Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp hoạt động của công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.55 KB, 27 trang )

TIỂU LUẬN:

Báo cáo tổng hợp
hoạt động của công ty xuất nhập
khẩu tổng hợp I


Sau đại hội lần thứ 6 của Đảng, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị
trường. Từ đó đến nay, nền kinh tế nước ta đã có nhiều khởi sắc quan trọng dưới sự
tác động của nhiều chủ trương, chính sách kinh tế mới.
Trong xu thế ngày càng trở thành một chỉnh thể thống nhất của nền kinh tế
thế giới, các quan hệ được mở rộng đa phương đa dạng dưới nhiều hình thức. Bên
cạnh các quan hệ ngoại giao, đầu tư quốc tế thì thương mại quốc tế đặc biệt phát
triển. Trong đó xuất khẩu lại được coi là hoạt động cơ bản của thương mại quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu xuất hiện từ rất sớm, với những vai trò hết sức to lớn
như tạo khả năng xâm nhập thị trường quốc tế, giải quyết công ăn việc trong nước,
tạo nguồn thu ngoại tệ phục vụ hoạt động nhập khẩu, phát triển kinh tế đất nước...
Do đó xuất khẩu phải được nghiên cứu cả về phương diện lý luận và thực tiễn một
cách khách quan và khoa học. Đây cũng là vấn đề phức tạp đang đặt ra với tất cả
các nhà quản lý, nhà khoa học và kinh doanh.
Trong thời gian vừa qua em đã có những hiểu biết sơ lược về Công ty như
sau:
I - lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Cơng ty XNK tổng hợp I.
1. Lịch sử hình thành
Đầu những năm 1980, Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách phát
triển kinh tế, khuyến khích các ngành,các địa phương nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu trên thị trường trong nước và quốc tế.Nền kinh tế đã có nhiều
chuyển biến tích cực, tuy sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được một phần nào
nhu cầu thị trường,nhưng cũng đã có nhiều sản phẩm xuất khẩu vượt chỉ tiêu phải
giao nộp kế hoạch, bên cạnh đó cịn có sự xuất hiện nhu cầu xuất khẩu ngoài các
nghị định thư trao đổi hàng clearing. Trong đó, việc mở rộng quyền xuất nhập khẩu


cho các ngành, các địa phương, quyền được sử dụng số ngoại tệ thu được do xuất
khẩu địa phương từ các tỉnh Trung Du miền núi đều dấy lên sôi nổi và rầm rộ. Thị
trường bắt đầu có sự cạnh tranh trong kinh doanh hàng xuất nhập khẩu.
Bên cạnh những kết quả đạt được, thể hiện trong nhịp độ tăng kim ngạch lại
phát sinh nhiều hiện tượng tranh mua, tranh bán ở cả thị trường trong và ngồi
nước. Cụ thể như các cuộc “Chiến tranh con tơm”, “chiến tranh dược liệu”... đã


bùng nổ gây ra hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, phá giá trị trường, dẫn đến
nguy cơ mất thị trường. Cơng ty XNK tổng hợp ra đời trong hồn cảnh đó, nhận
nhiệm vụ trước Bộ, góp phần giải quyết mâu thuẫn này bằng các biện pháp kinh tế,
thu hút các đầu mối đã bung ra nhằm tập trung về một mối.
Căn cứ vào nghị định số 231/CP ngày 21/06/1979 của Hội đồng Chính phủ
quy định nghĩa vụ, quyền hạn, cơ cấu bộ máy của Bộ Ngoại Thương. Để phục vụ
kịp thời việc xuất nhập khẩu vật tư, hàng hoá theo yêu cầu của ngành và địa
phương.
Theo đề nghị của đồng chí Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ.
Bộ trưởng Bộ Ngoại Thương đã quyết định thành lập công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp I.
Cơng ty này được chính thức thành lập từ ngày 15/12/1981 theo Quyết định
số 1365/TCCB của Bộ Ngoại Thương, nhưng phải đến tháng 08/1982 mới thực tế đi
vào hoạt động, với trụ sở chính đặt tại 46 Ngô Quyền - Hà Nội và lấy tên giao dịch
là: GENERALEXIM - Hà Nội.
Công ty trực thuộc Bộ Thương Mại, hoạt động theo chế độ hạch tốn, có tư
cách pháp nhân, vốn và tài sản riêng tại Ngân hàng. Một điểm cũng cần nói tới là
trong năm 1993 theo quyết định số 858/TCCN của Bộ Thương Mại đã quyết định
hợp nhất Công ty phát triển sản xuất và xuất nhập khẩu vào Công ty XNK tổng hợp
I, giúp tạo thêm cho Công ty những thế và lực mới hết sức to lớn.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyển chức

năng, mơ hình tổ chức bộ máy của Cơng ty được thể hiện trong sơ đồ dưới đây.

Sơ đồ số I:


Sơ đồ và kết cấu bộ máy tổ chức của Cơng ty XNK Tổng hợp I

Giám đốc

P. Giám đốc
hành chính

P. Giám đốc
kinh doanh

P. Giám đốc
tài chính

khối
phục vụ

khối
kinh doanh

khối
quản lý

Phịng Phịng
hành
kho

chính
vận

Các
Các
phịng
nghiệ liên
p vụ doanh
XNK

Hệ
thốn
g
cửa
hàng

Hệ
thốn
g cơ
sở
SX

Các
chi
nhán
h

Phòn
g tổ
chức


Phòn
g
tổng
hợp

Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của từng phịng ban và quyền quản lý của nó
được cụ thể hố như sau:
Ban Giám Đốc: lãnh đạo tình hình chung của Cơng ty, ra quyết định, ký
duyệt các hợp đồng lớn, quản lý về các mặt hoạt động khác...
Khối các phòng quản lý và dịch vụ:
- Phòng tổ chức cán bộ:
+ Giúp Ban Giám đốc quản trị toàn bộ nhân lực của Công ty
+ Tham mưu cho Giám đốc về sắp xếp nhân lực cho phù hợp với cơ
cấu Công ty.
+ Quy hoạch cán bộ dài hạn và ngắn hạn
+ Đưa ra các chính sách chế độ về lao động, tiền lương

Phịn
g kế
tốn
tài
vụ


+ Tuyển dụng và điều tiết lao động phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
- Phòng tổng hợp:
+ Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm và chiến lược kinh doanh
dài hạn.
+ Lập báo cáo hoạt động kinh doanh từng tháng, q, năm trình

Giám đốc
+ Tổ chức cơng tác nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán lựa
chọn khách hàng.
+ Kế hoạch chiến lược truyền thông, khuyến mại về Công ty.
- Phịng hành chính:
+ Phục vụ nhu cầu văn phịng phẩm của Cơng ty, tiếp khách và quản
lý tồn bộ tài sản của Công ty.
+ Kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa thường xun.
- Phịng kế tốn:
+ Giao kế hoạch tài chính cho các phịng ban.
+ Hạch tốn đánh giá tồn bộ hoạt động kinh doanh của Cơng ty theo
kế hoạch (tháng, quý, năm)
+ Lo toàn bộ vốn phục vụ cho hoạt động của các phịng ban trong
Cơng ty.
+ Lập bảng cân đối tài sản, bản báo cáo tài chính cuối năm trình
Giám Đốc.
+ Quyết tốn với cơ quan cấp trên (Bộ) và các cơ quan hữu quan về
tổ chức hoạt động, thu chi tài chính hàng năm.
- Phịng kho vận:
+ Giao nhận tồn bộ hàng hố kinh doanh của Cơng ty
+ Quản lý và bảo dưỡng tồn bộ xe của Công ty
+ Được phép kinh doanh vận tải, chun chở hàng hố.
Khối các phịng kinh doanh:
- Các phịng nghiệp vụ:
+ Phòng nghiệp vụ 1,5,6,7 kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp.
+ Phòng nghiệp vụ 2 chuyên nhập khẩu.


+ Phịng nghiệp vụ 3 chun gia cơng hàng xuất khẩu.
+ Phòng nghiệp vụ 4 chuyên lắp ráp xe máy.

- Hai cửa hàng bán bn và bán lẻ hàng hố.
Cửa hàng 46 Ngô Quyền.
Cửa hàng 28 Trần Hưng Đạo.
- Liên doanh xây dựng trụ sở văn phòng cho thuê tại số 52 Quang
Trung - Hà Nội.
- Xây dựng Công ty cổ phần khách sạn tại số 7 Triệu Việt Vương Hà Nội.
- Các chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phịng.
- Bộ phận sản xuất:
+ Xí nghiệp may Đoan Xá tại Hải Phòng.
+ Xưởng lắp ráp xe máy tại Tương Mai - Hà Nội.
+ Xưởng sản xuất và chế biến sản phẩm gỗ (trực thuộc phòng 6) tại
Cầu Diễn - Từ Liêm - Hà Nội.
Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp I là một Công ty lớn, với nghiệp vụ chủ
yếu là xuất nhập khẩu mang tính chất tổng hợp nên việc tổ chức cơ cấu bộ máy một
cách hiệu quả tránh cồng kềnh là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, nhìn vào cơ cấu tổ
chức của Công ty như hiện nay ta thấy tương đối phù hợp với điều kiện của Cơng
ty: Các phịng phân định một cách rạch ròi với những chức năng, nghiệp vụ cụ thể
của mình tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của họ. Song cịn một
điều khơng mấy thuận lợi đó là phịng tổng hợp với nhiệm vụ làm công tác thị
trường lại thuộc khối quản lý chứ khơng thuộc khối kinh doanh gây sự vịng vèo
trong truyền đạt thơng tin thị trường đến các phịng ban thuộc khối kinh doanh.
3. Tình hình cán bộ cơng nhân viên của Công ty.
ở Công ty, các nhân viên thuộc các phòng ban chủ yếu đều là lực lượng trẻ, năng
động và có trình độ, đây là một trong số những điểm mạnh của công ty. Trong tổng số
cán bộ thì khoảng 80% ở trình độ đại học. Số cán bộ công nhân viên của Công ty trong
những năm gần đây có tăng nhưng với mức độ thấp, đó là sự quán triệt tinh thần gọn nhẹ
và hiệu quả trong cơ cấu quản lý, tiết kiệm chi phí, lấy hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu số một.


Biểu số 1: Số lượng cán bộ công nhân viên tồn Cơng ty xuất nhập khẩu Tổng

hợp I những năm 1990 - 1999.
Năm
Số lượng cán bộ

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

207

298

379

392


412

430

450

460

460

CNV (người)
Trong tổng số nhân lực của Công ty nổi lên một số bộ phận được phân bổ cụ
thể như sau:
* Ban Giám đốc: gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc
* Phịng tổ chức cán bộ: 18 nhân viên
* Phịng hành chính tổng hợp: 15 nhân viên
* Phịng kế tốn tài vụ: 22 nhân viên.
* Chi nhánh tại Hải Phòng: 34 cán bộ
* Chi nhánh tại Đà Nẵng: 36 cán bộ.
* Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: 40 cán bộ
* Xí n ghiệp may Đoan Xá tại Hải Phòng: 172 người.
* Số nhân viên phân bố cho 7 phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu là 68 người.
Về vấn đề nhân lực Công ty luôn coi yếu tố chất lượng là hàng đầu. Cũng
xuất phát từ đó Cơng ty thường xun coi trọng công tác đào tạo, cử các cán bộ đi
học tập nâng cao trình độ quản lý kinh doanh, đối với cơng nhân viên thì áp dụng
những biện pháp khích lệ nhằm phát huy tính năng động sáng tạo, nâng cao tri thức
và tay nghề để họ sẵn sàng gắn bó với Cơng ty.
4.Tình hình tài chính của Cơng ty.
Từ khi mới thành lập (1981) chỉ có số vốn là 139 nghìn đồng đến nay Cơng
ty đã có một số vốn rất lớn duy trì và phát huy tốt khả năng sản xuất kinh doanh,

hoàn thành các chỉ tiêu được giao. Đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước,
góp phần nâng cao đời sống cơng nhân viên trong tồn Cơng ty.


Biểu số 2: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của Cơng ty XNK Tổng
hợp I.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Vốn cố định
Giá trị

Mức

Vốn lưu động
Giá trị

tăng

Mức
tăng

Vốn đầu

Nộp

Lợi

Thu nhập




ngân

nhuận

bq/người/năm

XDCB

sách

để lại

(1000 đ)

1990

5.437

8.213

1.567

4.563

1.549

540


1991

7.823

10.124

1.976

7.648

2.357

593

1992

10.646

13.600

2.204

11.651

3.530

610

1993


11.496

16.778

1.636

23.588

3.600

613,7

1994

13.129

22.866

2.109

36.765

2.882

763,5

1995

14.210


24.125

1.542

40.000

3.000

880,6

1996

14.300

25.837

52.913

3.400

896

1997

15.076

27.643

49.240


5.025

910

1998

Theo số liệu trên ta thấy số vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản phân bổ không
đều qua các năm mà công ty tiến hành đầu tư tuy theo tình hình từng thời kỳ. Tốc
độ tăng của vốn cố định ngày càng chậm so với vốn lưu động, chứng tỏ công ty
đang hết sức tranh thủ đồng vốn hiện có. Tuy nhiên, khơng phải cơng ty khơng chú
ý đến những yếu tố dài hạn.
Là một công ty làm ăn có hiệu quả với tốc độ quay vịng vốn 6 vòng/ năm
và các khoản lợi nhuận cũng được phân bổ hợp lý: Dành 45% lợi nhuận ngân sách
Nhà nước; cịn lại 55% phân bổ cho 3 quỹ, trích sang quỹ phát triển sản xuất tối
thiểu phải là 35% và còn lại là quỹ khen thưởng và phúc lợi.


II - Các giai đoạn hoạt động kinh doanh của Cơng ty:
Nhìn lại 18 năm hoạt động của Cơng ty có thể tạm chia thành 2 giai đoạn
lớn. Trong mối giai đoạn, Công ty đều phải giải quyết 3 vấn đề lớn. Đó là tổ chức
và cán bộ, định hướng phát triển Công ty và tạo vốn và phát triển vốn.
1. Sự vận hành và phát triển của Công ty
Giai đoạn I: Từ ngày thành lập Công ty đến đầu năm 1993 (11 năm)
Thời kỳ cuối 1981 đến 1993, đất nước ta đã trải qua những biến đổi sâu sắc
về kinh tế - xã hội. Do chính sách đổi mới của Đảng, kinh tế thị trường với cách
quản lý theo cơ chế kế hoạch tập trung và bị suy kiệt do khủng hoảng kéo dài hàng
chục năm. Chính sách quản lý XNK, lúc “thắt” lúc “mở “, không đồng bộ, khi thì
chồng chéo khơng phù hợp với diễn biến phức tạp của thị trường hàng hoá .
Thị trường trong nước thiếu vốn, thiếu hàng trầm trọng, thời gian sau tình
hình được cải thiện hơn.

Hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển chậm hơn kinh doanh mang nặng
tính quản lý bao cấp hơn phục vụ. Tiền tệ biến động phức tạp (đổi tiền VN năm
1985 ), lạm phát liên tục tăng cao. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ /Rúp CN
thời gian kéo dài do Nhà nước ấn định không phù hợp với tương quan sức mua thực
tế, sau Nhà nước lại đột ngột ddieef chỉnh nâng cao tới 2,6 lần (1988). Chính sách
thuế cùng đầy biến động, phát sinh nhiều sắc thuế mới như thuế XNK, thuế vốn,
thuế lợi tức, thuế doanh thu, .... tỷ suất thuế đã cao lại hay điều chỉnh không phù
hợp với chu kỳ hàng hoá .
Về tổ chức kinh doanh ngoại thương, trước đây (1981) chỉ có 12 đơn vị
thuộc bộ Ngoại thương được kinh doanh XNK trực tiếp, quan hệ kinh doanh với địa
phương đều tập trung qua 1 đầu mối thống nhất là Công ty XNK tỉnh . Nhiều mặt
hàng XNK lớn được bàn giao cho các Bộ quản lý sản xuất, xuất hiện thêm các Công
ty XNK chuyên ngành . Năm 1990 do việc hợp nhất 3 Bộ Ngoại thương và Nội
thương, Bộ Vật tư đồng thời do áp dụng chính sách khuyến khích phát triển thương
mại, các đầu mối tập trung kinh doanh XNK theo quản lý hành chính địa phương
teo dần xuất hiện nhiều chủ thể thuộc các thành phần sở hữu tham gia hoạt động
XNK với quy mô khác nhau (Theo thống kê của bộ Thương mại tính đến đầu 1993
có tới 1200 đơn vị được phép kinh doanh XNK). Cạnh tranh trong kinh doanh


XNK ngày càng trở nên gay gắt, có cả yếu tố thiếu lành mạnh như lừa đảo, chộp
giật, chiếm dụng vốn của nhau trong kinh doanh . Sự thâm nhập của các cơng ty
nước ngồi thơng qua các VP Đ D trên thị trường VN, càng làm cho cạnh tranh
thêm phức tạp, gay gắt . Nạn buôn lậu, trốn thuế... phổ biến , có cả quy mơ lớn .
Ngồi nước, Mỹ bao vây kinh tế, thị trường Liên Xô, Đông Âu tan rã làm
chúng ta mất hàng loạt thị trường cung ứng và tiêu thụ hàng XNK, mất nguồn viện
trợ chính yếu .
Đời sống cán bộ ăn lương hết sức khó khăn, bấp bênh sau được cải thiện đơi
chút nhưng so với phát triển xã hội vẫn ở mức thấp .
Để xây dựng và phát triển Cơng ty, tồn thể Công ty đã tập trung cao độ giả

quyết tốt các mặt sau :
1- Công tác tổ chức cán bộ :
Việc làm đầu tiên trong Công ty phải lo tổ chức bộ máy, ổn định tổ chức và
đào tạo cán bộ. Trong công tác đào tạo, Công ty lấy công tác thực tiễn làm cơ sở
đào tạo tại chỗ, thường xuyên tổ chức các buổi học tập, trao đổi kinh nghiệm nội bộ,
rút kinh nghiệm trong cách làm hoặc nêu các vấn đề phát sinh, trao đổi tìm cách giải
quyết. Chính nhờ những việc làm này, trong thời gian ngắn đã nâng dần kiến thức
cho anh chị em làm công tác nghiệp vụ, quản lý, Công ty tranh thủ các chỉ tiêu đào
tạo, gửi cán bộ đi học trong và ngoài nước hoặc mời các chuyên gia về phổ biến các
chuyên đề có liên quan đến nghiệp vụ XNK, hạch tốn kế toán, thanh toán quốc tế,
lập hợp đồng, chứng từ thanh toán... Bên cạnh việc đào tạo bồi dưỡng chuyên mơn
cho cán bộ, Cơng ty cịn chủ trương đề bạt cán bộ tại chỗ để bổ xung cho các vị trí
lãnh đạo trong bộ máy của Cơng ty. Trong thời gian từ 1982 - 1993, Công ty đã đề
bạt tại chỗ tổng số 25 người trong đó có 3 Phó giám đốc, 6 trưởng phịng, 1 Giám
đốc, 2 phó giám đốc chi nhánh, 13 phó phịng... Đến năm 1993, Cơng ty đã có bộ
máy hoạt động đầy đủ, gọn nhẹ với đội ngũ cán bộ nòng cốt tương đối mạnh đảm
bảo u cầu chun mơn vào thời điểm đó, với tổng biên chế 146 người.
Một mặt quan trọng khác trong công tác cán bộ là chăm lo đời sống mọi mặt
cho CBCNV: Công ty đặt ra mục tiêu đảm bảo cho anh chị em CBCNV một đời
sống kinh tế tạm đủ, không phải lo nghĩ nhiều để anh chị em yên tâm công tác, đây


là một việc làm thiết thực và là động cơ thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công
ty. Hàng năm có tổ chức dù là nghỉ mát cho tồn thể CBCNV. Đặc biệt, Cơng ty
cịn vận dụng chính sách “Nhà nước và nhân dân cùng làm” xây dựng nhà ở hoặc cơ
sở hạ tầng để làm nhà cho hầu hết CBCNV trong Công ty.
Công ty hết sức coi trọng việc xây dựng đoàn kết nội bộ, phát huy được vai trò
lãnh đạo của Đảng tạo điều kiện mọi mặt cho cơng tác đồn thể.
2. Vấn đề xác định định hướng phát triển đúng
Thời gian đầu thành lập Công ty phải tập trung giải quyết một số vấn đề

mang tính nguyên tắc như: Nguyên tắc hạch toán mới “lấy thu bù chi” phạm vi kinh
doanh, ngành hàng, những nguyên tắc riêng về hoạt động cho Công ty trong việc
lựa chọn phương thức kinh doanh, sử dụng vốn ngoại tệ, thu hoa hồng uỷ thác bằng
ngoại tệ, lập quỹ hàng hoá...
Do yêu cầu phát triển của thị trường, trong từng giai đoạn Cơng ty cịn đề
nghị được nhận thêm cách nhiệm vụ khác như:
+ Bán vật tư nhập theo NĐT với Liên Xô và Đông Âu, nhập vật tư phục vụ
sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Đổi hàng với Tiệp
+ Giao một số mặt hàng theo NDDT lạc, cà phê cho Liên Xô (1987), tinh
dầu - Liên Xô, đay - Triều Tiên...
+ Nhập hàng tiêu dùng phục vụ chương trình cải cách giá - lương - tiền của
Nhà nước.
+ Đầu tư cho sản xuất: Đơng lạnh Đồng Hới, xí nghiệp măng Lang Chánh,
thiết bị đóng ép đay Hải Hưng, Hà Nam Ninh, dây chuyền sản xuất mũi giày Bắc
Thái và Hà Bắc.
+ Nhập hàng phi mậu dịch phục vụ đối tượng 156...
+ XNK uỷ thác hàng gia công may mặc.
+ Tham gia vận động thành lập Ngân hàng XNK và là một cổ đông lớn của
Ngân hàng.
+ Một số chuẩn bị về cơ sở vật chất cho việc kinh doanh bất động sản và đầu
tư cho sản xuất: Mua nhà 53 Quang Trung, 7 Triệu Việt Vương, kho Đoạn Xá HP,
nhận bàn giao kho Tương Mai...


Sau thời kỳ phát triển rực rỡ của công tác XNK uỷ thác cho địa phương 1985
- 1989 cùng với sự teo dần của các đầu mối.
+ Sau giai đoạn tự doanh hàng nhập sôi động mà trọng tâm là quỹ hàng hoá
1985 - 1989 mang lại hiệu quả kinh doanh đáng kể. Sự phát triển nhanh chóng của
thị trường làm lợi nhuận kinh doanh giảm xuống - việc kinh doanh hàng phi mậu

dịch là giải pháp thay thế trong bài toán hiệu quả kinh doanh.
+ Ngay từ đầu những năm 1990, nhận thấy kinh doanh XNK khó có thể phát
triển lớn, Công ty đã xác định hướng phát triển mới là kinh doanh đồng thời với đầu
tư cho sản xuất, kinh doanh các lĩnh vực mới về bất động sản và đầu tư cho ngân
hàng.
Việc định hướng đúng còn thể hiện trên lĩnh vực thị trường và thương nhân
(bạn hàng): Trong từng thời kỳ, Công ty đã chú ý xây dựng cho mình một đội ngũ
bạn hàng và thị trường phù hợp với phạm vi và quy mô kinh doanh trong đó lấy thị
trường nội là gốc là mơi trường sống. Công ty luôn coi bạn hàng là đối tượng phục
vụ để thu hút khách hàng đi với mình, và khi đã hợp tác với nhau Công ty hết sức
hợp tác, tạo điều kiện để hai bên cùng phát triển. Nhờ vậy, uy tín của Cơng ty ngày
càng được nâng cao. Tại các hội nghị khách hàng các năm 1985, 1987... nhiều đại
biểu khách hàng (Vĩnh Phú, Bắc Thái, Thanh Hố...) đã bày tỏ sự biết ơn với Cơng
ty do sự hợp tác xây dựng trong quan hệ kinh doanh. Về thị trường ngoại, Công ty
cũng xây dựng được một số thương nhân chính góp phần ổn định kế hoạch kinh
doanh của Công ty, kế hoạch sản xuất của nhiều địa phương cơ sở trong nước hoặc
góp phần đáp ứng nhu cầu cấp thiết trong nước. Những thành công đáng kể trên lĩnh
vực này là các việc:
+ Nhập bao đay phục vụ đóng lạc giao theo NĐ thư với Liên Xô năm 1987,
nhập đường phục vụ nhu cầu trong nước năm 1989 với thời gian giao dịch và điều
hàng về trong vòng một tuần.
+ Xây dựng quan hệ làm ăn dài hạn về gia công may mặc với POSCELIN,
PETER... từ đầu 1991 đến nay.
3. Vấn đề tạo vốn và bảo tồn phát triển vốn:
Khi thành lập, hầu như khơng được giao vốn, nhiệm vụ XNK uỷ thác là
chính. Được Nhà nước cho cơ chế tạo vốn bằng cách thu 1% hoa hồng ngoại tệ qua


XNK uỷ thác, Công ty không chỉ dừng lại ở đây mà chủ động tự doanh hàng nhập
thông qua việc lập quỹ hàng hoá.

Khi việc kinh doanh quỹ hàng hoá khơng cịn phù hợp với thị trường nữa,
Cơng ty đã chủ động tìm các việc làm khác có hiệu quả hơn để thay thế như việc tự
doanh hàng điện tử, làm hàng phi mậu dịch, lắp ráp điện tử, xe máy, đầu tư tài
chính...
Do vậy, Cơng ty đã tạo lập được một số vốn tương đối lớn. Từ 139.000 đ
(12/1981) đến năm 1993 đã có tổng số vốn khoảng 34 tỷ đồng. Nhờ có việc làm
đúng đắn này, Cơng ty chẳng những vẫn bảo tồn vốn mà cịn vượt qua những khó
khăn thử thách.
- Việc Nhà nước nợ khê đọng vốn của Công ty từ 1986 - 1990 phát sinh
trong việc Công ty ứng tiền nhập hàng phục vụ chương trình giá - lương - tiền trị
giá vốn 2,5 triệu USD.
- Tiền giao hàng theo chỉ tiêu pháp lệnh cho Liên Xô năm 1987 mặt hàng lạc
- cà phê trị giá 4,5 triệu Rúp.
- Chênh lệch do điều chỉnh tỷ giá một tỷ đồng năm 1988.
- Cơng nợ khó địi phát sinh trong thời kỳ Nhà nước sắp xếp lại doanh nghiệp
1990 - 1991 đã đưa vào lưới nợ: 10 tỷ đồng đến nay vẫn chưa giải quyết xong.
Tóm lại, giai đoạn 1981 đến 1993 là giai đoạn phát triển đi lên từ hai bàn tay
trắng trong bối cảnh thị trường mới mở đầy biến động, Công ty đã tự khẳng định
mình tạo được thế phát triển ổn định cho giai đoạn sau và có những đóng góp đáng
kể cho Ngân sách Nhà nước. Cụ thể:
a - Kim ngạch XNK:
1982 thực hiện

11,8

triệu USD đạt

100% kế hoạch Bộ giao

1983


-

12,647-

103%

-

1984

-

19,463-

108%

-

1985

-

35,560-

114%

-

1986


-

46,813-

116%

-

1987

-

51,349-

118%

-

1988

-

49,257-

115%

-

1989


-

44,418-

109%

-


1990

-

40,655-

102%

-

1991

-

27,024-

101,2%

-


1992

-

31,900-

106,34%

-


b - Đóng góp ngân sách:
1982

Tổng cộng các khoản

6.174.204 đồng

1983

-

71.889.790 đồng

1984

-

93.940.138 đồng


1985

-

2.624.995 đồng

1986

-

81.109.952 đồng

1987

-

852.835.115 đồng

1988

-

2.294.617.070 đồng

1989

-

2.084.271.142 đồng


1990

-

6.751.825.942 đồng

1991

-

6.526.543.703 đồng

1992

-

7.784.665.440 đồng

Ngoài ra, Cơng ty cịn xây dựng và đưa vào sử dụng 20.000 m2 kho và 1.500
m2 nhà xưởng may mặc tại Đoạn xá HP. Cải tạo kho Tương Mai thanh khu kho mới
khang trang an toàn đủ điều kiện bảo quản các mặt hàng có giá trị cao.
Mua khu vực 53 Quang Trung, 7 Triệu Việt Vương với mục đích liên doanh
khai thác bất động sản.
Đầu tư mua cổ phần tải Ngân hàng EIB tổng số 5,5 tỷ đồng mở đầu việc
tham gia hoạt động tài chính.
Giai đoạn 2: Từ đầu 1993 đến 1998
Đặc điểm:
Trong giai đoạn này là kinh tế thị trường theo xu hướng mở tiếp tục phát
triển mạnh mẽ. Quản lý kinh doanh XNK thông qua cơ chế quota, chỉ tiêu ... Việc
điều hành XNK thông qua đầu mối đối với nhiều mặt hàng lớn, kim ngạch cao ...

trong đó Cơng ty chỉ được tham gia một số ít mặt hàng với số lượng thấp làm cho
danh mục hàng kinh doanh của Công ty nhiều đa dạng nhưng các mặt hàng lớn cịn
lại rất ít, nhiều mặt hàng bị mất như gạo, cà phê, tân dược, hải sản, than...


- Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng nhanh, với chính sách ủng hộ tư
nhân, trả lương cao đã thu hút nhiều cán bộ giỏi vào các Công ty nước ngồi.
- Chính sách đổi mới kinh tế làm cho ngày càng nhiều các Công ty, cơ sở
thuộc tất cả các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh XNK trực tiếp trong khi sản
xuất chưa phát triển kịp làm cho cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhiều khi cạnh tranh
không lành mạnh, bất trắc nếu không thận trọng rất dễ mất hàng mất vốn. Số doanh
nghiệp trực tiếp XNK từ 12 doanh nghiệp năm 1981 tăng lên 1.400 doanh nghiệp
1998.
- Các chính sách của Nhà nước về việc hình thành các Cơng ty lớn có sự trợ
giúp của Nhà nước về mọi mặt từ khâu sản xuất đến lưu thông làm Công ty mất thị
trường và nhiều mặt hàng lớn. Lãi suất Ngân hàng trong nước quá chênh lệch so với
lãi suất quốc tế hạn chế đầu tư cho kinh doanh sản xuất, thuế các loại quá cao, hay
điều chỉnh đột ngột không phù hợp với chu kỳ vận động hàng hố làm cho việc tính
tốn phương án kinh doanh rất khó khăn.
- Những ưu đãi về cơ chế trước đây mà Công ty là một trong những đơn vị
được hưởng ngày càng mất dần. Những dịch vụ lớn có lãi suất 5% - 10% hầu như
khơng có, lãi gộp chỉ cịn bình qn 2,7 - 3%.
Tháng 7/1993 là bước ngoặt của Công ty về tổ chức và cán bộ lãnh đạo:
Theo quyết định của Nhà nước đồng chí Mai Văn Dâu giám đốc Công ty được đề
bạt lên làm Thứ trưởng Bộ Thương Mại, đồng thời Bộ quyết định sáp nhập Công ty
Promexim cũ vào Tổng hợp với số nợ khó địi 2,1 tỷ đồng, lỗ 900 triệu đồng, hàng
tồn kho ô tô lỗ hơn 2 tỷ, hàng tranh chấp khiếu nại 3 tỷ. Hàng tồn kho và nợ khó địi
của cả 2 Cơng ty trị giá là 37 tỷ. Nợ quá hạn của Promexim cũ 15 tỷ đồng. Số
CBCNV của Công ty từ 146 người kể cả hợp đồng tăng lên 389 người, sau tăng tới 450
người do tuyển thêm cơng nhân cho Xí nghiệp may Đoạn Xá Hải Phịng. CBCNV thì

đơng trong khi chất lượng cán bộ về nghiệp vụ và ngoại ngữ, tin học... nhìn chung yếu
so với điều kiện kinh doanh mới. Nhu cầu đời sống theo mức chung của xã hội phát
triển ngày một cao hơn, trong khi lợi nhuận thu được giảm.
Đứng trước những khó khăn Ban chấp hành Đảng uỷ và Ban Giám đốc đã có
những chủ trương đúng và kịp thời như sau


- Trước hết, Cơng ty nhanh chóng hồn thành việc hợp nhất giữa hai Công ty
theo xu hướng ổn định tối đa để cán bộ yên tâm công tác, tập trung tất cả cho hoạt
động kinh doanh sản xuất, tạo việc làm ổn định cho tất cả CBCNV. Công ty quy
hoạch và đào tạo lại cán bộ, hàng năm đã chi cho đào tạo 100 triệu đồng. Tổng số
đào tạo 4 năm: 60 lượt người. Đề bạt tại chỗ 10 phó phịng lên trưởng phịng, và 7
phó phịng mới. Quan tâm đến đời sống CBCNV theo quan điểm mới, gắn giữa
công việc, hiệu quả và thu nhập. Chế độ giao 4 chỉ tiêu kim ngạch - lương - phí - lợi
nhuận bước đầu đã có tác dụng khuyến khích cán bộ tìm việc làm, hạn chế chi tiêu,
quan tâm hơn đến hạch toán nghiệp vụ kế toán, và hiệu quả cơng việc. Phát huy
được vai trị lãnh đạo của Đảng và các tổ chức đoàn thể theo quy định phân cơng
trách nhiệm của từng tổ chức và chính quyền. Nên đã tạo được sự chủ động, không
chồng chéo và tăng cường đoàn kết.
- Về hoạt động kinh doanh: Nét nổi bật trong giai đoạn này là đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh, tạo ra 3 mảng kinh doanh - sản xuất - và dịch vụ trong đó lấy
kinh doanh XNK làm trọng tâm.
Hoạt động kinh doanh XNK giai đoạn này đòi hỏi phải bám sát thị trường nội và
ngoại. Về mặt hàng Cơng ty vẫn tiếp tục duy trì và phát triển mặt hàng gia công
may mặc XK ổn định tới 50% kế hoạch kinh doanh, phát triển thêm gia công đồ
chơi. Qua hơn 3 năm kinh doanh trên lĩnh vực gia công may mặc, Công ty thấy rõ
mặc dầu hiệu quả kinh doanh mặt hàng không lớn, nhưng đây là đóng góp tích cực
về mặt xã hội mang lại công ăn việc làm cho hàng vạn người lao động. Năm 1993
Cơng ty có quan hệ với 15 xí nghiệp, đến năm 1996 Cơng ty có quan hệ với 28 xí
nghiệp. Năm 1995 Cơng ty được xếp thứ 11 trong số trên 300 xí nghiệp và Cơng ty

xuất khẩu may mặc cả nước. Ngồi mặt hàng GCMM Cơng ty chủ trương làm mọi
mặt hàng, lô hàng không kể lớn bé miễn là có hiệu quả. Trong kinh doanh áp dụng
linh hoạt các hình thức uỷ thác, tự doanh. Các mặt hàng lớn như lạc, thiếc... Công ty
chú trọng đầu tư “chất xám” theo sát thị trường, quyết định thời điểm mua và bán,
kinh doanh có hiệu quả cao.
Về nhập khẩu mở rộng đối tượng phục vụ cả 5 thành phần kinh tế theo
ngun tắc nắm hàng, có tiền thì mới giao hàng. Nên trong 4 năm vừa qua Công ty
không bị lừa đảo và mất vốn. Trong khi nhiều doanh nghiệp khác rơi vào tình trạng


này. Trong cơ chế thị trường Công ty đặc biệt chú ý tới công tác pháp lý trong kinh
doanh như xây dựng hợp đồng mẫu, điều tra thương nhân về uy tín, khả năng tài
chính và kịp thời có những biện pháp để sử lý khi thấy đối tác của mình có biểu
hiện mất khả năng tài chính và lừa đảo. Trong thời gian qua Công ty đã giải quyết
thành công 23 vụ tranh chấp với các Công ty nước ngồi thu về cho Cơng ty trên
10 tỷ đồng, hạn chế tổn thất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh kinh doanh XNK, Công ty đã mở rộng sang khâu bán lẻ bằng cách
tổ chức 3 cửa hàng của Công ty và xây dựng các điểm bán đại lý với một số mặt
hàng. Đây không chỉ là biện pháp tạo thêm công ăn việc làm cho CBCNV trong
Công ty mà cịn nhằm mục đích tạo chỗ đứng cho Cơng ty trên thị trường nội địa.
Trên lĩnh vực sản xuất. Năm 1994 Công ty đã xây dựng và đưa vào sản xuất
1 xí nghiệp may mặc XK tại Đoạn xá Hải Phịng ở quy mơ vừa 150 máy và khoảng
200 cơng nhân. Đây là một lĩnh vực hồn tồn mới. Xí nghiệp đã được thai nghén
từ giai đoạn trước (1953) nhưng khi triển khai có rất nhiều khó khăn mà chủ yếu là
năng lực quản lý của Cơng ty cịn yếu. Ngồi ra Cơng ty cịn tổ chức dây chuyền lắp
ráp xe máy dạng CKD, liên kết chế biến gỗ v.v...
Về hoạt động dịch vụ đầu tư: Theo xu hướng phát triển kinh tế và thương
mại, mảng hoạt động này đã được Công ty quan tâm ngay từ những năm 1992 1993, tuy nhiên việc triển khai thực hiện có nhiều vướng mắc do Công ty thay đổi
tổ chức, do thủ tục hành chính phức tạp mãi đến năm 1994 Công ty mới lo xong thủ
tục xây dựng liên doanh 53 Quang Trung, năm 1995 mới xong thủ tục xây dựng 7

Triệu Việt Vương... hiện nay 2 cơng trình này đang ở trong giai đoạn thi cơng, sẽ
hồn thiện trong năm 1997 với số vốn đầu tư trên 10 triệu USD.
Trong cả 3 mảng kinh doanh - sản xuất - dịch vụ, Công ty luôn luôn chú
trọng vấn đề an tồn và hiệu quả vốn. Cơng tác hạch tốn cơng tác quản lý được chú
trọng trong tất cả các khâu nghiệp vụ, phục vụ quản lý và kế toán. Hàng năm, Cơng
ty đều giao chỉ tiêu tài chính cho các phịng nghiệp vụ, sau đó có đối chiếu tổng kết,
đánh giá từng phòng và coi đây là một chỉ tiêu quan trọng trong việc trả lương xét
thưởng. Trong hai năm 1993 - 1994 Công ty đã giải quyết cơ bản hàng tồn do hai Công
ty để lại và thu hồi được vốn...
Kết quả hoạt động thực tế:


Năm 1993: Thực hiện 46 triệu USD đạt 102% KH nộp NS 41 tỷ 897 triệu
Năm 1994: Thực hiện 49.222.434 USD đạt 103,19% KH được giao
Nộp ngân sách 40 tỷ 645 triệu.
Năm 1995: Thực hiện 56.611.229 USD đạt 113,2% KH được giao
Nộp ngân sách 39 tỷ 839 triệu.
Năm 1996: Thực hiện 60.000.000 USD đạt 108% kế hoạch
Nộp ngân sách 42 tỷ 970 triệu.
Năm 1997:
Mức tăng trưởng hàng năm hơn 10%.
Các chỉ tiêu tài chính đều thực hiện vượt kế hoạch được giao được coi là một
trong các đơn vị dẫn đầu trong ngành thương mại về các hoạt động kinh doanh sản
xuất. Bốn năm liên tục Công ty được nhận cờ thi đua luân lưu của Chính phủ (1992
- 1993 - 1994 - 1995). Năm 1996 được thưởng Huân chương lao động hạng nhất.
Hoạt động đoàn thể năm 1994, 1995 được tặng cờ và bằng khen của Tổng liên đoàn
lao động.
2. Kết quả thu được của Công ty trong các giai đoạn.
Căn cứ vào kết quả thu được và tình hình phát triển của Cơng ty, có thể chia
chặng đường đi của Công ty thành các giai đoạn như sau:

Giai đoạn 1: (từ khi thành lập 12/1981 đến cuối năm 1984)
Đây là giai đoạn đầu, công ty đang chập chững và tìm bước đi sao cho đúng
hướng, cũng do mới thành lập nên quan hệ giữa Công ty với các cơ sở trong nước
chưa được xác lập, chưa mấy địa phương biết đến hoặc còn chưa đủ tin vào uy tín
của Cơng ty, cịn đối với nước ngồi tên tuổi của Cơng ty thì cũng là rất mới.
Tuy nhiên, trong điều kiện đó Cơng ty đã tìm ra hướng đi cho mình, ngồi
việc ổn định lại bộ máy tổ chức, nâng cao một bước trình độ nghiệp vụ kinh doanh
cho cán bộ công nhân viên, sơ bộ rút ra được một số kinh nghiệm để giai đoạn sau
của Công ty đi vào đúng quỹ đạo hoạt động. Kết quả giai đoạn này tuy chưa cao
song cũng đã làm dấy lên được tinh thần tự khẳng định mình. Điều này được thể
hiện qua các chỉ tiêu nêu trong bảng dưới đây.


Biểu số 3: Kim ngạch XNK của Công ty XNK Tổng hợp 1 những năm 1982 1984.
Năm

Thực hiện (USD)

Hoàn thành KH (%)

1982

11.800.000

100

1983

12.647.000


103

1984

19.463.000

108

Giai đoạn II: (Từ 1985 - 1989)

Sau những năm mày mò và sơ bộ khẳng định được một số yếu tố cần phải
tập trung xây dựng, kết hợp với những kinh nghiệm thực tế Công ty đã tập trung sức
lực cho hoạt động của mình vào những vấn đề đó. Chẳng hạn về vấn đề phương
thức kinh doanh, vấn đề quan hệ sở hữu giữa Công ty với các cơ sở trong và ngoài
nước, vấn đề xây dựng quỹ hàng hoá, cơ sở vật chất cho kinh doanh...
Qua việc chấn chỉnh và nâng cao nhận thức Công ty đã thu được những tiến
bộ đáng kể. Sau đây là chỉ tiêu về kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty.
Biểu số 4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty XNK Tổng hợp I những năm
1985 - 1989
Năm

Thực hiện (USD)

Hoàn thành KH (%)

1985

35.560.000

114


1986

46.818.000

116

1987

51.349.000

118

1988

49.054.000

115

1989

44.418.000

109

Về đầu tư phát triển lâu dài: Công ty đã tham gia giúp đỡ xây dựng một số cơ
sở tại Đồng Hới, Thanh Hoá, Hải Hưng, Hà Nam Ninh, Bắc Thái, Hà Bắc, Vĩnh
Phú, Hà Tuyên, ...



Giai đoạn III: (Từ 1990 đến nay)
Trong giai đoạn này, tình hình kinh tế trong nước và quốc tế có nhiều biến
động lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành kinh tế. Nhất là trong lĩnh vực xuất
nhập khẩu có nhiều thay đổi trong việc quản lý vĩ mô của Nhà nước như: Số lượng
Công ty xuất nhập khẩu tăng lên nhiều, nhiều đơn vị chuyên doanh đã chuyển sang
kinh doanh tổng hợp. Bên cạnh đó là việc thu hẹp thị trường do khủng hoảng ở các
nước xã hội chủ nghĩa, tính cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Nhưng Công ty đã xác
định được đúng hướng trong sản xuất và kinh doanh, biết vận dụng linh hoạt
phương thức kinh doanh, nhậy bén tìm hiểu thị trường trong và ngồi nước, tìm ra
những sản phẩm mà thị trường đang có nhu cầu và phù hợp với khả năng kinh
doanh của Công ty. Kết quả là năm 1990 Công ty bắt đầu triển khai công tác sản
xuất - xuất khẩu hàng may mặc.
Ngành may mặc đối với Công ty thực sự là mới mẻ song qua thời gian đầu
chập chững với những chuyến hàng xuất đi ít ỏi, Cơng ty đã dần mở rộng được thị
trường và đưa kim ngạch xuất khẩu mặt hàng may mặc nói riêng và các mặt hàng khác
nói chung lên đến những con số đáng khích lệ.
Biểu số 5: Kim ngạch xuất nhập khẩu và kim ngạch xuất nhập khẩu hàng may
mặc của Công ty 1990 - 1997.
Năm

Tổng kim ngạch XNK

Kim ngạch XNK hàng
may mặc (1000 USD)

Thực hiện (1000 USD)

So với kế hoạch (%)

1990


40.655

102

300

1991

27.000

100

8600

1992

31.900

106

13600

1993

46.000

102

18044


1994

49.223

103

18847

1995

56.612

113

26875

1996

63.357

115

25649

1997

78.432

170


27852


1998

Tóm lại, trong giai đoạn vừa qua tuy có nhiều biến động, nhiều khó khăn
trong Cơng ty đã bám sát thực tế thị trường, mạnh dạn tìm ra phương thức làm ăn
mới. Biến từ nhận thức tới hành động cho nên tới nay Công ty không những đã trụ
vững mà còn đang phát triển một cách mạnh mẽ; giữ vững được uy tín với khách
hàng và cơ quan quản lý cấp trên.
III - Những bài học kinh nghiệm
Trong suốt 18 năm qua, Công ty vừa thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh, vừa nghiêm túc rút ra những bài học kinh nghiệm nhằm khắc phục những
khó khăn cả về chủ quan lẫn khách quan.
Bài học thứ nhất là: Công tác tổ chức cán bộ
Nhận thấy rõ được công tác tổ chức cán bộ có ảnh hưởng quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy Công ty luôn quan
tâm đến công tác tổ chức cán bộ với ý thức con người là nhân tố quyết định tất cả.
Hiện nay tình hình nhân sự ở Tổng Cơng ty XNK Tổng hợp I tương đối ổn
định. Đó trước hết là nhờ ban lãnh đạo Công ty đã đề ra và thực hiện một số giải
pháp bước đầu. Do đó có thể nói việc thuyên chuyển nhân viên và điều chỉnh giữa
các bộ phận là bước đi đúng đắn của lãnh đạo Cơng ty. Ngồi ra Cơng ty cịn đào
tạo và đào tạo lại cán bộ cơng nhân viên nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật vào sản
xuất và giải quyết số lao động dôi dư do chuyển đổi dây chuyền công nghệ tiên tiến.
Trong 3 năm (1995 - 1996 - 1997) Công ty đã đào tạo 118 lượt người về
nghiệp vụ, vi tính và ngoại ngữ. Tăng cường đào tạo cán bộ theo chương trình đào
tạo hợp lý, kết hợp đào tạo chính quy trong nước và nước ngoài hoặc mời các
chuyên gia về phổ biến các chuyên đề có liên quan đến nghiệp vụ XNK, hạch toán
kế toán, thanh toán quốc tế, lập hợp đồng, chứng từ thanh toán... Bên cạnh việc đào

tạo bồi dưỡng chuyên mơn cho cán bộ, Cơng ty cịn chủ trương đề bạt cán bộ tại
chỗ để bổ xung cho các vị trí lãnh đạo trong bộ máy của Cơng ty. Trong thời gian từ
1982 - 1993, Công ty đã đề bạt tại chỗ tổng số 25 người trong đó có 3 Phó Giám
đốc, 6 Trưởng phịng, 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc chi nhánh, 13 Phó phịng... Đến
năm 1993, Cơng ty đã có bộ máy hoạt động đầy đủ gọn nhẹ với đội ngũ cán bộ


nòng cốt tương đối mạnh đảm bảo yêu cầu chuyên mơn vào thời điểm đó, với tổng
biên chế 146 người.
Đồng thời, để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động, ban lãnh đạo đã phát
động phong trào tự học hỏi lẫn nhau, tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, phát
huy vai trò lãnh đạo của Đảng, tinh thần làm chủ của cơng đồn trên mọi hoạt động
của Cơng ty.
Mặt quan trọng khác trong công tác cán bộ là chăm lo đời sống mọi mặt cho
cán bộ công nhân viên: Công ty đặt ra mục tiêu đảm bảo cho anh chị em cán bộ
công nhân viên, mặt đời sống kinh tế tạm đủ, không phải lo nghĩ nhiều để anh chi
em yên tâm công tác, đây là một việc làm thiết thực và là động cơ thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của Công ty.
Công ty hết sức coi trọng việc xây dựng đoàn kết nội bộ, phát huy được vai trò
lãnh đạo của Đảng tạo điều kiện mọi mặt cho cơng tác đồn thể.
Bài học thứ 2: Kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đóng vai trị quyết định
sự tồn tại và phát triển của Công ty. Công ty luôn quan tâm đến việc đa dạng hố
kinh doanh. Đón trước những lĩnh vực có hiệu quả về mặt xã hội và kinh tế để đầu
tư. Ví dụ như may mặc là mặt hàng khơng có hiệu quả kinh tế cao nhưng đã góp
phần tạo cơng ăn việc làm cho hàng vạn người. Như vậy có thể nói ngồi mặt kinh
tế, Cơng ty cịn quan tâm đến lợi ích xã hội. Ngồi xí nghiệp may mặc của Cơng ty,
Cơng ty cịn có quan hệ giúp đỡ cho 30 xí nghiệp vệ tinh của cả nước qua hình thức
nhận uỷ thác xuất khẩu. Từ lĩnh vực XNK, chúng tơi nhanh chóng chuyển sang đầu
tư vào ngân hàng, sản xuất hàng XK, kinh doanh địa ốc, kinh doanh dịch vụ,
phương châm kinh doanh là bám thị trường trong và ngoài nước, bám khách hàng

tạo ra những mặt hàng truyền thống và bạn hàng tin cậy.
Bài học thứ 3: Thường xuyên chăm lo tạo vốn, bảo toàn và phát triển vốn
cho đơn vị.
Trong thực hiện kế hoạch, chú trọng hiệu quả, đảm bảo an toàn và phát triển
vốn. Tranh thủ vốn bên ngoài để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Từ nguồn vốn ban đầu chỉ vẻn vẹn 139.000 VNĐ, Nhà nước không cấp vốn
do có quan niệm và suy nghĩ là kinh doanh uỷ thác không cần vốn trong ngày đầu
thành lập, Công ty đã có chính sách gây dựng và phát triển vốn cho hoạt động của


Công ty. Do vậy, đến năm 1993 Công ty đã có tổng số vốn khoảng 34 tỷ đồng.
Năng động tháo gỡ khó khăn, xin phép được hưởng cơ chế “lấy thu bù chi”, thu hoa
hồng ngoại tệ, cân đối thu chi, lập và phát triển quỹ hàng hoá tăng cường tự doanh
hàng XNK để tạo thêm vốn, chủ động chọn những lĩnh vực đầu tư có hiệu quả.
Cơng ty ln có biện pháp bảo tồn vốn có hiệu quả, nên trong bối cảnh
đồng tiền trượt giá hàng chục %/tháng cuối những năm 1980 đầu 1990, diễn biến thị
trường, cạnh tranh phức tạp bị mất vốn, bị chiếm dụng vốn... Công ty vẫn vững
mạnh.
Bài học thứ tư: Đa dạng hoá hoạt động kinh doanh sản xuất và làm dịch vụ
trên cơ sở tính tốn năng lực quản lý, trình độ cán bộ và hiệu quả công việc.
Từ hoạt động thực tiễn ngồi lĩnh vực chính là XNK Cơng ty đã đầu tư vào
ngân hàng XNK 1989, đầu tư sản xuất may mặc năm 1993, đầu tư xây dựng khách
sạn và văn phòng cho thuê 1994. Thực tế đã chứng minh chủ trương trên là đúng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh quyết liệt nhiều xí nghiệp phá sản,
hoặc giảm sút, nhưng Công ty Tổng hợp I mặc dù sát nhập hai Công ty vẫn ổn định
và phát triển.
Bài học thứ 5: Giữ chữ tín trong kinh doanh.
Giữ gìn chữ “tín” trong kinh doanh, sịng phẳng và có chiếu cố lẫn nhau
trong quan hệ buôn bán... là phương châm hoạt động trên thị trường nội và ngoại
của Công ty. Nhờ vậy, trong từng giai đoạn phát triển Công ty đã xây dựng được

một mạng lưới bạn hàng rộng khắp. Có những thương nhân chỉ muốn ký hợp đồng
với Tổng hợp I, có những mặt hàng nhờ Tổng hợp I kinh doanh doanh mà giá xuất
khẩu có thể nâng lên 5 - 10 USD/ so với giá thị trường... Tôn trọng và chấp hành
pháp luật giúp Công ty tồn tại và phát triển vững vàng, qua nhiều lần, nhiều đợt
thanh tra kiểm tra đặc biệt là đợt tổng kiểm tra của thanh tra Nhà nước năm 1995
Công ty đều được đánh giá là đơn vị làm ăn nghiêm túc, có hiệu quả.
Bài học thứ sáu: Vận dụng chính sách Nhà nước, có cơ chế kết hợp giữa
cơng việc và lợi ích vật chất để CBCNV gắn bó với Cơng ty. Ngồi việc làm và thu
nhập hàng tháng, Công ty đã chăm lo xây dựng nhà ở cho hầu hết CBCNV Tổng
hợp cũ và mới có thời gian cơng tác từ 5 năm trở lên. Theo phương châm Nhà nước
và nhân dân cùng làm.


iv - nhiệm vụ chủ yếu của công ty và phương hướng thực hiện trong thời gian
tới
1. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty:
Trong cơ chế thị trường nước ta hiện nay, Cơng ty XNK Tổng hợp I, gặp
khơng ít khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường
trong và ngồi nước.
Với mục đích là thông qua hoạt động kinh doanh để đẩy mạnh sản xuất hàng
xuất khẩu, làm tốt công tác xuất nhập khẩu, phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng
trong nước góp phần nâng cao chất lượng hàng hố, tăng thu ngoại tệ và phát triển
kinh tế đất nước, Công ty cũng cần tập trung vào các nhiệm vụ chủ yếu như:
- Xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu mọi mặt hàng xuất khẩu của địa phương
và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế mà các ngành được phép xuất
khẩu.
- Nhập khẩu vật tư hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống theo yêu cầu
của các địa phương, ngành mà các doanh nghiệp và các đơn vị đó khơng nhập khẩu
hoặc nhập khẩu khơng đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất và tiêu dùng.
- Kinh doanh vật tư, hàng hoá nhập khẩu hoặc sản xuất ở trong nước phục vụ

cho các địa phương, các ngành, các doanh nghiệp.
Quản lý và sử dụng tốt tiền vốn, tài sản theo chế độ quản lý kinh tế tài chính của
Nhà nước, quản lý tốt đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty, đào tạo đội ngũ cán bộ
công nhân viên thông thạo về nghiệp vụ hiểu biết về pháp luật phục vụ tốt cho hoạt
động kinh doanh của Cơng ty.
Như vậy ngồi nhiệm vụ phải thực hiện đúng phạm vi hoạt động đã quy định
như: Trực tiếp xuất nhập khẩu, xuất nhập khẩu uỷ thác, gia công xuất khẩu, sản xuất
và dịch vụ thương mại cơng ty cịn có những quyền hạn khác. Cụ thể:
+ Được cho thuê văn phòng, kinh doanh khách sạn cho thuê, kho tàng nhà
xưởng, phương tiện nâng xếp dỡ.
+ Được liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước ở các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
+ Được đại lý và mở cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng xuất nhập khẩu và hàng
sản xuất trong nước theo quy định hiện hành của Nhà nước.


×