Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Phân tích tình hìh hoạt động của Công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.83 KB, 74 trang )

Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
i Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Ngành xuất khẩu thuỷ sản đợc xây dựng và phát triển mạnh mẽ trong 20
năm qua và đã hình thành đợc một ngành công nghiệp chế biến thực phẩm với
năng lực sản xuất lớn trong các ngành chế biến nông sản thực phẩm. Giá trị
kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng 49 lần trong 15 năm qua tốc độ tăng trung
bình 5 năm ( 1995- 1999 ) là 35% năm, thuộc nhóm tăng trởng nhanh nhất
trong các bộ phận của nền kinh tế quốc dân. Nhờ đó Việt Nam đã xác lập một
vị trí ngày càng cao trên thị trờng thuỷ sản thế giới: đợc xếp thứ 19 về tổng sản
lợng thuỷ sản, thứ 30 về giá trị kim ngạch xuất khẩu, thứ 5 về sản lợng tôm
nuôi và thuộc loại hàng đầu về tốc độ tăng trởng kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản.
Nghị quyết hội nghị ban chấp hành Trung Ương Đảng lần thứ 5 ( Khoá
VII ) đã xác định thuỷ sản là ngành kinh tế mũi nhọn trong phát triển kinh tế
Việt Nam, là ngành kinh tế đứng thứ 3 về kim ngạch xuất khẩu với tốc độ tăng
trởng nhanh trong 15 năm qua và còn nhiều tiềm năng để tiếp tục phát triển
trong thời gian tới.
Đối với các tỉnh Miền Bắc, ngành thuỷ sản hiện là một thế mạnh góp
phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của khu vực. Trong những năm
qua, ngành thuỷ sản của vùng đã đem lại một lợng ngoại tệ lớn cho khu vực.
Trong ngành thuỷ sản Việt Nam, thuỷ sản Miền Bắc đóng góp một vai trò
quan trọng và đợc đánh giá là khu vực có tiềm năng
Trong rất nhiều đơn vị kinh doanh XNK thuỷ sản của khu vực miền bắc,
công ty XNK thuỷ sản Hà Nội ( SEAPRODEX Hà Nội ) đợc đánh giá là một
trong những đơn vị hàng đầu. Năm 2000 công ty đã xuất khẩu đạt 14 triệu
USD. Để giữ vững và gia tăng vị trí trong điều kiện kinh doanh có cạnh tranh
gay gắt, công ty cần xây dựng những biện pháp kinh doanh hữu hiệu, việc
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp


--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
xây dựng một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản là biện
pháp quan trọng nhất đối với công ty. Những biện pháp đó đợc áp dụng vào
quản lý kinh doanh và đợc vận dụng cụ thể vào thực tế của công ty XNK thuỷ
sản Hà Nội là một đòi hỏi bức xúc về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và phơng pháp
luận chủ yếu về một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty
xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội
3. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu.
Trong khuôn khổ nghiên cứu, đề tài tập trung vào vấn đề xây dựng một
số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản đó chỉ là một số biện
pháp chính và quan trọng trong vô số các biện pháp cần đợc quan tâm.
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà
Nội ( SEAPRODEX Hà Nội ). Đây là một doanh nghiệp nhà nớc, hoạt động
chủ yếu trong lĩnh vực XNK thuỷ sản trên địa bàn Miền Bắc.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và các phơng
pháp cụ thể khác nh: Điều tra phân tích kinh tế, tiếp cận hệ thống. ...để phục
vụ cho mục đích nghiên cứu.
5. Những đóng góp của đề tài.
-Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về biện pháp đẩy mạnh
xuất khẩu thuỷ sản của doanh nghiệp.
-Đánh giá đúng thực trạng, phân tích một cách khách quan những tồn tại
và những nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình kinh doanh của công
ty
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-Xây dựng đợc một hệ thống những quan điểm định hớng và những biện

pháp đóng góp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của công ty
XNK thuỷ sản Hà Nội
6. Kết cấu luận văn.
Tên luận văn: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
thuỷ sản của công ty XNK thuỷ sản Hà Nội ( SEAPRODEX Hà Nội )
Luận văn gồm:
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn bao gồm:
+ Chơng I: Những vấn đề cơ bản về lý luận và phơng pháp luận về hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp
+ Chơng II: Phân tích tình hình hoạt động của công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản
Hà Nội trong thời gian qua.
+ Chơng III: Những đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
của công ty xuất nhập khẩu thuỷ sản Hà Nội trong thời gian tới.
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về lý luận và
phơng pháp luận về hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp
I. Thực chất và tầm quan trọng của hoạt động
xuất khẩu
1) Bản chất của xuất khẩu ( Hoạt động thơng mại quốc tế ):
Nền thơng mại quốc tế là sự hoạt động buôn bán giữa một quốc gia này
với một quốc gia khác, là sự trao đổi dới hình thức mua bán hàng hoá và
những dịch vụ kèm theo việc mua bán hàng hoá nh bảo hành, sửa chữa, lắp
ráp máy móc, bảo hiểm. ...Vì là một ngành kinh tế thực hiện chức năng lu
thông hàng hoá giữa thị trờng trong nớc với thị trờng nớc ngoài, nên ngời ta
coi ngành này là cái cầu nối giữa hai thị trờng và có tác dụng quan trọng thúc

đẩy thị trờng trong nớc
Hoạt động thơng mại quốc tế của một nớc bao gồm 3 nội dung cơ bản :
- Hoạt động ngoại thơng: Gồm hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu
- Hoạt động hợp tác: Gồm hợp tác đầu t và hợp tác khoa học công nghệ
- Hoạt động du lịch và dịch vụ: Là hoạt động vận tải, ngân hàng. ....
Vậy:
Xuất khẩu: Là hoạt động buôn bán giữa các chủ thể có quốc tịch khác
nhau đợc thực hiện qua biên giới quốc gia (Đờng bộ, hàng không, đờng
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
thuỷ...). Đây là hoạt động cơ bản của ngoại thơng, xuất hiện lâu đời do sản
xuất phát triển.
Cho đến nay các hình thức xuất khẩu rất đa dạng, hoạt động xuất khẩu
diễn ra trên phạm vi toàn cầu, trong tất cả các ngành các lĩnh vực của nền kinh
tế, không chỉ với hàng hoá hữu hình mà cả với hàng hoá vô hình với tỉ trọng
ngày càng lớn
Đảng và nhà nớc ta có chủ trơng mở rộng và phát triển quan hệ đối ngoại
và kinh tế đối ngoại. Trong đó một lĩnh vực cực kỳ quan trọng đó là hoạt động
xuất khẩu hàng hoá. Đây là một chủ trơng hoàn toàn đúng đắn phù hợp với
thời đại, với xu thế phát triển của nhiều nớc trên thế giới, phù hợp với quy
luật kinh tế khách quan
Thời đại ngày nay là thời đại cùng tồn tại hoà bình, cùng vơn tới ấm no,
hạnh phúc, thời đại mở cửa, mở rộng giao lu kinh tế. Xu thế phát triển của
nhiều nớc trong những năm gần đây là thay đổi chiến lợc kinh tế từ đóng cửa
sang mở cửa, từ thay thế nhập khẩu sang hớng xuất khẩu.
2) Tính tất yếu của hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động tất yếu của quốc gia trong quá trình phát triển
Mỗi một quốc gia có sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn
nhân lực, các nguồn tài nguyên giữa các quốc gia dẫn đến sự khác biệt về các

thế mạnh trong các lĩnh vực khác nhau của mỗi quốc gia. Để tạo ra sự cân
bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao
đổi hàng hoá và dịch vụ cho nhau.
Tuy nhiên xuất khẩu không chỉ diễn ra giữa các quốc gia có lợi thế về
lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Ngay cả khi quốc gia không có lợi thế về điều
kiện tự nhiên, nguồn lực quốc gia đó vẫn có thể thu đợc lợi ích không nhỏ khi
tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Ta thấy rằng nền kinh tế đóng cửa về cơ bản là phát triển kinh tế theo
hình thức tự cung, tự cấp, tự sản xuất thay thế nhập khẩu, đi ngợc lại với quá
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
trình xã hội hoá của nền sản xuất, đi ngợc lại sự phát triển tất yếu của lực lợng
sản xuất. Nó không phù hợp với các quy luật phát triển khách quan của thế
giới. Chính sách đóng cửa không thể tồn tại do những nguyên nhân sau:
- Trong điều kiện quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế ngày càng cao, sự
phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, các nớc ngày càng phụ thuộc
vào nhau và tham gia tích cực hơn vào quá trình liên kết và sự hợp tác kinh tế
quốc tế, một chính sách biệt lập, đóng cửa là không thích hợp
-Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, trở thành một nhân
tố quyết định sự phát triển của sản xuất. Trong khi đó chính sách đóng cửa đã
hạn chế khả năng tiếp thu kỹ thuật mới, làm cho nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, sản xuất nhỏ là phổ biến, không có nguồn bổ xung kĩ thuật tiên tiến. Kết
quả tất yếu là năng xuất lao động thấp, hiệu quả kém, khả năng cạnh tranh
yếu, tốc độ tăng trởng chậm.
- Hầu hết các nớc nghèo, lạc hậu hoặc đang phát triển đều thiếu vốn.
Trong khi đó quá trình phát triển công nghiệp đòi hỏi phải nhập khẩu một khối
lợng ngày càng nhiều máy móc thiết bị, nguyên liệu công nghiệp mà trong n-
ớc không tự sản xuất đợc. Nếu không phát triển mạnh xuất khẩu thì vấn đề
ngày càng trở nên gay gắt, thiếu hụt trong cán cân ngoại thơng và cán cân

thanh toán ngày càng lớn.
- Thị trờng trong nớc nhỏ hẹp, không đủ đảm bảo cho sự phát triển công
nghiệp với qui mô hiện đại, sản xuất hàng loạt do đó không tạo thêm việc làm,
đây là một vấn đề mà các nớc nghèo và các nớc đang phát triển luôn luôn phải
giải quyết
Nền kinh tế mở cửa sẽ mở ra những hớng phát triển mới tạo điều kiện
khai thác lợi thế, tiềm năng sẵn có của một nớc, nhằm sử dụng trong sự phân
công lao động quốc tế một cách có lợi nhất. Trong thời đại ngày nay trên thế
giới đã và đang diễn ra những biến động to lớn và sâu sắc. Những thay đổi đó,
một mặt tạo ra cơ hội để các nớc đang phát triển nh nớc ta vơn lên nhằm đạt đ-
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ợc mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác cũng đặt ra thách thức đòi hỏi
mỗi quốc gia phải đối phó và giải quyết
Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp nh ở nớc ta, có
những nhân tố thuộc tiềm năng là: tài nguyên thiên nhiên và lao động. Còn
những nhân tố thiếu và yếu là vốn, khoa học kỹ thuật, thị trờng và khả năng
quản lý. Chiến lợc hớng vào xuất khẩu về thực chất là giải pháp mở cửa nền
kinh tế nhằm tranh thủ vốn và kĩ thuật của nớc ngoài, kết hợp chúng với những
tiềm năng bên trong về lao động và tài nguyên thiên nhiên, để tạo ra sự
tăng trởng nhanh về kinh tế cho đất nớc góp phần rút ngắn khoảng cách chênh
lệch với các nớc giàu trên thế giới
Để đạt mục tiêu đó, nhà nớc ta đã thực hiện nhiều biện pháp trong đó
biện pháp lớn nhất và quan trọng nhất là biện pháp cải tổ nền kinh tế quốc dân
theo hớng mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại trọng tâm là xuất khẩu và u
tiên cao cho các ngành đem lại thu nhập cao cho đất nớc. Đó là các ngành
nông, công nghiệp sản xuất các sản phẩm có nhiều lợng tài nguyên thiên nhiên
lớn và lao động cao để sản xuất ra các sản phẩm để xuất khẩu. Ngoài ra nhà n-
ớc ta còn có các biện pháp sau:

- Đa các luật đầu t hấp dẫn có nhiều u đãi để thu hút vốn và kỹ thuật nớc ngoài
nhằm phát triển các ngành công nông nghiệp xuất khẩu, đổi mới và hiện đại
hoá cơ sở hạ tầng kinh tế đa dạng hoá nền sản xuất xã hội
- Khuyến khích phát triển kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
phát triển quan hệ kinh tế hàng hoá, tiền tệ
- Thực hiện cơ chế quản lý có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc thông qua các ch-
ơng trình và kế hoạch hoá có tính chất hớng dẫn và hệ thống chính sách điều
chỉnh kinh tế theo các chơng trình kinh tế đó. Điều này đợc thể hiện rõ trong
các chính sách về thuế, đầu t, tỷ giá hối đoái, tín dụng ngân hàng. ....
Qua việc thực hiện một loạt các biện pháp nêu trên chúng ta đã thu đợc
một số kết quả nhất định về hoạt động kinh tế đối ngoại trong đó có xuất khẩu.
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Chúng ta đã có cơ sở để khẳng định trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, phơng h-
ớng đổi mới do đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, đề ra là đúng đắn. Tuy nhiên
để vợt qua thử thách của thời đại, phải tiếp tục đổi mới kinh tế đối ngoại một
cách đồng bộ và có hệ thống, cơ sở khoa học.
Trong điều kiện đó, các đơn vị trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu
không tránh khỏi khó khăn, vấp váp nhất định. Cơ chế kinh tế mới đòi hỏi các
đơn vị phải nhanh chóng thích nghi với môi trờng mới, kinh doanh theo những
định hớng của nhà nớc đồng thời phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Không ngừng hoàn
thiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo hớng ngày càng gắn với thị trờng,
lấy thị trờng làm điểm xuất phát và mục tiêu của hoạt động kinh doanh tốt là
điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển
3) Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu là quá trình tiêu thụ hàng hoá đợc thực hiện qua biên giới quốc
gia nên có đặc điểm chủ yếu sau:
- Khách hàng trong hoạt động xuất khẩu là ngời nớc ngoài, loại khách

hàng này có những đặc điểm khác biệt với khách hàng trong nớc về ngôn ngữ,
lối sống, mức sống, phong tục, tập quán, tôn giáo.....Do đó, trớc khi xuất khẩu
đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ thị trờng và tìm hiểu về nhu cầu
nhằm thoả mãn nhu cầu của họ bằng hàng hoá thích hợp
- Thị trờng trong hoạt động xuất khẩu thờng phức tạp và khó tiếp cận do
cách xa về mặt địa lý, khó khăn về thu nhập và sử lý thông tin, sự khác biệt về
môi trờng pháp lý. Sự khó khăn trong vận chuyển hàng hoá
- Xuất khẩu thông qua hợp đồng với khối lợng lớn nên đòi hỏi kĩ càng,
chặt chẽ, tránh nhầm lẫn, khiếu nại, tranh chấp về sau.
Các nghiệp vụ liên quan đến xuất khẩu nh : Thanh toán, vận chuyển,
kí kết hợp đồng đều phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Xuất khẩu có thể đem
lại những hiệu quả cao về kinh tế hơn so với tiêu thụ trong nớc.
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
4) Các hình thức xuất khẩu hàng hoá:
Khi tiến hành kinh doanh xuất khẩu, các doanh nghiệp phải nghiên cứu
và đánh giá u điểm, nhợc điểm của từng hình thức kinh doanh xuất khẩu và đa
ra quyết định chính xác để lựa chọn đợc hình thức kinh doanh phù hợp nhất
với môi trờng và khả năng của mình
a) Xuất khẩu trực tiếp:
Doanh nghiệp có giấy phép xuất khẩu của nhà nớc, trực tiếp xuất khẩu
sản phẩm của mình ra nớc ngoài, không thông qua đơn vị trung gian. Doanh
nghiệp trực tiếp kí kết các hợp đồng xuất khẩu, tổ chức sản xuất giao hàng và
tổ chức các nguồn hàng, bao bì vận chuyển và thanh toán nguồn hàng
- Ưu điểm: Do doanh nghiệp chủ động, tìm kiếm, thâm nhập thị trờng,
trực tiếp tiếp xúc, đàm phán với khách hàng nớc ngoài, do đó dễ nắm bắt đợc
thông tin và nhu cầu của khách hàng, đáp ứng đợc những đòi hỏi của thị trờng,
gợi mở và kích thích nhu cầu. Doanh nghiệp hiểu rõ sản phẩm của mình làm ra
nên có quyết định nhanh chóng, chính xác về giá cả, thời hạn giao hàng, tăng

tính cạnh tranh của sản phẩm, giảm chi phí gián tiếp
- Nhợc điểm: Trong điều kiện doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt động
kinh doanh xuất khẩu nếu áp dụng hình thức này rất khó do điều kiện vốn sản
xuất hạn chế, do đó khó chủ động trong việc tìm kiếm nguồn hàng và khả
năng chớp thời cơ thấp, kinh nghiệm, am hiểu thơng trờng quốc tế còn thấp
kém, uy tín, nhãn hiệu sản phẩm còn xa lạ với khách hàng
b) Xuất khẩu uỷ thác :
Là hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp phải kí hợp đồng uỷ thác cho
doanh nghiệp chức năng xuất khẩu thay mặt mình làm thủ tục cần thiết để
xuất khẩu hàng hoá. Doanh nghiệp đó hởng phần trăm chi phí uỷ thác theo giá
trị hàng xuất khẩu và trực tiếp đứng ra chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc
đã thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác xuất khẩu nh thu gom, vận chuyển,
hoá đơn chứng từ giao nhận hàng hoá và thanh toán trực tiếp cho nhà sản xuất
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Ưu điểm: Công ty xuất khẩu uỷ thác không phải bỏ vốn vào kinh doanh
tránh đợc rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu đợc một khoản lợi nhuận là hoa
hồng xuất khẩu. Do chỉ thực hiện hoạt động xuất khẩu nên tất cả các chi phí từ
nghiên cứu thị trờng, giao dịch đàm phán, kí kết hợp đồng và thực hiện hợp
đồng không phải chi, dẫn tới giảm chi phí trong hoạt động kinh doanh của
công ty
- Nhợc điểm: Công ty xuất khẩu uỷ thác do không phải bỏ vốn vào kinh
doanh nên hiệu quả kinh doanh thấp, không đảm bảo tính chủ động trong kinh
doanh, thị trờng và khách hàng bị thu hẹp do hoạt động này không chủ động
tìm kiếm thị trờng và tìm kiếm khách hàng, không có bớc đột phá trong việc
sinh lời cũng nh tạo ra siêu lợi nhuận
c) Gia công quốc tế :
Là loại hình chế biến sản phẩm theo mẫu mã, tiêu chuẩn kĩ thuật của hai
quốc gia. Bên sản xuất( bên B ) nhận trớc nguyên liệu, thiết bị kĩ thuật để sản

xuất ra sản phẩm giao cho bên đặt làm ( bên A ) và nhận tiền công theo hợp
đồng
Gia công quốc tế xuất phát từ lợi ích của hai bên. Bên A có nguyên liệu,
có nhu cầu và thành phẩm ổn định, có thị trờng tiêu thụ, tận dụng nguồn nhân
công rẻ mạt, nhàn hạ, giá thành thấp nên đa công đoạn chế biến ra nớc ngoài.
Bên B thiếu vốn và kĩ thuật nhng lại có nhân công, giải quyết công ăn việc
làm, tăng thu nhập, thiếu thiết bị kĩ thuật mới và kinh nghiệm quản lý, tiếp xúc
với thị trờng nớc ngoài
- Ưu điểm: Doanh nghiệp không phải bỏ vốn vào kinh doanh, không phải
lo đầu vào, và quan trọng là không phải lo đầu ra, rủi ro ít, thị trờng đảm bảo
và an toàn. Do vậy Việt Nam là nớc hay nhận gia công do có nguồn nhân lực
phong phú, giá nhân công rẻ nhng công nghệ sản xuất kém nên các doanh
nghiệp nhận đặt hàng gia công thờng đầu t máy móc thiết bị dây truyền công
nghệ phù hợp cho quá trình sản xuất. Vì thế các doanh nghiệp nhận gia công
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
vừa đợc đầu t thiết bị công nghệ, vừa có điều kiện học hỏi kinh nghiệm, tạo
điều kiện cho sản xuất phát triển, từ đó nâng cao đợc chất lợng sản phẩm, tăng
năng lực cạnh tranh trên thị trờng thế giới
- Nhợc điểm: Hình thức này đòi hỏi phải làm nhiều thủ tục nhập và xuất,
qua nhiều khâu trung gian. Đòi hỏi đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu có năng
lực, trình độ, kinh nghiệm tốt trong lĩnh vực XNK. Các doanh nghiệp tham gia
vào hoạt động này thờng bị động về vấn đề thị trờng, không biết sự biến
động của nó, chính vì vậy lợi nhuận đạt đợc từ hoạt động này thờng là quá
thấp so với các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp
d) Hình thức hàng đổi hàng:
Là phơng thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập
khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng nhập có giá trị tơng đơng với
lợng hàng xuất khẩu

Doanh nghiệp tăng đợc tiêu thụ sản phẩm về đối tợng hàng mình có nhu
cầu và mua đợc những mặt hàng trong nứơc cần để hoàn thu đợc lợi nhuận
đồng thời tạo đợc sự tin tởng và lệ thuộc vào nhau hơn, hình thức này tiết kiệm
đợc chi phí vận chuyển
e) Xuất khẩu theo nghị định th:
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá ( thờng là gán nợ ) đợc kí theo nghị
định th giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo hình thức này có nhiều u đãi hơn
nhng khả năng thanh toán chắc chắn do nhà nớc trả, giá cả hàng hoá tơng đối
cao, việc sản xuất thu mua có nhiều sự ủng hộ u tiên. Song trên thực tế, hình
thức này đợc sử dụng chủ yếu ở các nớc XHCN trớc đây, còn hiện nay ít đợc
áp dụng
f) Xuất khẩu tại chỗ :
Hình thức này rất mới nhng đang đợc phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của
hình thức này là hàng hoá không bắt buộc phải vợt ra biên giới quốc gia
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Do vậy giảm đợc chi phí cũng nh rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo
quản hàng hoá. Thủ tục xuất khẩu trong hình thức này cũng đơn giản,
không nhất thiết phải có các hợp đồng phụ trợ nh hợp đồng vận tải, bảo hiểm
hàng hoá và thủ tục hải quan.
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
1) Đối với nền kinh tế thế giới.
Là một nội dung chính của hoạt động ngoại thơng và là hoạt động đầu
tiên của thơng mại quốc tế, xuất khẩu có một vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của từng quốc gia cũng nh của toàn thế giới. Do
những điều kiện khác nhau nên một quốc gia có thế mạnh về lĩnh vực này nh-
ng lại yếu về lĩnh vực khác. Vì vậy, để có thể khai thác đợc lợi thế, tạo ra sự
cân bằng trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành
trao đổi với nhau dựa trên lý thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo.

Ông nói rằng : Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với quốc gia
khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc gia đó vẫn có thể tham
gia vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích của chính mình và khi tham gia
vào thơng mại quốc tế thì quốc gia có hiệu quả thấp trong sản xuất các loại
hàng hoá sẽ tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và xuất khẩu những loại hàng
hoá mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất và nhập khẩu những loại hàng
hoá mà việc sản xuất ra chúng có bất lợi lớn hơn . nói cách khác, một quốc
gia trong tình huống bất lợi vẫn có thể tìm ra điểm có lợi để khai thác. Bằng
việc khai thác các lợi thế này các quốc gia tập chung vào sản xuất và xuất
khẩu các mặt hàng có lợi thế tơng đối
Sự chuyên môn hoá đó làm cho mỗi quốc gia khai thác đợc lợi thế của
mình một cách tốt nhất, giúp tiết kiệm đợc nguồn lực nh vốn, kỹ thuật,
nhân lực....trong quá trình sản xuất hàng hoá. Do đó tổng sản phẩm trên quy
mô toàn thế giới cũng sẽ đợc gia tăng
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
2) Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia.
Xuất khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại chủ yếu của một quốc gia. Các
lý thuyết về thơng mại quốc tế đã chỉ ra tầm quan trọng của hoạt động xuất
khẩu là một trong những yếu tố cơ bản thúc đẩy tăng trởng và phát triển nền
kinh tế nớc nhà. Thực tế đã chứng minh rằng các nớc đã tiến nhanh trên con đ-
ờng tăng trởng và phát triển kinh tế là các nớc có nền ngoại thơng mạnh và
năng động
a) Tạo nguồn vốn cho nhập khẩu : Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc
- Các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế đều chỉ ra rằng tăng tr-
ởng và phát triển kinh tế quốc gia cần 4 điều kiện : Nguồn lực Tài nguyên
Vốn Kĩ thuật công nghệ. Song hầu hết các quốc gia đang phát triển đều
thiếu 2 yếu tố quan trọng là vốn và kĩ thuật công nghệ. Công nghiệp hoá, hiện

đại hoá với những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để khắc phục tình trạng
nghèo nàn lạc hậu của một quốc gia, đòi hỏi một lợng vốn lớn để nhập máy
móc thiết bị kĩ thuật, công nghệ tiên tiến và chuyên gia giỏi. Nguồn vốn nhập
khẩu có thể đợc đáp ứng từ các nguồn sau:
+ Vốn đầu t nớc ngoài (Trực tiếp, gián tiếp). Vay nợ, viện trợ
+ Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ...
+ Thu từ xuất khẩu hàng hoá
Ta thấy rằng các nguồn đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ tuy quan trọng nhng
về lâu dài đều phải trả hoặc nhợng bộ đối với đối tác trong nhiều lĩnh vực.
Đảng và nhà nớc ta đã khẳng định, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc phải
dựa chủ yếu vào nội lực. Vì vậy nguồn vốn thu đợc từ hoạt động xuất khẩu là
rất quan trọng, nó giúp ta có thể chủ động trên con đờng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc
Mặt khác xuất khẩu sẽ quyết định quy mô và tốc độ phát triển của nhập
khẩu, mọi cơ hội đầu t, vay nợ hoặc viện trợ của nớc ngoài chỉ thuận lợi khi
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
chủ đầu t hay ngời cho vay thấy đợc khả năng sản xuất và nhập khẩu của nớc
đó
- Năm 1986 1990 nguồn thu từ xuất khẩu của nớc ta chiếm 75% tổng
thu ngoại tệ và nguồn thu từ xuất khẩu năm 1994 đã đảm bảo đợc 80% nguồn
vốn cho nhập khẩu. Năm 1995 là 65,9% và càng những năm trở lại đây tỷ lệ
nhập khẩu đợc bù đắp bằng xuất khẩu tăng lên đáng kể
b) Xuất khẩu góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế : Thúc đẩy sản xuất
phát triển
Có hai xu hớng xuất khẩu :
- Xuất khẩu đa dạng : Là xuất khẩu nhiều mặt hàng để thu ngoại tệ,
nhng ở xu hớng này quy mô các mặt hàng nhỏ bé, khả năng cạnh tranh trên thị
trờng về giá cả và chất lợng đều không cao, do không đợc tập chung đầu t, vì

thế kết quả thu đợc không cao
- Xuất khẩu mũi nhọn : Là tập chung xuất khẩu những mặt hàng mà mình
có điều kiện nhất, có lợi thế so sánh nhất. Đó chính là chuyên môn hoá trong
sản xuất và phân công lao động quốc tế. Khi chuyên sâu phát triển một mặt
hàng nhất định thì ta có điều kiện khả năng chiếm lĩnh thị trờng, từ đó có thể
thu đợc lợi nhuận cao, khi mặt hàng xuất khẩu thu đợc lợi nhuận cao thì các
doanh nghiệp sẽ tập chung đầu t phát triển mặt hàng đó và dẫn đến phát triển
ngành hàng có liên quan
Chẳng hạn sự phát triển của ngành thuỷ sản xuất khẩu sẽ tạo cơ hội tốt
cho việc tập hợp các ngành nghề liên quan nh chế biến, đánh bắt, nuôi trồng
thuỷ sản để cung cấp nguyên liệu phục vụ cho ngành thuỷ sản xuất khẩu
c) Xuất khẩu góp phần giải quyết công ăn việc làm: Dẫn đến cải thiện đời sống
nhân dân
Để tập chung phát triển các ngành hàng xuất khẩu thì phải cần thêm lao
động. Còn để xuất khẩu có hiệu quả thì phải tận dụng đợc lợi thế đó là lao
động có số lợng lớn, có trình độ văn hoá, giá nhân công rẻ. Chính vì vậy, n-
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ớc ta chủ trơng phát triển ngành nghề cần nhiều lao động. Sản xuất hàng xuất
khẩu thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và làm cho họ có thu nhập khá
hơn. Ngoại tệ xuất khẩu đợc dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng đáp
ứng ngày một phong phú nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
d) Là điều kiện thúc đẩy và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ
thuộc lẫn nhau. Xuất khẩu là một nội dung của kinh tế đối ngoại và tạo điều
kiện thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu thúc đẩy quan
hệ tín dụng, đầu t, vận tải.... giữa các quốc gia với nhau
Qua hoạt động xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam đợc bày bán trên thị tr-
ờng quốc tế sẽ thu hút đợc sự chú ý của các đối tác nớc ngoài. Các doanh

nghiệp nớc ngoài sẽ tìm đến đầu t, hợp tác, liên doanh để cùng tìm kiếm lợi
nhuận. Từ đó quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng đợc mở rộng
2) Đối với một doanh nghiệp:
Đối với nớc ta thì nhiệm vụ của nền ngoại thơng là góp phần thực hiện đ-
ờng lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa và đờng lối đối ngoại của Đảng
cộng sản Việt Nam. Xuất khẩu góp phần quan trọng trong việc giải quyết các
vấn đề sau:
- Nhờ thu nhập thông qua xuất khẩu để tăng lợi nhuận. Các sản phẩm của
doanh nghiệp khi đem xuất khẩu đều là những sản phẩm có chất lợng cao,
đạt tiêu chuẩn nhất định, hình thức mẫu mã đẹp. Thông thờng giá một mặt
hàng xuất khẩu cũng cao hơn giá của mặt hàng đó khi tiêu thụ ở thị trờng nội
địa. Thông qua xuất khẩu nhất là xuất khẩu trực tiếp thì doanh nghiệp có thể
thu đợc lợi nhuận nhiều hơn từ đó doanh nghiệp có cơ sở để tăng lợi nhuận
- Nhờ hoạt động xuất khẩu mà doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị trờng
Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm, xuất
khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào thị trờng thế giới,
mở rộng quan hệ kinh doanh với bạn hàng trong và ngoài nớc.
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Qua xuất khẩu doanh nghiệp có điều kiện cải thiện đời sống cán bộ
công nhân viên. Nh ta đã biết, xuất khẩu là biện pháp chủ yếu để doanh nghiệp
tăng lợi nhuận, lợi nhuận thu đợc từ xuất khẩu giúp doanh nghiệp có điều kiện
cải thiện đời sống cho ngời lao động. Từ nguồn lợi nhuận này doanh nghiệp có
nguồn ngoại tệ để đầu t máy móc thiết bị, cải thiện điều kiện làm việc cho ng-
ời lao động, giúp cho sức khoẻ của họ ngày càng tốt hơn. Lợi nhuận thu đợc từ
xuất khẩu, doanh nghiệp có thể bổ xung vào quỹ lơng, quỹ phúc lợi, góp phần
nâng cao thu nhập và đời sống của ngời lao động
- Góp phần quan trọng vào việc giải quyết vấn đề sử dụng có hiệu quả
hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Việc đa các nguồn tài nguyên này tham gia

vào sự phân công lao động quốc tế, thông qua việc phát triển các ngành chế
biến xuất khẩu đã góp phần nâng cao giá trị hàng hoá
III. Nội dung chủ yếu của công tác kinh doanh
xuất khẩu của doanh nghiệp XNK
Kinh doanh xuất nhập khẩu là một hoạt động kinh tế thơng mại đối ngoại
rất phức tạp. Đó là một quá trình kinh doanh bao gồm rất nhiều khâu khác
nhau. Mỗi khâu lại bao gồm nhiều loại hoạt động mang những đặc điểm riêng
và đợc tiến hành theo cách thức nhất định. Hoạt động thơng mại này rất phức
tạp bởi lẽ chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống pháp luật, hệ thống tiền tệ và
tín dụng thanh toán, chính sách đối nội, đối ngoại của từng nớc và có những
đặc thù riêng hơn nữa bạn hàng lại ở xa, thông tin liên lạc qua fax, điện thoại,
dẫn đến chi phí cao, phải dùng hệ thống ngôn ngữ quốc tế để trao đổi giao
dịch. ....Do đó yêu cầu đối với ngời cán bộ ngoại thơng phải có cái nhìn tổng
quát, có những kiến thức chuyên môn về kinh doanh thơng mại để phân tích,
sàng lọc những thông tin để nắm vững những nội dung của hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu, để đi đến một quyết định đúng đắn trớc khi bắt tay vào
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhằm tạo mọi thuận lợi đi đến kết quả thành
công
Vậy nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu gồm:
1) Nghiên cứu thị trờng quốc tế:
Đây là đầu tiên cần tiến hành hết sức cẩn thận và chu đáo. Nghiên cứu thị
trờng tốt tạo khả năng cho các nhà kinh doanh nhận đợc quy luật vận động của
từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi nhu cầu cung cấp và giá cả
hàng hoá đó trên thị trờng
a) Nghiên cứu thị trờng hàng hoá thế giới:
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại quốc tế việc nghiên cứu
thị trờng trong nớc cha đủ mà còn phải nghiên cứu thị trờng nớc ngoài. Thị tr-

ờng nớc ngoài có một ý nghĩa cực kì quan trọng trong kinh doanh xuất nhập
khẩu. Khi nghiên cứu và tiếp cận thị trờng nớc ngoài yêu cầu với cán bộ ngoại
thơng phải nắm vững nội dung sau:
- Những điều kiện về thơng mại quốc tế nói chung
- Luật pháp và những chính sách về kinh tế đối ngoại của từng nớc,
của mỗi khu vực thị trờng trên thế giới
- Điều kiện về chính sách tiền tệ và thanh toán của từng nớc
- Dung lợng thị trờng, phong tục tập quán và thị hiếu tiêu dùng, khả
năng tiêu thụ, uy tín chất lợng của từng mặt hàng xuất khẩu đó trên mỗi khu
vực thị trờng
- Doanh nghiệp còn phải kết hợp nghiên cứu, vận dụng các chính sách
cho đúng pháp luật, đồng thời phải phù hợp với đờng lối kinh tế đối ngoại của
Việt Nam
+ Chính sách kinh tế đối nội, đối ngoại
+ Chính sách về xuất nhập khẩu
+ Chính sách về tài chính tín dụng tiền tệ và thanh toán ngoại tệ
b) Lựa chon khai thác mặt hàng kinh doanh
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Hàng hoá để kinh doanh xuất nhập khẩu cần phải tìm hiểu kĩ về khía
cạnh thơng phẩm để hiểu biết giá trị sử dụng, công dụng cũng nh giá trị kinh
tế của nó. Nắm đợc những đặc tính của hàng hoá và những yêu cầu của thị tr-
ờng về hàng hoá đó nh quy cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu trên thị trờng
quốc tế, cách phân loại đóng gói để chủ động giao dịch mua bán
Phải khai thác nguồn hàng tại khu vực địa phơng, đúng thời vụ, cách
thu mua nguyên liệu, khả năng sản xuất chế biến ra nguồn hàng đó có thể kinh
doanh xuất nhập khẩu đợc, khả năng thu mua vận chuyển hàng hoá, chi phí và
giá cả đầu vào của một đơn vị hàng hoá
c) Lựa chọn đối tác kinh doanh:

Việc nghiện cứu thị trờng giúp cho doanh nghiệp kinh doanh chọn đợc
thị trờng thích hợp, thời cơ thuận lợi, phơng thức kinh doanh và điều kiện giao
dịch dễ dàng hơn
Tuy nhiên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc vào
phần lớn là khách hàng. Trong nhiều trờng hợp khách hàng là nhân tố quan
trọng ảnh hởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong
những điều kiện nh nhau, việc giao dịch với khách hàng này thì bất lợi nhng
với khách hàng khác thì thành công hoặc có khi giao dịch thành công rồi nhng
lúc đang thực hiện hợp đồng lại xảy ra những bất khả kháng gây khó khăn và
ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy một nhiệm vụ quan
trọng của doanh nghiệp khi kinh doanh xuất nhập khẩu là phải nghiên cứu lựa
chọn khách hàng
Để nghiên cứu lựa chọn khách hàng ngoài việc cần tìm hiểu kĩ về uy tín,
khả năng phát triển và thái độ chính trị của thơng nhân ta còn phải đặc biệt
chú ý đến sở trờng của họ trong lĩnh vực kinh doanh, khả năng tài chính, khả
năng thanh toán của họ. ...., không nên chỉ căn cứ vào những lời quảng cáo, tự
giới thiệu. Và từ đó ta có thể dựa vào những đặc điểm, số lợng, chủng loại,
chất lợng mặt hàng để lựa chọn khách hàng, chào hàng để họ có thể trả giá
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
cho mặt hàng xuất khẩu đó. Từ đó ta có thể xác định đợc đầu ra và đầu vào
của mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh. Sau đó doanh nghiệp lập phơng án
kinh doanh
d) Nghiên cứu giá cả trên thị trờng thế giới:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, đồng thời biểu hiện
một cách tổng hợp các hoạt động kinh tế, các mối quan hệ kinh tế nh quan hệ
cung cầu hàng hoá, tích luỹ tiêu dùng. ...Giá cả luôn gắn với thị trờng và chịu
tác động của nhiều nhân tố
Trong buôn bán quốc tế, giá cả thị trờng rất phức tạp do việc buôn bán

diễn ra ở các khu vực khác nhau và trong thời gian dài. Mặt khác, hàng hoá đ-
ợc vận chuyển qua nhiều nớc có các chính sách thuế khác nhau nên giá cả
cũng khác nhau. Do vậy, để thích ứng với sự biến động của thị trờng các nhà
kinh doanh phải thực hiện việc định giá linh hoạt và phù hợp với mục đích cơ
bản của doanh nghiệp. Thông thờng việc định giá dựa vào giá thành và các chi
phí khác ( chi phí vận tải, bảo hiểm....), sức mua và nhu cầu của ngời tiêu dùng
cũng nh gía cả của hàng hoá cạnh tranh khác
Khi định gía cần tuân thủ các bớc sau:
- Bớc 1: Phân tích chi phí
- Bớc 2: Phân tích và dự đoán thị trờng
- Bớc 3: Vùng giá và các mức giá dự kiến
- Bớc 4: Lựa chọn giá tối đa
- Bớc 5: Xác định cơ cấu giá
- Bớc 6: Báo giá cho khách hàng
Nghiên cứu giá cả đợc coi là vấn đề chiến lợc u tiên vì nó ảnh hởng trực
tiếp tới sức tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp. Định giá đúng sẽ đem lại
thắng lợi cho nhà xuất khẩu, tránh cho họ những rủi ro và thua lỗ
e) Thanh toán trong thơng mại quốc tế:
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Thanh toán quốc tế là một trong những khâu quan trọng trong kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hoá. Hiệu quả kinh doanh phần lớn phụ thuộc vào sự lựa
chọn phơng thức thanh toán. Thanh toán đảm bảo cho ngời xuất khẩu thu đợc
tiền và ngời nhập khẩu nhận đợc hàng. Thanh toán quốc tế có thể hiểu đó là
việc chi trả những khoản tiền tệ, tín dụng có liên quan đến việc xuất khẩu hàng
hoá đã đợc thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Để giảm bớt đợc rủi ro trong
kinh doanh, khi thanh toán ta phải xem xét kĩ vấn đề tiền tệ trong thanh toán
quốc tế, thời hạn thanh toán, phơng thức thanh toán và các điều kiện đảm bảo
thanh toán

2) Lập phơng án kinh doanh:
Trên cơ sở những kết quả thu lợm đợc trong quá trình nghiên cứu thị tr-
ờng, đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh cho mình. Phơng án này là kế
hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới những mục tiêu xác định
trong kinh doanh. Việc xây dựng phơng án này bao gồm:
- Đánh giá tình hình thị trờng, phác hoạ bức tranh tổng quát về hoạt động
kinh doanh và đa ra những khó khăn thuận lợi.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh. Sự
lựa chọn này phải có tính thuyết phục dựa trên cơ sở phân tích tình hình có
liên quan.
- Đề ra mục tiêu cụ thể : Khối lợng, giá bán và thị trờng xuất khẩu
- Đa ra các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đó.
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu chủ yếu nh: tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, điểm hoà vốn...
3) Nguồn hàng cho xuất khẩu:
Chúng ta đều biết rằng, việc nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng tốt sẽ góp
phần đáp ứng kịp thời, chính xác nhu cầu thị trờng và thực hiện đúng thời hạn
hợp đồng với chất lợng tốt. Vậy nguồn hàng cho xuất khẩu là gì ? Đó là toàn
bộ hàng hoá của một công ty hay một địa phơng, một vùng hoặc toàn bộ đất n-
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ớc có khả năng xuất khẩu đợc. Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu, các
doanh nghiệp có thể đầu t trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất, có thể là thu
gom hoặc kí hợp đồng với các đơn vị sản xuất và với các chủ hàng
Nguồn hàng cho xuất khẩu ổn định là tiền đề cho việc phát triển kinh
doanh của các doanh nghiệp. Thông thờng ngời ta tìm nguồn hàng cho xuất
khẩu thông qua việc nắm bắt khả năng cung ứng hàng xuất khẩu của các đơn
vị trong và ngoài ngành
4) Đàm phán ký kết hợp đồng:

a) Các hình thức đàm phán
Đàm phán là việc bàn bạc, trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến ký kết hợp đồng. Thông thờng có
các hình thức : Đàm phán qua th tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng
cách gặp gỡ trực tiếp.....Hình thức thứ ba thờng đợc dùng khi có điều kiện phải
giải quyết cặn kẽ để thuyết phục nhau hoặc là những hoạt động lớn phức tạp.
Khi đàm phán ta phải tiến hành theo các bớc sau:
- Bớc 1: Chào hàng: Đây là việc nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định bán
hàng của mình, là lời đề nghị ký kết hợp đồng
- Bớc 2: Hoàn giá: Khi ngời nhận đợc đơn chào hàng nhng không chấp
nhận hoàn toàn đơn chào hàng đó mà đa ra một lời đề nghị mới thì lời đề nghị
này gọi là hoàn giá
- Bớc 3: Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện chào
hàng mà phái bên kia đa ra. Sau đó tiến hành ký kết hợp đồng
- Bớc 4: Xác nhận: Sau khi hai bên thoả thuận với nhau về điều kiện giao
dịch, có thể ghi lại tất cả các thoả thuận gửi cho bên kia. Đó là văn kiện có chữ
ký của cả hai bên
b) Hợp đồng kinh tế về xuất khẩu hàng hoá
Đối với quan hệ mua bán hàng hoá, sau khi các bên mua và bán tiến hành
giao dịch, đàm phán có kết quả thì phải thực hiện lập và ký kết hợp đồng.
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Trong đó, quyền hạn và nghĩa vụ các bên phải đợc quy định rõ ràng và đầy đủ.
Đối với các đơn vị xuất khẩu nớc ta, hợp đồng thể hiện bằng văn bản là một
hình thức bắt buộc. Đây là hình thức tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của cả hai
bên.
Khi ký kết hợp đồng cần chú ý những điểm sau:
- Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh nội dung đã thoả
thuận, không để tình trạng mập mờ và tránh suy luận

- Hợp đồng cần đề cập đầy đủ mọi vấn đề, tránh việc phải áp dụng tập
quán để giải quyết những vấn đề bên kia không đề cập đến. Trong hợp đồng
không đợc có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành ở nớc ngời xuất khẩu
và nhập khẩu.
- Ký kết hợp đồng phải là ngời thực sự có thẩm quyền ký kết.
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng là ngôn ngữ phổ biến mà hai bên đều
thông thạo.
c) Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng đợc ký kết thì đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải thực
hiện theo các qui định ghi trong hợp đồng, tiến hành sắp xếp lại những phần
việc phải làm, ghi thành bảng biểu theo dõi tiến bộ thực hiện hợp đồng, ghi
lại những diễn biến kịp thời, những văn bản phát đi và nhận đợc để xử lý và
giải quyết cụ thể. Đồng thời phải đảm bảo đợc quyền lợi quốc gia và suy tính
kinh tế của đơn vị.
Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu nh sau:
Lớp K33 A488
Ký kết hợp
đồng xuất khẩu
Kiểm tra L/C Xin giấy phép
xuất khẩu
Chuẩn bị
hàng hoá
Gửi hàng
lên tàu
Làm thủ tục
hải quan
Kiểm nghiệm
hàng hoá
Uỷ thác
lên tàu

Mua
bảo hiểm
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết
khiếu nại
Thanh lý
hợp đồng
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
III. Đặc điểm của mặt hàng thuỷ sản và vai trò
của xuất khẩu thuỷ sản trong kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam
1) Đặc điểm của mặt hàng thuỷ sản:
a) Tiềm năng:
Việt Nam là một nớc có một bờ biển dài 3260 km, cùng với hàng trăm
con sông lớn nhỏ và hàng chục vạn ao, hồ, đầm và có rất nhiều đảo và quần
đảo ở ngoài biển Đông. Đồng thời với đó là điều kiện về khí hậu nhiệt đới
cũng là một yếu tố đóng góp vào tiềm năng phát triển và khai thác, nuôi trồng
và chế biến thuỷ sản
Vùng đặc quyền kinh tế biển của Việt Nam rộng tới trên 1 triệu km,
ngoài khơi có trên 4000 dảo lớn nhỏ là điều kiện thuận lợi cho việc khai thác
nguồn lợi hải sản.Theo số liệu điều tra cha đầy đủ, sản lợng khai thác hải sản
hàng năm của Việt Nam khoảng 1, 2-1, 4 triệu tấn trong đó ngoài cá là sản
phẩm chính còn có khoảng 50-60 nghìn tấn tôm biển và 40 nghìn tấn mực và
nhiều loại đặc sản có giá trị kinh tế cao
Tiềm năng nghề nuôi thuỷ sản ở VN cũng rất lớn, VN có khoảng 1,4
triệu ha các loại hình mặt nớc có thể nuôi trồng thuỷ sản trong đó, có 30 vạn
ha bãi triều và gần 40 vạn ha ao, hồ, sông, suối, 60 vạn ha ao hồ nhỏ ruộng
trũng và hơn 80 vạn ha là vùng vịnh, đầm phá. Điều kiện tự nhiên thuận lợi

giúp cho VN có thể đạt sản lợng nuôi trồng hàng năm khoảng 500 vạn tấn
gồm cá nớc ngọt và các loại hải sản khác. Hiện nay ở VN đã hình thành các
vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung tại đồng bằng sông Cửu Long và ven biển
miền Trung. VN đã đầu t xây dựng 115 cơ sở sản xuất tôm con giống
Hình thức nuôi quản canh năng suất thấp, phụ thuộc phần lớn vào tự
nhiên vẫn là phổ biến do các hình thức nuôi trồng khác đòi hỏi nhiều vốn đầu
t. Nhìn chung hoạt động nuôi trồng thuỷ sản mới chỉ đợc triển khai trên một
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
diện tích cha đáng kể, khoảng 600 ngàn ha mặt nớc.VN là một trong những n-
ớc sản xuất cá là chủ yếu, đứng thứ 2 Châu á Thái Bình Dơng về sản lợng cá
nội địa tính trên diện tích đất đạt năng xuất 4,2 kg/ha.Tính về tổng sản lợng
nuôi trồng thuỷ sản VN đứng thứ 11 trong các nớc Châu á với sản lợng nuôi
trồng tính theo đầu ngời 2,3 kg/ng. Mức bình quân đầu ngời này so với các n-
ớc khác trong khu vực chỉ bằng 1/4 của Philiphin, Nhật và Đài Loan bằng 1/10
sản lợng nuôi trồng thuỷ sản theo đầu ngời của Nam Triều Tiên
Tỷ lệ sản lợng nuôi trồng thuỷ sản ven biển chiếm 12,6% vào năm 1984.
Đây là tỷ lệ khá thấp so với nguồn lợi ven biển của cả nớc, kể từ năm 1994 tỷ
lệ này đã tăng lên gấp đôi chứng tỏ tiềm năng nghề nuôi trồng thuỷ sản ven
biển ở VN. Theo số liệu mới nhất thì đến năm 2000 tỷ lệ này tăng lên gấp bốn
lần và theo dự báo thì năm 2001 tỷ lệ nuôi trồng thuỷ sản tăng lên một cách
đầy biến động.Do vậy Bộ Thuỷ Sản cần phải có những chính sách hợp lý để
quy hoạch những khu tập chung và loại bỏ những hộ dân nuôi trồng bất hợp lý
trên biển ảnh hởng đến dòng chảy của các con sông và dòng chảy của biển,
tránh sự nuôi trồng tràn lan mà không có hiệu quả, gêy ra nạn dịch bệnh
mà ảnh hởng đến đời sống của bà con nông ng dân. Tìm đầu ra cho sản phẩm,
nâng cao chất lợng con giống, nâng cao khả năng chế biến....Để tiềm năng
thuỷ sản đợc khai thác triệt để
b) Cơ cấu sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu:

Trong cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, tôm vẫn là mặt hàng chủ lực, tỷ lệ tôm
đông lạnh trong hàng thuỷ sản xuất khẩu luôn chiếm vị trí cao nhất (xem
bảng1) Theo bản tin thơng mại tháng 1/2000, tôm đang là mặt hàng thuỷ sản
quan trọng nhất của thị trờng thế giới, chiếm 20% tổng kim ngạch thuỷ sản
toàn cầu.Tuy nhiên do nhu cầu của thị trờng thế giới nên các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu thuỷ sản phải đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu. Do đó, tỷ
lệ tôm đông trong các mặt hàng xuất khẩu tuy vẫn dẫn đầu trong các mặt hàng
Lớp K33 A488
Phạm Thị Ngọc Vân Luận văn tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
xuất khẩu nhng có xu hớng giảm dần và tỷ lệ các loại thuỷ sản khác có xu h-
ớng gia tăng. Đặc biệt trong các năm 1995 đến năm 1997 dịch bệnh tôm xảy
ra liên tiếp nên sản lợng tôm tăng chậm hơn, xuất khẩu tôm đông giảm
mạnh.Năm 1995 sản lợng tôm chiếm 52% thì đến năm 1999 vẫn giữ nguyên,
năm1997 thì giảm chỉ là 38,75%.Thị trờng tôm có sự chuyển dịch từ thị trờng
Nhật sang các nớc khác nh Mỹ và Châu Âu do suy thoái kinh tế
Bên cạnh đó, các loại thuỷ sản xuất khẩu khác có xu hớng gia tăng (xem
bảng1) nh mực đông, mực khô và thuỷ sản khác. Mực đông xuất khẩu năm
1995 chiếm 8,85% sản lợng hàng thuỷ sản xuất khẩu và đến năm 1999 chiếm
11,5%. Các hàng thuỷ sản khác nh cua, ghẹ, sò, ốc, rong biển cũng có sự gia
tăng đáng kể. Nhuyễn thể đông lạnh năm 1997 mới chiếm 10,5% thì năm
1999 đã chiếm 11,1%. Đặc biệt trong năm 1999, nhuyễn thể đông lạnh đứng
thứ 3 trong số các mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu sau tôm, cá.
Bảng1: `Cơ cấu sản lợng các nhóm hàng thuỷ sản xuất khẩu 1995-1999
Chỉ tiêu 1995 1996 1997 1998 1999
Tổng sản
phẩm(tấn)
127.700 150.500 187.850 200.000 200.500
Tôm đông, T
Tỷ lệ(%)

66.500
52,08
70.000
46,51
728.000
38,75
115.180
57,59
104.741
52,24
Mực đông, T
Tỷ lệ(%)
11.300
8,85
14.500
9,36
18.800
10,00
18.000
9
23.077
11,51
Cá các loại,T
Tỷ lệ(%)
31.400
24,59
41.000
27,24
49.200
26,19

25.660
12,83
26.787
13,36
Mực khô, T
Tỷ lệ(%)
4.000
3,13
4.000
2,65
6.000
3,19
9.540
4,77
11.228
5,6
Loại khác, T
Tỷ lệ(%)
14.500
11,35
21.000
13,95
41.050
21,85
31.620
15,81
34.666
17,29
Lớp K33 A488

×