Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

LUẬN VĂN: Thực trạng - Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội trong bối cảnh kinh tế hiện nay pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.71 MB, 101 trang )

LUẬN VĂN:

Thực trạng - Giải pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của Tổng
công ty Thương mại Hà Nội trong bối
cảnh kinh tế hiện nay


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những đặc trưng quan trọng của tình hình thế giới hiện nay là xu
hướng quốc tế hoá và hội nhập kinh tế toàn cầu. Nến kinh tế thế giới phát triển nhanh
chóng kéo theo nó là sự chun mơn hố và phân công lao động quốc tế ngày một cao.
Không một quốc gia nào có thể phát triển mạnh mẽ nếu chỉ bằng con đường tự lực
cánh sinh, đặc biệt là với các nước đang phát triển và trình độ kĩ thuật cơng nghệ cịn
non kém như Việt Nam. Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khố VII của
Đảng đã khẳng định: “kiên trì chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế
nhập khẩu những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh
của từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực trong từng thời kỳ, không ngừng nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường thế giới”.
Việt Nam được coi là một nước có lợi thế so sánh trong xuất khẩu nơng sản với
vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên phong phú, nguồn nhân công
dồi dào (70% lao động Việt Nam làm nghề nơng). Bên cạnh đó, trong nhiều năm qua
xuất khẩu nông sản đã giải quyết được phần lớn công ăn việc làm cho người lao động
và mang lại một nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia. Chính vì vậy xuất khẩu nơng sản
đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố-hiện
đại hố ở nước ta.
Hồ cùng xu thế phát triển của đất nước, Tổng công ty Thương mại Hà Nội
(tiền thân là Công ty sản xuất, dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội) cũng không
ngừng chú trọng và coi đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là lối đi đúng đắn trong chiến


lược kinh doanh lâu dài của mình. Song trong giai đoạn hội nhập sơi động như hiện
nay thì việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường và khẳng định thương hiệu của Tổng
công ty ngày càng trở nên khó khăn hơn, thêm vào đó, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu năm 2008 đã bắt đầu ảnh hưởng mạnh đến xuất khẩu nơng sản (làm tăng chí phí
đầu vào, sức mua người tiêu dùng giảm sút…). Do đó làm thế nào để khắc phục được


nhanh chóng những ảnh hưởng tiêu cực trên đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất khẩu nông sản của Tổng công ty trong thời gian tới đang trở thành một vấn đề cấp
thiết cần phải được giả quyết.
Từ thực tế đó em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng - Giải pháp đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu hàng nông sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội trong bối
cảnh kinh tế hiện nay” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Qua bài viết này, em
mong muốn sẽ đóng góp được một số ý kiến quan trọng giúp cải thiện được tình hình
Tổng cơng ty nói chung cũng như sự lớn mạnh của bộ phận xuất khẩu nông sản nói
riêng trong tương lai.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích: tìm ra các giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông
sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro)
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Đi từ cơ sở lí luận chung về hoạt động xuất khẩu nơng sản cho đến thực tế tình
hình xuất khẩu nông sản tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội để thấy được
những ưu nhược điểm của hoạt động này.
 Nghiên cứu và dự báo tình hình kinh tế thế giới nói chung cũng như tình hình
thị trường nơng sản nói riêng trong thời gian sắp tới để thấy được những khó
khăn thách thức với hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty trong thời
gian tới.
 Đưa ra những biện pháp và kiến nghị cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế và
nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty Thương mại
Hà Nội
- Phạm vi nghiên cứu: chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu nông
sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội (bao gồm cả Công ty mẹ và các công ty con


trực thuộc) dưới những biến động thường xuyên của bối cảnh kinh tế thế giới trong
giai đoạn 2004-2009.
4. Kết cấu chun đề: ngồi phần mở đầu, kết luận thì chun đề bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam
Chương 2: Tình hình xuất khẩu hàng nơng sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội
Hapro trong những năm gần đây
Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản của Hapro trong bối cảnh kinh tế hiện nay

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN TẠI VIỆT NAM

1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu
Theo quan niệm của doanh nghiệp thì xuất khẩu là việc bán các hàng hố, dịch
vụ ra thị trường nước ngoài nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài và thu
về một lượng tiền tệ tương ứng (có thể là ngoại tệ hoặc nội tệ)
Theo qui định khoản 1 điều 28 Luật Thương mại Việt Nam thì “xuất khẩu hàng
hóa là việc đưa hàng hoá ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo qui định của pháp
luật”.


Như vậy, về bản chất có thể coi xuất khẩu là việc cung cấp hàng hố, dịch vụ

cho nước ngồi trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh tốn. Ngày nay khi xu
thế hội nhập tồn cầu và mở cửa nền kinh tế đang ngày một phát triển thì xuất khẩu đã
trở thành một hoạt động khơng thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu
được tiến hành trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, dưới nhiều hình thức khác nhau đã và
đang đem lại những lợi ích to lớn cho nhà xuất khẩu và cho cả quốc gia.
So với bn bán hàng hố trong nước thì hoạt động xuất khẩu hàng hố có những
điểm khác biệt cơ bản dễ nhận thấy như:
 Hai chủ thể chính trong hoạt động xuất khẩu (bên mua và bên bán) là những cá
nhân hay tổ chức có tư cách pháp nhân, có quốc tịch và trụ sở chính của doanh
nghiệp đóng ở các nước khác nhau. Đây là điểm khác biệt cơ bản và quan trọng
nhất. Chính vì sự khác biệt trong ngôn ngữ, lối sống, phong tục tập quán, cách
thức làm việc…giữa hai bên nên nghiệp vụ xuất khẩu thường khó khăn, phức
tạp và dễ nảy sinh mâu thuẫn hơn so với bn bán hàng hố trong nước
 Hàng hố trong hoạt động xuất khẩu có thể bị dịch chuyển qua biên giới một
quốc gia và khối lượng hàng hố thường là lớn hơn rất nhiều so với bn bán
trong nước
 Phương tiện thanh toán dùng trong xuất khẩu có thể là ngoại tệ đối với một bên
hoặc với cả hai bên do thoả thuận trong hợp đồng xuất khẩu
 Nguồn luật điều chỉnh quan hệ mua bán, giải quyết các tranh chấp khi phát sinh
có thể là luật của nước bên mua, luật của nước bên bán hay luật quốc tế mà các
bên đã thoả thuận trong hợp đồng.
1.1.2. Vai trị của xuất khẩu hàng hố
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc gia
* Xuất khẩu góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích sự tăng trưởng kinh tế
nhanh chóng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.


Xuất khẩu được hầu hết các quốc gia trên thế giới coi như là một cách thức hữu
hiệu nhất để đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế do những nguyên nhân cơ bản
sau đây:

 Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ, cho phép mở rộng qui mô sản
xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời theo phản ứng dây chuyền giúp tăng tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân.
 Xuất khẩu tạo ra một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, các công
nghệ hiện đại phục vụ sản xuất, đưa nền kinh tế tiến lên theo con đường Công
nghiệp hoá- hiện đại hoá
 Hoạt động xuất khẩu làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng tăng tiến, điều này
buộc mỗi quốc gia phải có sự tổ chức lại sản xuất, đổi mới công nghệ và nâng
cao chất lượng sản phẩm không ngừng
 Xuất khẩu tạo ra một nguồn ngoại tệ giúp cân bằng cán cân thanh toán. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa với các nước đang phát triển khi mà tình trạng nhập siêu
khá phổ biến.
* Xuất khẩu có vai trị tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng
sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nước
Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình nên nhu cầu của thế
giới chính là mục tiêu hướng tới của xuất khẩu. Những mặt hàng nào có khả năng phục
vụ tốt nhu cầu của con người trên thế giới thì sẽ trụ vững và phát triển, cịn khơng nó
sẽ bị đào thải và xố sổ nhanh chóng. Chính vì vậy xuất khẩu có tác dụng thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố- hiện đại hố, hồ mình vào
xu thế chung của tồn thế giới hiện nay.
Như ta đã biết có hai xu hướng xuất khẩu là: xuất khẩu đa dạng và xuất khẩu mũi
nhọn
 Xuất khẩu đa dạng tức là mặt hàng nào có khả năng xuất khẩu được thì đều
xuất khẩu, chính vì khơng có sự tập trung đầu tư thích đáng nên qui mô và chất
lượng hàng xuất khẩu thường không cao, hiệu quả xuất khẩu kém


 Xuất khẩu mũi nhọn là tâp trung vào xuất khẩu những mặt hàng mà nước mình
có lợi thế so sánh (có điều kiện thuận sản xuất thuận lợi hơn so với các nước
khác). Xuất khẩu mũi nhọn có tác dụng như một đầu tàu, tuy nhỏ bé nhưng có

sức kéo cả đồn tàu vượt lên trước nhanh chóng.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, khi chun mơn hố và
phân cơng lao động quốc tế ngày một phát triển thì xuất khẩu mũi nhọn đang dần trở
thành hướng xuất khẩu chủ yếu của hầu hết các nước. Khi các mặt hàng mũi nhọn xuất
khẩu đạt hiệu quả cao tất yếu sẽ dẫn theo sự phát triển của các ngành hàng liên quan.
Ví dụ như khi xuất khẩu hàng dệt may phát triển, nó sẽ kéo theo sự phát triển của
ngành trồng bông, đay nhằm cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho ngành dệt may.
Hoặc khi các mặt hàng thực phẩm chế biến được xuất khẩu ngày một nhiều thì sẽ kéo
theo sự đi lên của ngành chăn nuôi, trồng trọt…
Rõ ràng xuất khẩu đã và đang làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành trong mỗi
nước, tỷ trọng ngành mũi nhọn và các ngành liên quan đang ngày một chiếm ưu thế
trong toàn bộ nền kinh tế.
* Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống người lao động
Một mặt hàng xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo sự xuất hiện của nhiều ngành
nghề mới liên quan, tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động trong nước.
Thêm vào đó các đơn đặt hàng từ nước ngồi thường có khối lượng hàng hố lớn, thời
gian lại gấp rút nên rất cần tập trung nhân cơng để có thể hồn thành hợp đồng đúng
hạn. Chính vì vậy xuất khẩu ln được coi là một công cụ giải quyết nạn thất nghiệp
đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
Xuất khẩu còn tạo ra một nguồn vốn để nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng thiết
yếu mà trong nước chưa có khả năng sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng cảu
người tiêu dùng, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần.


* Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để nâng cao uy tín của một quốc gia trên trường thế
giới đồng thời cũng là động lực thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước
khác
Nhờ có hoạt động xuất khẩu mà hàng hoá của một nước được bày bán và biết
đến tại nhiều khu vực trên thế giới, đặc biệt là với các mặt hàng có tính truyền thống

thì việc xuất khẩu đồng nghĩa với việc quảng bá hình ảnh, khẳng định uy tín cũng như
thương hiệu của đất nước đó với tồn thế giới. Thơng qua xuất khẩu mà một quốc gia
có thể thiết lập và mở rộng mối quan hệ với các nước khác trên cơ sở đơi bên cùng có
lợi
Xuất khẩu chỉ là một bộ phận của kinh tế đối ngoại nhưng sự phát triển của nó
đã thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ tín dụng - vay nợ quốc tế, đầu tư nước ngoài,
mở rộng vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế, du lịch quốc tế… Ngược lại sự phát triển
của các quan hệ quốc tế này cũng tạo không ít thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.Vì
vậy có thể nói xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có mối quan hệ hỗ trợ và
phụ thuộc lẫn nhau.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
Vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của hầu hết các doanh
nghiệp lớn nhỏ hiện nay. Việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ đã mang lại cho các doanh
nghiệp nhiều lợi ích như
* Hoạt động xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đặc biệt
là khi thị trường trong nước trở nên bão hoà. Xuất khẩu giúp mở rộng thị trường, kéo
dài tuổi thọ chu kỳ sống của sản phẩm, đẩy mạnh số lượng tiêu thụ trên thị trường
quốc tế, làm tăng tốc độ quay vòng vốn và thu về một lượng giá trị lớn hơn cho doanh
nghiệp.
* Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp tham gia vào một cuộc cạnh tranh
sôi động hơn cả về chất lượng và giá cả, những yêu cầu khắt khe hơn của thị trường
quốc tế sẽ kích thích các doanh nghiệp phải đổi mới phương thức kinh doanh, nâng


cao trình dộ nghiệp vụ cũng như cải thiện cơng nghệ - kỹ thuật để nâng cao tính cạnh
tranh so với các đối thủ khác trong và ngoài nước.
* Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho doanh nghiệp, tăng dự trữ, qua đó nâng cao khả
năng nhập khẩu để thay thế, bổ sung và nâng cấp các máy móc, thiết bị phục vụ cho
sản xuất.
* Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ bn bán kinh doanh

với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở đơi bên cùng có lợi.
* Sản xuất hàng xuất khẩu mang lại lợi nhuận cao nên nó giúp doanh nghiệp tạo được
thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, đồng thời thu hút được nhiều lao động có
chuyên môn và tay nghề hơn.
* Thị trường quốc tế rộng lớn chứa đựng nhiều rủi ro cũng như cơ hội, những doanh
nghiệp kinh doanh trên thị trường này nếu thành cơng sẽ có thể tăng cao được thế lực,
uy tín của mình cả trong và ngồi nước, qua đó tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh
doanh trong lâu dài.
1.1.3. Các hình thức xuất khẩu
1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà các doanh nghiệp ngoại thương
tự bỏ vốn ra mua sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó trực tiếp tiến
hành các giao dịch bn bán và kí kết hợp đồng xuất khẩu với đối tác nước ngoài nếu
được nhà nước và Bộ Thương mại cho phép. Với hình thức này các doanh nghiệp trực
tiếp quan hệ với các khách hàng nước ngồi mà khơng qua bất kỳ một trung gian nào.
Ưu điểm của phương thức này là
 Các doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cũng như lợi nhuận cao hơn
do tự mình mua được hàng hoá tốt phù hợp với yêu cầu khách hàng với giá mua
vào thấp và khơng phải cho trả chi phí cho bên trung gian nào
 Các điều kiện trong hợp đồng xuất khẩu ( giá cả hàng hoá, phương tiện vận
chuyển, thời gian và địa điểm giao hàng, phương thức thanh toán) do hai bên tự
thoả thuận và quyết định nên sẽ đảm bào được lợi ích của hai bên


 Các doanh nghiệp xuất khẩu có cơ hội thâm nhập thị trường, trực tiếp tìm hiểu
nhu cầu sở thích cũng như ý kiến phản hồi từ khách hàng nên khả năng đáp ứng
yêu cầu hay khắc phục thiếu sót sẽ tốt hơn.
Nhược điểm:
 Độ rủi ro lớn, hàng hoá có thể khơng bán được hay bán chậm do những biến
động từ phía khách hàng hay từ thị trường dẫn đên ứ đọng vốn kinh doanh

 Khối lượng hàng hoá phải đủ lớn để bù đắp các chi phí điều tra thị trường, giao
dịch, hải quan… mà doanh nghiệp phải bỏ ra
 Đối với các thị trường mới thâm nhập, chưa hiểu rõ thì các doanh nghiệp xuất
khẩu dễ bị ép giá, bị lấn át…
Hình thức này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có qui mơ lớn, các cán bộ ngoại
thương phải có trình độ và nghiệp vụ cao, sản phẩm xuất khẩu phải có uy tín tương đối
trên thị trường. Đặc biệt các doanh nghiệp chỉ nên xuất khẩu theo hình thức này khi đã
biết rõ về khách hàng, về nhu cầu thị trường để tránh khỏi những rủi ro đáng tiếc
1.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác
Đây là một hình thức dịch vụ thương mại, trong đó đơn vị có hàng xuất khẩu
(bên uỷ thác) sẽ giao cho đơn vị xuất khẩu (bên được uỷ thác) tiến hành xuất khẩu một
lô hàng nhất định với danh nghĩa của bên được uỷ thác nhưng với chi phí của bên uỷ
thác. Đơn vị xuất khẩu chỉ thực hiện các thủ tục xuất khẩu hàng hóa, kể cả vận chuyển
và được nhận một khoản tiền do bên uỷ thác trả (gọi là phí uỷ thác)
Ưu điểm: doanh nghiệp ngoại thương khơng phải tự bỏ vốn ra mua hàng, không
phải chi cho các khoản nghiên cứu thị trường, giao dịch kí kết hợp đồng xuất
khẩu,không phải chịu trách nhiệm cuối cùng về việc bán hàng nên tránh được những
rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu được lợi nhuận chắc chắn từ phí uỷ thác.
Nhược điểm: Vì khơng tham gia trực tiếp vào quá trình nghiên cứu, tìm kiếm
thị trường xuất khẩu nên thị trường và khách hàng của doanh nghiệp bị hạn chế tương
đối.
1.1.3.3. Xuất khẩu gia cơng: có 2 hình thức gia cơng chính trong hoạt động xuất khẩu


* Xuất khẩu gia cơng uỷ thác
Theo hình thức này thì các doanh nghiệp ngoại thương sẽ đứng ra nhập nguyên
vật liệu, bán thành phẩm cho các doanh nghiệp trong nước gia cơng, sau đó thu hồi lại
và đem xuất cho bên nước đặt gia công.Các bước tiến hành như sau:
 Kí hợp đồng với bên nhận gia cơng
 Kí hợp đồng với bên đặt gia công và nhập nguyên vật liệu họ cung cấp về nước

 Giao nguyên liệu cho bên nhận gia công
 Nhập lại thành phẩm từ bên gia công và xuất trả lại cho bên đặt gia cơng
 Thanh tốn chi phí cho đơn vị gia cơng và hưởng phí uỷ thác gia cơng
Hình thức này có ưu điểm
 Bên được uỷ thác khơng cần bỏ vốn kinh doanh mà vẫn thu được lợi nhuận từ
phí uỷ thác gia cơng, việc thanh tốn cho bên gia cơng được bảo đảm vì đầu ra
khá chắc chắn.
 Bên trung gian được uỷ thác thường am hiểu thị trường, pháp luật, tập qn của
bên nước ngồi nên họ có khả năng giảm thiểu rủi ro và ép giá trong xuất khẩu
hàng gia công
Nhược điểm là cần qua nhiều khâu xuất nhập, thủ tục phức tạp vì có nhiều bên
tham gia vào nghiệp vụ xuất khẩu. Hình thức này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp
ngoại thương có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
* Gia công quốc tế
Theo hình thức này thì bên xuất khẩu là bên nhận gia cơng cịn bên nhập khẩu
chính là bên đặt gia công. Bên nhận gia công sẽ nhập nguyên liệu hay bán thành phẩm
của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia cơng và
được nhận phí thù lao gọi là phí gia cơng
Ưu điểm của hình thức này là
 Đối với bên nhận gia công: tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tạo
điều kiện đổi mới và cải tiến kĩ thuật công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản
xuất


 Đối với bên đặt gia công: lợi dụng được giá nhân công và nguyên phụ liệu
tương đối rẻ của bên nhận gia công
Nhược điểm là thu nhập từ hoạt động kinh doanh này tương đối thấp so với các
hình thức khác, các doanh nghiệp nhận gia công thường bị yếu thế trong việc thoả
thuận các điều kiện gia công với bên nước ngồi.
Hình thức này chủ yếu áp dụng trong các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động

và nguyên vật liệu như: dệt may, đóng giầy da…
1.1.3.4. Xuất khẩu theo hình thức bn bán đối lưu
Là hình thức xuất khẩu đi đôi với nhập khẩu, việc mua bán gắn liền với nhau,
người mua đồng thời là người bán, lượng hàng hóa trao đổi với nhau phải có giá trị
tương đương. Các bên buôn bán đối lưu phải luôn quan tâm đến sự cân bằng trong trao
đổi hàng hoá (cân bằng về mặt hàng, giả cả, tổng giá trị hàng hố giao nhau, điều kiện
giao hàng)
Mục đích xuất khẩu không phải là thu về lợi nhuận mà nhằm thu về một lượng
hàng tương đương với lô hàng đã xuất. Ưu điểm của hình thức này chính là sự cân
bằng trong trao đổi hàng hố, khơng liên quan tới tiền nên các doanh nghiệp không cần
quá am hiểu về nghiệp vụ thanh tốn, ngồi ra cịn tránh được các rủi ro do sự biến
động tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối.
Tuy nhiên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng đáp ứng được yêu cầu về
hàng hóa tương đương mà khách hàng muốn trao đổi nên doanh nghiệp ngoại thương
khơng chủ động, đây cũng là hạn chế của hình thức này.
1.1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hố khơng nhất thiết phải dịch chuyển qua
biên giới quốc gia mà vẫn đến được tay khách hàng nước ngồi. Một điểm đặc biệt của
hình thức xuất khẩu này là khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp bán hàng chứ doanh
nghiệp khơng phải tự đi tìm kiếm khách hàng.
Hình thức xuất khẩu này được tiến hành thơng qua việc bán hàng tại các hội
chợ, triển lãm, địa điểm du lịch cho các khách nước ngoài.


Hình thức này đang được khai thác tối đa tại các nước có ngành du lịch phát
triển mạnh và có nhiều đơn vị kinh doanh hay các tổ chức nước ngồi đóng tại đó
Ưu điểm:
 Các doanh nghiệp xuất khẩu tránh được nhiều rủi ro do việc buôn bán được tiến
hành ngay trong môi trường quen thuộc nhất (tại nước mình)
 Doanh nghiệp khơng phải chi phí cho cơng tác nghiên cứu tìm kiếm thị trường,

vận chuyển hàng hố qua biên giới, không phải tiến hành các thủ tục hải quan,
mua bảo hiểm quốc tế…
Hình thức này khơng chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu vì lợi nhuận thu được nhỏ lại không ổn định. Phần lớn doanh nghiệp tập trung
đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngồi để mở rộng thị trường về mặt khơng gian và chủ
động trong tìm kiếm thị trường, bạn hàng mới. Song đối với các doanh nghiệp có chi
nhánh ở nước ngồi thì thực hiện kinh doanh ngay tại thị trường đó lại là phổ biến và
hiệu quả. Đó là nhờ vào lợi thế về vị trí, ở ngay thị trường tiêu thụ sẽ giảm thiểu được
chi phí vận chuyển và thủ tục hỗ trợ rườm rà.
1.1.3.6. Tạm nhập tái xuất
Đây là hoạt động xuất khẩu những hàng hóa đã được nhập khẩu trước đó nhưng
khơng qua một giai đoạn gia cơng chế biến nào. Mục đích của hoạt động này nhằm thu
lợi nhuận thông qua chênh lệch giá cả giữa nhập khẩu (mua) và xuất khẩu (bán)
Hình thức này có ưu điểm là ít rủi ro hơn các hình thức khác, dễ thực hiện và dễ
thành công, doanh nghiệp không phải tổ chức sản xuất mà vẫn có thể thu được lợi
nhuận cao.
Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi
không phải lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp mà phải qua trung gian
(trong trường hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế). Khi đó thơng qua hình thức này các
nước vẫn có thể tham gia bn bán với nhau.
Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
nước xuất khẩu cả về giá cả, thời gian giao hàng. Ngồi ra nó địi hỏi người làm công


tác tái xuất phải giỏi về nghiệp vụ xuất- nhập, nhậy bén với tình hình thị trường và giá
cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán.
Trong bối cảnh tự do hố thương mại tồn cầu như hiện nay, hình thức này chỉ
được thực hiện ở những thị trường thiếu hàng hố hoặc khơng thể sản xuất được hàng
hố đó, và diễn ra chủ yếu với mặt hàng nguyên vật liệu.
1.2. Một số vấn đề về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản

1.2.1. Các đặc điểm đặc trưng của mặt hàng nông sản
Khác với các mặt hàng xuất khẩu khác như hàng điện tử, máy móc ; hàng dệt
may... thì hàng nơng sản có những điểm khác biệt mà bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng phải nắm được nếu muốn hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao
Hàng nông sản chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các điều kiện tự nhiên như thời
tiết, khí hậu, nguồn nước, địa hình... Vì vậy sự thay đổi của tự nhiên dù là theo chiều
hướng tốt hay xấu cũng làm đều làm biến động nguồn hàng nông sản cung cấp cho
xuất khẩu, trong khi đó con người mới chỉ có thể dự báo và hạn chế chứ khơng thể
khắc phục được hoàn toàn những biến cố tự nhiên này. Thời tiết quá nắng nóng hay
bão lũ, lụt lội cũng đều làm cây trồng chết hàng loạt hay tại các khu vực địa hình cao,
đất đai thiếu màu mỡ cây trồng sẽ cho năng suất thu hoạch thấp hơn ở đồng bằng
Các mặt hàng nơng sản mang tính thời vụ vì việc gieo trồng, chăm bón đến thu
hoạch mỗi loại nông sản thường chỉ được tiến hành vào một số thời điểm thích hợp
trong năm, như vậy mới đảm bảo được những điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự sinh
sôi và phát triển của cây trồng. Ngày nay tuy con người đã cố gắng khắc phục bằng
cách phối ra các hạt giống cây có thể gieo trồng được quanh năm hay áp dụng những
biện pháp kích thích tăng trưởng (phân bón hố học, thuốc tăng trưởng, thuốc trừ
sâu...) nhưng nhìn chung chất lượng nơng sản cũng khơng thể cao bằng thu hoạch
đúng thời vụ.
Các mặt hàng nông sản thường có giá cả khơng ổn định, đặc điểm này chủ yếu
do yếu tố thời vụ gây ra. Thông thường vào chính vụ thì chất lượng nơng sản ổn định,
số lượng lớn, chủng loại phong phú nên nhờ đó mà giá cả rẻ. Còn vào các thời điểm


khác do điều kiện tự nhiên không thuận lợi, lại phải chi phí nhiều cho các biện pháp
kích thích cây trồng tăng trưởng nên hàng nơng sản có giá cao hơn bình thường trong
khi chất lượng và mẫu mã lại không đồng đều.
Các mặt hàng nông sản rất phong phú về chủng loại và chất lượng, mỗi mặt
hàng nông sản như gạo, chè, cà phê, cao su, tiêu , điều , lạc... đều có cơng dụng, tính
chất, đặc điểm, điều kiện thích nghi khác nhau. Ngồi ra, mỗi mặt hàng nông sản nếu

được trồng tại các nơi khác nhau, vào các thời điểm khác nhau, cách thức gieo trồng
và thu hoạch khác nhau sẽ cho chất lượng các sản phẩm khác nhau tương đối : Chính
vì vậy trong cơng tác thu gom hàng cho xuất khẩu thì doanh nghiệp cần cẩn trọng
trong công tác phân loại để đảm bảo không có sự pha tạp giữa hàng chất lượng cao
phục vụ xuất khẩu và hàng loại phẩm chất kém, có vậy thì mới giữ vững được thương
hiệu và uy tín với các bạn hàng nước ngồi.
Hàng nơng sản mang tính phân tán : do mỗi loại cây trồng thích hợp với các
điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu, địa hình... khác nhau nên được trồng ở các vùng
miền khác nhau để đảm bảo thu được năng suất cao nhất (lúa chỉ trồng được ở các
vùng đồng bằng màu mỡ, chè thường được trồng ở những tỉnh miền núi phía Bắc cịn
cà phê lại thích hợp với đất đỏ bazan tại các tỉnh Tây Nguyên...). Thêm nữa là dù loại
cây trồng nào cũng địi hỏi phải có diện tích đất đai đủ rộng nên hàng nông sản chủ
yếu phân bố tại các vùng núi, cao nguyên, vùng nông thôn đất rộng người thưa, trong
khi đó lại được tiêu thụ phần nhiều tại thành phố. Chính vì vậy mà cơng đoạn thu gom,
vận chuyển hàng nông sản từ nơi thu hoạch đến nơi làm hàng xuất khẩu có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các DN ngoại thương.
Hàng nông sản dễ bị hư hỏng : phần lớn hàng nông sản nếu không qua chế biến
thì sẽ có thời gian sử dụng tương đối ngắn, nếu bảo quản không tốt dễ dẫn đến thiu
mốc, hư hỏng. Vì vậy trong quá trình thu mua hàng cho xuất khẩu cần chú ý kiểm tra
kĩ chất lượng hàng hoá, phân loại và lựa chọn cách thức bảo quản, vận chuyển cho phù
hợp...các thao tác đều phải nhanh chóng, kịp thời để tránh xảy ra những hao tổn khơng
đáng có.


Hàng nông sản là mặt hàng thiết yếu trong đời sống, có thể nói là nó có tác
dụng ni sống con người. Khơng một ai có thể tồn tại mà khơng cần ăn uống, chính
vì vậy nhu cầu về nơng sản là cấp bách hơn bất kỳ một loại hàng hóa nào. Ngồi ra
chất lượng hàng nơng sản cịn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của người tiêu dùng
nên những yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm là rất khắt khe. Nó địi hỏi các doanh
nghiệp xuất khẩu nông sản phải coi trọng đặc biệt khâu chế biến và bảo quản, coi chất

lượng hàng là yếu tố hàng đầu để xâm nhập và cạnh tranh trên những thị trường khó
tính.
Một đặc điểm nữa của thị trường nơng sản là độ nhạy cảm thấp của nhu cầu
nông sản đối với giá của nó. Nếu doanh nghiệp xuất khẩu chủ động giảm giá của một
mặt hàng nông sản để kích thích thì nhu cầu của người tiêu dùng đối với mặt hàng
nông sản cũng không tăng lên nhiều như mức độ giảm giá. Chính vì vậy việc giảm giá
bán để kích thích nhu cầu tiêu dùng khơng hồn tồn có hiệu quả cao như đối với một
số mặt hàng khác.
1.2.2. Nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu hàng nơng sản tại doanh nghiệp
Hoạt đơng xuất khẩu khó khăn, phức tạp hơn rất nhiều so với việc bán hàng ở
trong nước vì nó liên quan tới rất nhiều vấn đề về : Ngơn ngữ, bản sắc văn hố dân tộc,
sự vận động của thị trường, đồng tiền thanh tốn, vận chuyển hàng hố, pháp luật,
chính trị, tập qn, thông lệ quốc tế ….
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức với nhiều nghiệp vụ từ điều tra nghiên cứu
thị trường nước ngồi, lựa chọn hàng hố xuất khẩu, lập ra phương án kinh doanh cho
đến đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng ….Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải được
nghiên cứu thực hiện theo đúng thủ tục và phải tranh thủ nắm bắt những lợi thế đảm
bảo cho hoạt động xuất khẩu đạt kết quả cao nhất .
Thông thường, để thực hiện hoạt động xuất khẩu cần làm những công việc sau :
1.2.2.1.Nghiên cứu tiếp cận thị trường và lựa chọn đối tác kinh doanh
* Nghiên cứu thị trường:


Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên với bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Thị trường là yếu tố sống cịn và là
yếu tố vận động khơng ngừng, vì vậy bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải nỗ lực tìm
hiểu, nghiên cứu để chỉ ra phương thức hoạt động sao cho phù hợp khi xâm nhập vào
từng thị trường khác nhau.
Nhìn chung hoạt động nghiên cứu thị trường có thể được chia thành các nội dung
như sau :

 Nghiên cứu môi trường : Nghiên cứu môi trường kinh tế, văn hố xã hội, mơi trường
chính trị luật pháp và mơi trường cơng nghệ.
 Nghiên cứu giá cả hàng hố : do xu hướng giá cả trên thị trường là rất phức tạp và
ln biến động vì phải chịu sự chi phối cuả những nhân tố lạm phát, chu kì, cạnh
tranh về giá cả.
 Nghiên cứu về sự cạnh tranh như : số lượng các là đối thủ cạnh tranh của công ty
trên thị trường, thế mạnh của họ, những giải pháp để cạnh tranh thành công
 Nghiên cứu về dung lượng thị trường, nhu cầu thị trường, thị hiếu tiêu dùng, tập
quán...
* Lựa chọn đối tác kinh doanh
Để có thể thâm nhập vào thị trường nước ngồi thành cơng thì buộc các doanh
nghiệp phải lựa chọn được đối tác phù hợp để có thể hỗ trợ và giúp đỡ nhau cùng phát triển
thông qua các quan hệ làm ăn lâu dài và có uy tín, tin tưởng lẫn nhau. Các bạn hàng này có
thể là những bạn hàng trước đây của công ty (các bạn hàng quen) hoặc là các bạn hàng mới,
thơng qua sự tìm kiếm và xây dựng quan hệ làm ăn dựa trên những uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường. Việc lựa chọn đúng đối tác để giao dịch tránh cho doanh nghiệp những
phiền toái, rủi ro, mất mát thường gặp trong quá trình kinh doanh trên thị trường quốc tế,
đồng thời có điều kiện để thực hiện thành công các kế hoạch kinh doanh của mình.
Việc lựa chọn đối tượng giao dịch thường dựa trên cơ sở nghiên cứu các đặc
điểm sau:
 Một là, tình hình sản xuất kinh doanh của đối tác.


 Hai là, khả năng về vốn cơ sở vật chất kỹ thuật của bên đối tác.
 Ba là, thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác (Có thiện trí trong quan hệ
làm ăn, khơng có biểu hiện hành vi lừa đảo…)
Để có thể tìm hiểu chính xác được bạn hàng làm đối tác, ngoài việc dựa trên những mối
quan hệ bạn hàng có sẵn, đã hiểu biết và có uy tín kinh doanh với nhau thì cần phải thông
qua các công ty tư vấn, các sở giao dịch, phịng Thương mại và Cơng nghiệp các nước có
quan hệ.

Trong trường hợp thị trường hồn tồn mới lạ thì tốt nhất là doanh nghiệp nên thông qua
các đại lý hoặc các công ty uỷ thác xuất khẩu để giảm bớt chi phí cho việc thâm nhập vào
thị trường.
1.2.2.2. Cơng tác thu mua tạo nguồn hàng cho hoạt động xuất khẩu (đối với mặt hàng
nông sản, doanh nghiệp không thể tự mình sản xuẩt mà chỉ có thể tiến hành thu gom, mua
lại từ các hợp tác xã nông thôn hay hộ nông dân tại địa phương để tiến hành xuất khẩu)
Nguồn hàng xuất khẩu là tồn bộ hàng hố của một doanh nghiệp, một địa phương
hay một vùng có khả năng sản xuất được. Thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu là một hệ
thống nghiệp vụ trong kinh doanh mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho
xuất khẩu, là toàn bộ hoạt động từ đầu tư, sản xuất kinh doanh, đến các nghiệp vụ nghiên
cứu thị trường, ký kết hợp đồng, vận chuyển bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng
hố có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu
Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu bao gồm hệ thống các công việc
sau:
* Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu .
Đây là việc nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trường, được xác
định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng
đã có và đang sẵn sàng đưa vào lưu thông. Nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất
hiện trên thị trường, nó địi hỏi Doanh nghiệp ngoại thương phải có đầu tư, có đơn hàng, có
hợp đồng kinh tế thì người cung cấp mới tiến hành sản xuất.
* Tổ chức hệ thống thu mua.


Hệ thống thu mua bao gồm hệ thống các đại lý, kho tàng ở các địa phương, các
khu vực có loại hàng thu mua. Vì chi phí khá lớn nên Doanh nghiệp phải có sự lựa
chọn cân nhắc trước khi chọn đại lý và xây dựng kho , nhất là những kho đòi hỏi phải
trang bị nhiều phương tiện đắt tiền.
Hệ thống thu mua đòi hỏi phải gắn với các phương tiện vận chuyển hàng hố,
với điều kiện giao thơng ở địa phương. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và vận
chuyển là cơ sở đảm bảo tiến độ thu mua và chất lượng của hàng hoá.

Tổ chức đầu tư và hướng dẫn kỹ thuật thu mua, phân loại bảo quản hàng hoá
cho các chân hàng là việc làm hết sức cần thiết trong công tác tạo nguồn hàng của các
Doanh nghiệp ngoại thương .
Ngoài ra, lựa chọn và sử dụng nhiều cách thu mua, kết hợp nhiều hình thức thu
mua, là cơ sở để tạo nguồn hàng ổn định và hạn chế những rủi ro trong thu mua hàng
hoá xuất khẩu .
* Ký kết hợp đồng thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu .
Dựa trên sự thoả thuận và tự nguyện, các doanh nghiệp ngoại thương và nhà
sản xuất nội địa ký kết hợp đồng thu mua. Đây chính là một hợp đồng kinh tế, là cơ sở
pháp lý cho mỗi quan hệ giữa Doanh nghiệp và người cung cấp hàng.
* Xúc tiến việc tiếp nhận và bảo quản nguồn hàng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng với các chủ hàng và các đơn vị sản xuất, Doanh
nghiệp ngoại thương tiến hành tiếp nhận hàng đưa về kho chuẩn bị cho xuất khẩu. Cụ
thể:
 Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ giao nhận hàng theo hợp đồng
 Chuẩn bị sẵn sàng hệ thống kho tàng tại các điểm nút của kênh phân phối.
 Tổ chức vận chuyển hàng hoá theo các địa điểm đã qui định.
 Tiếp nhận bảo quản hàng xuất khẩu theo đúng cách thức.
1.2.2.3. Xây dựng phương án kinh doanh


Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết về những nhân tố ảnh hưởng đến
giao dịch xuất khẩu, doanh nghiệp phải lập ra phương án kinh doanh, trong đó có các
điểm sau:
 Đánh giá tình hình thị trường (thuận lợi, khó khăn)
 Lựa chọn mặt hàng kinh doanh .
 Lựa chọn thị trường , khách hàng, phương thức giao dịch.
 Lựa chọn thời điểm, thời gian giao dịch…
 Xác định mục tiêu xuất khẩu: giá bán, lượng bán…
 Các biện pháp để đạt được mục tiêu như: tiếp thị, quảng cáo…

1.2.2.4. Đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu
* Đàm phán
Đàm phán là một khâu quan trọng của hoạt động xuất khẩu, quyết định đến khả
năng, điều kiện thực hiện thành công hợp đồng xuất khẩu. Đồng thời nó cũng thể hiện khả
năng của doanh nghiệp trong lĩnh vực tìm kiếm bạn hàng và quan hệ bạn hàng tốt. Chính vì
vậy mà doanh nghiệp cần phải có những cán bộ có năng lực trong đàm phán để có thể đàm
phán thành cơng.
Năng lực đàm phán là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến tiến trình và kết quả đàm
phán. Nhìn chung nhà đàm phán ít nhất phải có được ba loại năng lực cơ bản đó là năng lực
chuyên môn, năng lực về am hiểu pháp lý và năng lực mạo hiểm.
Các hình thức đàm phán
 Đàm phán bằng thư, điện tín, điện thoại, fax…
 Đàm phán bằng trực tiếp gặp gỡ : Hình thức này thường được áp dụng khi có
hợp đồng lớn, cần trao đổi cặn kẽ, chi phí nhiều nhưng hiệu quả cơng việc cao
hơn.
* Ký kết hợp đồng .
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng mua
bán ngoại thương. Nội dung hợp đồng phải thể hiện đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ cụ


thể của các bên tham gia ký kết. Hình thức văn bản của hợp đồng là bắt buộc đối với
các đơn vị xuất nhập khẩu của ta trong quan hệ với nước ngoài.
Một hợp đồng mua bán quốc tế thường gồm hai phần : Những điều trình bày và
các điều khoản và điều kiện .
1.2.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu .
Sau khi ký kết hợp đồng, hai bên sẽ thực hiện những gì mình đã cam kết trong
hợp đồng, cụ thể là doanh nghiệp ngoại thương sẽ phải thực hiện những cơng việc sau:

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Ký hợp đồng

xuất khẩu

Kiểm tra LC

Xin giấy
phép XK

Chuẩn bị
hàng hoá XK

Làm thủ tục
hải quan

Kiểm tra
hàng hoá XK

Thuê phương
tiện vận chuyển

Mua bảo hiểm
hàng hoá

Giao hàng
lên tàu

Thanh tốn

Giải quyết
khiếu nại


a) Kiểm tra thư tín dụng (L/C)
Sau khi hợp đồng đã được ký kết thì nhà xuất khẩu cần kiểm tra chi tiết xem
L/C do nhà nhập khẩu mở tại Ngân hàng có phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng
khơng. Nếu có sự khơng phù hợp hay sai sót thì phải thơng báo lại cho người mua để
họ sửa lại trong thời gian có hiệu lực của L/C. Nội dung sửa đổi phải có xác nhận của
Ngân hàng mở L/C mới có hiệu lực và sau đó các bên sẽ thực hiện theo các điều kiện
ghi trong L/C.


b) Xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá
Giấy phép xuất khẩu là một công cụ của Nhà nước dùng để quản lý hoạt động
xuất khẩu của các Doanh nghiệp. Thủ tướng Chính phủ ban hành nghị định 57/NĐCP, theo đó thì tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền
xuất nhập khẩu các mặt hàng phù hợp với nội dung đăng kí kinh doanh mà không cần
xin giấy phép kinh doanh XNK tại Bộ Thương mại. Riêng đối với các mặt hàng bị hạn
chế xuất khẩu thì phải xin giấy phép tại các cấp có thẩm quyền.
Việc xin giấy phép xuất khẩu hàng hoá bao gồm :
 Đơn xin phép.
 Phiếu hạn ngạch (nếu hàng hố thuộc đối tượng có hạn ngạch).
 Bản sao hợp đồng đã kí với bên nước ngồi.
c) Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Sau khi tiến hành thu gom đủ lượng hàng hoá theo đúng như thoả thuận giữa
các bên trong hợp đồng, nhà xuất khẩu cần đóng gói bao bì cẩn thận để đảm bảo chất
lượng hàng hóa khi vận chuyển. Có nhiều loại bao bì khác nhau như hịm, hộp, kiện,
túi nilon... giúp người mua có thể nhận biết và phân loại hàng hoá dễ dàng hơn.
d) Làm thủ tục hải quan
Gồm các bước sau :
+ Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo đầy đủ và chi tiết về hàng hoá
xuất khẩu (tên hàng, ký mã hiệu hàng hoá, đơn giá, số lượng, tên phương tiện vận tải,
tên cụ thể của người mua và người bán)...Tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm
với bộ chứng từ hàng hố cho chính người xuất khẩu lập.

+ Kiểm tra hải quan: Cơ quan hải quan sẽ kiểm tra tính hợp lệ của hàng hố, thu
thuế, sau đó là niêm phong kẹp chì theo đúng các thủ tục hải quan, đây là cách tránh
tình trạng bn lậu cũng như thống kê được lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của mỗi
nước.
+ Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra các chứng từ và
kiểm định hàng hố thì cơ quan hải quan sẽ có các quyết định như là cho hàng được


phép qua biên giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách có điểu kiện (như là phải
sửa chữa, đóng gói lại, chủ hàng phải nộp thuế...) hoặc hàng khơng được xuất
khẩu...Nghĩa vụ của chủ hàng là phải chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định đó, nếu
vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
e) Mua bảo hiểm và thuê phương tiện vận chuyển
* Thuê tàu
Trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá, việc thuê tàu chở hàng
căn cứ vào 3 yếu tố sau:
 Những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá.
 Đặc điểm của hàng hoá xuất khẩu .
 Điều kiện vận tải .
Các doanh nghiệp khơng có nhiều kinh nghiệm, thơng tin thị trường về tình
hình thuê tàu thì nên uỷ thác cho một cơng ty vận tải nào đó để tránh những rủi ro
khơng đáng có.
* Mua bảo hiểm
Việc mua bảo hiểm hàng hoá đường biển là rất cần thiết vì thời gian chuyên chở
bằng đường biển dài, quãng đường lại xa nên rủi ro, tổn thất xảy ra là khó tránh khỏi.
Việc mua bảo hiểm được thực hiện thơng qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp
đồng bảo hiểm đó là hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng chuyến.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm (thông thường là các điều kiện A, B, C) dựa
trên bốn căn cứ sau:
 Điều khoản hợp đồng .

 Tính chất hàng hố
 Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng.
 Loại tàu chuyên chở.
g) Kiểm tra hàng hoá


Trước khi vận chuyển hàng lên tàu, nhà xuất khẩu có thể tự mình hoặc phối
hợp cùng với các Cơ quan kiểm dịch Nhà nước tiến hành kiểm tra số lượng, chất
lượng, trọng lượng, phẩm chất, an toàn thực phẩm... của hàng hố.
Cơ quan kiểm dịch Nhà nước có quyền thu hồi giấy phép tự kiểm nếu doanh nghiệp
kinh doanh xuất khẩu tự kiểm nghiệm mà không làm đúng chức năng của mình. Việc
kiểm tra này có thể được tiến hành ở cửa khẩu hoặc tại cơ sở, tuỳ thuộc vào đặc điểm
của từng loại hàng hoá.
h) Giao hàng lên tàu
Hàng hàng hoá xuất khẩu của ta được giao, về cơ bản bằng đường biển và
đường sắt .
Trong trường hợp nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm chun chở thì cơng việc
giao hàng lên tàu được tiến hành theo trình tự sau :
- Đăng kí với người vận tải và nhận hồ sơ xếp hàng
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí chuyên chở hàng vào cảng và bốc xếp hàng lên tàu .
- Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển.
Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng là phải chuyển nhượng
được .
i) Thanh toán hợp đồng
Thanh toán là khâu trọng tâm, là kết quả cuối cùng của tất cả các giao dịch
trong kinh doanh nên thủ tục này thường rất phức tạp. Muốn được thanh toán tiền hàng
nhà xuất khẩu phải chuẩn bị đủ và đúng bộ chứng từ theo như qui định hay cam kết:
hoá đơn thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn thương mại, giấy biên nhận gửi hàng,
giấy chứng nhận xuất xứ, số lượng và chất lượng do cơ quan có thẩm quyền cấp...

Một số phương thức thanh toán như là :
 Thanh tốn bằng hình thức chuyển tiền thơng qua ngân hàng
 Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.


 Thanh tốn bằng thư tín dụng (L/C) : đây là hình thức mà ngân hàng cam kết
và bảo đảm chắc chắn về việc trả tiền cho người bán ngay sau khi bên mua
nhận được hàng hoá hoặc các chứng từ hợp lệ để nhận hàng. Đây là hình thức
được sử dụng phổ biến, hạn chế rủi ro cho cả hai bên.
k) Giải quyết tranh chấp khiếu nại
Trong trường hợp có tranh chấp xảy ra, hai bên nên tìm cách hoà giải dựa trên
những điều khoản tranh chấp đã được qui định trong hợp đồng để duy trì quan hệ tốt
với nhau. Trong trường hợp khơng thể hồ giải được thì các bên phải giải quyết tranh
chấp của mình thơng qua trọng tài quốc tế.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản
1.2.3.1. Nhân tố khách quan
* Mơi trường chính trị, luật pháp
Yếu tố chính trị - luật pháp tạo nền tảng, hành lang pháp lý cho hoạt động xuất
khẩu của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng đến khả năng mở rộng phạm vi thị trường, dung
lượng thị trường cũng như các cơ hội kinh doanh hấp dẫn trên thị trường quốc tế.
Sự bất ổn về chính trị trong nước sẽ làm cản trở sự tăng trưởng kinh tế, kìm hãm
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, gây khó khăn cho việc cải tiến cơng nghệ, tăng chất
lượng sản phẩm xuất khẩu.
Các chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của chính phủ có thể làm
tăng sự liên kết giữa các thị trường và thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của xuất khẩu như:
 Chiến lược hướng về xuất khẩu: với chiến lược này, Nhà nước sẽ có các chính
sách phát triển cụ thể cho từng giai đoạn nhằm khuyến khích và hỗ trợ các doanh
nghiệp tham gia xuất, khẩu đặc biệt là với các mặt hàng được khuyến khích xuất
khẩu như nơng sản. Việc khuyến khích hoạt động xuất khẩu được thể hiện ở các
chính sách, các biện pháp liên quan đến tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, tạo môi

trường thuận lợi cho xuất khẩu, hỗ trợ tài chính và hỗ trợ tiếp thị sản phẩm ra thị
trường nước ngoài cho các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu…


×