Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Lời mở đầu
Trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam tham gia
ngày càng nhiều vào các mối quan hệ kinh tế quốc tế, trong đó quan hệ
thương mại nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đã và đang được sự
quan tâm đặc biệt của nhà nước và các tổ chức quốc tế. Theo xu hướng phát
triển chung của ngành dệt may thế giới, việc đầu tư mọi nguồn lực cũng như
những ưu đãi, sự hỗ trợ cho ngành may mặc là một hướng đi hết sức đúng
đắn. Với lợi thế về lực lượng lao động dồi dào và giá thành nhân công rẻ,
Việt Nam hoàn toàn có những ưu thế trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu
hàng may mặc. Tính đến thời điểm hiện nay thì tỷ trọng xuất khẩu hàng may
mặc khoảng 4, 3 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tương đối cao - bình
quân 20%/năm trong giai đoạn 2000-2005, đứng thứ hai sau xuất khẩu dầu
thô và là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta.
Dân số đông, lại rất đa dạng về mức sống biến châu Âu trở thành thị
trường xuất khẩu lý tưởng của các nhà sản xuất trên toàn thế giới, hàng năm
thị trường EU chiếm 40% kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam.
Tuy nhiên, sự gia tăng sức cạnh tranh của các nước xuất khẩu khác khiến
châu Âu, nơi thoạt nhìn tưởng như rất dễ tính lại trở thành thị trường có
nhiều biến động rủi ro nhất đối với bất kì các doanh nghiệp nào. Để có cái
nhìn khách quan trong việc đánh giá các cơ hội cũng như những thách thức
mà các doanh nghiệp Việt Nam có thề tìm thấy ở thị trường này, em đã chọn
đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty
Sản Xuất_Xuất Nhập Khẩu Dệt May sang thị trường EU. ” trong chuyên đề
thực tập tốt nghiêp của mình.
Đề tài gồm 3 phần:
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Phần I:Những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường EU.
Phần II : Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của công ty Sản
Xuất_Xuất Nhập Khẩu Dệt May sang thị trường EU.
Phần III : Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc của công ty sang thị trường EU.
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
2
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Chương I:Những lý luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc sang thị trường EU
1. 1. Hàng may mặc và vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường EU
1. 1. 1. Khái quát về hàng may mặc
Hàng may mặc là một trong những hàng hóa đầu tiên được con người đem ra
trao đổi, mua bán trên thị trường và nó cũng chính là mặt hàng đáp ứng
những nhu cầu cơ bản của mọi tầng lớp dân cư. Cùng với sự phát triển của
đời sống người dân, nhu cầu về hàng may mặc cũng đã có nhiều thay đổi
theo hướng nâng cao về thẩm mỹ, vừa mang tính thủ công truyền thống, vừa
mang tính hiện đại. Sản phẩm hàng may mặc ngày nay chứa đựng những nét
đặc trưng tiêu biểu riêng như:
-Trước hết đó chính là tính thời vụ:tùy thuộc vào các mùa, chu kì thay đổi của
thời tiết mà kế hoạch sản xuất cũng như xuất khẩu hàng may mặc có sự biến
đổi.
-Sản phẩm may mặc có những yêu cầu rất phong phú phụ thuộc vào người
tiêu dùng nó:do người tiêu dùng có sự khác nhau về văn hóa, tôn giáo, phong
tục tập quán, tuổi tác…do đó họ có những nhu cầu về sản phẩm là hoàn toàn
khác nhau.
-Sản phẩm hàng may mặc đòi hỏi phải có tính thời trang cao nghĩa là các sản
phẩm phải đáp ứng được các nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng về kiểu
dáng, màu sắc, mẫu mã, chât liệu…việc nắm bắt được tâm lý khách hàng là
yếu tố hết sức quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của một
doanh nghiệp.
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
-Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế, một yếu tố không thể thiếu mang
nét đặc trưng tiêu biểu cho mặt hàng may mặc đó chính là việc các sản phẩm
may mặc gắn liền với tên hiệu, thương hiệu. Khi một sản phẩm được gắn với
một thương hiệu nổi tiếng, điều này cũng đồng nghĩa với việc giá trị của sản
phẩm hàng may mặc đó được tăng lên rất nhiều. Không chỉ có vậy việc gắn
nhãn hiệu đối với sản phẩm hàng may mặc còn là khẳng định tên tuổi, uy tính
của doanh nghiêp kinh doanh.
1. 1. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
1. 1. 2. 1. Đối với sự phát triển của nền kinh tế
Theo lý thuyết về lợi thế so sánh thì hoạt động xuất khẩu không nhất thiết
phải diễn ra giữa các nước có lợi thế tuyệt đối về một lĩnh vực nào đó mà nó
vẫn có thể diễn ra ở các quốc gia có hiệu quả kinh tế thấp hơn. Lý thuyết này
có vai trò đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển, khi mà các
nước này đang thiếu nguồn lực để phát triển, cơ cấu kinh tế còn lạc hậu, cơ
sở hạ tàng kém phát triển. Xét về vai trò mà hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc đem lại, có 3 tác động lớn nhất sau:
-Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển công nghiệp và dịch vụ, góp phần giải quyết việc làm cải thiện đời sống
nhân dân.
-Xuất khẩu hàng may mặc tạo nguồn vốn cho đất nước, phục vụ quá trình
công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước.
-Thông qua việc xuất khẩu hàng may mặc các mối quan hệ kinh tế được mở
rộng ra bên ngoài, húc đẩy các ngành khác như dịch vụ, tín dụng, bảo hiểm
quốc tế…
1. 1. 2. 2. Đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Khi xuất khẩu hàng may mặc ra nước ngoài, các doanh nghiệp phải trực tiếp
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường về chất lượng, giá cả,
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
chủng loại…do đó để đảm bảo có chỗ đưng trên thị trường nước ngoài buộc
doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình:phải có sự đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản xuất kinh
doanh, marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh.
Xuất khẩu hàng may mặc giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo
thu nhập ổn định cho họ
Khuyến khích xuất khẩu hàng may mặc không những giúp doanh nghiệp mở
rộng thị trường mà còn mở rộng quan hệ kinh doanh với các đối tác, bạn hàng
trên thế giới.
1. 2. Tổng quan thị trường xuất khẩu hàng may mặc hiện nay:
1.2.1. Khái quát về thị trượng hàng may mặc thế giới
Sự ra đời của ngành công nghiệp dệt may gắn liền với sự hình thành và phát
triển của chủ nghĩa tư bản, với đặc thù về sản xuất như sử dụng nhiều lao
động, đòi hỏi về vốn và công nghệ không cao, xuất khẩu hàng may mặc đã
và đang được nhiều quốc gia trên thê giới coi trọng và coi đó là ngành công
nghiệp tiên phong, tạo đà cho các ngành công nghiệp nhẹ khác phát triển.
Trong quá trình phát triển, ngành công nghiệp sản xuất hàng may mặc đã trải
qua hai cuộc chuyển dịch lớn: chuyển từ các nước công nghiệp phát triển sang
các nước công nghiệp mới và chuyển từ các nước công nghiệp mới sang các
nước có nguồn nhân công dồi dào với giá rẻ, nguyên liệu sẵn có…Thêm vào
đó là cuộc khủng hoảng tài chính ở châu Á làm cho việc xuất khẩu các mặt
hàng may mặc có xu hướng tăng chậm lại. Tuy nhiên thì tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng may mặc vẫn tăng đều qua các năm và chiếm một tỷ trọng khá
cao. Theo thống kê hiện nay thì kim ngạch buôn bán hàng may mặc của thế
giới hàng năm đạt khoảng 300-350 tỷ USD chiếm 6% tổng kim ngạch buôn
bán thế giới, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt khoang 15%.
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Hiện nay trên thế giới ngành công nghiệp hàng may mặc chủ yếu tập trung ở
hai khu vực chính là Châu Á-Thái Bình Dương (chiếm khoảng 70%) và Châu
Âu, các nước thuộc khu vực khác như Bắc Mỹ, Tây Âu, Trung Đông chỉ
chiếm một phần rất nhỏ trong thị trường xuất khẩu.
Các nước Châu Á với những ưu thế về lao động và tài nguyên, thêm vào đó
là sự tận dụng tốt những kinh nghiệm cũng như lợi thế của các nước đi trước
đã không ngừng phát triển, nâng cao hoạt động xuất khẩu hàng may mặc ra
thị trường thế giới. Kinh doanh hàng may mặc ở khu vực Châu Á đang được
mở rộng với tốc độ tăng trưởng gấp 2 lần tốc độ tăng trưởng của thế giới
Một đặc trưng nổi bật trong xuất khẩu hàng may mặc hiện nay đó là xu
hướng tăng cường buôn bán trong khu vực đang ngày càng phát triển với đà
phát triển kinh tế ngày càng chặt chẽ giữa các quốc gia trong khu vực. Chỉ
trong nội bộ 2 khu vực Châu Á và Châu Âu chiếm 50% tổng kim ngach xuất
khẩu hàng may mặc thế giới, riêng EU có 45% hàng may mặc là xuất khẩu
trong nội bộ khu vực.
Hiện nay do sự gia nhập vào tổ chức WTO của một số nước xuất khẩu
như :Trung Quốc, Ấn Độ…đã gây một loạt những biến động thị trường hàng
may mặc thế giới, gây nên xung đột thương mại giữa các nước nhập khẩu và
xuất khẩu.
Theo số liệu thống kê báo cáo thì trong những năm trở lại đây Trung Quốc là
nước xuất khẩu đứng đầu thế giới về hàng may mặc hiện nay. Năm 2001 kim
ngach xuất khẩu hàng may mặc của nước này đạt 40 tỷ USD chiếm gần 20%
thị trường hàng may mặc toàn cầu và đến năm 2003 thì chiếm hơn 50%. Điều
này đã khẳng định chắc chắn vị trí vượt trội của Trung Quốc, bỏ xa các nước
xuất khẩu khác. Ngoài Trung Quốc là nước dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu
còn phải kể đến là các nước Italia, Hồng Công, Mỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ,
Pháp, Anh và Hàn Quốc…Tuy nhiên nếu xét về nước đứng đầu thế giới về
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
hàng may mặc nhập khẩu thì Mỹ lại là quốc gia đứng đầu, tổng kim ngạch
nhập khẩu ước tính trong giai đoạn 2002-2005 khoảng 70 tỷ USD/năm. Nǎm
2000 trị giá nhập khẩu mặt hàng này vào Mỹ lên tới 76 tỷ USD và trong nǎm
2001 là 71 tỷ và tiếp tục giảm giảm cho tới tháng 3 năm 2002 gần 11% so với
cùng kỳ. Sau Mỹ là các nước Đức, Nhật Anh, Italia, Hà Lan…
1.2 2. Đặc điểm thị trường hàng may mặc EU
EU là một thị trường rộng lớn, tính đến tháng 5 năm 2004 bao gồm 25 quốc
gia, với tổng số dân là 456 triệu người, trong đó dân số sử dụng đồng Euro là
308, 4 triệu người. Thị trường EU thống nhất cho phép tự do lưu chuyển sức
lao động, hàng hoá, dịch vụ và vốn giữa các nước thành viên.
EU gồm 25 thị trường quốc gia, mỗi thị trường lại có những đặc điểm
tiêu dùng riêng. Do vậy có thể thấy rằng thị trường EU có nhu cầu rất đa
dạng và phong phú về hàng hoá. Có những loại hàng hoá rất được ưa chuộng
ở thị trường Pháp, Italy, Bỉ nhưng lại không được người tiêu dùng Anh,
Ailen, Đan Mạch và Đức đón chào. Tuy có những khác biệt nhất định về tập
quán và thị trường tiêu dùng giữa các thị trường quốc gia trong khối EU,
nhưng 25 nước thành viên đều là những quốc gia chủ yếu nằm ở khu vực Tây
và Bắc Âu nên có những điểm tương đồng về kinh tế và văn hoá. Trình độ
phát triển kinh tế xã hội của các nước thành viên khá đồng đều, cho nên
người dân thuộc khối EU có những điểm chung về sở thích và thói quen tiêu
dùng
Người tiêu dùng châu Âu có sở thích và thói quen sử dụng các sản
phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới. Họ cho rằng những nhãn hiệu này
gắn liền với chất lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên dùng những
sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an tâm về chất lượng và an toàn cho
người sử dụng. Nhiều trường hợp những sản phẩm này giá đắt, nhưng họ vẫn
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
mua và không thích đổi sang các sản phẩm không nổi tiếng khác cho dù giá rẻ
hơn nhiều.
Thị trường châu Âu về cơ bản cũng như một thị trường quốc gia, có ba
nhóm người tiêu dùng khác nhau: (1) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức
cao, chiếm gần 20% dân số ở EU, dùng những hàng có chất lượng tốt nhất
và giá cả đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và độc đáo; (2) Nhóm có khả
năng thanh toán ở mức trung bình, chiếm 68% dân số, sử dụng loại hàng có
chất lượng kém hơn so với nhóm 1 và giá cả cũng rẻ hơn; (3) Nhóm có khả
năng thanh toán ở mức thấp, chiếm hơn 10% dân số, tiêu dùng những loại
hàng hoá có chất lượng và giá cả thấp hơn so với hàng của nhóm 2. Hàng hoá
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường này gồm cả hàng hoá cao cấp lẫn
hàng bình dân phục vụ cho mọi đối tượng. Đối tượng tiêu dùng hàng Việt
Nam là nhóm 2 và 3. Các đối thủ cạnh tranh chính của hàng Việt Nam là
hàng Trung Quốc và hàng của các nước ASEAN khác
Dân số đông, lại rất đa dạng về mức sống biến châu Âu trở thành thị
trường xuất khẩu lý tưởng của các nhà sản xuất trên toàn thế giới. Tính tới
thời điểm này, đã có hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ cung cấp hàng hóa
cho Liên minh Châu Âu - EU.
Các quốc gia trong khối EU cũng tham gia sản xuất và cung cấp cho thị
trường nội địa nhưng với quy mô nhỏ và ngày càng bị thu hẹp do không thể
cạnh tranh với hàng may mặc giá rẻ nhập khẩu từ các quốc gia châu Á. Mặt
khác, các doanh nghiệp của EU thường tập trung vào sản xuất những hàng
may mặc cao cấp có số lượng ít, thương hiệu nổi tiếng. EU cùng còn được
biết đến là nhà xuất khẩu hàng may mặc lớn trên thế giới, thông qua việc đặt
gia công từ các quốc gia có chi phí sản xuất thấp, sau đó dán nhãn các thương
hiệu nổi tiếng và xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Tuy nhiên, hàng nhập khẩu Châu Âu chủ yếu bị thống trị bởi các quốc
gia Châu Á và Đông Âu. Đặc biệt trong khu vực dệt may, hai nhóm nước
này, cùng với nhau, chiếm khoảng 8, 27% tổng kim ngạch nguồn hàng.
Trong đó, Châu Á là nhà cung cấp lớn nhất, hơn thế nữa thị phần của các
nhà xuất khẩu may mặc Châu Á không ngừng tăng lên trung bình cỡ 1, 1%
mỗi năm và đạt trên 50 tỷ EUR nếu xét trên giá trị kim ngạch, chủ yếu từ các
nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Ấn Độ…. Nhập khẩu hàng may mặc
của EU chiếm tới 45-60% tổng giá trị nhập khẩu của thế giới trong khi hàng
dệt chỉ chiếm 35%. Năm 2003 EU nhập khẩu 101, 4 tỷ USD hàng may mặc
trong đó nhập khẩu ngoài khối là 60, 5 triệu USD. Theo xu hướng chung
buôn bán trong nội bộ EU chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu buôn
bán hàng dệt may ( hàng dệt may chiếm 68% tổng kim ngạch hàng dệt và 44,
5% tổng kim ngạch hàng may mặc ). Phần lớn hàng dệt may của EU được
xuất khẩu sang các nước công nghiệp phát triển không có hiệp định hàng dệt
may với EU, một phần nhỏ sang các nước Đông Âu, SNG và các nước công
nghiệp mới NIC.
Hàng năm, kim ngạch nhập khẩu hàng may mặc của EU vượt qua cả
Hoa Kỳ và Nhật Bản, tốc độ nhập khẩu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trong
nhập khẩu của Hoa Kỳ và Nhật Bản. Năm 2003, kim ngạch nhập khẩu của
EU là 108, 3 triệu USD, tăng 20% so với năm 2002, trong khi đó Hoa Kỳ
nhập khẩu là 71, 2 triệu USD, Nhật Bản là 19, 4 triệu USD và mức tăng
tương ứng so với năm 2002 là 7% và 10%. Năm 2004, kim ngạch nhập khẩu
của EU là 121, 6 triệu USD, tăng 12, 2% so với năm 2003, còn Hoa Kỳ nhập
khẩu 75, 7 triệu USD và Nhật Bản nhập khẩu là 21, 7 triệu USD với mức tăng
tương ứng là 6% và 11, 8%
Thị trường EU có quy mô tiêu dùng hàng may mặc rất lớn. Theo thống
kê của tổ chức xúc tiến hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu của các nước đang
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
phát triển của EU. Năm 2004, ước tính chi tiêu cho hàng may mặc của người
dân EU lên tới 274 tỷ Euro, trong đó chi cho hàng may mặc mặc ngoài đạt
khoảng 225 tỷ Euro, chiếm 82% tổng chi tiêu cho hàng may mặc và mức
tăng hàng năm là 5, 2%. Nếu tính riêng 15 nước thành viên EU cũ thì mức
tăng thấp hơn là 4, 5%, nhưng với 10 nước thành viên mới (tính từ 1/5/2004)
có mức tăng đáng kể là 25, 6%. Trong 15 quốc gia EU cũ, Đức là quốc gia
có mức chi tiêu cho hàng may mặc lớn nhất, năm 2004 đạt tới 58, 497 triệu
Euro, sau đó là Anh đạt 53, 158 triệu Euro, Ý đạt 43, 514 triệu Euro, Pháp
đạt 31, 700 triệu Euro, Tây Ban Nha là 22, 280 triệu Euro. Còn với 10 quốc
gia thành viên mới, nước tiêu dùng nhiều hàng may mặc nhất là Ba Lan,
năm 2004, chi tiêu cho hàng may mặc đạt 5, 054 triệu Euro, tiếp đến là các
quốc gia Cộng hoà Séc là 1, 842 triệu Euro, Hunggari đạt 1, 471 triệu Euro.
Năm 2004, riêng 5 quốc gia Đức, Anh, Ý, Pháp, Tây Ban Nha đã có
mức chi tiêu cho hàng may mặc chiếm tới 77% trong tổng chi tiêu của 25
quốc gia thuộc EU. Với 15 quốc gia thuộc EU cũ, năm 2004, người dân
Anh có mức tiêu dùng trên đầu người về quần áo lớn nhất trong các quốc gia
đạt 880 Euro/người, tiếp đến Áo đạt 850 Euro/người, Ailen là 805
Euro/người, Bỉ đạt 764 Euro/người, Luých xăm bua đạt 754 Euro/người, Ý
đạt 749 Euro/người. Với những quốc gia đông dân cư như Đức, Anh, Ý,
mức chi tiêu theo đầu người cao là bình thường bởi dân số đông sẽ phải chi
tiêu nhiều cho hàng may mặc. Nhưng những quốc gia nhỏ và ít dân cư như
Áo, Luých xăm bua, Bỉ, Thuỵ Điển cũng đều có mức tiêu dùng/người cho
hàng may mặc khá cao.
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
10
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Chỉ tiêu của một số quốc gia EU về hàng may mặc mặc ngoài
Đơn vị: Tỷ Euro
TT Quốc gia 2004 2005 (KH) 2006 (KH)
Hàng
may
mặc
Hàng mặc
ngoài
Hàng
may mặc
Hàng mặc
ngoài
Hàng
may mặc
Hàng mặc
ngoài
1 Đức 58, 5 48, 3 58, 0 48, 0 58, 8 48, 7
2 Anh 53, 2 43, 6 54, 4 44, 6 56, 3 46, 2
3 Ý 43, 5 34, 8 44, 7 35, 8 45, 7 36, 7
4 Pháp 31, 7 26, 6 32, 4 27, 1 32, 9 27, 5
5 Tây Ban Nha22, 3 18, 6 23, 6 19, 7 24, 6 20, 6
6 Hà Lan 10, 0 8, 8 9, 9 8, 7 10, 3 9, 1
7 Bỉ 7, 9 6, 6 8, 1 6, 7 8, 2 6, 8
8 Ba Lan 5, 1 4, 1 5, 3 4, 3 5, 6 4, 5
(Nguồn: Báo cáo thị trường hàng may mặc mặc ngoài năm 2005. Jan P.
Servaas. CBI)
Theo Bảng, chi tiêu cho hàng may mặc mặc ngoài, Đức là quốc gia vẫn có
mức chi tiêu lớn nhất, năm 2004, Đức chi 58, 5 tỷ Euro cho hàng may mặc
trong đó 48, 3 tỷ Euro cho hàng may mặc mặc ngoài chiếm 82, 6%. Năm
2005, dự kiến chi tiêu của Đức giảm nhẹ đạt 58 tỷ Euro và chi cho hàng may
mặc mặc ngoài là 48 tỷ chiếm 82, 7%. Năm 2006, dự kiến, mức chi tiêu
tăng lên 58, 8 tỷ Euro trong đó chi cho hàng may mặc mặc ngoài đạt 48, 7 tỷ
Euro, chiếm 82, 8%.
Anh là quốc gia có mức chi tiêu cho hàng may mặc lớn thứ hai của EU,
năm 2004 đạt 53, 2 tỷ Euro, trong đó hàng may mặc mặc ngoài là 43, 6 tỷ
Euro. Năm 2005, dự kiến mức chi tiêu cho hàng may mặc là 54, 4 tỷ Euro,
trong đó hàng may mặc mặc ngoài là 44, 6 tỷ Euro. Năm 2006, các con số
dự kiến tương ứng là 56, 3 tỷ Euro và 46, 2 tỷ Euro chiếm 82, 0% trong tổng
mức chi tiêu cho hàng may mặc.
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Ngoài hai quốc gia đứng đầu trong tiêu dùng hàng may mặc nói chung
và hàng may mặc mặc ngoài nói riêng, các quốc gia còn lại cũng có mức chi
tiêu cho hàng may mặc lớn và tỷ trọng hàng may mặc mặc ngoài đều chiếm
trên 80% trong tổng chi tiêu cho hàng may mặc
1.2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường EU
Trong nhiều năm qua, kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Việt
Nam sang thị trường EU đạt được những kết quả tích cực, do Việt Nam có
nhiều lợi thế trong xuất khẩu hàng may mặc nói chung và hàng may mặc mặc
ngoài nói riêng. Song do xu hướng tự do hóa thương mại trên thế giới và việc
gia nhập tổ chức WTO, cạnh tranh gay gắt đối với hàng may mặc xuất khẩu
là một quy luật tất yếu không thể tránh khỏi. Dưới đây chúng ta sẽ xem xét
những thuận lợi cũng như những khó khăn trong xuất khẩu hàng may mặc
sang thị trường các nước thành viên mới này.
1.2.3.1. Những thuận lợi
Việt Nam và các nước thành viên trong EU đã có quan hệ buôn bán
hàng may mặc trong nhiều năm qua, đồng thời giữa Việt Nam với các nước
này có những môí quan hệ về kinh tế thương mại tốt đẹp, có nhiều tiềm năng
phát triển. Thị trường EU là một thị trường tiềm năng lớn đối với hàng may
mặc xuất khẩu của Việt Nam. Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU chủ
yếu là hàng may mặc chiếm trên 90% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt-
may của Việt Nam. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của hàng may mặc mặc
ngoài chiếm trên 90%. Thực tế cho thấy, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường EU tăng đều qua các năm, nhất là từ năm 2002 trở lại đây.
Năm 2005, xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường
EU tăng mạnh, ước đạt 800 triệu USD do EU bỏ hạn ngạch xuất khẩu hàng
may mặc cho Việt Nam. Hàng may mặc của Việt Nam xuất khẩu vào thị
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
12
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
trường EU không bị áp đặt hạn ngạch, mặt khác hàng may mặc của Việt Nam
tiếp tục được hưởng thuế ưu đãi trong khi đó hàng may mặc của Trung Quốc
bị EU áp đặt hạn ngạch trở lại trong những tháng cuối năm. Đây là cơ hội
khách quan tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh
xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU trong những năm tới.
So với các nước khác trong khu vực ASEAN, Việt Nam có đội ngũ
lao động dồi dào có trình độ văn hóa khá cao, có khả năng tiếp thu nhanh
khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Hơn nữa theo đánh giá của ngân hàng
thế giới World Bank giá công lao động của Việt Nam tương đối rẻ. Theo số
liệu năm 2003 giá công lao động của Viêt Nam là 0. 16-0. 35 USD/giờ, của
Trung Quốc 1. 3 USD/ giờ, của Thái Lan là 1. 18 USD/ giờ, Pakistan 0. 37
USD/ giờ…điều này tạo ra tính cạnh tranh cao cho hàng may mặc Việt Nam.
Năm 2006 vừa qua, Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO, do đó chúng ta có điều kiện cũng như được hưởng các ưu đãi
trong việc cạnh tranh bình đẳng với các đối thủ quốc tế, tạo điều kiện cho
hàng may mặc của Việt Nam đi vào thị trường các nước nhập khẩu lớn mà
không còn bị áp đặt của chế độ hạn ngạch.
1.2.3.2. Những khó khăn
Trong nhiều năm qua ngành dệt may Việt Nam đã đạt tốc độ tăng
trưởng xuất khẩu tương đối cao - bình quân 20%/năm trong giai đoạn
2000-2005. Tuy nhiên kể từ khi các nước thành viên WTO được bãi bỏ hạn
ngạch thì tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm sút. Sở dĩ đạt được tốc độ
tăng trưởng trên là do ngành dệt may Việt Nam có một số lợi thế như nguồn
lao động dồi dào, khéo tay, chi phí lao động chưa cao; các doanh nghiệp
Việt Nam đã xây dựng và giữ được chữ tín trong kinh doanh với nhiều nhà
nhập khẩu lớn trên thế giới.
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
13
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Tuy nhiên, nếu phân tích sâu hơn thì ngành dệt may Việt Nam vẫn
còn rất nhiều yếu tố bất lợi mà lại có rất ít lợi thế cho sự phát triển bền vững,
đặc biệt là các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển tương xứng. Điều
đó góp phần lý giải tại sao các doanh nghiệp Việt Nam vẫn phải chấp nhận
gia công xuất khẩu là chính (chiếm tới 70-80% kim ngạch), hình thức thương
mại bán sản phẩm chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn.
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
Phần lớn các doanh nghiệp dệt may VN có
quy mô vừa và nhỏ.
14
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Do thiếu công nghiệp phụ trợ nên ngành dệt may Việt Nam gần như
phụ thuộc vào thị trường thế giới cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu. Cho đến thời
điểm này ngoài lợi thế lao động ra, còn lại đều phải nhập khẩu với tỷ lệ lớn
như: 100% máy móc thiết bị, phụ tùng; 100% xơ sợi hoá học; 90% bông xơ
thiên nhiên chủ yếu nhập từ Mỹ; 70% vải các loại; 67% sợi dệt. Nhập khẩu
các loại phụ liệu như chỉ may, mex dựng, khoá kéo. . . cũng chiếm từ 30%
đến 70% tổng nhu cầu. Đây là một trong những điểm yếu nhất làm hạn chế
khả năng cạnh tranh quốc tế của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam so với
các cường quốc xuất khẩu dệt may như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan.
Xét trên quy mô, phần lớn các doanh nghiệp dệt may Việt Nam thuộc
loại vừa và nhỏ. Nếu phân theo tiêu chí lao động thì có tới 80% doanh nghiệp
sử dụng dưới 300 lao động, theo vốn thì có tới 90% dưới 5 tỷ đồng. Hiệu
quả chính của ngành dệt may là tạo ra một triệu việc làm cho lao động công
nghiệp và trên một triệu lao động tiểu thủ công nghiệp. Dệt may cũng là một
ngành sản xuất xoá đói giảm nghèo cho các vùng nông thôn.
Với quy mô vừa và nhỏ như vậy, nếu không liên kết với một số
doanh nghiệp lớn thì những doanh nghiệp này cũng khó tồn tại, chưa nói tới
việc cạnh tranh quốc tế. Thực tế này đã được minh chứng trong tiến trình xoá
bỏ hạn ngạch cho hàng may mặc Việt Nam tại thị trường Canada trước đây và
thị trường EU từ đầu năm ngoái. Cứ xoá bỏ hạn ngạch đến đâu thì hàng dệt
may Việt Nam mất hoặc giảm thị phần đến đó vì các doanh nghiệp thiếu
những nhà quản trị giỏi, thiếu kỹ năng tiếp cận thị trường và năng suất lao
động lại thấp…nên không thể cạnh tranh ngang bằng với Bangladesh,
Srilanca, Thái Lan, Indonesia, càng khó để cạnh tranh được với các cường
quốc dệt may.
Từ khi chế độ hạn ngạch giữa các thành viên WTO xoá bỏ (1/1//2005)
thì tốc độ tăng xuất khẩu hàng dệt may của Trung Quốc không những đã đe
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
doạ ngành công nghiệp dệt may các nước nhập khẩu lớn mà còn gây ảnh
hưởng không nhỏ đến nhiều nước xuất khẩu dệt may khác, trong đó có Việt
Nam. 6 tháng đầu năm 2005, xuất khẩu dệt may của Việt Nam liên tục giảm.
Giá trị xuất khẩu các mặt hàng quản lý bằng hạn ngạch sang thị trường Mỹ
chỉ đạt 783 triệu USD, giảm gần 10% so cùng kỳ năm 2004. Tốc độ tăng
trưởng năm 2005 của toàn ngành còn khoảng 10% so với mức 20% của các
năm trước. Điều gây sốc lớn lại chính là sự giảm sút kim ngạch xuất khẩu
sang thị trường EU vì các doanh nghiệp Việt Nam vẫn không thể tận dụng cơ
hội xoá bỏ hạn ngạch với EU.
Bên cạnh những cơ hội cho việc gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng may
mặc ra thị trường EU thì các doanh nghiệp của Việt Nam còn phải đối mặt với
một số khó khăn khác như:
Theo tiến trình tự do hóa khu vực và thế giới, các mặt hàng may mặc
đang được bảo hộ sẽ phải mở cửa tự do hóa, điều này đặt ra thách thức cho
các doanh nghiệp Việt Nam là họ không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thế giới. Xét trong cùng một khu
vực thì ta thấy Ấn Độ và Trung Quốc là quốc gia có kim ngạch xuất khẩu lớn
nhất, chi phối hơn một nửa hoạt động buôn bán hàng may mặc trên thế giới.
So với các đối thủ cạnh tranh này thì trình độ cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam còn quá yếu, quy mô nhỏ, trình độ quản lý và kinh doanh
còn yếu, hoạt động kỹ năng của người lao động không đồng đều dẫn đến năng
suất thấp.
Các mặt hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU đòi hỏi phải có
chất lượng cao, đa dạng về kiểu dáng mẫu mã, tình thời trang cao và doanh
nghiệp sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng và môi trường,
xã hội. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, hiện nay, khả năng cạnh tranh của
hàng may mặc Việt Nam trên thị trường EU thấp hơn so với các mặt hàng
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
16
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
tương tự của các đối thủ cạnh tranh về giá cả cao, mẫu mã chưa đa dạng,
chất lượng chưa ổn định, thương hiệu không nổi tiếng, kênh phân phối hẹp
lại phải qua các trung gian thương mại. Trong khi, hàng may mặc của các
đối thủ cạnh tranh như Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Bănglađét có giá cả
giảm, mẫu mã đa dạng, chất lượng tốt, có các chiến lược xây dựng và quảng
bá thương hiệu hiệu quả.
Song song với xu hướng mở tự do hóa mậu dịch mà EU vẫn theo đuổi
là hàng loạt các rào cản phi thuế quan, như hạn ngạch, kiểm dịch, môi
trường được dựng lên nhằm hạn chế dòng thác hàng ngoại đổ vào
Phần lớn các nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất hàng xuất
khẩu còn phải đi nhập, hầu như các sản phẩm hàng may mặc của chúng ta chủ
yếu là đi gia công, dẫn đến phần giá trị gia tăng lợi nhuận quá thấp chưa xứng
đáng với tiềm năng và không thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc hầu hết đều chưa có kinh
nghiệm và thụ động trong các hoạt động tiếp thị, marketing cho sản phẩm của
mình, chưa có chiến lược tiếp cận thị trường cũng như việc sử dung các công
cụ xúc tiến bán hàng.
1.3. Nội dung và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc sang thị trường EU
1.3.1. Nội dung của hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Cũng như bất cứ các hoạt động xuất khẩu khác, xuất khẩu hàng may
mặc đòi hỏi phải thực hiện qua 7 bước sau:
Thứ nhất nghiên cứu thị trường hàng may mặc của các nước thành viên của
EU, thực hiện được công việc này giúp các doanh nghiệp đánh giá được thị
trường, xác đinh từng phân đoạn thị trường cụ thể, từ đó đưa ra các chiến
lược về giá cả, chất lượng, nguồn hàng, nhu cầu của từng thị trường là thế
nào…
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
17
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Thứ hai là lập phương án xuất khẩu hàng may mặc dựa trên cơ sở đã nghiên
cứu và đánh giá thị trường :
• Đề ra mục tiêu cụ thể, giá cả, thị trường xâm nhập
• lựa chọn thời điểm, phương thức tiến hành xuất khẩu
• đề ra các biện pháp và công cụ thực hiện
• đánh giá sơ bộ về hiệu quả của hoạt động xuất khẩu
Thứ ba là tạo nguồn hàng cho doanh nghiệp, đó là các nghiệp vụ thu mua
nguyên vật liệu. phân loại sản phẩm, bảo quản…nhằm chuẩn bị đầy đủ cho
xuất khẩu
Thứ tư là giao dịch và đàm phám, ký kết hợp đồng xuất khẩu với các đối tác
Thứ năm là thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng may mặc gồm có :ký hợp
đồng, chuẩn bi hàng, thuê phương tiện vận chuyển, kiểm tra hàng hóa, mua
bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, giao hàng, làm thủ tục thanh toán, giải quyết
khiếu nại.
Thứ sáu là thực hiện các nghiệp vụ xúc tiến xuất khẩu: tiến hành xúc tiến bán
hàng, quảng cáo, quan hệ với khách hàng
Cuối cùng là hoạt động phân tích đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về lợi nhuận, tỷ suất lợi
nhuận, tỷ suất ngoại tệ. Từ đó tính đến các khả năng xâm nhập mở rộng và
phát triển thị trường
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
Việt Nam sang thị trường EU.
Có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc của Việt Nam sang thị trường EU
Thứ nhất đó chính là các chính sách về hàng nhập khẩu của EU:dân số đông,
lại rất đa dạng về mức sống biến châu Âu trở thành thị trường xuất khẩu lý
tưởng của các nhà sản xuất trên toàn thế giới. Tuy nhiên, việc suy giảm sức
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
18
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
cạnh tranh khiến châu Âu, nơi thoạt nhìn tưởng như rất dễ tính lại trở thành
thị trường có nhiều biến động rủi ro nhất đối với bất kì các doanh nghiệp nào.
Áp lực hàng ngoại đẩy nhiều doanh nghiệp Châu Âu lâm vào cảnh khốn đốn.
Chính bởi thế, song song với xu hướng mở tự do hóa mậu dịch mà EU vẫn
theo đuổi là hàng loạt các rào cản phi thuế quan, như hạn ngạch, kiểm dịch,
môi trường được dựng lên nhằm hạn chế dòng thác hàng ngoại đổ vào.
Nếu nhìn bề ngoài, nhập khẩu tăng nhanh giúp giảm áp lực sản xuất
cho các doanh nghiệp Châu Âu. Nhưng điều EU lo nhất đó là hàng nhập
khẩu giá hạ gây nên sức ép hạ giá và tất nhiên là cả việc co hẹp lợi nhuận của
các nhà xuất khẩu. Bởi thế, cho dù dung lượng hàng xuất khẩu vào EU của
các nhà xuất khẩu quốc tế, nhất là các nhà xuất khẩu châu Á gia tăng mạnh
mẽ, song chính các nước này đang là đối tượng của những biện pháp bảo hộ,
ngăn chặn từ EU. Sau khi các biện pháp bảo hộ bằng hạn ngạch được gỡ bỏ,
Ủy ban Châu Âu - EC đã khởi động hàng loạt các vụ kiện chống phá giá giầy
dép, áo sơ mi, rồi tới đây cả những yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, lao
động và môi trường chắc chắn sẽ được các nhà lập pháp EU khai thác để giảm
bới sức ép từ hàng ngoại.
Thứ hai đó chính là chính là từ phía các doanh nghiệp và chính sách xuất khẩu
hàng may mặc của ta:trong quá trình hội nhập khách quan với khu vực và thế
giới, Việt Nam đã mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương
hóa, đa dạng hóa, chủ động hội nhập với nền kinh tế quốc tế theo lộ trình phù
hợp với điều kiện chúng ta và đảm bảo những cam kết trong quan hệ song
phương và đa phương. Hiên nay nhà nước đang thực hiện một loạt các chính
sách như hỗ trợ về vốn, miễn giảm thuế xuất khẩu, thưởng theo kim ngạch
xuất khẩu, hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại trên thị trường quốc tế cho
ngành xuất khẩu hàng may mặc, giúp ngành may mặc đổi mới thiết bị công
nghệ hiện đại, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
19
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Chương 2:Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc của
công ty Sản Xuất_Xuất Nhập Khẩu Dệt May sang
thị trường EU
2.1. Cơ cấu tổ chức
2.1.1. Quyết định thành lập công ty
Theo quyết định số 253/TT ngày 29 tháng 04 năm 1995 của thủ tướng
chính phủ về việc thành lập tổng công ty dệt may Việt Nam và nghị định số
55 CP ngày 06 tháng 09 năm 1995 của chính phủ phê chuẩn điều lệ tổ chức
và hoạt động của tổng công ty Dệt-May Việt Nam.
Căn cứ vào nghị định số 87/QĐ-HĐQT ngày 21 tháng 02 năm 2006
của hội đồng quản trị công ty về việc hợp nhất công ty xuất nhập khẩu đệt
may và công ty dịch vụ thương mại số môt thành công ty sản xuất_xuất nhập
khẩu Dệt May. Công ty sản xuất_xuất nhập khẩu Dệt May là doanh nghiệp
nhà nước, đơn vị hoạch toán phụ thuộc của tổng công ty dệt may Việt Nam
hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, được tổng công ty dệt may giao
vốn, tài sản và các nguồn lực khác để sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát
triên hoạt động kinh doanh.
Tên chi nhánh: CÔNG TY SẢN XUẤT- XUẤT NHẬP KHẨU DỆT
MAY
Tên chi nhánh viết bằng tiếng nước ngoài: THE TEXTILES-GARMENTS
IMPORT-EXPORT AND PRODUCTION CORPOATION
Tên viết tắt: VINATEXIMEX
Địa chỉ chi nhánh: Số 20 đường Lĩnh Nam, phường Mai Động, quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
20
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Điện thoại: 04. 8623915 04. 8624620
Công ty gồm có các phòng ban sau
1. phòng tổ chức hành chính
2. phòng tài chính kế toán
3. phòng kế hoạch tông hợp
4. phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư
5. phòng kinh doanh nội địa
6. phòng kinh doanh dệt may
7. phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp
8. trung tâm thiết kế mẫu
9. xí nghiệp sản xuất kinh doanh chỉ:gồm nguyên phụ liệu và xưởng chỉ
10. văn phòng đại diện tại Hải Phòng
11. văn phòng đại diện tại HCM
2.1.2. Chức năng và Nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.2.1. Chức năng
-Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm khăn bông, sợi, hàng dệt kim,
hàng may mặc, nguyên phụ liệu ngành dệt may, hàng thủ công mỹ nghệ, thảm
len, thảm cói, áo len…
-Kinh doanh nội địa các mặt hàng sợi, hàng may mặc, hàng dệt kim…
Đóng góp ý kiến cho công ty về thị trường, giá cả, xu hướng phát triển trong
nước và thế giới
2.1.2.2. Nhiệm vụ
-Xây dựng giá mua giá bán, lập hợp đồng mua bán, hợp đồng xuất nhập
khẩu…theo chức năng của Phòng.
Nghiên cứu thị trường, giá cả, tìm kiếm khách hàng trong nước và
nước ngoài, xu hướng phát triển trong nước và thế giới của các mặt hàng có
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
liên quan tới mặt hàng kinh doanh của Phòng nhằm mở rộng mặt hàng, phát
triển thị trường.
Xử lý thông tin về đơn hàng của các khách hàng, tính toán giá và kế
hoạch sản xuất để chào hàng.
-Theo dõi, đôn đốc tiến độ sản xuất ở các cơ sở sản xuất, hướng dẫn đóng
gói hàng và kiểm tra chất lượng hàng trước khi xuất khẩu.
-Theo dõi, đôn đốc tiến độ lấy sợi của các cơ sở sản xuất, hàng tháng đối
chiếu số liệu Phòng Tài chính- Kế toán.
-Theo dõi diễn biến giá bông thế giới, giá sợi trong nước, phối hợp với
Phòng kinh doanh vật tư trong việc mua sợi dự trữ cho xuất khẩu khăn bông.
-Xây dựng kế hoạch doanh thu, kế hoạch xuất nhập khẩu, thực hiện báo cáo
theo quy định của Phòng Tài chính- Kế toán, kế hoạch tổng hợp, Ban Tổng
Giám đốc.
-Phối hợp với Phòng Tài chính- Kế toán theo dõi tiền hàng về, theo dõi công
nợ của các đơn vị sản xuất và thu hồi công nợ của các đơn vị có liên quan đến
mặt hàng của Phòng.
-Phối hợp với các phòng trong công ty và đại diện Hải Phòng để hoàn thành
tốt công việc của Phòng.
2.2. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
2.2.1. Danh mục sản phẩm mà đơn vị kinh doanh
Công nghiệp dệt may: Kinh doanh nguyen vật liệu, vật tư, thiết bị,
phụ tùng, phụ liệu, hóa chất, thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối cùng của
ngành dệt may; Kinh doanh nguyên liệu bông xơ; Kiểm nghiệm chất lượng
bông xơ phục vụ cho sản xuất kinh doanh và nghiên cứu khoa học.
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
22
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Hình 1:Cơ cấu mặt hàng kinh doanh năm 2002-2004
Xuất nhập khẩu: Hàng dệt may gồm các chủng loại: Bông, xơ, tơ,
vải, sợi, hàng may mặc, dệt kim, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm,
nguyên phụ liệu, các sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may; Vật tư, thiết bị
phụ tùng ngành dệt- may; Hóa chất thuốc nhuộm;hàng công nghệ thực phẩm,
nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ, ô tô xe máy, các mặt hàng công nghiệp
tiêu dùng khác, sắt thép gỗ, máy móc thiết bị vật tư, nguyên vật liệu cho sản
xuất kinh doanh, trang thiết bị văn phòng, thiết bị tạo mẫu thời trang, phương
tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, cao su.
Dịch vụ:thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp phục vụ
cho ngành dệt may, thi công lắp đặt hệ thống điện lạnh, tư vấn thiết kế quy
trình công nghệ, bố trí máy móc thiết bị cho ngành dệt may, da giày;lắp đặt hệ
thống điện công nghiệp, hệ thống cẩu, thang nâng hạ, thang máy;thực hiện
các dịch vụ thương mại và công việc có tính chất công nghiệp, dịch vụ đào
tạo nghề may công nghiệp, kinh doanh kho vận, kho ngoại quan;ủy thác mua
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
23
0
50
100
150
200
250
300
tỷ VND
bông t.bị
may
sợi
bông
dệt
kim
xk
xơ
các
loại
t.bi
dệt
cơ cấu mặt hàng kinh doanh năm 2002-2004
2002
2003
2004
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
bán xăng dầu, dịch vụ du lịch, khách sạn nhà hàng, văn phòng, vận tải, du lịch
lữ hành trong nước.
Kinh doanh thương mại:kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm,
nông lâm hải sản, thủ công mỹ nghệ, ô tô xe máy, các mặt hàng công nghiệp
tiêu dùng khác;thiết bị phụ tùng dệt may;trang thiết bị văn phòng, văn phòng
phẩm, thiết bị tạo mẫu thời trang, phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử,
đồ nhựa, cao su;nước uống dinh dưỡng, mỹ phẩm các loại, phụ tùng máy
móc, thiết bị phục vụ công nghiệp;dụng cụ quang học, hệ thống kiểm tra đo
lường phục vụ các công tác thí nghiệm;phế liệu và thành phẩm sắt, thép, kim
loại màu;cho thuê nhà và phục vụ các mục đích kinh doanh (ki ốt, trung tâm
thương mại) ;cho thuê kho bãi đậu xe, dich vụ giữ xe;mua bán hàng dệt may
thời trang, thực phẩm công nghệ, hóa mỹ phẩm;văn phòng phẩm, hàng công
nghiệp tiêu dùng khác;cho thuê nhà xưởng, dich vụ cho thuê nhà ở.
Sản xuất kinh doanh:các mặt hàng dệt may gồm các chủng loại:xơ, sợi
vải, hàng may mặc, dệt kim, chỉ khẩu, chăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ
tằm;sản xuất kinh doanh sửa chữa, lắp đặt các sản phẩm cơ khí và máy móc
thiết bị công nghiệp.
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
24
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp Khoa Th¬ng m¹i
Các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật
Biểu đồ cơ cấu kinh doanh năm 2003-2004
Hình 2:Thị trường xuất khẩu năm 2003-2004
Vò Thu HiÒn Líp: TMQT 45
25
cơ cấu kinh doanh năm 2004
nhập khẩu
xuất khẩu
ủy thác
nội địa
thị trường xuất khẩu năm 2004
nhập khẩu
xuất khẩu
ủy thác
nội địa