Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng NHTMCP VPBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.25 KB, 66 trang )

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006 ghi dấu một sự kiện trọng đại, Việt Nam được kết nạp làm
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) (ngày 7/11).
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nước Mỹ cũng chính thức ký phê chuẩn
việc trao Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam
(ngày 21/12). Những ký kết lịch sử mang tầm quốc tế này sẽ tạo ra rất nhiều
những cơ hội mới, thúc đẩy sự tăng trưởng hoạt động thương mại quốc tế của
Việt Nam với các nước trên toàn thế giới trong thời gian tới. Dự báo trên đây
là hồn tồn có cơ sở vì hàng hố của Việt Nam khơng cịn bị phân biệt đối
xử và chịu những rào cản thương mại của các nước thành viên WTO nữa. Các
doanh nghiệp lớn hay cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam sẽ có
nhiều cơ hội để bán hàng hố ra nước ngồi và nhập khẩu những mặt hàng,
dịch vụ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với mức thuế
ưu đãi được các nước thành viên của WTO dành cho nhau. Một điều đương
nhiên, khi đã hội nhập và chấp nhận tham gia quan hệ thương mại quốc tế,
các doanh nghiệp Việt Nam phải tuân theo các tập quán và thông lệ quốc tế một "luật chơi chung" áp dụng cho mọi chủ thể tham gia quan hệ thương mại
này.
Theo kết quả đàm phán gia nhập WTO, về cam kết đa phương, Việt
Nam đồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp định và quy định mang tính ràng buộc
của WTO từ thời điểm gia nhập. Do đó, khi tham gia hoạt động xuất nhập
khẩu, dù với tư cách là người bán hàng (người xuất khẩu) hay người mua
hàng (người nhập khẩu), các doanh nghiệp Việt Nam đều phải thỏa thuận với
bên nước ngoài về các điều kiện và phương thức thanh tốn thích hợp. Nhờ có
phương thức thanh tốn mà người bán hàng có thể thu được tiền về từ người
mua hàng và ngược lại, người mua hàng có thể trả tiền cho người bán hàng và

Trịnh Thị Phương Thảo



1

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

nhận được đủ số hàng theo hợp đồng. Trong mua bán hàng hoá quốc tế,
những phương thức thanh toán truyền thống như tiền mặt đã dần được thay
thế bằng những phương thức thanh tốn hiện đại hơn, nhanh chóng hơn. Có
nhiều phương thức thanh toán khác nhau (như Chuyển tiền, Nhờ thu, Ghi sổ,
Tín dụng chứng từ) để các bên lựa chọn. Các bên đã sử dụng các phương thức
thanh toán một cách thông dụng hơn trong hoạt động giao thương của mình,
nhưng do tính chất đặc biệt của nó mà cũng rất dễ gặp rủi ro. Mỗi phương
thức có những ưu điểm và hạn chế nhất định nhưng việc lựa chọn phương
thức nào cũng phải xuất phát từ mục đích của các bên tham gia quan hệ muabán: người bán hàng muốn thu được tiền nhanh, đầy đủ và đúng hạn; trong
khi người mua hàng có nguyện vọng nhận được hàng đúng số lượng, chất
lượng và đúng thời gian, tránh được các rủi ro. Phương thức thanh tốn Tín
dụng chứng từ là một phương thức quan trọng và được coi là lựa chọn hàng
đầu của các doanh nghiệp khi tham gia hoạt động thương mại quốc tế bởi nó
đáp ứng tốt các yêu cầu của cả hai bên, người bán và người mua, về giao
hàng, nhận tiền và tránh các rủi ro có thể xẩy ra. Phương thức thanh tốn này
được sự hỗ trợ của nhiều yếu tố trong đó ngân hàng là một chủ thể đóng vai
trị hết sức quan trọng, không chỉ làm dễ dàng cho các giao dịch thơng qua
việc tiếp nhận mở tín dụng thư cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, kiểm
soát về chứng từ hàng hoá, thanh toán tiền hàng cho người bán mà cịn là cầu
nối tạo nên sự tín nhiệm giữa các bên tham gia quan hệ mua bán.

Trong thực tế, do chưa có nhiều kinh nghiệm trong bn bán quốc tế,
thiếu những sự tư vấn, hỗ trợ cần thiết nên phần lớn các doanh nghiệp Việt
Nam thường bị động trong q trình đàm phán với doanh nghiệp nước ngồi
về điều kiện và phương thức thanh toán. Các doanh nghiệp nước ngồi ln
chủ động đưa ra các dự thảo hợp đồng do luật sư của họ soạn thảo sẵn, trong
đó có phương thức thanh tốn có lợi cho họ, để đàm phán với doanh nghiệp
Trịnh Thị Phương Thảo

2

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

Việt Nam. Do vậy, khi bên nước ngồi khơng thực hiện theo đúng thỏa thuận
trong hợp đồng và vụ việc được đưa ra giải quyết tại Tịa án nước ngồi hoặc
một cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khác theo yêu cầu của một
trong các bên, thì doanh nghiệp Việt Nam bị đặt vào tình thế yếu lý, gặp khó
khăn trong q trình bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, thậm chí bị
thua kiện. Chính vì những lí do và tồn tại kể trên mà rất cần có những giải
pháp cho sự phát triển nghiệp vụ Thanh toán quốc tế, đặc biệt là nghiệp vụ
Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ ở các ngân hàng
Thương mại. Lợi ích từ việc làm này đem lại đó là góp phần thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu của Việt Nam phát triển, tận dụng được các cơ hội giao
thương với nước ngoài mang về nguồn thu cho đất nước. Bên cạnh đó các
ngân hàng thương mại sẽ khẳng định được vai trò trung gian thanh tốn rất
cần thiết và quan trọng của mình thơng qua việc cung cấp nhanh chóng, kịp

thời và chất lượng các dịch vụ thanh tốn quốc tế, tìm kiếm được lợi nhuận
cho chính mình, từng bước góp phần nâng cao chất lượng hoạt động ngân
hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu và nắm bắt những đòi hỏi của thực tế này, trong
một thời gian dài vừa qua Ngân hàng NHTMCP VPBank – Chi nhánh Hồn
Kiếm đã khơng ngừng đổi mới, nâng cao các quy trình nghiệp vụ để hồn
thiện và phát triển hoạt động thanh tốn quốc tế của mình, trong đó tập trung
vào phương thức thanh tốn Tín dụng chứng từ. Cho đến nay, ngân hàng
Ngân hàng NHTMCP VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội cũng đã thu
được một số thành công nhất định nhưng để làm cho hoạt động thanh tốn
quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ trở thành một thế mạnh thực sự
mang tính cạnh tranh, mũi nhọn, rất cần tiếp tục nghiên cứu, thực hiện một số
các giải pháp đồng bộ khác. Xuất phát từ cơ sở đó, qua thời gian thực tập tại
Ngân hàng NHTMCP VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội em xin được
Trịnh Thị Phương Thảo

3

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

chọn đề tài “Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động Thanh
tốn quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng NHTMCP
VPBank - Chi nhánh Hồn Kiếm, Hà Nội” cho Luận văn tốt nghiệp của
mình.
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Luận văn của em có kết cấu gồm ba

chương như sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động Thanh toán quốc tế
bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Chương II: Thực trạng nghiệp vụ Thanh tốn quốc tế bằng phương
thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng NHTMCP VPBank – Chi

nhánh

Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt
động Thanh tốn quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân
hàng NHTMCP VPBank – Chi nhánh Hồn Kiếm, Hà Nội.
Trong q trình nghiên cứu của mình, do còn nhiều hạn chế về mặt lý
luận, kiến thức, cũng như kinh nghiệm thực tế nên Luận văn của em khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì thế em rât mong nhận được sự quan
tâm hướng dẫn, góp ý của các thầy, cô giáo, của các cán bộ ở Ngân hàng
NHTMCP VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội để em có thể hồn thiện
Luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo
– T.S Nguyễn Đức Hiển, giảng viên trường Đại học Kinh Tế quốc dân, cùng
sự giúp đỡ của các anh chị ở phịng Thanh tốn quốc tế của Ngân hàng
NHTMCP VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội giúp cho em hoàn thành
tốt Luận văn này.

Trịnh Thị Phương Thảo

4

Ngân hàng - Tài chính – K36



Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

Hà Nội, tháng 06 năm 2008
Sinh viên thực hiện:
Trịnh Thị Phư ơng Thảo

Trịnh Thị Phương Thảo

5

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại
1.1.1. Các cơ sở hình thành hoạt động Thanh tốn quốc tế
Xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa và thanh tốn quốc tế có mối quan hệ
mật thiết, ràng buộc lẫn nhau trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của
thương mại quốc tế. Khơng có XNK thì khơng có thanh tốn quốc tế, nhưng
mặt khác nếu khơng có một phương thức thanh tốn quốc tế an tồn, hợp lý

được các bên cùng chấp nhận thì cũng khơng có hoạt động XNK. Qua đây có
thể thấy cơ sở hình thành hoạt động thanh toán quốc tế là hoạt động thương
mại quốc tế và mục đích chính của hoạt động thanh toán quốc tế là để hỗ trợ
và phục vụ cho hoạt động XNK giữa các nước diễn ra một cách trôi chảy và
hiệu quả. Hơn nữa hoạt động ngoại thương và hoạt động thanh toán quốc tế
liên quan và gắn liền với nhiều lĩnh vực khác, mỗi lĩnh vực hoạt động là một
mắt xích khơng thể thiếu trong một dây chuyền hoạt động kinh tế đối ngoại
của mỗi quốc gia nói riêng và trên quy mơ tồn thế giới nói chung. Tuy nhiên
thanh tốn quốc tế là khâu có ý nghĩa cực kì quan trọng và nhiều khi là khâu
quyết định đến hiệu quả và tăng trưởng ngoại thương, bởi vì khi hoạt động
thanh tốn có an tồn và trơi chảy thì người bán mới thu được tiền và người
mua nhận được hàng, đây là cơ sở quan trọng cho hoạt động thương mại quốc
tế tồn tại và phát triển.

Trịnh Thị Phương Thảo

6

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

1.1.2. Khái niệm Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa
một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của

các nước liên quan.
1.1.3. Vai trò của các ngân hàng thương mại trong hoạt động Thanh toán
quốc tế
Trong thương mại quốc tế khơng phải lúc nào các nhà XNK cũng có
thể thanh toán tiền hàng trực tiếp cho nhau mà thường phải thông qua hệ
thống ngân hàng thương mại với mạng lưới chi nhánh, đại lí rộng khắp tồn
cầu. Khi thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế, các ngân
hàng trở thành cầu nối trung gian thanh tốn giữa hai bên mua bán. Có thể
khẳng định ngân hàng thương mại là trung gian tài chính quan trọng trong
hoạt động thanh tốn quốc tế.
Với vai trị trung gian thanh toán, các ngân hàng tiến hành thanh toán
theo yêu cầu của khách hàng, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng trong giao
dịch thanh toán, tư vấn, hướng dẫn khách hàng những biện pháp kĩ thuật
nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự tin tưởng cho khách
hàng trong quan hệ giao dịch mua bán với nước ngồi. Mặt khác, trong q
trình thực hiện thanh tốn quốc tế, khách hàng không đủ năng lực về vốn sẽ
cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng sẽ thực hiện tài trợ XNK cho
khách hàng một cách chủ động và tích cực. Nhìn chung, ngân hàng là người
cung cấp hồn hảo các loại hình dịch vụ kĩ thuật và tài chính nhằm hỗ trợ cho
các khách hàng thực hiện hoạt động thương mại quốc tế. Nếu không có hệ

Trịnh Thị Phương Thảo

7

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển


Trường Đại học KTQD

thống ngân hàng thương mại hiện đại như ngày nay thì hoạt động thương mại
quốc tế không những không phát triển mà cịn rất khó tồn tại theo đúng nghĩa
của nó. Như vậy ngày nay hoạt động thương mại quốc tế luôn cần đến sự
tham gia, hỗ trợ về kĩ thuật nghiệp vụ và tài chính của ngân hàng. Ngân hàng
cung cấp các phương án lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế, tài trợ
XNK, đảm bảo an toàn và quyền lợi cho cả hai bên mua bán, thơng qua đó
thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển, mở rộng quan hệ với các quốc gia trên
thế giới.
1.2. Hoạt động thanh tốn quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ
tại ngân hàng thương mại
1.2.1./ Giới thiệu về phương thức Tín dụng chứng từ (Documentary
Credit)
Trong các hoạt động giao thương quốc tế ngày nay, thanh tốn theo
phương thức Tín dụng chứng từ ln là phương thức thanh tốn quan trọng
nhất giữa những doanh nghiệp bởi nó an tồn nhất và tương đối công bằng
trong buôn bán quốc tế. Việc phát hành và thanh tốn các Tín dụng thư trong
phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện giữa ngân hàng của người mua
và ngân hàng của người bán hàng theo nguyên tắc "thanh toán trước, khiếu
nại sau" khi các chứng từ của người bán phù hợp với toàn bộ các điều kiện
trong tín dụng thư (chứng từ hồn hảo).
1.2.1.1. Khái niệm
Phương thức Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận trong đó một
ngân hàng (ngân hàng mở Thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng cam kết
sẽ trả một số tiền nhất định cho một người khác (người thứ ba - người hưởng
lợi số tiền của Thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba này
ký phát trong phạm vi số tiền đó, trong thời gian qui định, khi người này xuất

Trịnh Thị Phương Thảo


8

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định
đề ra trong một văn bản gọi là Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C).
Nguồn pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán bằng phương thức Tín
dụng chứng từ hiện nay: Quy tắc và các thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ, bản sửa đổi năm 1993, số 500 và bản phụ trương số 100, ICC
(Uniform Customs and Practice for Ducumentary Credit, Revision 1993,
No500- For electronic presentation 1.0, ICC - Viết tắt là UCP 500 - eUCP1.0,
ICC). Trong thời gian tới đây Việt Nam sẽ chuyển sang áp dụng UCP 600, dự
kiến là tháng 07/2007, đây là bản sửa đổi mới mang tính cập nhật và hoàn
chỉnh hơn UCP 500.
1.2.1.2. Các chủ thể liên quan trong phương thức thanh tốn bằng Tín
dụng chứng từ
Trong Thương mại quốc tế, có một số chủ thể chính tham gia trong
phương thức thanh tốn Tín dụng chứng từ bao gồm:
- Người khởi tạo/ Người xin mở Thư tín dụng: Là người mua, người
nhập khẩu (NK) hàng hoá.
- Ngân hàng khởi tạo/ Ngân hàng mở (phát hành) Thư tín dụng
(Issuing bank): Ngân hàng phục vụ người khởi tạo hay là ngân hàng
đại diện cho người NK, cung cấp tín dụng cho người NK.
- Người thụ hưởng/ Người hưởng lợi Thư tín dụng: Là người Bán,

người xuất khẩu (XK) hay bất cứ người nào khác mà người hưởng
lợi chỉ định.
- Ngân hàng thơng báo Thư tín dụng (Advising bank): Là ngân hàng
đại lý ở nước người hưởng lợi, là nơi ngân hàng phát hành gửi Thư
tín dụng tới.

Trịnh Thị Phương Thảo

9

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

- Ngân hàng thanh toán (Negotiating bank): Là ngân hàng đồng ý
kiểm tra chứng từ theo L/C và trả tiền cho người hưởng lợi.

Ngồi ra cịn có thể xuất hiện thêm một số chủ thể khác cũng tham gia
trong phương thức thanh tốn bằng Tín dụng thư đó là:
- Ngân hàng gửi: Là ngân hàng gửi điện (có thể chính là ngân hàng
khởi tạo).
- Ngân hàng trung gian: Là ngân hàng tham gia vào q trình thanh
tốn bằng phương thức Tín dụng chứng từ nhưng không phải là ngân
hàng khởi tạo hoặc ngân hàng thanh tốn mà có thể là ngân hàng thơng
báo Thư tín dụng tại nước người XK. Ngân hàng trung gian có thể thực
hiện nhiệm vụ xác nhận (Confirming), đứng ra cam kết trả tiền chon
người XK.

- Ngân hàng trích tiền: Là ngân hàng giữ tài khoản của Ngân hàng khởi
tạo thực hiện lệnh trích tài khoản của ngân hàng khởi tạo chuyển tiền
cho người hưởng lợi.
1.2.1.3. Quy trình tiến hành nghiệp vụ Thanh tốn quốc tế bằng phương
thức Tín dụng chứng từ
Quy trình Thanh tốn quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ bao gồm
8 bước như sau:
Người mua
(Người NK)

(1)

Người bán
(Người XK)

(5)
(2)

(8)

Trịnh Thị Phương Thảo

(6)

10

(4)

Ngân hàng - Tài chính – K36



Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Ngân hàng của
người NK
(Ngân hàng phát
hành)

Trường Đại học KTQD

(7)

Ngân hàng
đại lý
(Ngân hàng
thông báo)

(3)

(1): Người mua làm đơn xin mở L/C và gửi cho ngân hàng khởi tạo L/
C, yêu cầu mở L/C cho người bán hưởng.
(2): Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C tiến hành mở L/C
và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người bán thơng báo về việc
mở L/C và chuyển L/C đến người bán.
(3): Khi nhận được thông báo này, ngân hàng thông báo sẽ thơng báo
cho người bán tồn bộ nội dung thơng báo về việc mở L/C, và khi nhận được
bản gốc L/C thì chuyển ngay cho người bán.
(4): Người bán nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng nếu khơng
thì đề nghị người mua và ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung L/C cho phù
hợp với hợp đồng, đến khi chấp nhận mới giao hàng.

(5): Sau khi giao hàng, người bán lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
xuất trình cho ngân hàng mở L/C thơng qua ngân hàng thơng báo để địi tiền.
(6): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp với L/C thì
trả tiền cho người bán. Nếu khơng khơng phù hợp thì từ chối thanh tốn và
gửi trả lại tồn bộ chứng từ cho người bán.
(7): Ngân hàng mở L/C đòi tiền người mua và chuyển bộ chứng từ
hàng hoá cho người mua.
(8): Người mua kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hồn
trả tiền lại cho ngân hàng mở L/C, nếu thấy khơng phù hợp thì có quyền từ
chối trả tiền.
1.2.1.4. Thư tín dụng (Letter of Credit – L/C) cơng cụ quan trọng của
phương thức Tín dụng chứng từ
Trịnh Thị Phương Thảo

11

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

1.2.1.4.1. Khái niệm, đặc điểm Thư tín dụng
Để tiến hành thanh tốn quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ,
bắt buộc phải có một Thư tín dụng. Đây là một văn bản pháp lý quan trọng
của phương thức thanh toán này, vì nếu khơng có Thư tín dụng thì bên xuất
khẩu sẽ không giao hàng và như vậy phương thức Tín dụng chứng từ cũng sẽ
khơng hình thành được.
Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thư

cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu như họ xuất trình đầy đủ bộ chứng
từ thanh tốn phù hợp với nội dung của Thư tín dụng đã mở.
Thư tín dụng hoạt động theo 02 nguyên tắc: Độc lập và tuân thủ
nghiêm ngặt. Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại,
tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu
làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở Thư tín dụng. Nhưng sau khi đã được mở,
Thư tín dụng lại hồn tồn độc lập với hoạt động thương mại đó. Điều đó có
nghĩa là khi thanh toán, ngân hàng chỉ căn cứ vào nội dung Thư tín dụng mà
thơi.
1.2.1.4.2. Nội dung của một Thư tín dụng
- Số hiệu của Thư tín dụng: tạo thuận tiện trong việc trao đổi thơng tin
giữa các bên có liên quan trong q trình giao dịch thanh tốn và ghi vào các
chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh tốn.
- Ðịa điểm và ngày mở Thư tín dụng:
+ Ðịa điểm mở Thư tín dụng là nơi ngân hàng mở phát hành Thư tín
dụng để cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa quan
trọng, vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết
những bất đồng xảy ra (nếu có).

Trịnh Thị Phương Thảo

12

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD


+ Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh và có hiệu lực sự cam kết của
ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức
chấp nhận đơn xin mở của người NK; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực
của L/C và cũng là căn cứ để người XK kiểm tra xem người NK có mở L/C
đúng thời hạn khơng...
+ Loại Thư tín dụng: khi mở L/C người yêu cầu mở phải xác định cụ
thể loại L/C. Mỗi loại L/C khác nhau quy định quyền lợi và nghĩa vụ những
người liên quan tới Thư tín dụng cũng khác nhau.
- Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức Tín dụng chứng từ:
+ Người yêu cầu mở Thư tín dụng
+ Người hưởng lợi
+ Ngân hàng mở Thư tín dụng
+ Ngân hàng thơng báo
+ Ngân hàng trả tiền (nếu có)
+ Ngân hàng xác nhận (nếu có)
- Số tiền của Thư tín dụng: Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng
chữ và phải thống nhất với nhau. Tên đơn vị tiền tệ phải ghi cụ thể, chính xác.
Khơng ghi số tiền dưới dạng một con số tuyệt đối, vì như vậy sẽ có thể khó
khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Cách tốt nhất là ghi một
số lượng giới hạn mà người bán có thể đạt được
- Thời hạn hiệu lực của Thư tín dụng: Là thời hạn mà ngân hàng mở
cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu người này xuất trình được bộ chứng
từ trong thời hạn hiệu lực đó và phù hợp với quy định trong Thư tín dụng đó
- Thời hạn trả tiền của Thư tín dụng: Liên quan đến việc trả tiền ngay
hay trả tiền về sau (trả chậm). Ðiều này hoàn toàn tuỳ thuộc vào quy định của
hợp đồng thương mại đã ký kết. Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn
hiệu lực của Thư tín dụng (nếu trả tiền ngay) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu
Trịnh Thị Phương Thảo

13


Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

lực (nếu trả chậm). Trong trường hợp này, hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất
trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của Thư tín dụng:
- Thời hạn giao hàng: Ðược ghi trong Thư tín dụng và cũng do hợp
đồng mua bán ngoại thương quy định. Ðây là thời hạn quy định bên bán phải
chuyển giao xong hàng cho bên mua, kể từ khi Thư tín dụng có hiệu lực. Thời
hạn giao hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của Thư tín dụng. Nếu
hai bên thoả thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một số ngày thì ngân
hàng mở Thư tín dụng cũng sẽ hiểu rằng thời hạn hiệu lực của Thư tín dụng
cũng được kéo dài thêm một số ngày tương ứng. Những nội dung liên quan
tới hàng hoá: tên hàng,số lượng,trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao
bì, ký mã hiệu... cũng được ghi cụ thể trong nội dung Thư tín dụng. Những
nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: điều kiện cơ sở về giao hàng
(FOB, CIF...), nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng,... cũng được
thể hiện đầy đủ và cụ thể trong nội dung Thư tín dụng.
- Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình: Ðây cũng là một
nội dung rất quan trọng của Thư tín dụng. Bộ chứng từ thanh tốn là căn cứ
để ngân hàng kiểm tra mức độ hoàn thanh nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá của
người xuất khẩu để tiến hành việc trả tiền cho người hưởng lợi. Ngân hàng
mở Thư tín dụng thường yêu cầu người hưởng lợi đáp ứng những yếu tố liên
quan tới chứng từ sau (Các loại chứng từ phải xuất trình căn cứ theo yêu cầu
đã được thoả thuận trong hợp đồng thương mại):
*Thông thường một bộ chứng từ gồm có:

\ Hối phiếu thương mại (Commerial Bill of Exchange)
\ Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
\ Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading)
\ Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)
\ Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Trịnh Thị Phương Thảo

14

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

\ Chứng nhận trọng lượng (Certificate of quality)
\ Danh sách đóng gói (Packing list)
\ Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)
+ Số lượng bản chứng từ thuộc mỗi loại:
+ Yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ:
- Sự cam kết của ngân hàng mở Thư tín dụng: Ðây là nội dung ràng
buộc trách nhiệm mang tính pháp lý của ngân hàng mở Thư tín dụng đối với
Thư tín dụng mà mình đã mở. Ví dụ: Phần cam kết trong một Thư tín dụng
thường được diễn đạt như sau: “Chúng tơi cam kết với những người ký phát
hoặc người cầm phiếu trung thực rằng các hối phiếu được ký phát và chiết
khấu phù hợp với các điều khoản của Thư tín dụng này sẽ được thanh tốn khi
xuất trình và các hối phiếu được chấp nhận theo điều khoản của tín dụng sẽ
được thanh tốn”.
1.2.1.4.3. Các loại Thư tín dụng

Các loại Thư tín dụng chủ yếu là:
- Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable letter of credit): Đây là
loại Thư tín dụng mà sau khi đã được mở thì việc bổ sung sửa chữa hoặc huỷ
bỏ có thể tiến hành một cách đơn phương. Trong thanh tốn quốc tế, ít dùng
loại L/C này vì L/C huỷ ngang thực chất chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải
là sự cam kết trả tiền chắc chắn.
- Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang (Irrevocable letter of credit): Là
loại Thư tín dụng sau khi đã được mở thì việc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ
chỉ được ngân hàng tiến hành theo thoả thuận của tất cả các bên có liên quan.
Như vậy Thư tín dụng khơng huỷ ngang là cam kết chắc chắn nhất đối với
người bán trong việc thanh

Trịnh Thị Phương Thảo

15

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

- Hiện nay theo UCP 500 có qui định: L/C phải ghi có thể huỷ ngang
hay khơng huỷ ngang, nếu L/C khơng ghi có thể huỷ ngang hay khơng huỷ
ngang thì nó được coi là khơng thể huỷ ngang. Thư tín dụng không thể huỷ
ngang lại được chia làm một số loại như sau:
+ Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang có xác nhận: Là loại Thư tín dụng
khơng thể huỷ bỏ, được một ngân hàng khác xác nhân - đảm bảo trả tiền theo
yêu cầu của ngân hàng mở Thư tín dụng. Với loại L/C này người XK kí phát

hối phiếu đòi tiền ngân hàng mở L/C nhưng gửi thẳng cho ngân hàng xác
nhận để thanh toán. Do trách nhiệm của ngân hàng xác nhận nặng hơn ngân
hàng mở L/C nên ngân hàng mở L/C phải trả thủ tục phí xác nhận thường rất
cao, có khi là 1% giá trị L/C và đặt cọc tiền kí quĩ thậm chí 100% trị giá L/C.
Nguyên nhân có loại L/C này là do người XK khơng hồn tồn tin tưởng vào
ngân hàng mở L/C và giá trị của L/C tương đối lớn. Loại L/C này đảm bảo
nhất cho quyền lợi của người XK và người XK thu tiền về cũng rất nhanh.
+ Thư tín dụng khơng huỷ ngang miễn truy địi (Irrevocable without
recource L/C): Là loại L/C mà sau khi người XK đã được trả tiền thì ngân
hàng mở L/C khơng có quyền đòi lại từ người XK trong bất cứ trường hợp
nào. Khi dùng loại L/C này, người XK khi kí phát hối phiếu phải ghi câu
“without recource to drawers” (miễn truy địi lại người kí phát) và trong L/C
cũng phải ghi như vậy. Loại L/C khơng hủy ngang miễn truy địi cũng được
sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
+ Ngồi ra xét về mặt thực hiện, có thể có các loại Thư tín dụng khác
như Thư tín dụng trả tiền ngay (At sight) hay trả tiền sau (With deferred
payment) hoặc Thư tín dụng chuyển nhượng đựoc (Transferable). Thư tín
dụng chuyển nhượng được: Là loại Thư tín dụng khơng thể huỷ bỏ, trong đó
quy định quyền của ngân hàng trả tiền được trả hoàn toàn hay trả một phần
của thư tín cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên.
Trịnh Thị Phương Thảo

16

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD


1.2.2. Quyền lợi và trách nhiệm của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có trách nhiệm phải tư vấn cho khách hàng
trước và trong quá trình đàm phán hợp đồng, đặc biệt là những hợp đồng có
giá trị lớn hay hợp đồng được tài trợ bằng vốn vay của ngân hàng. Nội dung
tư vấn nhấn mạnh vào các điểm như: Lựa chọn phương thức thanh toán, điều
kiện thanh toán, điều kiện giao hàng, lựa chọn ngân hàng thông báo, ngân
hàng xác nhận.
Ngân hàng cũng cần bám sát quá trình giao hàng hố và tiền tệ. Khi có
trục trặc xảy ra trong q trình thanh tốn và chuyển giao hàng hố, tuỳ từng
trường hợp ngân hàng phối hợp với khách hàng để xử lí trên ngun tắc tơn
trọng tập qn quốc tế nhưng phải đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro cho ngân
hàng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng.
Việc tham gia với vai trò là một trung gian tài chính quan trọng trong
phương thức thanh tốn bằng Tín dụng chứng từ giúp cho Ngân hàng thương
mại thu lợi nhuận. Không một ngân hàng thương mại nào lại không muốn
phát triển các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, trong đó lấy hoạt động thanh tốn
quốc tế làm trọng tâm phát triển. Ngày nay nó đem lại nguồn thu đáng kể
không những về số lượng tuyệt đối mà cả về tỉ trọng. Không chỉ thu lợi nhuận
từ các hoạt động mở L/C, thông báo L/C, thư bảo lãnh,… mà ngân hàng còn
thu được các khoản đáng kể từ các khoản tài trợ cho khách hàng cần vốn để
thực hiện thanh tốn.
Thanh tốn quốc tế nói chung và phương thức Tín dụng chứng từ nói
riêng cịn là một mắt xích quan trọng thúc đẩy phát triển và mở rộng các hoạt
động kinh doanh khác của ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ xuất

Trịnh Thị Phương Thảo

17


Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

nhập khẩu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tăng cường nguồn vốn
huy động, đặc biệt là vốn bằng ngoại tệ,…
1.3. Một số rủi ro thường gặp đối với ngân hàng thương mại trong thanh
tốn quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ
Ngân hàng thanh tốn có thể chịu rủi ro thanh toán trong trường hợp
ngân hàng kiểm tra hồ sơ mở L/C, bộ chứng từ hàng hố nhưng khơng phát
hiện ra những sai sót, nhầm lẫn hay khơng chặt chẽ trong việc yêu cầu người
NK kí quĩ khi mở L/C hoặc khơng truy địi được các khoản phải thu, khoản
tài trợ, các loại phí về thơng báo sửa đổi L/C do trong quá trình kinh doanh
khách hàng gặp phải khó khăn bị phá sản, giải thể hay khách hàng cố ý
khơng thanh tốn,...
Trường hợp có ngân hàng xác nhận L/C cho người XK, thì ngân hàng
xác nhận sẽ phải chịu rủi ro thanh toán cho người XK nếu ngân hàng phát
hành ở nước ngồi và chính phủ nước ngồi có thể áp đặt các qui định về
quản lí hối đối hoặc các hạn chế khác như: Khó khăn về khả năng thanh tốn
của ngân hàng phát hành, khơng nhận được tiền bán hàng do bên thứ ba yêu
cầu Tòa án phong tỏa số tiền đó để thu nợ…, gây cản trở việc thanh toán
khiến cho XK phải chịu thiệt hại do thanh tốn chậm, khơng thanh tốn được.
Tuy nhiên trên thực tế hầu như không xảy ra những rủi ro thanh tốn
khi áp dụng phương thức thanh tốn Tín dụng chứng từ.

Trịnh Thị Phương Thảo


18

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THANH TỐN QUỐC TẾ BẰNG
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH
NH TMCP NGỒI QC DOANH HOÀN KIẾM
2.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh Ngân hàng VP Bank Hồn Kiếm
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của chi nhánh VP Bank Hoàn
Kiếm
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh Việt
Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm
1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày
04 tháng 9 năm 1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04
tháng 09 năm 1993.
Tính đến tháng 8 năm 2006, Hệ thống VPBank có tổng cộng 37 điểm giao
dịch gồm có: Hội sở chính tại Hà Nội, 21 Chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại
các Tỉnh, Thành phố lớn của đất nước là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phịng, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc;
Bắc Giang và 2 Công ty trực thuộc. Năm 2006, VPBank sẽ mở thêm các Chi
nhánh mới tại Vinh (Nghệ An); Thanh Hóa, Nam Định, Nha Trang, Bình
Dương; Đồng Nai, Kiên Giang và các phịng giao dịch, nâng tổng số điểm
giao dịch trên toàn Hệ thống của VPBank lên 50 chi nhánh và phòng giao

dịch. Hiện tại VPBank đã có 90 Chi nhánh và Phịng giao dịch hoạt động tại
34 tỉnh, thành trên cả nước.

Trịnh Thị Phương Thảo

19

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

Ngày 20/10/1994: NHNN Chi nhánh TP Hà Nội chấp thuận cho VPBank
được mở Phịng Giao Dịch I (89 Đinh Tiên Hồng, Quận Hồn Kiếm) tại
Thành phố Hà Nội theo cơng văn số 327/GCT ngày 20/10/1994. Đến nay,
Phòng Giao Dịch này đã chính thức được nâng cấp thành Chi nhánh cấp II
mang tên Chi nhánh Hoàn Kiếm (VP Bank Hoàn Kiếm) theo công văn chấp
thuận số 39/NHNN - HAN7.KSĐB ngày 4/8/2003 của NHNN TP Hà Nội.
Ngày 8/10/2007, VPBank Hồn Kiếm đã chính thức khai trương trụ sở mới
tại địa chỉ số 3 Hai Bà Trưng, Phường Tràng Tiền, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Cũng giống như các chi nhánh cấp II khác trực thuộc Ngân Hàng VP
Bank, VP Bank Hoàn Kiếm thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ ngân hàng theo luật các TCTD, Điều lệ NHTMVN, các quy định của
Pháp luật và quy định của NHTMVN. VP Bank Hồn Kiếm, hoạt động có
con dấu, được mở tài khoản tại NHNN và các tổ chức tín dụng theo quy định
của pháp luật, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế nội bộ theo quy định của
NHNN và NHTMVN, được phép thành lập một số đơn vị trực thuộc và các
đơn vị này cũng được phép có con dấu để hoạt động kinh doanh theo quy định

của NHTMVN.
2.1.2. Chức năng và các nghiệp vụ thực hiện tại NH VPBank - Chi nhánh
Hoàn Kiếm, Hà Nội
NH VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội được giao thực hiện các
chức năng như sau:
- Sử dụng có hiệu quả, bảo quản và phát triển nguồn vốn, nguồn lực
của Chi nhánh.
- Tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước.

Trịnh Thị Phương Thảo

20

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

- Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật và
của NH TMCP VN.
Để thực hiện các chức năng kể trên và căn cứ vào năng lực xử lý
nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ và khả năng phát triển thị trường chi nhánh
được phép thực hiện các nghiệp vụ:
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gưỉ không kỳ hạn, tiền gửi nhanh của các
tổ chức và dân cư trong, ngoài nước bằng VNĐ và ngoại tệ. Phát hành các
loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và các hình
thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển của ngân hàng

- Cho vay trung và dài hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các
tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo cơ chế
tín dụng của NHNN và NH TMCP VN.
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ trị giá
bằng tiền theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ theo quy định.
- Thực hiện nghiệp vụ tư vấn về tiền tệ, quản lý tiền vốn, các dự án đầu
tư phát triển theo yêu cầu thanh toán của khách hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh tốn quốc tế như Bảo lãnh nước ngồi
(theo văn bản uỷ quyền riêng của Tổng Giám đốc NH VPBank), Nhờ thu,
Thư tín dụng, biên lai tín thác, mua bán, chiết khấu hối phiếu chứng từ, khởi
tạo các giao dịch trong hệ thống tài trợ thương mại trong phạm vi được uỷ
quyền.
- Chấp hành quy chế của NHNN, có dự trữ bắt buộc, báo cáo thống kê,
kiểm tra, kiểm soát,… và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc
NH VPBank giao.

Trịnh Thị Phương Thảo

21

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

Sơ đồ minh hoạ về hệ thống tổ chức chi nhánh của NH VPBANK


Trong những năm qua, vượt qua nhiều những khó khăn hoạt động của
Chi nhánh thật sự đã mang lại niềm tin và sự hài lòng cho khách hàng, phục
vụ tốt cho mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội theo định hướng chung của NH
VPBank. Bên cạnh việc khơng ngừng phát triển và hồn thiện trong cung cấp
sản phẩm, dịch vụ mà còn phát huy tối đa thế mạnh để tạo ra sự khác biệt, các
giá trị tăng thêm nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ngồi tăng
trưởng tín dụng, huy động vốn và sử dụng vốn, dịch vụ thẻ v.v, hoạt động
kinh doanh quốc tế luôn là thế mạnh của Chi nhánh so với các chi nhánh,
NHTM khác trên địa bàn và đạt mức tăng trưởng bình quân 15- 20% qua các
năm.

Trịnh Thị Phương Thảo

22

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, quan hệ ngoại thương ngày càng
phát triển, lượng hàng hoá trong xuất nhập khẩu ngày càng lớn đòi hỏi hoạt
động ngân hàng quốc tế ngày càng hoàn thiện để xứng đáng với vai trò là
khâu then chốt trong việc làm trung gian thanh tốn giữa các doanh nghiệp
trong và ngồi nước. Hoạt động kinh doanh quốc tế tại một NHTM như chi
nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội bao gồm các lĩnh vực như: tài trợ thương mại,
kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền và chi trả kiều hối, séc du lịch... Sự phát

triển của hoạt động kinh doanh quốc tế trong mối quan hệ với kinh doanh đối
nội sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh, và hội nhập. Tính
đến nay với những kết quả đã đạt được thì NH VPBank – Chi nhánh Hoàn
Kiếm, Hà Nội đã từng bước khẳng định được mình trong mơi trường kinh
doanh mới nhiều cơ hội nhưng cũng mang đầy tính cạnh tranh, khó khăn và
thách thức.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của NHCT VN – Chi nhánh
Hoàn Kiếm, Hà Nội
Theo quyết định số 125/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Hội đồng quản trị NH
VPBank, thì NH VPBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội được thành lập
với các phịng, ban chính như sau:
- Ban Giám đốc:
+/ Một Giám đốc
+/ Bốn Phó giám đốc
- Các phịng, ban chức năng khác đựoc quy định chức năng và nhiệm
vụ cụ thể cho phù hợp với mơ hình tổ chức và phương thức quản lý nhưng
không trái với chức năng và nhiệm vụ cơ bản do Hội đồng quản trị NH
VPBank đã quy định, bao gồm 11 phòng, ban như sau:

Trịnh Thị Phương Thảo

23

Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD


1) Phịng Kế tốn giao dịch: Phịng Kế tốn giao dịch là phòng nghiệp
vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ
ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch
theo quy định của NHTM CP và của NH VPBank. Quản lý và chịu trách
nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng
giao dịch viên, thực hiện các nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các
sản phảm dịch vụ của ngân hàng và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Giám
đốc giao.
2) Phịng Thanh tốn XNK: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện
nghiệp vụ về tài trợ thương mại tại chi nhánh theo quy định của NH VPBank
đối với chi nhánh cấp I.
3) Phòng Doanh nghiệp lớn: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các doanh nghiệp lớn (doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ
đồng trở lên), để khai thác vốn bằng tiền VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp
vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ,
thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NH VPBank
4) Phòng Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao
dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (doanh nghiệp có vốn
điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng), để khai thác vốn bằng tiền VNĐ và ngoại tệ; xử
lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù
hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NH VPBank.

5) Phòng Khách hàng cá nhân: Là phòng trực tiếp thực hiện giao dịch
với khách hàng là các cá nhân để huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý
nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các nghiệp vụ cho vay phù hợp với
chế độ và thể lệ hiện hành của NHTM CP và hướng dẫn của NH VPBank

Trịnh Thị Phương Thảo

24


Ngân hàng - Tài chính – K36


Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Đức Hiển

Trường Đại học KTQD

6) Phòng Tổng hợp: Là phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng tham
mưu cho Giám đốc chi nhánh lập kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích và
đánh giá tình hình kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi
nhánh.
7) Phịng Tổ chức hành chính: Là phịng nghiệp vụ thực hiện công tác
tổ chức và đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ trương, chính sách của
Nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện cơng tác quản trị và văn
phịng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ,
an ninh, an tồn cho chi nhánh.
8) Phịng Tiền tệ kho quỹ: Là phịng nghiệp vụ quản lý an tồn kho quỹ,
quản lý tiền mặt theo quy định của NH TMCP và NH VPBank. Ứng và thu
tiền cho các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các đơn
vị co thu chi tiền mặt lớn.
9) Phòng Thơng tin điện tốn: Là phịng thực hiện cơng tác quản lý, duy
trì hệ thống thơng tin điện tốn tại chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính
đảm bảo thơng suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh.
10) Phịng Kế tốn tài chính: Là phịng nghiệp vụ có chức năng giúp
cho Giám đốc thực hiện nhiệm vụ chi tiêu trong nội bộ tại chi nhánh theo
đúng quy định của NH TMCP và của NH VPBank.
11) Phòng Kiểm tra nội bộ: Là phịng nghiệp vụ có chức năng giúp
Giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các hoạt động kinh doanh của chi
nhánh nhằm đảm bảo công việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước

và cơ chế quản lý của ngành.

Trịnh Thị Phương Thảo

25

Ngân hàng - Tài chính – K36


×