao động xã hội.
1.2.Đặc điểm lao động trong các DNTM
Như trên đã trình bày,bộ phận lao động này thực hiện chức năng lưu chuyển
hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.Tỷ trọng của bộ phận lao
động này tăng phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của lực lượng sản xuất trong
xã hội, năng suất lao động cũng như cơ chế quản lý nền kinh tế.
* Xuất phát từ chức năng của thương mại: Có 4 chức năng
Thứ nhất: Tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ trong nước và với
nước ngoài. Đây là chức năng xã hội của thương mại, với chức năng này, các
doanh nghiệp thương mại phải nghiên cứu và nắm vững nhu cầu thị trường hàng
hóa, dịch vụ; huy động và sử dụng hợp lý các nguồn hàng nhằm thoả mãn tốt
mọi nhu cầu của xã hội; thiết lập hợp lý các mối quan hệ kinh tế trong nền
KTQD và thực hiện có hiệu quả các hoạt động dịch vụ trong quá trình kinh
doanh. Để thực hiện chức năng này, các doanh nghiệp thưoeng mại nói chung
cần có đội ngũ lao động chuyên nghiệp, có một hệ thống quản lý kinh doanh, tài
sản cố định và tài sản lưu động riêng.
Thứ hai: Thông qua quá trình lưu thông hàng hóa, thương mại thực hiện chức
năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Thực hiện chức năng này,
các doanh nghiệp thương mại phảI tổ chức công tác vận chuyển hàng hóa, tiếp
nhận, bảo quản, phân loại và lắp ghép đồng bộ hàng hóa…
Thứ ba: Thông qua hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa trong và ngoài nuớc
cũng như thực hiện các dịch vụ, thương mại còn làm chức năng gắn sản xuất với
thị trường và gắn nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính
sách mở cửa nền kinh tế.
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ tư: Chức năng thực hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ qua đó thương mại đáp
ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng cao mức hưởng thụ của
người lao động đồng thời chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa là chức năng
quan trọng của thương mại. Thực hiện chức năng này, thương mại tích cực phục
vụ và thúc đẩy sản xuất phát triển, bảo đảm lưu thông thông suốt là thực hiện
mục tiêu của quá trình kinh doanh thương mại, dịch vụ.
* Xuất phát từ lĩnh vực thương mại: Hoạt động thương mại là quá trình mà ở
đó quá trình sản xuất kinh doanh không tạo ra giá trị mới đối với sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ mà nó chỉ làm tăng thêm và duy trì giá trị sử dụng của những hàng
hóa đó mà thôi.
* Lao động trong thương mại được phân chia, tổ chức sắp xếp theo từng lĩnh
vực lưu thông sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, bao gồm:
+ Lao động trong lĩnh vực lưu thông bổ xung
+ Lao động trong lĩnh vực lưu thông thuần tuý
* Lực lượng lao động trong ngành thương mại hoạt động trực tiếp gắn với
nhiều loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau, từ đó cũng đặt ra yêu cầu đối với quá
trình kinh doanh.
* Thị trường hoạt động của thương mại là tương đối rộng, cả trong và ngoài
nước
2. Phân loại lao động ở các DNTM, Dịch vụ
Trong hoạt động kinh doanh thương mại,lao động được phân loại theo những
tiêu thức chính sau.
2.1.Theo tính chất sản xuất của lao động
Lao động trong kinh doanh thương mại được chia làm hai bộ phận:
* Bộ phận lao động trực tiếp: Là bộ phận lao động tiếp tục quá trình sản xuất
trong khâu lưu thông như: vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, bao gói, gia công chế
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biến, lắp đặt...Đây là bộ phận lao động sản xuất nhằm tiếp tục hoàn chỉnh sản
phẩm.Hao phí của lao động bộ phận này là việc tạo ra giá trị mới và một phần
giá trị sử dụng.
* Bộ phận lao động gián tiếp: Là bộ phận lao động phục vụ cho quá trình thay
đổi giá trị của hàng hoá từ tiền sang hàng và ngược lại như: mua, bán, hạch toán,
thống kê...
2.2.Theo nghiệp vụ kinh doanh thương mại
Lao động được chia thành ba bộ phận:
* Bộ phận lao động kinh doanh cơ bản: Là bộ phận lao động thực hiện các
nghiệp vụ mua bán, bảo quản, vận chuyển, giao nhận, bốc dỡ...
* Bộ phận lao động ngoài kinh doanh: Là bộ phận lao động làm các công việc
khác trong các doanh nghiệp thương mại như: y tế,xây dựng cơ bản...
2.3.Theo giác độ quản lý lao động
Xu thế hiện nay trong các doanh nghiệp nhà nước nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng có hai bộ phận lao động:
* Bộ phận lao động trong danh sách (biên chế ): Đây là bộ phận lao động làm
việc lâu dài trong doanh nghiệp theo cơ chế quản lý lao động trước đây.
* Bộ phận lao động hợp đồng: Là bộ phận làm việc theo hợp đồng ngắn hạn và
dài hạn trong các doanh nghiệp thương mại.
2.4. Theo mức độ tham gia quản trị doanh nghiệp
Lao động có thể chia thành nhiều bộ phận:
* Cán bộ quản trị cao cấp: Là bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp như : Tổng giám
đốc,Giám đốc...
* Cán bộ quản trị cấp trung gian: Đây là bộ phận cán bộ quản trị nằm ở giữa bộ
phận quản tị cấp cao và bộ phận quản trị cấp thấp.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Cán bộ quản trị cấp thấp: Là những lao động được giao trách nhiệm quản trị
một tổ, đội, ca, bộ phận không có cấp dưới. Họ vừa quản trị vừa trực tiếp tham
gia thực hiện công việc như những người lao động khác.
* Công nhân: Là bộ phận lao động trực tiếp thực hiện những công viêc hàng
ngày.
Tất cả những bộ phận nêu trên thường gọi chung là nhân sự trong các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Ngoài ra người ta còn phân loại lao động theo nhiều tiêu thức khác nhau như:
Theo lứa tuổi, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật; Theo giới tính , theo dân tộc ,
theo đoàn thể...
II. Nội dung tổ chức và quản lý lao động ở các doanh nghiệp thương mại,
dịch vụ
1.Việc làm , định mức lao động , nội quy lao động và tổ chức lao động
Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập , không bị pháp luật cấm đều
được thừa nhận là việc làm.Trong các doanh nghiệp thương mại , dịch vụ việc
xác định khối lượng công việc hay việc làm là cơ sở để xác định số lượng lao
động.
* Định mức lao động: Là khối lượng công việc mà một lao động có thể hoàn
thành trong một đơn vị thời gian (ca, ngày) trong điều kiện trang bị kỹ thuật và
tổ chức lao động của doanh nghiệp kỳ kế hoạch.Việc xây dựng các định mức lao
động đúng đắn, khoa học, tiên tiến sẽ giúp cho việc tổ chức lao động một cách
khoa học.
Nội quy lao động có những nội dung chủ yếu sau:
• Thời gian làm việc và thời gian nghỉ nghơi
• Trật tự trong doanh nghiệp
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• An toàn lao động và vệ sinh lao động trong khu vực làm việc
• Tuyệt đối bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ kinh doanh của doanh nghiệp
• Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, các hình thức xử lý kỷ luật lao động
và trách nhiệm vật chất.
Nội quy lao động phải được thông báo đến từng người lao động và những
điểm chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết trong doanh nghiệp.
* Về tổ chức lao động trong doanh nghiệp : Điều quan trọng nhất là phải có
phân công lao động rõ ràng, cụ thể và phải có sự hợp tác trong dây chuyền lao
động.
Phải bố trí khoa học nơi làm việc, vừa phù hợp giữa công cụ dụng cụ và người
lao động,bảo đảm phục vụ tốt nơi làm việc như : ánh sáng, điện, thông gió,
đường ra, vào...
2. Hoạch định tài nguyên nhân sự
Với mỗi doanh nghiệp thương mại cụ thể, tài nguyên nhân sự chỉ có
hạn.Những hạn chế cụ thể là trình độ quản lý kinh tế, trình độ kỹ thuật, nghiệp
vụ kinh doanh, về ngoại ngữ, tuổi tác và giới tính...Cùng với yêu cầu về chất
lượng hàng hoá,về mở rộng quy mô, về chất lượng dịch vụ...đòi hỏi việc hoạch
định tài nguyên nhân sự phải có tầm chiến lược trong việc sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng và thay thế...cả trước mắt và lâu dài, từ đó có thể sử dụng,khai thác tối đa
thế mạnh của nguồn tài nguyên này đồng thời khắc phục những yếu kém.
3. Tuyển dụng và sắp xếp lao động
* Về tuyển dụng lao động: Nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của
doanh nghiệp là con người, tức là toàn bộ lao động trong doanh nghiệp.Vì vậy,
việc tuyển dụng lao động cần phải đặc biệt chú ý cả về chính sách tuyển dụng,
trình tự tuyển dụng và các nguồn tuyển dụng trong đó nổi lên vấn đề là tiêu
chuẩn những người được tuyển dụng có thoả mãn nhu cầu kinh doanh của doanh
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp hay không và có đảm bảo thực hiện được chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp không.
Chính sách tuyển dụng nhân sự của doanh nghiệp được thực hiện xuất phát từ
đường lối, chính sách của nhà nước,yêu cầu của chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp: về tính chất, đặc điểm của ngành hàng kinh doanh và môi trường kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Kinh nghiệm của thế giới cho thấy các doanh nghiệp có chính sách tuyển dụng
nhân sự rất khác nhau.VD: Trong tuyển dụng nhân viên, các công ty lớn thường
đòi hỏi những người tốt nghiệp những trường đại học nổi tiếng. Trong khi đó lại
có một số công ty họ quan niệm hoàn toàn khác, họ không bao giờ đòi hỏi người
đi xin việc tốt nghiệp trường nào, học bạ ra sao, mà họ tiến hành đánh giá qua
việc trắc nghiệm phỏng vấn...Có những công ty coi trọng những người có lòng
nhiệt tình với công việc, có cá tính.
Trình tự tuyển dụng lao động được thực hiện thông qua những bước sau:
Bước1: Dựa vào đơn xin việc để phân tích dữ liệu về phẩm chất, năng lực của
người dự tuyển.
Bước 2: Trực tiếp phỏng vấn người xin việc, qua đó có thể đánh giá được kiến
thức,sự thông minh, cá tính cũng như hình dáng bên ngoài của họ.
Bước 3: Kiểm tra và đánh giá các dữ liệu đã có.Để làm được việc này có thể
hỏi người người giới thiệu đương sự, nơi làm việc cũ của họ hoặc qua tờ đơn xin
việc.
Bước 4: Trắc nghiệm người xin việc bằng các hình thức, phương pháp và kỹ
thuật phù hợp để đánh giá khả năng của họ.
Bước 5: Kiểm tra sức khoẻ của người xin việc.
Như trình tự tuyển dụng trên, mỗi bước tuyển dụng lại có các kỹ thuật
riêng.VD: Để phỏng vấn người dự tuyển, người phỏng vấn phải nắm vững yêu
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cầu đối với chức danh nhân sự sẽ tuyển, phải nghiên cứu kỹ bản khai lý lịch của
người được tuyển và phải dự kiến nội dung cần phỏng vấn.v.v...
Hiện nay trên thị trường lao động có rất nhiều nguồn có thể tuyển dụng, tuỳ
theo yêu cầu của chức danh nhân sự trong doanh nghiệp mà lựa chọn.Có thể có
các nguồn như:
• Những người tự đến doanh nghiệp xin việc
• Các trường đào tạo cung cấp
• Các cơ quan, đơn vị phụ trách lao động của ngành, địa phương giới thiệu
• Các trung tâm tư vấn và giới thiệu việc làm
• Quảng cáo tuyển người trên báo chí và các phương tiện thông tin đại
chúng
• Thông qua người trong doanh nghiệp giới thiệu
* Sắp xếp lao động: Đây là một vấn đề rất nhạy cảm và tế nhị. Sắp xếp lao
động trong doanh nghiệp phải bảo đảm sự đoàn kết, nhất trí trong công việc của
doanh nghiệp. Bởi vì sao, trong doanh nghiệp, mối quan hệ dọc đòi hỏi những vị
trí trưởng (giám đốc, trưởng phòng, ban...) phải là những người thực sự có đức,
có tài, được cấp dưới của mình nể phục.
Đưa những kẻ bất tài, cơ hội, vô đạo đức lên...sẽ làm cho sự nhất trí, trên dưới
một lòng bị phá vỡ, hiệu lực của bộ máy kém và đặc biệt là không thu hút được
tài năng, trí tuệ của tập thể, của từng bộ phận và của cả doanh nghiệp.
4. Huấn luyện ( Đào tạo ) và phát triển lao động
* Huấn luyện lao động: Người mới được tuyển vào doanh nghiệp thường phải
qua quá trình huấn luyện một thời gian ( gọi là thời gian thử việc ) sau đó mới
được giao công việc chính thức. Có hai cách huấn luyện lao động:
- Huấn luyện nội bộ bằng hình thức kèm cặp hay học việc qua một lớp đào tạo
ngắn ngày do những nhân viên cũ đã thành thạo công việc truyền đạt lại.Đây là
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cách làm rất phổ biến trong các doanh nghiệp: nếu do tính chất của quá trình sản
xuất kinh doanh mà đòi hỏi phải bổ xung nhiều người thì cần phải tổ chức huấn
luyện lao động thành các lớp,tổ...nếu chỉ cần tuyển dụng một hay hai người thì tổ
chức kèm cặp tại nơi làm việc.
- Huấn luyện chính quy từ bên ngoài: Đây là hình thức tổ chức cử số lao động
được tuyển dụng đi học tập trung theo các chương trình huấn luyện của các cơ sở
đào tạo chuyên nghiệp. Nó là một hình thức rất có tác dụng khi người lao động
đã được thu nhận vào doanh nghiệp đang cần có kiến thức để làm việc.
* Phát triển lao động: Có thể tiến hành phát triển lao động theo trình tự từ những
công nhân giỏi nghề tiến lên quản lý cấp thấp, từ quản lý cấp thấp lên cấp trung
gian và từ cấp trung gian lên quản lý cấp cao hơn.
Trong việc phát triển đó, mỗi lần thăng tiến đều có thể phải qua một khoá huấn
luyện đào tạo chính quy hoặc tại chức để có bằng cấp tương ứng. Phát triển lao
động cũng có thể bằng quy hoạch, yêu cầu từng chức danh và thi tuyển từ các
nguồn khác nhau, người nào đạt yêu cầu thì vào chức danh đã thi tuyển. Những
lao động khác không đạt yêu cầu thì ở những vị trí cũ hoặc tương đương hoặc
cũng có thể rơì bỏ doanh nghiệp khi đã hết tuổi.
5. Đãi ngộ lao động ( Sự quan tâm đến người lao động )
Trong suốt quá trình điều hành và phát triển doanh nghiệp, nhiều công ty cũng
nhận thấy rằng, nhiệm vụ kinh doanh sẽ không hoàn thành nếu như không có
những con người hết lòng vì doanh nghiệp. Họ đặt niềm tin vào giá trị cá nhân
của người lao động và cho rằng con người là tài sản quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Nhiệm vụ hàng đầu của lãnh đạo doanh nghiệp là quan tâm, chăm sóc
đến mọi người lao động, không phân biệt họ là người có chức vụ hay người lao
động bình thường, phải huấn luyện và động viên họ trở thành những người có
đạo đức và có ích cho doanh nghiệp.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguyên tắc quan trọng nhất, tốt đẹp nhất phải đề cao là nhân tính. Sự quan tâm
đến người lao động phải thể hiện bằng việc làm cụ thể, từ chủ trương, triết lý của
doanh nghiệp đến cung cách đối sử của các cấp quản lý đối với người lao động
sao cho tạo ra bầu không khí có văn hoá, thân mật,gắn bó trong đơn vị, cùng lao
động và cùng hưởng thụ theo sự cống hiến của từng người.
Sự thăm hỏi, động viên, tặng quà nhân dịp lễ, tết, sinh nhật,ốm đau, hiếu hỉ,tai
nạn...(của bản thân hoặc gia đình người lao động) của người lãnh đạo công ty,
doanh nghiệp đối với người lao động dù chỉ một lần cũng sẽ để lại ấn tượng khó
quên và có ý nghiã động viên, cổ vũ rất lớn đối với người lao động trong doanh
nghiệp.
Việc làm đó cũng chính là giáo dục con người bằng hành động cụ thể để họ
luôn gắn bó với doanh nghiệp, đem hết nhiệt tình lao động, kiến thức vì mục tiêu
và lòng tự trọng của đơn vị.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức và quản lý lao động ở các DNTM,
Dịch vụ.
Trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng,việc
phân loại lao động theo mức độ tham gia tổ chức quản lý doanh nghiệp có ý
nghĩa rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi loại cán bộ có
vị trí và nhiệm vụ khác nhau, thực hiện chức năng và nhiệm vụ doanh nghiệp ở
mưc độ khác nhau. Cán bộ tổ chức quản lý cấp cao có vai trò quyết định đối với
sự thành công hay thất bại của cả doanh nghiệp.
Đội ngũ cán bộ tổ chức quản lý lao động trong việc thực hiện nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một nhân tố cơ bản quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường.Vì vậy, mỗi loại cán bộ
tổ chức quản lý lao động trong doanh nghiệp muốn bảo đảm quá trình sản xuất
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh doanh có hiệu quả cao thì cần phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định
về bản lĩnh chính trị, năng lực tổ chức thực hiện và phảm chất đạo đức.
1. Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Về quy mô kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, ở đây chỉ xét dưới góc
độ của mức lưu chuyển hàng hóa. Nó là chỉ tiêu đánh giá về mặt quy mô hoạt
động của doanh nghiệp thương mại. Chỉ tiêu này thể hiện ở trị giá hàng hóa, dịch
vụ mà các doanh nghiệp thương mại cung ứng cho người tiêu dùng.
Nếu như đối với doanh nghiệp công nghiệp, bộ phận chủ yếu của kế hoạch -
sản xuất – kỹ thuật – tài chính (kế hoạch kinh doanh tổng hợp) là kế hoạch sản
xuất (nó là trung tâm, là cơ sở để hoạch định các kế hoạch khác) thì đối với
doanh nghiệp thương mại, phần chủ yếu của kế hoạch kinh doanh lại là lưu
chuyển hàng hóa
Lưu chuyển hàng hóa có thể chia thành lưu chuyển hàng hóa bán buôn và lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ. Lưu chuyển hàng hóa chính là khâu quan trọng nhất của
lưu thông hàng hóa, biểu hiện ở việc hàng hóa vận động từ nơi sản xuất đến nơI
tiêu dùng. Mặt khác như trên đã nói, mức lưu chuyển hàng hóa nhiều hay ít, lớn
hay nhỏ tuỳ thuộc vào cơ cấu tài chính của từng doanh nghiệp.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo nhiều hình
thức khác nhau, mức độ khác nhau. Có những doanh nghiệp kinh doanh chuyên
môn hoá tức là chỉ kinh doanh một hoặc một số nhóm hàng hóa có cùng công
dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định như: kinh doanh xăng dầu, xi măng,
lương thực…Có những doanh nghiệp lại kinh doanh tổng hợp tức là doanh
nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hóa có công dụng, trạng thái, tính chất khác
nhau, kinh doanh không lệ thuộc vào loại hàng hóa hay thị trường truyền thống
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mà bất cứ loại hàng hóa nào có lợi thế là kinh doanh. Đây là loại hình kinh
doanh của những cá thể nhỏ, những cửa hàng bách hoá, siêu thị…
Đặc biệt cũng có những doanh nghiệp kinh doanh theo loại hình đa dạng hóa
tức là kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau, nhưng bao giờ cũng có nhóm mặt
hàng kinh doanh chủ yếu có cùng công dụng, trạng thái, tính chất. Đây chính là
loại hình kinh doanh mà đã được nhiều doanh nghiệp ứng dụng, nó cho phép
phát huy ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của hai loại hình kinh doanh
trên.
Ngoài ra, còn có doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề khác như: kinh
doanh hàng công nghiệp tiêu dùng, hàng nông sản, tư liệu sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp…
3. Mạng lưới kinh doanh của DNTM
Như đã nói ở 2 phần trên, mạng lưới kinh doanh của DNTM cũng chia theo
những tiêu thức, phạm vi khác nhau.
- Theo phạm vi hoạt động, có mạng lưới thương mại nội địa (nội thương),
thương mại quốc tế (ngoại thương), thương mại khu vực, thương mại thành phố,
thương mại nội bộ ngành…
- Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản xuất xã hội,
có mạng lưới thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, mạng lưới thương mại
hàng tư liệu sản xuất, thương mại hàng tiêu dùng…
- Theo các khâu của quá trình lưu thông, có mạng lưới thương mại bán buôn,
mạng lưới thương mại bán lẻ…
Ngoài ra còn có những mạng lưới kinh doanh như mạng lưới kinh doanh
thương mại truyền thống và mạng lưới kinh doanh thương mại điện tử.
4. Hiệu quả kinh doanh của DNTM
* Với lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá: Hiệu quả thể hiện ở chỗ
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Do chuyên sâu theo ngành hàng nên có điều kiện nắm chắc được thông tin về
người mua, người bán, giá cả thị trường, tình hình hàng hóa, dịch vụ nên có khả
năng cạnh tranh cao trên thị trường, có thể là độc quyền kinh doanh.
- Trình độ chuyên môn hóa ngày càng được nâng cao, có điều kiện để tăng
năng suất và hiệu quả kinh doanh, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật đặc biệt là
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên dùng nhằm tạo lợi thế lớn trong cạnh
tranh.
- Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý giỏi, các chuyên gia và nhân
viên kinh doanh giỏi.
* Với lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hóa: Hiệu quả đạt được là
- Hạn chế được một số rủi ro trong kinh doanh do dễ chuyển hướng kinh doanh
- Vốn kinh doanh ít bị ứ đọng do mua nhanh, bán nhanh và đầu tư vốn cho
nhiều ngành hàng, có khả năng quay vòng vốn nhanh, bảo đảm cung ứng đồng
bộ hàng hóa cho các nhu cầu
- Có thị trường rộng, luôn có thị trường mới và đối đầu với cạnh tranh đã kích
thích tính năng động, sáng tạo và đòi hỏi sự hiểu biết nhiều của người kinh
doanh, có điều kiện để phát triển các dịch vụ bán hàng khác.
* Với lĩnh vực kinh doanh đa dạng hóa thì hiệu quả kinh doanh chính là việc hạn
chế được những nhược điểm của hai lĩnh vực trên.
Trên đây là những nhân tố ít nhiều có ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý
lao động ở doanh nghiệp nói chung.Những nhân tố này cần được thể chế hoá,
tiêu chuẩn hoá làm căn cứ cho việc tuyển dụng, bồi dưỡng, sử dụng và đánh giá
đội ngũ cán bộ cũng như lao động trong doanh nghiệp.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II
Thực trạng tổ chức quản lý lao động
hiện nay ở Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung
ODC
I. Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động ở Công ty TNHH Du lịch và thương
mại Bảo Trung ODC.
Giới thiệu chung:
Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC
Số 63 - Đường Trúc Bạch – Hà Nội
1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Từ khi hình thành và phát triển đến nay Công ty đã có những thành tựu
lớn trong doanh thu hàng năm, đóng góp lớn cho ngành Du lịch, thương mại.
Mới thành lập công ty chỉ có khoảng 30 cán bộ công nhân viên, tài sản và vốn
hơn 2 tỷ đồng, thiết bị máy móc, cơ sở vật chất lạc hậu và thiếu đồng bộ, đến nay
công ty đã mạnh dạn mở rộng đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở vật chất khá
hiện đại.
Hiện nay, công ty đã đảm bảo cho 223 cán bộ công nhân viên có đủ việc làm
thường xuyên.Vốn hiện có khoảng hơn : 40 tỷ, trong đó :
• Vốn cố định khoảng: 23 tỷ
• Vốn lưu động khoảng: 17 tỷ
Đã và đang đầu tư xây dựng nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật, cải tạo, nâng cấp và
xây dựng mới các Trung tâm dịch vụ vui chơi giải trí, khách sạn, nhà hàng, văn
phòng cho thuê để đưa vào kinh doanh cùng với hoạt động thương mại.
a.Chức năng, nhiệm vụ của công ty
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Chức năng: Là một doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh Du lịch và thương mại, Công ty có những chức năng hoạt động
chính sau:
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, tiệc cưới và các dịch vụ giải trí khác.
- Kinh doanh du lịch lữ hành trong nước và quốc tế, dịch vụ hàng không, đại lý
vé máy bay.
- Cung cấp dịch vụ làm Visa.
* Nhiệm vụ: Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC có các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm soát các hoạt động mà trong đó chủ yếu
là hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ du lịch nhằm mục tiêu lợi nhuận tối
đa cho công ty, qua đó để:
+ Bù đắp chi phí trong kinh doanh và có lãi
+ Hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước theo luật định
- Tổ chức công tác hạch toán tài chính kế toán theo đúng qui dịnh của pháp
luật.
- Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong công
ty.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công
nhân viên để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của ngành du lịch và của quá trình hội
nhập quốc tế.
Ngoài ra Công ty còn có nhiệm vụ là giữ vững thương hiệu trên thương
trường, tuy nhiên trong các giai đoạn tiếp theo Công ty cần thực hiện tốt các mục
tiêu sau:
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Khai thác các nguồn du lịch, mở rộng thị phần và liên kết với các công ty du
lịch nước ngoài để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
+ Quan hệ và phối hợp tốt với các công ty du lịch trong nước làm đa dạng sản
phẩm dịch vụ tạo cho khách hàng những sản phẩm du lịch độc đáo nhất.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Những năm đầu mới thành lập, song song với quá trình làm tốt công tác sản xuất
kinh doanh, Công ty còn từng bước hoàn thiện bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động kinh doanh của công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm Ban giám đốc và các phòng ban, được
lập theo mô hình :
* Ban lãnh đạo Công ty
gồm có: 1 Giám đốc và 1 phó giám đốc
- Ban giám đốc:Gồm giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý Công ty, có
nhiệm vụ chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm về tình hình quản lý,
sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc
chỉ huy mọi hoạt động qua việc phân quyền cho phó giám đốc, các trưởng phòng
ban trực thuộc và các đơn vị thành viên. Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành
và quản lý từng phần việc cụ thể, thay mặt giám đốc trực tiếp đôn đốc và chỉ đạo
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Phòng ban thực hiện chức năng quản lý gồm các phòng:
- Phòng thị trường: Xây dựng những kế hoạch phát triển kinh doanh, hoạch
định chiến lược kinh doanh ngắn, trung và dài hạn.Chiến lược marketing cho
công ty, tìm kiếm nguồn hàng, cơ hội kinh doanh hợp tác, đầu tư.
- Phòng tổ chức hành chính: Giải quyết vấn đề về nhân sự, tuyển dụng, sắp
xếp lao động và tổ chức chế độ làm việc trong công ty.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thực hiện đầy đủ các chính sách và chế độ với người lao động. Căn cứ vào
chế độ lao động thực hiện việc chi trả lương cho từng cán bộ công nhân viên
trong công ty.
Tiếp đón khách đến công ty liên hệ công tác, lưu giữ công văn tài liệu, bảo
mật, quản lý trang thiết bị cơ sở vật chất của công ty.
- Phòng kế toán tài chính: Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính và hạch toán
kế toán trong công ty. Quản lý tình hình thu chi của công ty, đảm bảo tốt về
nguồn tài chính cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và có
điều kiện phát triển.
Thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng tài sản cố định và tham gia đề xuất
với Ban giám đốc các biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh trong quyền hạn và trách nhiệm của mình, đồng thời hàng
tháng lập báo cáo trình lên công ty.
- Phòng kỹ thuật: Thường xuyên kiểm tra và sửa chữa toàn bộ hệ thống điện,
nước và các trang thiết bị khác trong công ty, thay mới khi có những sự cố trục
trặc hay hỏng hóc gây ra.
* Các đơn vị thực hiện chức năng kinh doanh gồm có:
- Khách sạn: Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, văn phòng cho thuê và
các dịch vụ vui chơi giải trí khác. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tiệc cưới, cho thuê
xe du lịch...
- Trung tâm du lịch: Tổ chức các Tour du lịch lữ hành nội địa và quốc tế, tư
vấn thủ tục xuất nhập cảnh như làm visa chuyển car...
- Nghiên cứu tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước về lĩnh vực du lịch từ đó
báo cáo Ban giám đốc lựa chọn hình thức dịch vụ để kinh doanh có hiệu quả
nhất.
- Đại lý vé máy bay: Cung cấp vé máy bay các tuyến nội địa và quốc tế.
P.Kế
toán
P.Kỹ
thuật
P. Tổ
chức
P.Kế
hoạch
P.Thị
trườn
g
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ ngiên cứu tham mưu đề xuất phương án
kinh doanh với Ban giám đốc. Thực hiện hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
và kinh doanh hàng tiêu dùng, đồng thời đôn đốc thực hiện các hợp đồng kinh
doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
Nghiên cứu tìm hiểu các xu thế mới của thị trường trong nước và ngoài nước,
cung cấp các thông tin về giá cả, nguồn hàng để báo cáo Ban giám đốc lựa chọn
phương án kinh doanh thích hợp.
Nhìn chung, các phòng ban chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc để đáp
ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, góp ý kiến đề xuất nhằm nâng cao
hiệu quả công việc. Việc tổ chức bộ máy thống nhất từ trên xuống dưới đã thúc
đẩy khả năng chuyên môn hoá và mối quan hệ hợp tác giữa các bộ phận. Đây
là một trong những yếu tố quyết định góp phần tạo nên thành công của công
ty.
* Ưu điểm của mô hình tổ chức bộ máy:
Từng nhân viên được chuyên môn hoá nghiệp vụ theo từng phòng nhất định.
Từ đó cho phép họ tích luỹ được những kinh nghiệm, phát huy năng lực sở
trường để thực hiện công việc có hiệu quả nhất. Các trang thiết bị máy móc
chuyên dùng được sử dụng hết công suất, đảm bảo tiết kiệm trong mua sắm sử
dụng thiết bị và bố trí nguồn lao động hợp lí.
Ban giám đốc trực tiếp thu nhận thông tin từ các phòng ban, các đơn vị để kịp
thời xử lý. Vì vậy nhiệm vụ của ban giám đốc là hết sức nặng nề đòi hỏi phải có
tính bao quát, tính phối hợp rất cao giữa các bộ phận kể cả ngay trong ban lãnh
đạo.
Sơ đồ 1: Mô hình bộ máy tổ chức quản lý Công ty.
P.Kế
toán
P.Kỹ
thuật
P. Tổ
chức
P.Kế
hoạch
P.Thị
trườn
g
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo Trung ODC kinh doanh trong các
lĩnh vực dịch vụ du lịch, khách sạn và văn phòng cho thuê, kinh doanh xuất nhập
khẩu, đại lý bán vé máy bay, cung cấp các dich vụ visa, ngoài ra Công ty còn có
thêm các hoạt động bổ trợ như : cho thuê phục vụ hội nghị, hội thảo, tiệc cưới, vũ
trường, cho thuê xe du lịch...
Với cơ sở vật chất tương đối hiện đại và đồng bộ, cùng đội ngũ cán bộ công
nhân viên có trình độ lành nghề, Công ty TNHH Du lịch và thương mại Bảo
Trung ODC từng bước có chỗ đứng trên thi trường và gây được lòng tin, chữ tín
với khách hàng. Do kinh doanh mang tính đặc thù nên giờ giấc làm việc phục vụ
24/24 giờ do đó việc phân ca và sắp xếp lao động luôn đảm bảo hợp lý để có thể
đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra nhu cầu của khách hàng
luôn khác nhau nên đòi hỏi các sản phẩm dịch vụ phải đa dạng và phù hợp với thị
hiếu của khách hàng.Vì vậy công ty luôn phục vụ khách hàng với phương châm “
Văn minh, lịch sự, chu đáo, tận tâm”.
* Về khách hàng: Với những ngành nghề kinh doanh của Công ty như đã nêu
trên thì khách hàng của Công ty là: Khách hàng trong nước và Quốc tế.
Ban giám đốc
P.Kinh
doanh
P.Kế
toán
P.Kỹ
thuật
P. Tổ
chức
P.Kế
hoạch
P.Thị
trườn
g
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với khách nội địa đến với Công ty thường là những tổ chức và cá nhân có
nhu cầu về dịch vụ du lịch như thuê xe ô tô, đi du lịch trọn gói, mua vé máy bay,
nghỉ lưu trú, ăn uống và đặt hội nghị, tiệc cưới...
Đối với khách Quốc tế là những tổ chức, cá nhân có nhu cầu về dịch vụ du lịch
như: Thăm quan di tích lịch sử kết hợp du lịch tại Việt nam hoặc những đối tác
nước ngoài vào Việt nam để hợp tác làm ăn với Công ty hoặc có nhu cầu nghỉ lại
đều được công ty phục vụ hết sức chu đáo.
* Thị trường: Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải thích ứng
với cơ chế kinh doanh mới nhằm mở rộng thị trường. Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của Công ty là kinh doanh phải có được lợi nhuận. Để đạt được các
mục tiêu chiến lược trong kinh doanh, Công ty phải xây dựng kế hoạch tài chính
cụ thể trên từng chỉ tiêu ứng với kế hoạch kinh doanh trong từng giai đoạn.
Doanh nghiệp cần chủ động xây dựng và thực hiện mục tiêu phương hướng phát
triển dài hạn và hàng năm theo chỉ tiêu của ban giám đốc đề ra.
Ngoài ra căn cứ vào nhu cầu thị trường doanh nghiệp được quyền mở rộng
kinh doanh, dịch vụ...tự cân đối theo những qui định của pháp luật.
* Đối thủ cạnh tranh: Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sự xuất nhiều thành
phần kinh tế được nhà nước tạo diều kiện phát triển công bằng, khách quan công
ty có nhiều điều kiện phát triển nhanh chóng. Công ty năng động xử mọi tình
huống ,sử dụng hợp lí nguồn vốn đem lại hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Công ty là công ty liên doanh đầu tư vốn nước
ngoài và trong nước cùng ngành nghề. Khách quan đánh giá thì đối thủ cạnh
tranh còn mạnh hơn Công ty về một số mặt như: Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, trình
độ chuyên môn, quản lý tốt hơn, chính sách thuế đăc biệt các công ty có nguồn
vốn nước ngoài với trình độ quản lí nước ngoài...
1.1 Những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Yếu tố vật chất: Là một doanh nghiệp tư nhân Công ty TNHH Du lịch và
thương mại Bảo Trung ODC đã có những chính sách đầu tư thích hợp và hợp lý
về cơ sở vật chất cũng như các máy móc thiết bị phù hợp để đáp ứng cho nhu
cầu hoạt động sản xuất của mình.
* Vốn kinh doanh:
Tổng số vốn hơn : 40 tỷ
Vốn cố định khoảng: 23 tỷ
Vốn lưu động khoảng: 17 tỷ
Với chức năng nhiệm vụ kinh doanh của Công ty đã nêu trên thì cơ cấu vốn
như vậy nói chung là hợp lý đáp ứng được nhu cầu vốn cho kinh doanh và đầu tư
nhanh chóng.
* Lao động: Bên cạnh sự đầu tư cơ sở vật chất,ban lãnh đạo Công ty đã có
những chính sách đầu tư quan tâm đến người lao động vì ban lãnh đạo Công ty ý
thức được rằng con người là yếu tố quyết định sự thành bại của Công ty đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy ban lãnh đạo Công ty luôn chú ý đến việc sử
dụng con người phát triển nhân sự, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh và
nề nếp tổ chức của Công ty thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
- Tổng số lao động là : 223 người
Trong đó:
+ Lao động gián tiếp : 30 người chiếm 17%
+ Lao động trực tiếp : 193 người chiếm 73%
+ Lao động có trình độ Đại học : 80 người chiếm 32%
+ Lao động có trình độ Trung cấp: 35 người chiếm 19,5%
+ Lao động TNTH: : 108 người chiếm 48,5%
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Người lao động trong Công ty được phân công lao động có chuyên môn
nghiệp vụ phù hợp với công việc được giao. Hàng năm Công ty có kế hoạch đào
tạo lại và nâng cao nghiệp vụ cho người lao động như cử cán bộ đi học các lớp
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận, học thêm các lớp
nghiệp vụ phục vụ khách sạn, du lịch nhằm nâng cao kỹ năng phục vụ đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và theo kịp với xu thế của thế giới.
* Yếu tố công nghệ cơ sở vật chất kỹ thuật
Để đáp ứng kinh doanh có hiệu quả cao ngoài yếu tố con người, vốn thì công
nghệ cơ sở vật chất kỹ thuật cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Công ty đã cải
tạo nâng cấp toàn bộ trang thiết bị hiện đại lắp đặt cho tổng số 50 phòng khách
sạn, ngoài ra còn trang bị cho hệ thống các phòng ban thuộc khối văn phòng hệ
thống máy tính nối mạng Internet, máy photo, máy in để có thể thuận lợi cho công
việc và cập nhật thông tin cần thiết đáp ứng đòi hỏi của hoạt động kinh doanh thời
kỳ CNH, HĐH.
Ngoài ra công ty đầu tư các trang thiết bị, máy móc hiện đại tăng cường cho
hoạt động kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả kinh tế lại phát sinh vấn đề là làm
tăng chi phí tài sản cố định, dẫn đến khấu hao TSCĐ được lâu hơn.
1.2Khái quát tổng quan kết quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một công ty. Nó mô tả được mối tương quan giữa lợi ích
kinh tế mà công ty đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó.
Bảng 1: kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty từ 2005 - 2007
ĐVT: triệu đồng
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh trên ta thấy doanh thu của Công ty tăng
lên qua hàng năm, sự tăng lên này có ý nghĩa rất quan trọng đối với Công ty, nó
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
góp phần giúp Công ty thực hiện tốt chức năng kinh doanh, góp phần thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước.
* Nguồn vốn và cơ cấu vốn.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2006 2005
So sánh
2007 2006
( +, - ) % ( +, - ) %
Tổng nguồn vốn
1.Nguồn vốn chủ sở
hữu
2.Nguồn vốn phải trả
- Nợ phải trả
3.Tỷ lệ nguồn vốn chủ
sở hữu/ nguồn vốn phải
trả.
18.173,8
9857,74
8.318,06
`
8.318,06
118,58
40.056
23.748,2
3
18.306,7
7
18.806,7
7
118,82
42.127,20
23.053,27
19.065,93
19.065,93
122,93
21.874,
2
12.483,
5
9.984,7
1
9.984,7
1
-
220,80
220,87
220,13
220,13
-
2068,20
1.307,0
4
723,16
723,16
-
105,16
106
144,16
144,16
-
Từ bảng vốn và cơ cấu nguồn vốn trên ta thấy có một số điểm sau:
Nhìn chung tổng nguồn vốn tăng qua các năm trong đó nguồn vốn chủ sở hữu
tăng nhanh hơn nguồn vốn phải trả, sự tăng lên này là rất tốt, nó là một điều kiện
giúp cho khả năng thanh toán của Công ty được chủ động hơn. Bên cạnh đó có
cơ cấu giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả có tỷ lệ khá hợp lý.
2.Thực trạng việc quản lý, sắp xếp và sử dụng lao động tại Công ty
Là một Công ty trách nhiệm hữu hạn Công ty phải xem xét tình hình cụ thể của
từng phòng, ban để bố trí lao động một cách hợp lý. Ở mỗi đơn vị kinh doanh,
Các
chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2006 2005
So sánh
2007 2006
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
1. Doanh thu 73.231.20 80.270 104.133,19 8.038,8 110,68 16.863,19 120,25
2. Giávốn hàng
bán
68.212,70 74.518,8 92.178,97 6.306,1 109,11 16.660,17 122,06
3. Lợi nhuận gộp 5.018,50 5.751,2 9.954,22 1.732,7 128,79 203,02 102,62
4. Chi phí bán
hàng
4.317,17 4.924,5 7.566,25 607,73 114,06 641,75 113,03
5. Chi phí quản lý 1.654,71 2.779,55 2.339,76 2.339,76 167,98 439,79 84,18
6. Lãi 46,62 47,15 48,21 48,21 101,14 1,06 102,25
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
người quản lý cao nhất vừa chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Công ty về tình hình
kinh doanh lại vừa có trách nhiệm quản lý số lao động tại đơn vị mình.
2.1.Phân công sắp xếp lao động trong Công ty
Theo như bảng cơ cấu lao động đó nêu trên, tổng số lao động toàn Công ty
là 223 người, trong đó số lao động có tuổi đời trẻ chiếm khá đông trong Công ty,
khoảng trên 70% số lao động.Về trình độ học vấn của lao động trong Công ty
tương đối cao.
Bảng 4: Bảng phân bố lao động tại các phòng ban trong công ty
Đơn vị tính: người
Stt Các phòng ban, chi nhánh Số lượng lao động
1 Phòng Tổ chức hành chính 10
2 Phòng Kế toán 10
3 Trung tâm du lịch và du học 19
4 Phòng kỹ thuật sửa chữa 15
5 Phòng kế hoạch ( P. Kinh doanh ) 15
6 Phòng bán vé máy bay 16
7 Bộ phận nhà bếp 17
8 Nhà hàng cafe, giải khát 25
9 Sàn khiêu vũ cổ điển 20
10 Lễ tân Khách sạn 15
11 Buồng, phòng Khách sạn 41
12 Bảo vệ 20
Tổng cộng 223
Phân công và bố trí lao động tại các phòng ban chức năng: Có18 cán bộ nhân
viên làm việc trong các phòng ban chức năng đó trong toàn Công ty. Mỗi phòng
ban đều có một trưởng phòng phụ trách chung, ngoài ra một phó phòng phụ trách
một lĩnh vực chuyên biệt nào đó. Khác với số lao động làm việc tại 2 Khách sạn
là KS Nam Đế và KS Liễu Giai hầu hết đều làm việc theo ca kíp , thì số lao động
còn lại làm việc tại các phòng ban không phải làm việc theo ca mà làm theo giờ
hành chính như trong qui định về giờ giấc làm việc nhà nước đề ra và có ngày
nghỉ thứ 7, CN và ngày lễ.
25
Tổ trưởng tổ
Buồng, Phòng
Tổ trưởng bộ
phận Lễ tân