Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Duy trì và mở rộng thị trường XK hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty sản xuất - XNK tổng hợp Hà Nội (HAPROSIMEX)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.2 KB, 64 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
Mở đầu
Ngày nay, khi toàn cầu hoá không chỉ là một xu hớng mà đã trở thành
một quá trình vận động mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới thì hội nhập kinh tế
quốc tế là vấn đề tất yếu đối với mọi khu vực và mọi quốc gia trong đó có Việt
Nam. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các quốc gia phát huy đợc lợi
thế so sánh của mình thông qua hoạt động xuất nhập khẩu.
Cùng với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật, của mạng lới công
nghệ thông tin đã khiến ngời tiêu dùng xích lại gần nhau hơn và vai trò của xuất
khẩu càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết đặc biệt với các nớc đang phát
triển. Việt Nam là một quốc gia còn rất non trẻ trong tiến trình thâm nhập thị tr-
ờng quốc tế, sức cạnh tranh còn yếu kém, kinh nghiệm ít ỏi. Vì vậy chiến lợc
hớng vào xuất khẩu là chiến lợc cơ bản mang tính chất cốt lõi trong quá trình
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp với gần 75% dân số sống ở khu vực
nông thôn với sản xuất nông nghiệp là ngành nghề chính. Vì vậy, việc tìm đầu
ra cho hàng nông sản là một trong những mục tiêu quan trọng của nớc ta trong
thời kỳ đổi mới. Trong đó, xuất khẩu nông sản là một hớng đi đúng đắn, mang
lại nhiều lợi ích cho nông dân và toàn xã hội. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và
khu vực hoá là xu hớng đặc thù của sự phát triển kinh tế thế giới ngày nay, nông
nghiệp Việt Nam không thể đứng ngoài cuộc mà phải mở cửa cùng hội nhập với
các nớc. Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, lao động, hàng nông sản Việt
Nam đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới và thu đợc những thành tựu đáng
khích lệ, một trong những số đó là thị trờng Liên minh Châu âu (EU).
Thị trờng EU là một thị trờng lớn và tiềm năng đới với hàng nông sản
xuất khẩu nớc ta. Tuy nhiên, EU lại là thị trờng rất khó tính và có độ rủi ro cao,
hơn nữa hàng nông sản vào EU còn bị cạnh tranh gay gắt bởi hàng nông sản
Trung Quốc, Thái Lan, ấn Độ Thực tế là kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản
của Việt Nam vào thị trờng EU trong thời gian qua vẫn ở mức khiêm tốn, cha
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
1


Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
phản ánh đúng tiềm năng. Vì vậy để phát huy lợi thế và khẳng định đợc vị thế
của hàng nông sản Việt Nam trên thị trờng EU chúng ta phải có những chiến l-
ợc và sách lợc cụ thể.
Nhằm góp phần nghiên cứu, tìm hiểu về xuất khẩu hàng nông sản của
Việt Nam vào EU em đã chọn Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị tr-
ờng EU_Thực trạng và giải pháp làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm có
3 chơng
Chơng 1 : Vai trò và tiềm năng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam.
Chơng 2 : Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng
EU.
Chơng 3 : Một số giải pháp mở rộng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam
vào thị trờng EU.
Do thời gian không dài và kiến thức còn hạn chế nên đề tài của em không
tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em kính mong đợc sự đóng góp của các thầy
cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên.
Để hoàn thành đợc khoá luận em xin chân thành cảm sự giúp đỡ của
khoa đã tạo điều kiện cho em trong quá trình tìm kiếm tài liệu và sự giúp đỡ của
thầy giáo hớng dẫn.
Chơng 1: Vai trò và tiềm năng xuất khẩu hàng
nông sản của Việt Nam
1.1 Tiềm năng xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
2
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
Ngành nông sản là ngành sản xuất gắn liền với các điều kiện tự nhiên đặc
biệt là đất đai và khí hậu cùng với việc sử dụng nhiều lao động với chất lợng
không cao, giá rẻ. Ngoài ra xuất khẩu nông sản còn bị chi phối bởi các vấn đề
kinh tế, văn hoá, chính trị, xã hội, khoa học công nghệ kỹ thuật của một quốc

gia.
1.1.1. Vị trí địa lý
Việt Nam nằm trên bán đảo Đông Dơng, gần trung tâm Đông Nam
á_khu vực có tốc độ tăng trởng kinh tế cao và năng động nhất thế giới hiện
nay. với diện tích 33 063km2, bờ biển dài 3200 km và một hải phận rộng lớn.
Phía Bắc giáp Trung Quốc; phía Tây giáp Lào và Cămpuchia; phía Đông và
phía Nam giáp biển Đông. ngoài phần đất trên lục địa, Việt Nam còn bao gồm
nhiều đảo và quần đảo. Việt Nam nằm trên các tuyến đờng hàng hải và hàng
không huyết mạch thông thơng giữa ấn Độ Dơng và Thái Bình Dơng, giữa
Châu Âu và Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản và các nớc trong khu
vực. Từ các cảng biển, cảng sông, chỉ mất từ 3 - 5 giờ là tàu vận tải có thể hoà
nhập vào hệ thống đờng biển quốc tế. Từ trục đờng quốc tế này tàu có thể đi
đến vùng Đông Bắc á, Đông Nam á, Trung Cận Đông, Châu Âu và Châu Mỹ
rất tiện lợi. Nhờ vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam có thể xuất khẩu nông sản đi
hầu hết các thị trờng lớn trên thế giới một cách khá dễ dàng.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Với tổng diện tích tự nhiên 32,9 triệu ha, trong đó có trên 20,4 triệu ha
đất nông nghiệp chiếm 62% tổng diện tích đất tự nhiên. cùng với điều kiện khí
hậu nhiệt đơi gió mùa, độ ẩm trung bình lớn là điều kiện tốt để phát triển nhiều
loại cây ăn quả, rau, hoa đặc biệt mang lại giá trị xuất khẩu cao khi vào nớc
nhập khẩu có khí hậu ôn đới không thể trồng đợc loại cây này. Điều kiện sinh
thái khá phong phú đa dạng, đợc phân thành 7 vùng sinh thái khác nhau, mỗi
vùng có một thế mạnh và đặc trng riêng trong bố trí cây trồng vật nuôi. Đặc biệt
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
3
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
có nhiều tiểu vùng sinh thái khí hậu đặc thù cho phép phát triển một số cây đặc
sản có giá trị xuất khẩu cao mà ít nơi có đợc, tạo cho nông sản Việt Nam có
năng suất sinh học cao nhng đặc trng về hơng vị-chất lợng tự nhiên, đợc thế
giới a thích, là những lợi thế trong cạnh tranh. Một số vùng với những cây trồng

có giá trị xuất khẩu :
+ Vùng Tây Nguyên có độ cao 400-700m, với nền đất đỏ bazan là điều
kiện thích hợp để phát triển cây cà phê. sản phẩm cà phê Robusta của Việt
Nam đợc trồng ở vùng này có chất lợng và hơng vị đậm đà không thua kém cà
phê của Brazin.
+ Vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long đợc đánh
giá vào loại phì nhiêu trên thế giới. Độ màu mỡ và những đặc điểm thời tiết khí
hậu mùa vụ cho phép hai vùng này sản xuất lúa quanh năm trên diện tích
lớn, thích nghi với nhiều giống lúa cao sản, lúa đặc chủng có năng suất cao.
+ Vùng Đông Nam Bộ hiện nay đợc đánh giá là vùng có nền kinh tế
nông nghiệp giàu nhất cả nớc, nằm trong khu vực kinh tế công nghiệp-dịch vụ
và đô thị lớn nhất nớc ta, với điều kiện tự nhiên phong phú đa dạng cho phép bố
trí sản xuất nhiều loại cây trồng vật nuôi có hiệu quả nhất là những cây nh : lúa,
gạo, ngô, sắn,
Ngoài những yếu tố kể trên thì Việt Nam còn có hệ thống thực vật phong
phú và đa dạng. Chỉ tính riêng các loại cây ăn quả Việt Nam đã có 39 họ, 124
loài, 350 giống cây. Với đủ các chủng loại cây nhiệt đới và ông đới. Đặc biệt có
những loại cây đặc sản nh : xoài, bởi Năm roi, vải Thanh Hà, thanh long có
giá trị xuất khẩu cao.
Nh vậy về điều kiện tự nhiên Việt Nam có cơ hội và nền tảng phát triển
một nền nông nghiệp bền vững tạo đà cho nền kinh tế phát triển.
1.1.3. nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố quyết định đến sự phát triển của các ngành
kinh tế trong đó có ngành nông sản. Nớc ta có khoảng 83,12 triệu ngời (2005)
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
4
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
trong đó 42,71 triệu ngời lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế. Theo
ng nh kinh tế , tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông lâm ng nghiệp chiếm
56,8%; khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 17,9% v khu v c dch v 25,3%.

Nh vậy có thể thấy lao động trong lĩnh vực nông nghiệp nớc ta rất dồi dào.
Giá nhân công lao động ở Việt Nam lại thấp hơn nhiều so với các quốc
gia trong khu vực : giá công lao động Việt Nam chỉ bằng 1/3 Thái Lan, bằng
1/30 của Đài Loan và 1/26 Singapo với lực lợng lao động trẻ từ 52-54% tổng lao
động cả nớc. Bên cạnh đó, ngời Việt Nam có đặc điểm là cần cù lao động,
thông minh sáng tạo, có khả năng nắm bắt nhanh công nghệ, có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ngời nông dân Việt Nam qua
nhiều thế hệ đã tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm trong trồng trọt, chọn giống...
Đây là những thuận lợi to lớn để vơn tới một nền nông nghiệp tiên tiến, có điều
kiện đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu nông sản _ một ngành cần rất nhiều lao
động.
1.1.4. Chính sách của nhà nớc
Để đạt đợc các mục tiêu trong khuôn khổ chiến lợc phát triển nông
nghiệp và nông thôn trong thời kỳ mới, Chính phủ Việt Nam sử dụng một loạt
chính sách khuyến nông bao gồm chính sách đất đai, chính sách tín dụng nông
thôn, chính sách giá và chính sách đầu t.
+ Chính sách đất đai: Đối với ngời trồng rau quả, đất đai là yếu tố hàng
đầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu.
Chính sách đất đai tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất và xuất khẩu nông
sản. Hệ thống chính sách đất đai đã ban hành rất phong phú. Đối với lĩnh vực
kinh doanh xuất khẩu nông sản , chính sách đất đai đã tác động tích cực, tạo ra
vùng sản xuất những sản phẩm nông sản đặc sản nhằm chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, hình thành nên những trang trại chuyên về một hoặc một số mặt hàng
nông sản phù hợp với điều kiện về khí hậu và thổ nhỡng của địa phơng. Trong
thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
5
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
đất đai cho phù hợp với cơ chế thị trờng, sử dụng có hiệu quả đất đai vào mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, trong đó có lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu

nông sản
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/NĐ - CP ngày 27 tháng 09 năm
1993 về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng lâu dài vào
mục đích sản xuất nông nghiệp và Nghị quyết số 01/NĐ - CP ngày 04 tháng 01
năm 1995 về việc giao khoán sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản trong các doanh nghiệp Nhà nớc. Bên cạnh đó,
Luật đất đai năm 1993 là một bớc tiếp theo trong việc tạo ra quyền sử dụng đất
tự do hơn đối với nông dân. Thời gian sử dụng đất đã tăng lên 20 năm đối với
cây hàng năm, và 50 năm đối với cây lâu năm. Trong những năm gần đây,
Chính phủ đã thực hiện các quy định khác nữa để đẩy nhanh tiến độ phân bổ
quyền sử dụng đất.
+ Chính sách tín dụng nông thôn: Để khuyến khích phát triển nông
nghiệp góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, Chính
phủ ban hành Nghị định số 14/ NĐ - CP ngày 01 tháng 03 năm 1993 về chính
sách cho hộ gia đình vay vốn để sản xuất, phát triển nông - lâm - ng nghiệp và kinh
tế nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nớc cũng có chính sách tín dụng u đãi (cho vay vốn
dài hạn với lãi suất thấp) để các hộ nông dân yên tâm sản xuất.
+ Chính sách giá: Nhà nớc có nhiều chính sách trợ giá hàng nông sản.
Trong công tác thu mua nông sản, Nhà nớc còn quy định mức giá sàn để tránh
tình trạng ngời nông dân bị ép giá khi giá nông sản trên thị trờng thế giới biến
động và ở mức thấp. Nh vậy, ngời nông dân sẽ không bị thua thiệt.
+ Chính sách đầu t: Với mục tiêu thực hiện thành công Nghị quyết của
Ban chấp hàng Trung ơng khoá IX về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 - 2010, Nhà nớc đã ban hành nhiều chính
sách đầu t phát triển cơ sở hạ tầng nông nghiệp nh thuỷ lợi, đờng sá, cầu cống.
Ngoài ra, Nhà nớc tăng cờng đầu t giống cây con, đa nhanh tiến bộ khoa học và
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
6
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, từng bớc hình thành nền nông nghiệp

hàng hoá lớn.
Ngày 24 tháng 06 năm 2002, Thủ tớng Chính phủ ký quyết định số
80/2002/QĐ - TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản qua hợp đồng
với mục đích gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá để phát
triển sản xuất nông nghiệp ổn định và bền vững. Đây sẽ là nhân tố thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất nông sản nói riêng phát triển.
Bên cạnh những lợi thế mà chúng ta có đợc thì khoa học công nghệ và
vốn là những hạn chế mà hiện tại Việt Nam phải đối mặt. Khả năng huy động
vốn và sử dụng nguồn vốn là rất yếu kém. Mặt khác chúng ta cha tạo cho mình
đợc một nền tảng vững vàng để tự nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật
mới. Theo nghiên cứu thì Việt Nam còn đi sau Thai Lan khoảng 20 năm, và nếu
so với các nớc phát triển khác thì thực sự còn là khoảng cách khá xa. Năm
2004, Diễn đàn kinh tế thế giới đã đa ra bảng xếp hạng các chỉ số công nghệ.
Trong bảng xếp hạng này, thứ bậc của nớc ta thua kém rất xa so với Thái Lan :
chỉ số công nghệ của Thái Lan đứng thứ 43 trong khi Việt Nam ở vị trí 92; chỉ
số đổi mới công nghệ Thái Lan 37, Việt Nam 79; chỉ số chuyển giao công nghệ
Thái Lan 4, Việt Nam 66; chỉ số thông tin và viễn thông Thái Lan 55, Việt Nam
86.
Nh vậy có thể nói nền nông nghiệp nói chung và nông sản nói riêng là
một ngành thực sự có lợi thế so sánh trong hoạt động thơng mại quốc tế. Nói
nh vậy không phải ta chỉ tập trung vào nông nghiệp mà mục tiêu chủ yếu của n-
ớc ta là vẫn tiến tới một nền kinh tế có cơ cấu hiện đại, công nghiệp dịch vụ
chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh tế. Nhng trong điều kiện nh hiện nay
khai thác lợi thế ngành nông nghiệp tốt sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển, góp phần cải thiện nguồn vốn, tạo điều kiện tiếp cận vơi công nghệ hiện
đại đây nhanh tiến trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
1.2 Vai trò của xuất khẩu hàng nông sản.
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
7
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng

1.2.1 Xuất khẩu nông sản góp phần giải quyết việc làm và cải thiện
đới sống nông dân.
Nh trên đã nói, đối với một nớc nông nghiệp nghèo nh Việt Nam, ngành
nông nghiệp có ảnh hởng nhiều nhất đến đời sống nhân dân. Dân số Việt Nam
hiện nay có khoảng 83,12 triệu dân, 75% trong số đó là sống ở khu vực nông
thôn, và khoảng 40% dân số đang trong độ tuổi lao động. Nh vậy có thể thấy
một lực lợng lao động dồi dào lên đến gần 30 triệu ngời hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp. Việc sản xuất và xuất khẩu nhóm hàng này đã góp
phần vào việc tạo công ăn việc làm cho họ. Theo thống kê, hiện gần 50% sản l-
ợng nông nghiệp hàng năm đợc đem xuất khẩu. Trong đó có những mặt hàng
sản xuất ra chủ yếu để xuất khẩu nh cà phê, hạt điều (xuất khẩu chiếm 95% sản
lợng), hạt tiêu (chiếm 90%), cao su (85%), chè (60%) (Nguồn: Viện Kinh tế
thế giới).
Tác động của xuất khẩu nông sản đến đời sống nhân dân khá rõ nét, đợc
thể hiện trên nhiều phơng diện. Một mặt sản xuất nông nghiệp là nơi thu hút
nhiều lao động và có thu nhập khá ổn định, mặt khác xuất khẩu nông sản tạo ra
ngoại tệ để nhập khẩu sản phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng
phong phú của nhân dân. Sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp rất phong phú,
phối hợp từ công nghệ đơn giản nhất đến những kỹ thuật tiên tiến. Ngành nông
nghiệp có khả năng tạo nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động, tăng thu lợi
nhuận để tích luỹ làm tiền đề phát triển các ngành công nghiệp khác góp phần
nâng cao mức sống và ổn định tình hình chính trị xã hội.
Tiêu biểu về hiệu quả xã hội của xuất khẩu nông sản là cây cà phê trên
đất Tây Nguyên. Trớc đây, Tây Nguyên là mảnh đất nghèo, khí hậu khô nóng,
sản xuất lơng thực kém phát triển với GDP/đầu ngời năm 1998 cha đến 200
USD. Từ đó dẫn đến việc đời sống kinh tế và dân trí kém phát triển, tiềm ẩn
những nguy cơ bất ổn về chính trị. Sau khi chuyển sang chuyên canh cây công
nghiệp nh cà phê, hồ tiêu, chè tình hình kinh tế chính trị ở đây đ ợc cải thiện
rất nhiều. Cà phê Tây Nguyên đã nổi tiếng trên toàn thế giới, đợc xuất đi hơn 50
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp

8
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
nớc với kim ngạch mỗi năm khoảng 300 triệu USD, đa GDP bình quân năm
2002 đạt 283 USD/ngời (Nguồn: Tổng cục thống kê). Cây cà phê không chỉ giải
quyết vấn đề lao động, việc làm, góp phần vào công tác định c, phủ xanh đất
trống đồi núi trọc, bảo vệ môi trờng sinh thái mà nhờ đó ngời dân Tây Nguyên
còn có cơ hội nâng cao nhận thức và hiểu biết, góp phần giữ vững trật tự an ninh
xã hội.
Không những thế, ngành hàng nông sản còn có khả năng phát triển trên
nhiều vùng kinh tế, đặc biệt ở các vùng miền núi, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế vùng lãnh thổ theo hớng hợp lý. Với đặc điểm là sử dụng nhiều lao
động, đơn giản về kỹ thuật, quy mô đầu t không lớn, trong giai đoạn đầu của
quá trình Công nghiệp hoá, sản xuất nông nghiệp vẫn là một trong những ngành
quan trọng và đợc đánh giá là một mũi nhọn trong chiến lợc phát triển kinh tế
hớng về xuất khẩu của nớc ta hiện nay.
1.2.2 Xuất khẩu nông sản kéo theo sự phát triển của các ngành có liên
quan.
Chiến lợc xuất khẩu hàng nông sản trong thời gian qua đã và đang đóng
vai trò rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Nông sản Việt Nam đã có mặt ở nhiều nớc với các sản phẩm chủ lực có khả
năng chi phối thị trờng thế giới nh : cà phê, chè, gạo, hồ tiêu Việc đẩy mạnh
xuất khẩu nông sản đã tạo động lực cho một số ngành khác có điều kiện phát
triển, đặc biệt là công nghiệp chế biến. Trong khoảng thời gian 1990-2000,
công nghiệp chế biến nông lâm sản đã tạo ra khoảng 3- 4 triệu chỗ làm với tổng
giá trị xuất khẩu khoảng 7 tỷ USD.
Khi xuất khẩu nông sản, do yêu cầu của thị trờng thế giới và sự cạnh
tranh khốc liệt mà các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu luôn phải tìm tòi, cải
tiến mẫu mã chất lợng sản phẩm, nâng cao hàm lợng công nghệ của sản phẩm
thông qua việc đầu t vào công tác lai tạo và chọn giống; công nghệ thu hoạch và
bảo quản; công nghệ chế biến nhằm đáp ứng một cách tốt nhất cho nhu cầu

Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
9
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
của thị trờng. Đây cũng là một nguyên nhân kích thích ngành nông nghiệp phát
triển, tự hiện đại hoá mình và góp phần hiện đại hoá đất nớc.
Bên cạnh đó, thông qua xuất khẩu, ngành hàng nông sản của Việt Nam
đã thâm nhập thị trờng thế giới, từ đó mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại giữa Việt Nam và các nớc khác. Thế giới đã biết đến
Việt Nam thông qua các sản phẩm nông sản và tạo vị thế của Việt Nam trên tr-
ờng quốc tế. Nhờ đó các mối quan hệ khác cũng phát triển theo nh du lịch quốc
tế, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế... Sự phát triển những ngành này cũng tác
động ngợc trở lại tới hoạt động xuất khẩu của ngành hàng nông sản.
1.2.3.Tăng thu ngoại tệ và đóng góp vào GDP của cả nớc.
Việt Nam là một nớc có nhiều u thế về xuất khẩu hàng nông sản do các
điều kiện tự nhiên, con ngời và lịch sử. Nhờ vậy, kim ngạch xuất khẩu nhóm
hàng này tăng đều qua các năm và là một trong những nguồn thu ngoại tệ lớn
nhất trong nớc. Ngoài ra, so với hàng công nghiệp tiêu dùng nh dệt may, da
giầy hoặc cơ khí, điện tử lắp ráp... thì nhìn chung trong cùng một lợng kim
ngạch xuất khẩu nh nhau, tỷ lệ chi phí sản xuất có nguồn gốc ngoại tệ của hàng
nông sản là rất thấp. Do đó, thu nhập ngoại tệ ròng của hàng nông sản xuất
khẩu sẽ cao hơn rất nhiều. Ví dụ: chi phí sản xuất gạo xuất khẩu có nguồn gốc
ngoại tệ chỉ chiếm khoảng 15% giá trị kim ngạch gạo. Điều đó có nghĩa là cứ 1
USD kim ngạch xuất khẩu gạo thì tạo ra 0,85 USD thu nhập ngoại tệ thuần cho
đất nớc.
Đối với hàng nông sản, xuất khẩu mở ra một thị trờng thế giới rộng lớn
với hơn 6 tỷ dân (gấp 80 lần so với thị trờng nội địa có 83,12 triệu dân). Bởi
vậy, định hớng nền nông nghiệp hớng về xuất khẩu là hớng đi đúng đắn giúp
phát huy tốt tính năng động của các thành phần kinh tế, huy động đợc vốn và
lao động vào sản xuất các mặt hàng thuộc ngành hàng nông sản.
Cụ thể, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt 2100 triệu USD

chiếm 7,67%; năm 2002 đạt 2599 triệu USD, chiếm 8,29 % GDP và năm 2003
lần lợt là 3000 triệu USD và 8,96% GDP. Qua đó ta có thể thấy đóng góp của
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
10
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
xuất khẩu nông sản vào GDP là không nhỏ với tỷ trọng luôn trong khoảng từ
8-10%.
So sánh tỷ trọng hàng nông sản trong các nhóm hàng xuất khẩu của Việt
Nam chúng ta thấy rằng từ 2000 đến nay, tỷ trọng hàng công nghiệp nặng và
khoáng sản có xu hớng giảm sút, nhóm hàng công nghiệp nhẹ và thủ công mỹ
nghệ có chiều hớng gia tăng. Hàng nông sản xuất khẩu vẫn duy trì đợc vị trí
quan trọng mặc dù cũng đã có giảm sau năm 2000 do kim ngạch xuất khẩu gạo
giảm. Trớc năm 2000 tỷ trọng xuất khẩu nông sản trong tổng kim ngạch xuất
khẩu là khoảng 24%, sau năm 2000 chỉ dao động ở mức 15-16%. Điều này đợc
thể hiện cụ thể qua bảng 1.1 dới đây.
Bảng 1.1 : Tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu phân theo nhóm hàng của Việt
Nam giai đoạn 2000-2004
Đơn vị : %
Nhóm hàng
2000 2001 2002 2003 2004
Hàng CN nặng và khoáng sản 37,2 34,9 31,8 32,2 32,6
Hàng CN nhẹ, tiểu thủ CN 33,9 35,7 40,6 42,7 41,2
Hàng nông sản 17,7 16,1 14,3 13,3
Hàng lâm sản 1,1 1,2 1,2 1,0
17,1
(*)
Hàng thuỷ sản 10,1 12,1 12,1 10,8 9,1
(*) tỷ trọng nông lâm sản. Nguồn : Tổng cục thống kê
Hàng nông sản Việt Nam hiện nay đã trở thành mặt hàng quen thuộc và
đợc a chuộng trên thế giới do giá thấp, chất lợng khá, cơ cấu chủng loại phong

phú, nguồn hàng ổn định. Tuy đây mới là những kết quả bớc đầu, song đã góp
phần đáng kể trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông
thôn, tạo ra bớc chuyển biến mạnh mẽ từ nền kinh tế thuần nông, tự cung tự cấp
sang nền kinh tế thị trờng nhằm nâng cao vị thế của nền nông nghiệp Việt Nam
trên thơng trờng quốc tế.
Nh vậy, với u thế là ngành hàng sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội, thu hút nhiều lao động, tạo ra khoản thu ngoại tệ lớn, ngành
hàng nông sản đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế nớc ta,
phù hợp với giai đoạn đầu của quá trình Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc.
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
11
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
Chơng 2 : Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản
của Việt Nam vào EU.
2.1. Tổng quan về thị trờng EU.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của EU.
Liên minh châu Âu (EU) là một tổ chức gồm các quốc gia châu Âu, đợc
thành lập với mục đích đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế và tăng cờng hợp
tác giữa các nớc thành viên. Trụ sở của EU đóng tại Brussels, Bỉ
EU đợc chính thức thành lập ngày 1 tháng 11 năm 1993. Đây là kết quả
của việc hình thành một loạt các tổ chức hợp tác châu Âu mà bắt đầu là Cộng
đồng than thép Châu Âu (ECSC)(năm 1952) và sau cùng là cộng đồng năng l-
ợng nguyên tử và cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) hợp nhất thành cộng đồng
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
12
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
châu Âu (EC) (năm 1967). Các thành viên của EC bao gồm: Bỉ, Đan Mạch,
Pháp, Đức, Hy Lạp, Italia, Luxembourg, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Anh và Tây Ban
Nha. Năm 1991, chính phủ của 12 quốc gia thành viên EC đã ký hiệp ớc
Maastricht hình thành liên minh châu Âu. Năm 1995 các quốc gia gồm: áo,

Phần Lan và Thuỵ Điển gia nhập EU, tăng số thành viên EU lên 15 nớc. Cũng
trong năm này, một loạt các quốc gia Đông Âu đã nộp đơn xin gia nhập EU nh-
ng mãi đến năm 2002, EU mới quyết định chấp nhận 10 quốc gia gồm: Séc,
Hungary, Ba Lan, Slovenia, Slovakia, Latvia, Estonia, Lithuania, Malta, Síp.
Đến 1/5/2004, 10 quốc gia này sẽ chính thức trở thành thành viên của EU nâng
tổng số thành viên lên 25 quốc gia (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Thời gian tham gia vào EU của các quốc gia thành viên
Năm Số quốc gia
mới
Tên quốc gia
1957 6 Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxambourg
1973 3 Anh, Ailen, Đan Mạch
1981 1 Hy Lạp
1986 2 Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha
1995 3
áo, Thuỵ Điển, Phần Lan
1/5/2004 10 Séc, Hungary, Ba Lan, Slovenia, Slovakia,
Latvia, Estonia, Lithuania, Malta và Síp
Nguồn:www. eurunion.org, 25/10/2003
2.1.2. Đặc điểm thị trờng EU.
Là thị trờng thống nhất của 25 nớc thành viên với hơn 455 triệu dân, EU
hiện là đối tác thơng mại lớn nhất của Việt Nam. Nhu cầu nhập khẩu hàng năm
của EU về hàng hoá của Việt Nam rất lớn và chính sách thơng mại của EU đối
với Việt Nam đang dần đợc cải thiện. Mặt khác, tại thời điểm này Việt Nam
đang thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá hớng vào xuất khẩu. Do vậy, thị trờng
EU là nơi để các nhà xuất khẩu Việt Nam thể hiện sức mạnh của mình. Dù cơ
hội xuất khẩu sang thị trờng EU rất lớn, nhng để xâm nhập và chiếm lĩnh thị tr-
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
13
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng

ờng này các nhà xuất khẩu Việt Nam cần phải nắm vững đợc những đặc điểm
của thị trờng EU.
Thứ nhất, về tập quán và thị hiếu ngời tiêu dùng
EU là một thị trờng rộng lớn bao gồm thị trờng 25 quôc gia, mỗi thị tr-
ờng lại có đặc điểm tiêu dùng riêng. Do vậy, có thể thấy rằng thị trờng EU có
nhu cầu rất đa dạng và phong phú về hàng hóa. Có nhứng loại hàng hoá đợc a
chuộng ở thị trờng Pháp, Italia, Bỉ nhng lại không đợc ngời tiêu dùng ở Anh,
Ailen, Đan Mạch và Đức đón chào. Tuy có những khác biệt nhất định về tập
quán và thị hiếu tiêu dùng giữa các quốc gia trong khối EU, nhng các thành
viên đều là những quốc gia nằm trong khu vực Tây, Bắc và Đông Âu nên có
những điểm tơng đồng về kinh tế và văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế khá
đồng đều, cho nên ngời dân thuộc khối EU có những đăc điểm chung về sở
thích và thói quen tiêu dùng. Ngời tiêu dùng EU có sở thích và thói quen sử
dụng sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới. Họ cho rằng, những nhãn
hiệu này gắn với chất lợng sản phẩm và uy tín lâu đời, cho nên dùng những sản
phẩm này sẽ an tâm về chất lợng và an toàn cho ngời sử dụng. Nhiều trờng hợp,
những sản phẩm này có giá rất đắt, nhng họ vẫn mua và không thích thay đổi
sang các sản phẩm không nổi tiếng khác dù giá rẻ hơn nhiều. Đặc biệt đối với
những sản phẩm của các nhà sản xuất không có danh tiếng hay nói các khác
những sản phẩm của các nhãn hiệu ít ngời biết đến thì rất khó tiêu thụ trên thị
trờng này. Ngời tiêu dùng EU rất sợ mua những sản phẩm nh vậy, vì họ cho
rằng sản phẩm của các nhà sản xuất không có danh tiếng sẽ không đảm bảo về
chất lợng, vệ sinh thực phẩm và an toàn cho ngời sử dụng, do đó không an toàn
đối với sức khoẻ và cuộc sống của họ.
EU là một trong thị trờng lớn trên thế giới cũng nh thị trờng Mỹ, nhng
khác với thị trờng Mỹ ở chỗ EU là một cộng đồng kinh tế mạnh và là trung tâm
văn minh lâu đời của nhân loại, do đó sở thích tiêu dùng của ngời Châu Âu rất
cao sang. Họ có thu nhập, mức sống cao và khá đồng đều, yêu cầu rất khắt khe
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
14

Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
về chất lợng và độ an toàn của sản phẩm nói chung, còn nói riêng đối với thực
phẩm thì chất lợng và vệ sinh là hàng đầu. Yếu tố quyết định đến tiêu dùng của
ngời Châu Âu là chất lợng hàng hoá chứ không phải là giá cả đối với đại đa số
các mặt hàng đợc tiêu dùng trên thị trờng này. Trong khi đó, Mỹ là một xã hội
đa văn hoá, đa dân tộc. Bởi vậy, sở thích tiêu dùng của ngời Mỹ rất đa dạng về
chung loại hàng và đòi hỏi về chất lợng hàng không quá khắt khe nh thị trờng
EU.
Thị trờng EU về cơ bản cũng giống nh một thị trờng quốc gia, do vậy có
3 nhóm ngời tiêu dùng khác nhau:
(1) Nhóm có
khả năng thanh
toán cao, chiếm
gần 20% dân số
của EU, dùng
những mặt
hàng có chất lợng tốt nhất và giá cả cũng đắt nhất hoặc những mặt hàng hiếm và
độc đáo.
(2) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức trung bình, chiếm 68% dân số,
sử dụng chủng loại hàng hoá có chất lợng kém hơn một chút so với nhóm 1 và
giá cả cũng rẻ hơn.
(3) Nhóm có khả năng thanh toán ở mức thấp, chiếm khoảng gần 12%
dân số, tiêu dùng những mặt hàng có chất lợng và giá cả thấp hơn so với hàng
của nhóm 2.
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
15
20%
12%
68%
Nhóm có khả năng thanh toán cao(20%)

Nhóm có khả năng thanh toán trung bình(68%)
Nhóm có khả năng thanh toán thấp(12%)
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
Hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trờng này gồm cả hàng cao
cấp lẫn hàng bình dân phục vụ cho mọi đối tợng. Đối tợng tiêu dùng hàng Việt
Nam là nhóm 2 và 3. Các đối thủ cạnh tranh chính của hàng Việt Nam là hàng
Trung Quốc và hàng của các nớc ASEAN khác (Thái Lan, Indonesia,
Malaysia,v.v...).
Sở thích và thói quen tiêu dùng trên thị trờng này đang thay đổi rất nhanh
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Ngày nay, ngời Châu
Âu cần nhiều chủng loại hàng hoá với số lợng lớn và những hàng hoá có vòng
đời sản phẩm ngắn. Không nh trớc kia họ chỉ thích sử dụng những hàng hoá có
chất lợng cao, giá đắt, vòng đời sản phẩm dài, hiện nay sở thích tiêu dùng lại là
những sản phẩm có chu trình sống ngắn hơn, giá rẻ hơn và phơng thức dịch vụ
tốt hơn. Thói quen này đối với tất cả các loại hàng hoá tiêu dùng, kể cả hàng
công nghệ cao. Tuy có sự thay đổi về sở thích và thói quen tiêu dùng nh vậy,
nhng chất lợng hàng hoá vẫn là yếu tố quyết định đối với phần lớn các mặt hàng
đợc tiêu thụ trên thị trờng này.[3,tr12]
Thứ 2, về kênh phân phối.
Hệ thống phân phối trên thị trờng EU về cơ bản giống nh hệ thống phân
phối của một quốc gia, gồm mạng lới bán buôn và mạng lới bán lẻ. Tham gia
vào thị trờng này là các Công ty xuyên quốc gia, hệ thống các cửa hàng, siêu
thị, các công ty bán lẻ độc lập,v.v...
Các công ty xuyên quốc gia EU thờng phát triển theo mô hình gồm: ngân
hàng hoặc công ty tài chính, nhà máy, công ty thơng mại, siêu thị, của hàng,...
Các công ty xuyên quốc gia tổ chức mạng lới tiêu thụ hàng của mình rất chặt
chẽ, họ chú trọng từ khâu đầu t đến khâu sản xuất hoặc mua hàng đến khâu
phân phối hàng cho mạng lới bán lẻ. Do vậy, họ có quan hệ rất chặt chẽ với các
nhà thầu nớc ngoài (các nhà xuất khẩu ở các nớc) để đảm bảo nguồn cung cấp
hàng ổn định và giữ uy tín với mạng lới bán lẻ. Rất ít trờng hợp các siêu thị lớn

hoặc các công ty bán lẻ độc lập mua hàng trực tiếp từ các nhà xuất khẩu nớc
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
16
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
ngoài. Mối quan hệ bạn hàng giữa các nhà buôn và bán lẻ trên thị trờng EU
không phải là ngẫu nhiên mà phần lớn là do có quan hệ tín dụng và mua cổ
phần của nhau. Các nhà bán buôn và bán lẻ trong hệ thống phân phối của EU
thờng có quan hệ làm ăn lâu đời và rất ít khi mua hàng của các nhà cung cấp
không quen biết cho dù giá hàng có rẻ hơn nhiều vì uy tín kinh doanh với khách
hàng đợc họ đặt lên hàng đầu mà muốn giữ đợc điều này thì hàng phải đảm bảo
chất lợng và nguồn cung cấp ổn định. Họ liên kết với nhau chặt chẽ thành một
chuỗi mắt xích trong kinh doanh bằng các hợp đồng kinh tế, các cam kết kinh
tế. Việc đổ bể các hợp đồng nhập khẩu sẽ kéo theo sự đổ bể của các hợp đồng
cung ứng nội địa. Vì vậy mà các nhà nhập khẩu của EU yêu cầu rất cao về việc
tuân thủ chặt chẽ các điều khoản của hợp đồng, đặc biệt là chất lợng và thời
gian giao hàng.
Hệ thống phân phối của EU đã hình thành lên một tổ hợp rất chặt chẽ và
có nguồn gốc lâu đời. Tiếp cận dợc với hệ thống này không phải là việc dễ đối
với các nhà xuất khẩu Việt Nam hiện nay. Theo ý kiến của các chuyên gia, các
nhà xuất khẩu của ta muốn tiếp cận đợc các kênh phân phối chủ đạo trên thị tr-
ờng EU, thì phải tiếp cận đợc với các nhà nhập khẩu EU. các doanh nghiệp
tham gia xuất khẩu của Việt Nam có thể tiếp cận với các nhà nhập khẩu EU
theo hai cách sau :
+ Một là, tìm hiểu các nhà nhập khẩu EU để xuất khẩu trực tiếp. Việc
tìm kiếm các nhà nhập khẩu này đợc tiến hành thông qua các thơng vụ của Việt
Nam tại EU; phái đoàn EC tại Hà Nội; các đại sứ quán của các nớc EU tại Việt
Nam.
+ Hai là, những doanh nghiệp Việt Nam có tiềm lực kinh tế nên liên
doanh với các công ty xuyên quốc gia EU để trở thành công ty con.[3,tr15]
Thứ ba, các biện pháp bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng của EU.

Một đặc điểm nổi bật của thị trờng EU là quyền lợi của ngời tiêu dùng rất
đợc bảo vệ, khác hẳn với các thị trờng của các nớc đang phát triển. Để đảm bảo
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
17
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
quyền lợi của ngời tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi
sản xuất và có các hệ thống báo động giữa các nớc thành viên, đồng thời bãi bỏ
việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. EU đã thông qua những quy định bảo
vệ quyền lợi ngời tiêu dùng về độ anh toàn chung của sản phẩm đợc bán ra, các
hợp đồng quảng cáo, bán hàng tận nhà, nhãn hiệu,... Các tổ chức chuyên nghiên
cứu đại diện cho giới tiêu dùng sẽ đa ra các quy chế định chuẩn Quốc gia hoặc
Châu Âu. Hiện nay ở EU có 3 tổ chức định chuẩn: ủy Ban Châu Âu về Đinh
chuẩn, ủy Ban Châu Âu về Định chuẩn điện tử, Viện Định chuẩn Viễn thông
Châu Âu. Tất cả các sản phẩm chỉ có thể bán đợc ở thị trờng này với điều kiện
phải đảm bảo tiêu chuẩn an toàn chung của EU. Chẳng hạn nh, các sản phẩm
nông sản thực phẩm, đồ uống đóng gói phải ghi rõ tên sản phẩm, nhãn mác,
danh mục thành phẩm, thành phần, trọng lợng ròng, thời gian sử dụng, địa chỉ
của nớc sản xuất hoặc hôặc nơi bán, nơi sản xuất, các điều kiện đặc biệt để bảo
quản, để chuẩn bị sử dụng hoặc các thao tác bằng tay, mã số và vạch để dễ nhận
dạng lô hàng.
Để đảm bảo quyền lợi của ngời tiêu dùng, EU tích cực tham gia chống
nạn hàng giả bằng cách không cho nhập khẩu những sản phẩm đánh cắp bản
quyền. Ngoài việc ban hành và thực hiện quy chế trên, EU đa ra các Chỉ thị
kiểm soát từng nhóm hàng cụ thể về chất lợng và an toàn đối với ngời tiêu dùng.
Thứ t, chính sách thơng mại.
+ Chính sách thơng mại nội khối.
Chính sách thơng mại nội khối của EU tập trung vào việc xây dựng và
vận hành thị trờng chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới quốc
gia, biên giới hải quan (cụ thể là xoá bỏ tất cả hàng rào thuế quan và phi thuế
quan) để tự do lu thông hàng hoá, dịch vụ, vốn và lao động, điều hoà các chính

sách kinh tế và xã hội của các nớc thành viên.
Để hàng hoá đợc tự do lu thông trong thị trờng chung, các nớc thuộc EU
đều thoả thuận tiến hành phơng châm 4 xoá. Đó là: (1) xoá bỏ hoàn toàn mọi
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
18
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
loại thuế quan đánh vào hàng xuất nhập khẩu giữa các nớc thành viên; (2) xoá
bỏ hạn ngạch áp dụng trong thơng mại nội khối; (3) xoá bỏ tất cả các biện
pháp tơng tự hạn chế số lợng, các biện pháp hạn chế dới hình thức là các quy
chế và quy định về cấu thành sản phẩm, đóng gói, tiêu chuẩn công nghệ và an
toàn kỹ thuật thông qua vận dụng hai nguyên tắc điều hoà và công nhận lẫn
nhau; (4) xoá bỏ tất cả các rào cản về thuế giữa các nớc thành viên thực chất là
việc đổi mới thủ tục thu thuế, chuyển chức năng kiểm soát thuế từ biên giới
thuế tới các hãng.
Việc tự do lu chuyển của dịch vụ có thể đợc thực hiện theo các cách: (1)
tự do cung cấp dịch vụ; (2) tự do hởng các dịch vụ; (3) tự do chuyển tiền bằng
điện tín; (4) công nhận lẫn nhau các văn bằng.
Để đảm bảo tự do lu thông của lao động, các nớc EU nhất trí đảm bảo
các quyền sau cho công dân của họ về: (1) tự do đi lại về mặt địa lý; (2) tự do di
chuyển vì nghề nghiệp; (3) nhất thể hoá xã hội; (4) tự do c trú.
Để thực hiện việc tự do lu chuyển về vốn trong nội bộ khối, EU áp dụng
các biện pháp nh: tháo dỡ tất cả các hạn chế về ngoại hối; thống nhất luật pháp
và các nguyên tắc quản lý thị trờng vốn của các nớc thành viên; thanh toán tự
do (việc thanh toán có thể thực hiện bằng bất cứ đồng tiền quốc gia của một
thành viên nào)
+ Chính sách ngoại thơng.
Tất cả các nớc thành viên EU cùng áp dụng một chính sách ngoại thơng
đối với các nớc ngoài khối. Uỷ ban châu Âu là ngời đại diện duy nhất cho liên
hiệp trong đàm phán, ký kết các Hiệp định thơng mại và dàn xếp tranh chấp
trong các lĩnh vực này.

Chính sách ngoại thơng của EU gồm : Chính sách thơng mại tự trị và
chính sách thơng mại dựa trên cở sở các hiệp định đợc xây dựng trên các
nguyên tắc: không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công
bằng. Các biện pháp chủ yếu đợc áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
19
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
quan, hạn ngạch, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
Hiện nay, các nớc thành viên cùng áp dụng một biểu thuế quan chung đối với
hàng nhập khẩu vào khối, mức thuế trung bình đánh vào hàng nông sản là 18%,
còn hàng công nghiệp chỉ 2%. Để đảm bảo cạnh tranh công bằng trong thơng
mại, EU thực hiện các biện pháp cạnh trạn thơng mại, cụ thể là các biện pháp
chống bán phá giá, chống trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả.
EU còn sử dụng một biện pháp để đẩy mạnh thơng mại với các nớc đang
và chậm phát triển qua hệ thống u đãi thuế quan phổ cập (GSP) bằng cách này
EU có thể giúp hàng hoá các nớc đang phát triển và các nớc chậm phát triển có
thể thâm nhập vào thị trờng của mình. Hàng hoá của các nớc đang phát triển và
chậm phát triển khi xuất khẩu vào thị trờng EU muốn đợc hởng GSP thì phải
tuân thủ các quy định của EU về xuất xứ hàng hoá và phải xuất trình giấy chứng
nhận xuất xứ mẫu A do cơ quan có thẩm quyền của nớc đợc hơng GSP cấp.
[3,tr19]
Trong quản lý nhập khẩu, EU phân biệt hai nhóm nớc : nhóm áp dụng cơ
chế thị trờng (nhóm 1) và nhóm có nền thơng nghiệp quốc doanh (nhóm 2).
Hàng hoá nhập khẩu vào EU từ các nớc thuộc nhóm 2 chịu sự quản lý chặt, th-
ờng phải xin giấy phép trớc khi nhập khẩu. Từ 14/05/2000 với quy định Công
nhận Việt Nam áp dụng cơ chế thị trờng hàng hoá Việt Nam nhập khẩu vào
EU không bị phân biệt đối xử so với hàng hóa của nớc khác.
Chế độ quản lý nhập khẩu của EU rất phức tạp, nên việc thu thập và phổ
biến thông tin về thị trờng này đến các nhà xuất khẩu của ta là việc làm có tầm
quan trọng đặc biệt. Theo tính toán của UNCTAO do thiếu thông tin và không

hiểu rõ các quy định về thủ tục của EU, các nớc đang phát triển thực sự chỉ sử
dụng 48% các u đãi của EU trong chế độ GSP.
2.1.3. Kinh nghiệm một số nớc xuất khẩu nông sản vào EU.
Chính phủ nhiều nớc Châu á đặc biệt quan tâm tới việc nâng sao sức
cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu trên thị trờng EU. Những quốc gia này
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
20
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
đã xây dựng chiến lợc riêng đối với từng loại nông sản có lợi thế để nâng cao
sức cạnh tranh. Chúng tôi xin nêu kinh nghiệm một số nớc sau đây.
Kinh nghiệm Thái Lan.
Là một đất nớc có nền nông nghiệp phát triển, đứng đầu về xuất khẩu lúa
gạo và hàng thuỷ sản ra thị trờng thế giới. Trong đó EU là thị trờng đặc biệt
quan trọng của nông sản xuất khẩu Thái Lan. Nghiên cứu kinh nghiệm của Thái
Lan trong việc nâng cao sức cạnh tranhcủa hàng nông sản xuất khẩu, đáp ứng đ-
ợc yêu cầu khó tính của thị trờng EU, để rút ra những bài học cho Việt Nam
là rất cần thiết trong giai đoạn này.
Thái Lan có diện tích đất canh tác rất lớn khoảng 19,62 triệu ha (gấp 2,62
lần so với Việt Nam) nhng chỉ với 58,8 triệu dân, cho nên bình quân đất nông
nghiệp đầu ngời cao hơn 4 lần so với Việt Nam. Khai thác lợi thế này, từ những
năm 80 Chính phủ Thái Lan đã đa ra chính sách đổi mới đúng đắn coi nông
nghiệp nông thôn là xơng sống của nền kinh tế đất nớc.
Chính phủ Thái Lan đã triển khai thực hiện công nghiệp hoá nông nghiệp
nông thôn, hớng sản xuất nông nghiệp vào sản xuất nông sản xuất khẩu. Cho
nên, từ những năm 80 Thái Lan đã là một nớc xuất khẩu gạo, cao su, mía đờng
đứng hàng đầu thế giới. Hiện nay, nông sản Thái Lan đã co uy tín và đợc tiêu
thụ trên 100 quốc gia ở khắp các châu lục, đặc biệt là có sức cạnh tranh cao tại
các thị trờng khó tính nh EU, Mỹ, Nhật. Đó là nhờ Thái Lan đã áp dụng tổng
hợp nhiều biện pháp để nâng cao sức cạnh tranh cho hàng nông sản.
Trớc hết, phải kể đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng triệt để

quy định nông sản xuất khẩu của EU. Nh, khi liên minh Châu Âu nêu vấn đề
hoá chất trong nông sản xuất khẩu của Thái Lan vào EU ngay lập tức Bộ nông
nghiệp và hợp tác xã Thái Lan tiến hành làm mọi thủ tục để Hội đồng Châu Âu
thấy rõ chiến lợc hiện tại và những kế hoạch trong tơng lai của Thái Lan nhằm
đáp ứng yêu cầu của EU. Hơn thế nữa, Thái Lan còn đề nghị sự hợp tác của EU
để thực hiện một tiêu chuẩn duy nhất để kiểm định hàng nhập từ Thái Lan.
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
21
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
Đồng thời yêu cầu EU giúp đỡ Thái Lan nâng cao kỹ thuật công nghệ sinh học
và kiến thức về sản phẩm hữu cơ.[3,tr34]
áp dụng khoa học-công nghệ hiện đại trong nông sản xuất khẩu của Thái
Lan còn thể hiện ở chỗ : thực hiện một chơng trình cấp quốc gia về thay thế các
loại cây cao su già, chất lợng thấp bằng cây cao su mới giống lai cho sản lợng
tăng gấp 5-6 lần. Thành công này đa Thái Lan trở thành quốc gia đứng đầu về
sản xuất và xuất khẩu cao su tự nhiên. Thị trờng EU chỉ nhập khẩu cao su SR,
cao su Thái Lan với sản lợng cao nhất trong khu vực đạt 2 triệu tấn/năm và chủ
yếu với hai loại cao su tờ RSS và cao su kỹ thuật chủng loại SR đáp ứng yêu cầu
nhập khẩu của thị trờng này.
Thái Lan còn đặt mục tiêu đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu các loại gạo
có chất lợng cao, hạn chế sản xuất gạo có chất lợng kém để duy trì và nâng cao
vị thế cạnh tranh. Qua nhiều năm nghiên cứu Thái Lan đã cải tiến và nâng cấp
đợc giống gạo Jasmine (Hơng nhài) lên thành gạo đặc sản hạt dài 7 mm, hơng
thơm tự nhiên, lợng Prôtêin cao, trong suốt năm 2003 giá xuất khẩu gạo Hơng
nhài của Thái Lan luôn đợc duy trì ở mức cao kỷ lục 560-565 USD/tấn (FOB);
giữu vững chất lợng của giống gạo Khao Đawk Mali đã có thơng hiệu trên 50
năm nhằm đáp ứng thị hiếu của thị trờng cao cấp EU.[13,tr10]
Thái Lan đặc biệt quan tâm tới đầu t trang thiết bị công nghệ chế biến
tiên tiến, đảm bảo điều kiện vận tải nhanh chóng, kỹ thuật đóng gói hiện đại,
thoả mãn đợc các yêu cầu theo tiêu chuẩn của EU.

Thứ hai, việc hàng nông sản xuất khẩu Thái Lan có sức cạnh tranh cao
trên thị trờng EU còn nhờ sự hỗ trợ tích cực của chính phủ thông qua các công
cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Chính phủ Thái Lan thực hiện cơ chế thị trờng đối với
mọi hàng hoá nhng vẫn chú trọng hỗ trợ đầu t cho nông nghiệp nh: việc ổn định
giá vật t, phân bón, giống cây con, thuốc trừ sâu, cho vay vốn với lãi suất thấp.
Thứ ba, Chính phủ Thái Lan còn có những biện pháp khuyến khích xuất
khẩu nh bỏ chế độ hạn ngạch, không thu thuế xuất khẩu, tạo tín dụng thuận lợi
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
22
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
cho các nhà kinh doanh nông sản xuất khẩu. Khi cần thiết Chính phủ còn can
thiệp để ký đợc những hợp đồng lớn. Ví dụ, năm 2001 để đạt đợc chỉ tiêu xuất
khẩu 6 triệu tấn gạo, Thái Lan đã đẩy mạnh ký kết các hiệp định cấp Chính Phủ
(hiệp định bán 300.000 tấn gạo cho Iran và hiệp định bán 210.000 tấn gạo cho
Philippin.Với hệ thống đồng bộ những biện pháp nêu trên, nông sản xuất khẩu
của Thái Lan chẵng những duy trì mà còn không ngừng nâng cao vị thế trên thị
trờng EU.
Kinh nghiệm Trung Quốc
Ngay từ rất sớm hàng nông sản xuất khẩu của Trung Quốc đã có đợc vị
thế trên thị trờng EU. Bởi vì, so với hàng nông sản của các nớc Châu á khác thì
nông sản xuất khẩu của Trung Quốc trên thị trờng EU có sức cạnh tranh cao
hơn hẳn.
Mặc dù, bình quân đất canh tác theo đầu ngời thấp (0,11ha/ngời), thế nh-
ng, nhiều thập kỷ nay nông nghiệp Trung Quốc đạt đợc nhiều thành tựu quan
trọng. Hiện nay, Trung Quốc là nớc có sản lợng nông sản rất cao không những
so với Châu á mà cả thế giới. Từ thập kỷ 90 của thế kỷ XX trở lại đây, xuất
khẩu nông sản Trung Quốc không ngừng gia tăng với tốc độ cao và ngày càng
có sức cạnh tranh cao ở các thị trờng cao cấp nh Nhật, EU, Mỹ. Năm 2000 kim
ngạch xuất khẩu nông sản của Trung Quốc đạt 13,54 tỷ USD. Chỉ tính riêng l-
ợng rau xuất khẩi cũng đã đạt 2,005 triệu tấn, với giá trị 1,19 tỷ USD. Rau đóng

hộp, canh rau, rau đông lạnh của Trung Quốc đợc thị trờng EU đặc biệt a thích.
[9,tr25]
Sức cạnh tranh hàng nông sản xuất khẩu Trung Quốc ngày càng cao là
nhờ Chính phủ Trung Quốc thực hiện việc đầu t có hiệu quả và đổi mới mạnh
mẽ một loạt các chính sách trong lĩnh vực nông nghiệp. Cụ thể, đã giải quyết tốt
vấn đề ruộng đất-một vấn đề hết sức nhạy cảm đối với nông dân, chính điều này
đã tạo ra sự phát triển vợt bậc cho nông nghiệp. Từ chỗ hàng năm thiếu lơng
thực trầm trọng, năm 1998 Trung Quốc đã xuất khẩu đợc 2,25 triệu tấn gạo.
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
23
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
Năm 2002 lợng rau quả xuất khẩu đạt 3,146 triệu tấn tơng đơng 2,034 tỷ USD.
[9,tr25]
Chính phủ Trung Quốc xây dựng hệ thống chính sách u tiên đối với hàng
nông sản xuất khẩu. Nh áp dụng mức thuế xuất khẩu thấp, đa dạng hoá các hình
thức xuất khẩu, u tiên tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản, thởng
xuất khẩu.
Để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản,Trung Quốc đặc biệt chú trọng đến đầu
t cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học-công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp.
Việc áp dụng công nghệ sinh học hiện đã hình thành nên các loại giống cây
trồng, vật nuôi mới có năng suất và chất lợng cao, đáp ứng đợc yêu cầu của thị
trờng EU nh chè, rau quả các loại, ngô lai Trong chế biến nông sản xuất khẩu
Trung Quốc nhập khẩu phần lớn công nghệ từ Châu Âu, Mỹ, Nhật nơi đợc coi
là công nghệ thiết bị nguồn. Chính điều này, đã nâng cao đợc sức cạnh tranh
của hàng nông sản xuất khẩu chế biến từ Trung Quốc.
Ngành sản xuất nông sản xuất khẩu của Trung Quốc còn biết tận dụng
triệt để lợi thế cạnh tranh quốc gia từ đó nâng cao đợc vị thế cạnh tranh của
mình đó là giá công lao động rẻ. Nhờ yếu tố này mà giá rau quả Trung Quốc
chỉ bằng 1/5-1/8 giá rau của các nớc Tây Âu.
Nguyên nhân thành công trong xuất khẩu nông sản của Trung Quốc vào

thị trờng EU còn phải kể đến Trung Quốc biết khai thác sức mạnh của cộng
đồng ngời Hoa ở EU. Bởi, họ không những là ngời tiêu thụ mà quan trọng hơn
họ còn là những ngời tham gia vào kênh phân phối có hiệu quả. Một lợi thế nữa
là từ năm 2001 Trung Quốc chính thức là thành viên của WTO, nhờ đó nông
sản xuất khẩu của Trung Quốc vào thị trờng EU nhận đợc nhiều u đãi hơn.
Kinh nghiệm của các nớc ở Châu á. Hiện nay, các nớc Châu á có nông
sản xuất khẩu vào EU gồm : Nhật Bản, Indonesia, Hàn Quốc, Đài Loan, ấn
Độ Mỗi quốc gia lại áp dụng những biện pháp riêng để không ngừng gia tăng
thị phần trên thị trờng này.
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
24
Khoá luận tốt nghiệp Bùi Huy Hng
Chẳng hạn Nhật Bản và Sinhgapo là hai nớc có ngành công nghiệp chế
biến nông sản thực phẩm rất phát triển và đảm bảo đợc các tiêu chuẩn vệ sinh
an toàn thực phẩm, về bảo vệ môi trờng theo tiêu chuẩn của EU. Hệ thống xử lý
chất thải của các nhà máy chế biến nông sản rất hiện đại và cực kỳ hiệu quả.
Hơn nữa, Nhật Bản và Sinhgapo đều rất quan tâm đến công tác bảo vệ môi tr-
ờng, nên khi xử lý chất phụ gia trong chê biến thực phẩm và chất liệu dùng làm
bao bì bảo quản hàng nông sản luôn đảm bảo việc giữ gìn vệ sinh môi trờng
sinh thái. Do vậy, nông sản xuất khẩu của Nhật Bản và Sinhgapo đợc ngời tiêu
dùng EU rất tin dùng.
ấn Độ là nớc xuất khẩu chè lớn nhất thế giới đang thu hẹp diện tích chè
thờng để chuyển sang trồng chè hữu cơ, đáp ứng thị hiếu tiêu dùng cao của ngời
Châu Âu. Ngời phát ngôn cảu uỷ ban chè ấn Độ cho biết các chủ trang trại chè
ấn Độ đã và đang bắt đầu đợc hởng lợi lớn từ việc trồng chè hữu cơ-một phơng
thức không sử dụng phân bón vô cơ và hoá chất diệt sâu bọ. Theo số liệu của Bộ
thơng mại ấn Độ, nớc này đã xuất khẩu 4,1 triệu Pound (khoảng 4 triệu kg).
Biện pháp nâng cao chất lợng chè của ấn Độ đã đáp ứng rất tốt nhu cầu của thị
trờng EU.Từ năm 2000 trở lại đây EU bỏ ra mỗi năm khoảng 6tỷ USD để mua
các loại rau quả và chè hữu cơ.

Malaysia cũng là nớc xuất khẩu nhiều nông sản vào EU, đặc bịêt với thế
mạnh và tiềm năng về sản xuất chế biến cao su. Chính phủ Malaysia đã áp dụng
nhiều biện pháp mạnh để duy trì và nâng cao vị thế của sản phẩm cao su xuất
khẩu vào EU nh việc hỗ trợ tài chính, công nghệ, kỹ thuật, trợ giúp các yếu tố
đầu vào, thành lập hội đồng ngành cây cao su. Việc xuất khẩu nông sản sang thị
trờng EU đợc các doanh nghiệp Malaysia nghiên cứu rất kỹ và tuân thủ rất tốt
các quy định tiêu chuẩn cuar thị trờng này. Kết quả là nhiều năm nay, Malaysia
mặc dù là một nớc đang phát triển vẫn đợc EU đánh giá tốt và xếp vào nhóm I
các nớc xuất khẩu nông sản, thuỷ sản vào EU.
Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trờng EU_Thực trạng và giải pháp
25

×