Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Kỹ thuật ương nuôi lươn pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.88 KB, 4 trang )

Kỹ thuật ương nuôi lươn gi
ống từ nguồn sinh sản
bán nhân tạo
Lươn là đối tượng nuôi phổ biến ở đồng bằng sông Cửu Long nhưng nh
ững công
trình nghiên cứu về loài thủy sản đặc biệt này còn rất ít. Bư
ớc đột phá của An
Giang là chuyển giao công nghệ sinh sản bán nhân t
ạo đến một số hộ dân tại các
vùng nuôi chuyên canh tương đối thành công và nghề sản xuất giống lươn b
ắt đầu
hình thành từ năm 2012. Lươn giống tại các cơ sở sản xuất khi xuất bán thư
ờng có
kích cỡ từ 3 -5 gam/con trong khi lươn giống ngoài tự nhiên khi bố trí vào b
ể nuôi
thường có kích cỡ trung bình từ 25 – 40gam/con.

Nh
ằm tạo điều kiện cho hộ nuôi “làm quen” d
ần con giống nhân tạo, Trung tâm Giống
Thủy sản An Giang xin đưa ra biện pháp kỹ thuật nuôi lươn thương ph
ẩm bằng con giống
sinh sản nhân tạo. Quy trình nuôi chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Ương giống đạt kích cỡ 25-30 gam/con
- Giai đoạn 2: Nuôi thương phẩm đạt kích cỡ 150 -250 gam/con

1. Xây dựng bể nuôi
- Bể ương giống được xây dựng khu vực có mái che, thoáng mát, tránh ánh nắng gay g
ắt,
hạn chế sự chênh lệch nhiệt độ trong ngày và không gây tác động xấu đến môi trư
ờng


xung quanh
- Bể nuôi là loại bể nổi có hình chữ nhật có diện tích 1- 5m
2
/bể; vật liệu xây dựng bể l
à
bạt cao su lót loại 2 mặt hoặc xây bằng gạch và xi măng tùy theo điều kiện của nông hộ
;
chiều cao bể là 0,3 - 0,4m.
Đáy bể có độ dốc nghiêng về phía ống thoát nước để loại bỏ
các chất cặn bả trong bể khi thay đổi nước.
- Phương tiện hỗ trợ: Moteur bơm nước, ống cấp thoát nước (đư
ờng kính 21 mm), co, val
khóa thích hợp.

2. Điều kiện môi trường nuôi
- Bố trí dây nilon trong bể nuôi dựa theo vách bể để tạo nơi trú ẩn cho l
ươn. Dây nilon
được cột lại thành búi dài khoảng 40 -50cm và bố trí chiếm 30- 40% diện tích đáy bể.
- Mức nước trung bình từ 7-10cm; mật độ bố trí 200 -300 con/m
2

- Nguồn nước sử dụng không bị ô nhiễm bởi các loại chất thải công nông nghiệp v
à kim
loại nặng
Bảng: Chỉ tiêu của các yếu tố môi trường nước ương
Độ mặn pH Nhiệt độ Oxy NH
3

NH
4


< 5‰ 6,5 - 8 25 -32
0
C 2mg/lit

< 3mg/lit
3. Quản lý và chăm sóc
- Loại thức ăn sử dụng là thức ăn tươi sống (trùn qu
ế, cá tạp, ốc, hến …) phối trộn thức
ăn công nghiệp 26 -30% đạm với tỷ lệ 70% thức ăn tươi sống và 30% th
ức ăn công
nghiệp. Khẩu phần ăn 10- 15%/ tổng trọng lượng lươn nuôi/ngày và tần su
ất cho ăn 2
lần/ngày (sáng – chiều). Định kỳ bổ sung men tiêu hóa, premix, vitamin C ch
ống sốc 2
lần/tuần nhằm tăng cường sức đề kháng cho lươn trong giai đoạn này.
- Thường xuyên theo dõi lượng thức ăn thừa trong sàn sau khi cho ăn 1 gi
ờ nhằm điều
chỉnh lượng thức ăn thích hợp. Định kỳ 1 tuần/lần nên tạm ngưng cho ăn 1 ngày trư
ớc khi
tăng lượng thức ăn: tăng 15 - 25% so với lượng thức ăn của kỳ trước.
- Định kỳ 2 tuần/lần phân cỡ lươn giống nhằm nâng cao tỷ lệ sống và h
ạn chế sự cạnh
tranh mồi trong cùng một quần đàn.
- Chế độ thay nước 1 ngày/lần; hòa nước muối tạt khắp bể với liều lượng 30 - 50 gram/m
2
đáy bể trước khi cấp nước vào bể.
- Thời gian ương dưỡng ước khoảng 60-75 ngày, kích cỡ đạt 25-30 gam/con; t
ỷ lệ sống
ước khoảng 60 - 80% tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc của hộ nuôi.

- Tạm ngưng cho ăn 1 ngày trước khi chuyển sang bể nuôi thương phẩm, phân cỡ và b

trí vào bể nuôi với mật độ thích hợp tùy thuộc vào loại giá thể sử dụng. Tùy theo đi
ều
kiện từng vùng hộ nuôi sử dụng các loại giá thể khác nhau: đất, bao chứa đất- gạch, ch
à,
mùn bã thực vật, dây ni lon…

4. Những bệnh thường gặp
Trong giai đoạn này lươn bắt đầu chuyển từ trùn ch
ỉ sang loại thức ăn phổ thông (thức ăn
công nghiệp phối trộn với thức ăn tươi sống như cá tạp, ốc, hến…) nên thư
ờng xuất hiện
hiện tượng lươn bỏ ăn và suy nhược. Trong trường hợp này, nên bổ sung th
êm premix,
trùn quế vào khẩu phần thức ăn từ 15-25% tổng trọng lương thức ăn, Ngoài ra còn xu
ất
hiện một số bệnh như xuất huyết toàn thân, nấm thủy mi, xuất huyết hậu môn … Bi
ện
pháp khắc phục trong giai đoạn này:
- Cần lưu ý chênh lệch nhiệt độ trong bể (không quá 3
0
C) khi thay đổi nước hoặc ng
ày
đêm do mức nước trong bể thấp.
- Thường xuyên tắm muối với liều lượng 2-3% và b
ổ sung vitamin C chống sốc sau khi
thay đổi nước (2 ngày/ lần)
- Chỉ sử dụng hóa chất sát khuẩn và kháng sinh khi cần thiết (xuất huyết toàn thân, n
ấm

thủy mi, xuất huyết hậu môn…) theo liều lượng ghi trên bao bì.

Ks. IVan
Trung tâm Gi
ống Thủy sản An Giang

×