Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH TM & SX Phim Rồng Vàng (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.19 KB, 44 trang )

Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

PHầN Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trờng bất cứ một doanh nghiệp công nghiệp nào khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải xuất phát từ yêu cầu của thị trờng, nhằm trả
lời đợc 3 câu hỏi cơ bản "Cái gì, nh thế nào, cho ai". Thị trờng vừa đợc coi là điểm xuất
phát cũng vừa là điểm kết thúc của quá trình sản xuất kinh doanh, là cầu nối giữa sản xuất
với tiêu dùng. Có thể nói một doanh nghiệp chỉ làm ăn có hiệu quả khi nó xuất phát từ thị
trờng, tận dụng một cách năng động, linh hoạt những cơ hội trên thị trờng. Hay nói cách
khác, thông qua thị trờng, sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp đợc tiêu thụ, giúp cho
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra một cách liên tục trên cơ sở
thực hiện đợc các mục tiêu đà đề ra. Vì thế duy trì và mở rộng thị trờng đợc coi là một
trong những nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của doanh nghiệp, đặc biệt trong quá trình hội
nhập của nền kinh tÕ ®Êt níc víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi. Tuy nhiên hoạt động trong cơ chế
thị trờng cũng đồng nghĩa với việc phải luôn luôn đối mặt với các rủi ro thách thức trong
quá trình cạnh tranh khốc liệt. Để phát triển thị trờng một cách có hiệu quả, trớc hết
doanh nghiệp cần nâng cao khả năng cạnh tranh, khả năng nhận thức về thị trờng. Tiếp đó
doanh nghiệp cần phải tiến hành nghiên cứu môi trờng và khách hàng, sử dụng các thông
tin, dữ liệu đó để phán đoán thị trờng lựa chọn mục tiêu thị trờng, lập kế hoạch chiến lợc
kinh doanh, kế hoạch duy trì thị trờng cũ, chiếm lĩnh thị trờng mới. Sau cùng là triển khai
thực hiện kế hoạch thông qua 4 công cụ (sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp) .
Trong tình hình thực tế hiện nay nhu cầu truyền thông quảng cáo của các doanh
nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ và là một trong những yếu tố trọng yếu trong kế
hoạch marketing của doanh nghiệp phát triển. Hoà chung trong trào lu đó, Công ty Phim
Rồng Vàng (với Uy tín, Chất lợng hàng đầu) cũng là một công ty sản xuất hiệu quả càng
ngày càng có nhiều khách hàng a chuộng sản phẩm của Công ty. Đây là một thế mạnh lớn
nhng bên cạnh đó Công ty đà gặp phải không ít khó khăn. Thiết nghĩ cần ngay tõ b©y giê


1


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

phải có phơng hớng phát triển đúng đắn. Xuất phát từ vai trò của thị trờng và tình hình
thực tế của Công ty, em xin chọn đề tài "Duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty TNHH TM & SX Phim Rồng Vàng".
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng việc duy trì và
mỡ rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH TM & SX Phim Rồng Vàng trong
những năm gần đây, trên cơ sỡ đó luận văn đề ra những biện pháp thích hợp nhằm duy trì
và phát triển thị trờng hơn nữa cho conong ty trong thời gian tới.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Vì đây là một đề tài thuộc nhóm nghành Khoa học XÃ hội nghiên cứu các hoạt đông
xây dựng và phát triển thị trờng. Nên đối tợng và phạm vi nghiên cứu là định hơng và
xây dựng các hoạt động duy trì và phát triển thị trờng cho công ty Phim Rồng Vàng trong
thời gian tới.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phơng pháp nghiên cứu cơ bản nh
phơng pháp điều tra chọn mẫu các đối tợng liên qua, phân tích dữ liệu, tổng hợp, thống kê
và so sánh. Trong quá trình nghiên cứu các phơng pháp này đợc sử dụng linh hoạt, hoặc
kết hợp hoặc riêng lẽ để giải quyết các vấn đề một cách tốt nhất
5. Nội dung đề tài:
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong luận văn này em chỉ đi
vào vấn đề duy trì và mở rông thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty qua đó đa ra một số
giải pháp, kiến nghị để nâng cao việc duy trì và mở rông thị trờng tiêu thụ sản phẩm của
công ty TNHH TM & SX Phim Rồng Vàng.

Đề tài gồm 3 phần lớn sau:
- Phần thứ nhất: Duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng

2


Trịnh Phạm Thế Duy

Luận văn tốt nghiệp

- PhÇn thø hai: Thực trạng về thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TNHH TM &
SX Phim Rồng Vàng
- Phần thứ ba: Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của Công ty TNHH TM & SX Phim Rång Vµng

3


Trịnh Phạm Thế Duy

Luận văn tốt nghiệp

PHẦN THỨ NHẤT
DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
I: Một số vấn đề c bn v th trng
1. Khỏi nim:
Thị trờng ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trờng để tiến hành các
hoạt động giao dịch mang tính chất thơng mại của mọi doanh nghiệp. Trong một xà hội

phát triển, thị trờng không nhất thiết chỉ là địa điểm cụ thể gặp gỡ trực tiếp giữa ngời mua
và ngời bán mà doanh nghiệp và khách hàng có thể chỉ giao dịch, thoả thuận với nhau
thông qua các phơng tiện thông tin viễn thông hiện đại. Cùng với sự phát triển sản xuất
hàng hoá, khái niệm thị trờng ngày càng trở lên phong phú và đa dạng. Có một số khái
niệm phổ biến về thị trờng nh sau:
1.1. Thị trờng là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua
bán giữa ngời mua và ngời bán.
1.2. Thị trờng là biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của
các gia đình về tiêu dùng các mặt hàng nào, các quyết định của doanh nghiệp về sản xuất
cái gì, sản xuất nh thế nào và các quyết định của ngời lao động về việc làm bao lâu, cho ai
đều đợc điều chỉnh bằng giá cả.
1.3. Thị trờng là sự kết hợp giữa cung và cầu, trong đó những ngời mua và ngời bán
bình đẳng cùng cạnh tranh. Số lợng ngời mua và ngời bán nhiều hay ít phản ánh qui mô
của thị trờng lớn và nhỏ. Việc xác định nên mua hay bán hàng hoá và dịch vụ với khối lợng và giá cả bao nhiêu do quan hệ cung cầu quyết định. Từ đó ta thấy thị trờng còn là
nơi thực hiện sự kết hợp giữa 2 khâu sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
1.4. Thị trờng là phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản của
thị trờng đợc thể hiện qua 3 yếu tố có mối quan hệ hữu cơ với nhau: Nhu cầu hàng hoá
dịch vụ, cung ứng hàng hoá dịch vụ và giá cả hàng hoá dịch vụ.

4


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

1.5. Khái niệm thị trờng hoàn toàn không tách rời khái niệm phân công lao động xÃ
hội. Các Mác đà nhận định "Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xà hội và có
sản xuất hàng hoá thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trờng. Thị trờng chẳng qua là sự biểu hiện
của phân công lao động xà hội và do đó có thể phát triển vô cùng tận".

1.6. Thị trờng về vấn đề Marketing đợc hiểu là bao gồm tất cả những khách hàng
tiềm ẩn cùng có nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao
đổi để thoả mÃn nhu cầu và mong muốn đó.
Tóm lại thị trờng đợc hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loạt hàng hoá,
dịch vụ nào đó hay cho một đối tợng khác có giá trị. Ví dụ nh thị trờng sức lao động bao
gồm những ngời muốn đem sức lao động của mình để đổi lấy tiền công hoặc hàng hoá.
Để công việc trao đổi trên đợc thuận lợi, dần dần đà xuất hiện nhiều những tổ chức kiểu
văn phòng, trung tâm giới thiệu xúc tiến việc làm cho ngời lao động. Cũng tơng tự nh thế
thị trờng tiền tệ đem lại khả năng vay mợn, cho vay tích luỹ tiền và bảo đảm an toàn cho
các nhu cầu tài chính của các tổ chức, giúp họ có thể hoạt động liên tục đợc. Nh vậy điểm
lợi ích của ngời mua và ngời bán hay chính là giá cả đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận
và nhân nhợng lẫn nhau giữa cung và cầu.
2. Phân loại và phân đoạn thị trờng:
2.1.

Phân loại thị trờng:

Một trong những điều kiện cơ bản để sản xuất kinh doanh có hiệu quả là doanh
nghiệp phải hiểu biết về thị trờng và việc nghiên cứu phân loại thị trờng là rất cần thiết.
Có 4 cách phân loại thị trờng:
2.1.1. Phân loại theo phạm vi lÃnh thổ
+ Thị trờng địa phơng: tập hợp khách hàng trong phạm vi địa phơng nơi thuộc địa
phận phân bổ của doanh nghiệp.
+ Thị trờng vùng: tập hợp những khách hàng ở một vùng địa lý nhất định. Vùng này
đợc hiểu nh một khu vực địa lý rộng lớn có sù ®ång nhÊt vỊ kinh tÕ - x· héi.

5


Trnh Phm Th Duy


Lun vn tt nghip

+ Thị trờng toàn quốc: hàng hoá và dịch vụ đợc lu thông trên tất cả các vùng, các địa
phơng của một nớc.
+ Thị trờng quốc tế: là nơi diễn ra các giao dịch buôn bán hàng hoá và dịch vụ giữa
các chủ thể kinh tế thuộc các quốc gia khác nhau.
2.1.2. Phân loại theo mối quan hệ giữa những ngời mua và ngời bán
+ Thị trờng cạnh tranh hoàn hảo: trên thị trờng có nhiều ngời mua và ngời bán cùng
một loại hàng hoá, dịch vụ. Hàng hoá đó mang tính đồng nhất và giá cả là do thị trờng
quyết định.
+ Thị trờng cạnh tranh không hoàn hảo: Trên thị trờng có nhiều ngời mua và ngời
bán cùng một loại hàng hoá, sản phẩm nhng chúng không đồng nhất. Điều này có nghĩa
loại hàng hoá sản phẩm đó có nhiều kiểu dáng, mẫu mÃ, bao bì, nhÃn hiệu kích thớc...
khác nhau. Giá cả hàng hoá đợc ấn định một cách linh hoạt theo tình hình tiêu thụ trên thị
trờng.
+ Thị trờng độc quyền: trên thị trờng chỉ có một hoặc một nhóm ngời liên kết với
nhau cùng sản xuất ra một loại hàng hoá. Họ có thể kiểm soát hoàn toàn số lợng dự định
bán ra thị trờng cũng nh giá cả của chúng.
2.1.3. Phân loại theo mục đích sử dụng của hàng hoá
+ Thị trờng t liệu sản xuất: đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các loại t liệu
sản xuất nh nguyên vật liệu, năng lợng, động lực, máy móc thiết bị.
+ Thị trờng t liệu tiêu dùng: đối tợng hàng hoá lu thông trên thị trờng là các vật
phẩm tiêu dùng phục vụ trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của dân c nh đồ dùng dân dụng, quần
áo, các loại thức ăn chế biến.
2.1.4. Phân loại theo quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
+ Thị trờng đầu vào: là nơi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch nhằm mua các yếu
tố đầu vào (thị trờng lao động, thị trờng tài chính - tiền tệ, thị trờng khoa học công nghệ,
thị trờng bất động sản...).


6


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

+ Thị trờng đầu ra: là nơi doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nhằm bán các loại sản
phẩm đầu ra của mình. Tuỳ theo tính chất sử dụng sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp
mà thị trờng đầu ra là thị trờng t liệu sản xuất hay t liệu tiêu dùng.
2.2.

Phân đoạn thị trờng:

Hiện nay, dân số trên thế giới đà đạt tới con sè trªn 6 tØ ngêi, mét con sè khỉng lồ và
đợc phân bố trên phạm vi rộng với những sở thích thói quen khác nhau. Mọi doanh nghiệp
đều nhận thức đợc rằng làm cho tất cả mọi ngời a thích sản phẩm của mình ngay là một
điều không tởng và không thể đợc. Trớc hết họ cần phải khôn khéo tập trung vào phục vụ
một bộ phận nhất định của thị trờng, tìm mọi cách hấp dẫn và chinh phục nó. Từ đó xuất
hiện khái niệm "phân đoạn thị trờng". Nó đợc hiểu là việc phân chia thị trờng thành
những nhóm ngời mua hàng khác nhau theo độ tuổi, giới tính, mức thu nhập, tính cách,
thói quen, trình độ học vấn... Không hề có một công thức phân đoạn thị trờng thống nhất
nào cho tất cả các doanh nghiệp mà họ buộc phải thử các phơng án phân đoạn khác nhau
trên cơ sở kết hợp những tham biến khác nhau theo ý tởng của riêng mình. Tuy nhiên có
thể tóm lại 4 nguyên tắc phân đoạn thị trờng tiêu dùng nh sau:
2.2.1. Nguyên tắc địa lý
Nguyên tắc này đòi hỏi chia cắt thị trờng thành các khu vực địa lý khác nhau nh
quốc gia, tỉnh, thành phố, xÃ, miền... Thành các khu vực có mật độ dân số khác nhau nh
thành thị, nông thôn; Thành các khu vực có trình độ dân trí khác nhau nh miền núi, đồng
bằng...

2.2.2. Nguyên tắc nhân khẩu học
Là phân chia thị trờng thành những nhóm căn cứ vào biến nhân khẩu học nh giới
tính, mức thu nhập, tuổi tác, qui mô gia đình, giai đoạn của chu kỳ gia đình, loại nghề
nghiệp, trình độ học vấn, tôn giáo, tín ngỡng và dân tộc. Đây là các biến phổ biến nhất
làm cơ sở để phân biệt các nhóm ngời tiêu dùng. Điều này có thể lý giải bởi sở thích,
mong muốn hay nhu cầu của khách hàng có liên quan chặt chẽ tới đặc điểm về nhân khẩu
học. Hơn nữa các biến này dễ đo lờng, đơn giản và dễ hiểu hơn đa số c¸c biÕn kh¸c.

7


Trịnh Phạm Thế Duy

Luận văn tốt nghiệp

+ BiÕn giíi tÝnh đà đợc áp dụng từ lâu trong việc phân đoạn các thị trờng thời trang
quần áo, mỹ phẩm, sách báo, đồ dùng dân dụng... ở đây có sự khác biệt khá rõ nét trong
thị hiếu tiêu dùng giữa nam và nữ.
+ Tuổi tác khác nhau cũng dẫn đến những nhu cầu khác nhau. Ví dụ thị trờng kem
đánh răng đối với trẻ em: cần chú ý đến một số tiêu thức nh độ ngọt cao, có thể nuốt đợc
và chống sâu răng; đối với thanh niên cần có nhu cầu về làm bóng, trắng răng và hơng
thơm; đối với ngời già nổi bật là nhu cầu làm cứng và chắc răng.
+ Cuối cùng việc doanh nghiệp có tiêu thụ đợc sản phẩm của mình hay không lại
phụ thuộc vào khả năng thanh toán của khách hàng có nhu cầu. Mức thu nhập của ngời
dân cao thì khả năng thanh toán mới lớn. Nhiều doanh nghiệp đà áp dụng phơng pháp giá
phân biệt cho các tầng lớp lao động trong xà hội và đà thu đợc nhiều thành công.
2.2.3. Nguyên tắc hành vi
Phân đoạn thị trờng theo nguyên tắc hành vi là việc phân chia ngời mua thành nhiều
nhóm khác nhau theo các biến lý do mua hàng, lợi ích mong muốn thu đợc, tình trạng ngời sử dụng cờng độ tiêu dùng, mức độ trung thành, mức độ sẵn sàng chấp nhận hàng và
thái độ đối với món hàng đó. Có nguyên tắc này bởi vì ngời tiêu dùng quyết định mua

hàng hoá nhằm thoả mÃn một lợi ích đang mong đợi nào đó. Nếu sản phẩm đủ sức hấp
dẫn, họ sẽ trở thành khách hàng thờng xuyên và trung thành của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì điều cần thiết nhất không phải là đẩy
mạnh tiêu thụ mà phải nhận biết, hiểu kỹ lỡng hành vi của khách hàng để đáp ứng đúng
thị hiếu của từng nhóm khách hàng một và từ đó sản phẩm sẽ tự đợc tiêu thụ trên thị trờng.
2.2.4. Nguyên tắc tâm lý
Phân đoạn thị trờng theo nguyên tắc tâm lý là việc phân chia ngời mua thành những
nhóm theo đặc điểm giai tầng xà hội, lối sống và đặc tính nhân cách. Nguồn gốc giai tầng
có ảnh hởng mạnh đến sở thích của con ngời, đặc biệt là đối với đồ dùng dân dụng, quần
áo, thói quen nghỉ ngơi, đi du lịch, đọc sách báo... Những ngời thuộc tầng líp trung lu th-

8


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

ờng đi tìm những sản phẩm hàng đầu, hàm chứa nhiều giá trị thẩm mỹ độc đáo và thậm
chí cả cách chơi chữ, còn những ngời thuộc tầng lớp hạ lu lại vừa lòng với sản phẩm
thông thờng nhất, phù hợp với túi tiền của mình. Ngoài ra phong cách hay lối sống thờng
ngày cũng đợc thể hiện khá rõ trong cách tiêu dùng của ngời dân. Những ngời "cổ hủ" thờng thích những đồ dùng, kiểu cách giản dị, tiện lợi, hay những ngời năng động, cởi mở
lại là những ngời thích các loại xe môtô dáng thể thao khoẻ mạnh... Các doanh nghiệp khi
thiết kế sản xuất hàng hoá, dịch vụ đa vào những tính chất và đặc tính làm vừa lòng khách
hàng.
II. Vai trò và chức năng của thị trờng
1. Vai trò của thị trờng
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp góp phần vào việc thoả mÃn các nhu
cầu của thị trờng, kích thích sự ra đời của các nhu cầu mới và nâng cao chất lợng nhu
cầu... Tuy nhiên trong cơ chế thị trờng, thị trờng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trờng vừa là động lực, vừa là điều
kiện và vừa là thớc đo kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1. Là động lực
Thị trờng đặt ra các nhu cầu tiêu dùng, buộc các doanh nghiệp nếu muốn tồn tại đợc
phải luôn nắm bắt các nhu cầu đó, sản xuất kinh doanh theo các nhu cầu đó và định hớng
mục tiêu hoạt động cũng phải xuất phát từ những nhu cầu đó. Ngày nay mức sống của ngời dân đợc tăng lên rõ rệt do đó khả năng thanh toán của họ cũng cao hơn, nhu cầu nhiều
hơn nhng lại khắt khe hơn. Bên cạnh đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh thay nhau ra đời
cạnh tranh dành giật khách hàng một cách gay gắt bởi vì thị trờng có chấp nhận thì doanh
nghiệp mới tồn tại đợc nếu ngợc lại sẽ bị phá sản. Vậy thị trờng là động lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2. Là điều kiện
Thị trờng bảo đảm cung ứng có hiệu quả các yếu tố cần thiết để doanh nghiệp thực
hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Nếu doanh nghiệp có nhu cÇu vỊ mét
9


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

loại yếu tố sản xuất nào đó thì tình hình cung ứng trên thị trờng sẽ có ảnh hởng trực tiếp
tiêu cực hoặc tích cùc tíi kÕt qu¶ s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiệp. Vậy thị trờng là
điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Là thớc đo
Thị trờng cũng kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các phơng án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp luôn phải đối mặt với các trờng hợp khó khăn đòi hỏi phải có sự tính toán cân nhắc
trớc khi ra quyết định. Mỗi một quyết định đều ảnh hởng đến sự thành công hay thất bại
của các doanh nghiệp. Thị trờng có chấp nhận, khách hàng có a chuộng sản phẩm hàng
hoá của doanh nghiệp thì mới chứng minh đợc phơng án kinh doanh đó có hiệu quả hay

không hay thất bại. Vậy thị trờng là thớc đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nh vậy thông qua thị trờng (mà trớc hết là hệ thống giá cả) các doanh nghiệp có thể
nhận biết đợc sự phân phối các nguồn lực. Trên thị trờng, giá cả hàng hoá và dịch vụ, giá
cả với yếu tố đầu vào (nh máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, đất đai, lao động, vốn...) luôn
luôn biến động nếu phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra hàng hoá và dịch vụ
đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trờng và xà hội.
2. Chức năng của thị trờng
2.1. Chức năng thừa nhận:
Nếu sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra tiêu thụ đợc trên thị trờng, tức là khi đó
hàng hoá của doanh nghiệp đà đợc thị trờng chấp nhận, lúc ấy sẽ tồn tại một số lợng
khách hàng nhất định có nhu cầu và sẵn sàng trả tiền để có hàng hoá nhằm thoả mÃn nhu
cầu đó và quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, nhờ thế mà cũng đợc thực hiện. Thị trờng thừa nhận tổng khối lợng hàng hoá và dịch vụ đa ra giao dịch, tức thừa nhận giá trị và
giá trị sử dụng của chúng chuyển giá trị cá biệt thành giá trị xà hội. Sự phân phối và phân
phối lại các nguồn lực nói lên sự thừa nhận của thị trờng. Chức năng này đòi hỏi các
doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải tìm hiểu kỹ thị trờng, đặc biệt là nhu

10


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

cầu thị trờng. Xác định cho đợc thị trờng cần gì với khối lợng bao nhiêu.
2.2. Chức năng thực hiện của thị trờng:
Thông qua các hoạt động trao đổi trên thị trờng, ngời bán và ngời mua thực hiện đợc
các mục tiêu của mình. Ngời bán nhận tiền và chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời
mua. Đổi lại, ngời mua trả tiền cho ngời bán để có đợc giá trị sử dụng của hàng hoá. Tuy
nhiên sự thực hiện về giá trị chỉ xẩy ra khi thị trờng đà chấp nhận giá trị sử dụng của hàng

hoá. Do đó khi sản xuất hàng hoá và dịch vụ doanh nghiệp không chỉ tìm mọi cách để
giảm thiểu các chi phí mà còn phải chú ý xem lợi ích đem lại từ sản phẩm có phù hợp với
nhu cầu thị trờng hay không. Nh vậy thông qua chức năng thực hiện của thị trờng, các
hàng hoá và dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở cho việc
phân phối các nguồn lực.
2.3. Chức năng điều tiết và kích thích của thị trờng
Cơ chế thị trờng điều tiết việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế tức là kích thích các doanh
nghiệp đầu t kinh doanh vào các lĩnh vực cã møc lỵi nhn hÊp dÉn, cã tØ st lỵi nhuận
cao, tạo ra sự di chuyển t liệu sản xuất từ ngành này sang ngành khác. Thể hiện rõ nhất
của chức năng điều tiết là sự đào thải trong quy luật cạnh tranh. Doanh nghiệp nào, bằng
chính nội lực của mình, có thể thoả mÃn tốt nhất nhu cầu của thị trờng phản ứng một cách
kịp thời, linh hoạt sáng tạo với các biến động của thị trờng thì sẽ tồn tại và phát triển hoặc
ngợc lại. Ngoài ra thị trờng còn hớng dẫn ngời tiêu dùng sử dụng theo mục đích có lợi
nhất nguồn nhân sách của mình. Chức năng này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm đợc
chu kì sống của sản phẩm, để xem sản phẩm đang ở giai đoạn nào, tức là xem xét mức độ
hấp dẫn của thị trờng đến đâu đề từ đó có các chính sách phù hợp.
2.4. Chức năng thông tin của thị trờng
Chức năng này thể hiện ở chỗ, thị trờng chỉ cho ngời sản xuất biết nên sản xuất hàng
hoá và dịch vụ nào, bằng cách nào và khối lợng là bao nhiêu để đa vào thị trờng tại thời
điểm nào là thích hợp và có lợi nhất, chỉ cho ngời tiêu dùng biết nên mua những loại hàng
hoá và dịch vụ gì tại thời điểm nào là có lợi cho mình. Thị trờng sẽ cung cấp cho ngời sản

11


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

xuất và ngời tiêu dùng những thông tin sau: Tổng số cung, tổng số cầu, cơ cấu của cung

và cầu, quan hệ cung cầu đối với từng loại hàng hoá và dịch vụ, các điều kiện tìm kiếm
hàng hoá và dịch vụ, các đơn vị sản xuất và phân phối... Đây là những thông tin quan
trọng cho cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng để đề ra các quyết định thích hợp đem lại lợi
ích hiệu quả cho họ.
Để có đợc những thông tin này doanh nghiệp phải tổ chức tốt hệ thống thông tin của
mình bao gồm các ngân hàng thống kê và ngân hàng mô hình cũng nh các phơng pháp
thu thập và xử lý thông tin nhằm cung cấp những thông tin về thị trờng cho lÃnh đạo
doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch chiến lợc, kế hoạch phát triển thÞ trêng.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường.
1. C¸c yÕu tè cấu thành nên thị trờng
1.1. Cầu thị trờng
Cầu về một loại hàng hoá dịch vụ là khối lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời mua
sẵn sàng mua và có khả năng thanh toán ở mỗi mức giá nhất định với các điều kiện khác
không thay đổi.
Trong thực tế cuộc sèng chóng ta hiĨu r»ng nhiỊu ngêi thÝch mua hµng hoá là do sự
tác động của nhiều yếu tố, thể hiện chung qua mức độ hấp dẫn của hàng hoá. Muốn tạo ra
sự hấp dẫn hàng hoá của doanh nghiệp mình so với hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh
khác thì doanh nghiệp cần tạo ra cho một khả năng thích ứng lớn hơn với nhu cầu. Vì vậy
nghiên cứu để nhận dạng và hiểu biết cặn kẽ nhu cầu của khách hàng trở thành vấn đề cốt
lõi của doanh nghiệp trong đó phải đặc biệt chú ý đến những nhu cầu có khả năng thanh
toán. Doanh nghiệp có thể chế tạo ra nhiều loại hàng hoá với những đặc tính cực kỳ hoàn
mỹ, rút cục họ cũng chẳng bán đợc là bao nhiêu, nếu nh không bám sát nhu cầu thị trờng.
Hơn nữa nếu chi phí sản xuất của nó lại quá lớn, giá cao quá thì ngời mua không thể mua
đợc mặc dù ngời ta rất thích dïng nã. Do vËy mong mn hay nhu cÇu tiỊm năng không
thể biến thành nhu cầu hiện thực, thành sức mua đối với hàng hoá. Chừng nào nhà kinh

12



Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

doanh đoán biết đợc khách hàng sẽ cần loại hàng hoá nào với những đặc điểm gì và đặc
trng quan trọng nhất? Để tạo ra nó ngời ta phải tổn phí bao nhiêu, tơng ứng với nó là mức
giá nào? ... thì khi đó họ mới thực sự nắm bắt đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng và mới hy
vọng đem lại hiệu quả trong kinh doanh.
2.2. Cung của thị trờng
Cung của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ là khối lợng hàng hoá hoặc dịch vụ mà ngời bán sẵn sàng bán ở một mức giá nhất định với các điều kiện khác không thay đổi. Trên
thị trờng chỉ có những loại hàng hoá có nhu cầu mới đợc cung ứng và phải chú ý hàng hoá
đợc cung ứng không phải là bằng bất cứ giá nào mà phải căn cứ vào khả năng sẵn sàng
bán. Cần phải nhận thấy rằng điều mấu chốt mà ngời tiêu dùng quan tâm khi mua một
loại hàng hoá hay dịch vụ chính là những lợi ích do việc tiêu dùng hàng hoá dịch vụ đó
đem lại. Nh vậy những hàng hoá và dịch vụ mà ngời kinh doanh đem cung ứng chỉ là phơng tiện truyền tải những lợi ích mà ngời tiêu dùng chờ đợi. Do vậy nhiệm vụ đặt ra cho
các nhà kinh doanh là phải xác định nhu cầu, lợi ích của ngời tiêu dùng để từ đó sản xuất
và cung ứng những hàng hoá và dịch vụ để có thể bảo đảm tốt nhất những lợi ích cho ngời
tiêu dùng.
2.3. Giá cả thị trờng
Về mặt giá trị, giá cả là biểu hiện bằng tiền mà ngời mua phải trả cho ngời bán để có
đợc giá trị sử dụng của một loại hàng hoá dịch vụ nào đó. Giá cả trên thị trờng đợc xác
định bằng sự gặp gỡ giữa cung và cầu. Nó phản ánh việc đáp ứng nhu cầu của thị trờng về
hàng hoá và dịch vụ, luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các nguồn lực có hạn của xà hội
và phải đợc trả giá. Đối với ngời tiêu dùng giá hàng hoá luôn đợc coi là yếu tố đầu tiên để
họ đánh giá phần lợi thu đợc và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng hoá. Vì
vậy những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp nhất mà doanh
nghiệp phải đối mặt. Thông thờng thị trờng xác định giá trần của hàng hoá, mặc dù vậy
trong một số thị trờng doanh nghiệp có thể thay đổi giá cả, khi đó doanh nghiệp cần đặc
biệt quan tâm đến mối quan hệ giữa giá cả về nhu cầu, tốc độ co giÃn của cầu đối với giá.
2. Các nhân tố ¶nh hëng

13


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

2.1. Vĩ mô
2.1.1. Nhân khẩu học
Nhân khẩu học nghiên cứu dân c theo các quan điểm con ngời, qui mô và tốc độ
tăng dân số, mật độ, sự di chuyển dân c, trình độ học vấn - Thị trờng vốn do con ngời hợp
thành. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh cũng xuất phát từ nhu cầu của con ngời,
nhằm phục vụ con ngời và hớng tới con ngời. Qui mô và tốc độ tăng dân số phản ánh trực
tiếp qui mô nhu cầu khái quát trong hiện tại và tơng lai và do đó nó cũng thể hiện sự phát
triển hay suy thoái của thị trờng. Dân số tăng kéo theo nhu cầu của con ngời cũng tăng và
thị trờng cũng tăng với sức mua khá lớn, nhng nếu sức mua giảm sút thì thị trờng sẽ bị thu
hẹp.
Sự gia tăng số ngời có học vấn làm sinh động thêm thị trờng hàng hoá chất lợng cao.
Sự thay đổi về cơ cấu tuổi tác trong dân c sẽ dẫn tới tình trạng thay đổi cơ cấu khách hàng
tiềm năng theo độ tuổi. Những thay đổi này sẽ tác động quan trọng đến cơ cấu tiêu dùng
và nhu cầu về các loại hàng hoá.
2.1.2. Kinh tế
Môi trờng kinh tế trớc hết đợc phản ánh qua tình hình phát triển và tốc độ tăng trởng
kinh tế chung về cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên tính hấp
dẫn về thị trờng và sức mua khác nhau đối với các thị trờng khác nhau. Bởi vì ngoài bản
thân con ngêi ra th× søc mua cđa hä cịng rÊt quan trọng đối với các thị trờng. Nói chung
sức mua phụ thuộc vào mức thu nhập hiện tại, giá cả hàng hoá số tiền tiết kiệm, khả năng
vay nợ của khách hàng, tỉ lệ thất nghiệp, lÃi suất vay tín dụng. Môi trờng kinh tế cũng ảnh
hởng tới cơ cấu chỉ tiêu của ngời tiêu dùng. Những ngời thuộc tầng lớp thợng lu thờng là
thị trờng tiêu thụ của các mặt hàng xa xỉ và ngợc lại tầng lớp hạ lu trong xà hội buộc phải

tính toán từng xu ngay cả khi mua sắm thứ không thể dùng. Trong thời kỳ nền kinh tế
tăng trởng thì cơ hội phát triển thị trờng sẽ thuận lợi hơn rất nhiều so với thời kỳ nền kinh
tế suy thoái.
2.1.3. Tự nhiên

14


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

Môi trờng tự nhiên bao gồm hệ thống các yếu tố tự nhiên (khí hậu, đất đai, nguyên
vật liệu, năng lợng dùng cho sản xuất...) ảnh hởng nhiều mặt tới các nguồn lực đầu vào
cần thiết cho các doanh nghiệp và do vậy chúng ta có thể gây biến động lớn trên thị trờng.
Sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu thô, sự gia tăng chi phí năng lợng, sự cạn kiệt những
nguyên liệu không phục hồi nh dầu mỏ, than đá, các loại khoáng sản khác... ngày càng trở
nên nghiêm trọng. Xu thế chung đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm, nghiên cứu sử
dụng các nguồn năng lợng thay thế.
Hoạt động công nghiệp hầu nh bao giờ cũng gây tổn hại cho môi trờng. Các nhà
chức trách đang lên tiếng kêu gọi mọi ngời cùng suy nghĩ về cách loại trừ các chất thải
độc hại phát sinh trong quá trình sản xuất và cả trong quá trình sử dụng sản phẩm. Ngày
nay ý thức bảo vệ môi trờng của ngời dân đang lên cao nên đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tạo ra những sản phẩm có độ an toàn cao về sinh học và môi trờng, mặc dù giá cả có tăng
lên nhng ngời tiêu dùng vẫn chấp nhận, thị trờng về các sản phẩm mạnh nhiều chất độc
hại tới môi trờng qua đó thu hẹp lại và thị trờng công nghệ xử lý các chất thải đợc mở
rộng hơn.
2.1.4. Công nghệ kỹ thuật
Khoa häc kü tht vµ khoa häc øng dơng lµ lùc lợng mang đầy kịch tính. Nó chứa
đựng trong đó các bí quyết dẫn đến thành công cho các doanh nghiệp. Hệ thống khoa học

công nghệ đà sinh ra cả những điều kì diệu lẫn những nỗi khủng khiếp cho nhân loại. Môi
trờng công nghệ gây tác động mạnh mẽ tới sức sáng tạo sản phẩm và cơ hội tìm kiếm thị
trờng mới. Sự cạnh tranh về kỹ thuật công nghệ mới không chỉ cho phép các doanh nghiệp
giành thắng lợi mà còn thay đổi bản chất của quá trình cạnh tranh bởi vì chúng có ảnh hởng lớn lao tới chi phí sản xuất và năng suất lao động. Mỗi khi trên thị trờng xuất hiện
một công nghệ mới sẽ làm mất đi vị trí vốn có của kỹ thuật cũ, máy photocopy đà gây
thiệt hại cho nền sản xuất giấy than, còn vô tuyến truyền hình lại gây hại cho ngành chiếu
phim...
Ngày nay khoa học kỹ thuật đang không ngừng tiến bộ và làm xuất hiện thêm những
khả năng vô tận nh thị trờng năng lợng mặt trời, thị trờng máy vi tính các loại, thị trờng
15


Trịnh Phạm Thế Duy

Luận văn tốt nghiệp

thc vµ dơng cơ y tế với tính năng thần kỳ chữa các loại bƯnh hiĨm nghÌo nh ung th,
gan, phỉi, thay ®ỉi gen ADN... Do vậy các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và hiểu rõ đợc
bản chất của những thay đổi trong môi trờng công nghệ kỹ thuật cùng nhiều phơng thức
khác nhau mà một công nghệ mới có thể phục vụ cho nhu cầu của con ngời. Mặt khác
phải cảnh giác, kịp thời phát hiện các khả năng xấu có thể gây ra thiệt hại tới ngời tiêu
dùng.
2.1.5. Chính trị
Môi trờng chính trị bao gồm hệ thống luật pháp, các công cụ chính sách của nhà nớc, cũng nh cơ chế điều hành quản lý của chính phủ. Tất cả đều tác động đến thị trờng
thông qua sự khuyến khích hay hạn chế các doanh nghiệp tham gia vào thị trờng. Luật
pháp ra đời là để điều tiết hoạt động kinh doanh. Nó bảo vệ lợi ích cho doanh nghiệp trớc
sự cạnh tranh không lành mạnh, bảo vệ cho ngời tiêu dùng trớc những việc làm gian dối
nh sản xuất hàng hoá kém chất lợng, quảng cáo không đúng sự thật, đánh lừa khách hàng
bằng thủ đoạn bao bì nhÃn gói và mức giá cả, bảo vệ lợi ích tối cao của xà hội chống lại
sự lộng hành của các nhà sản xuất. Môi trờng chính trị ảnh hởng rất lớn tới thị trờng.

Chẳng hạn nh việc điều hành xuất nhập khẩu của chính phủ, nếu số lợng, giá cả, thời
điểm... hàng nhập khẩu không đợc điều hành tốt đều có thể làm cho thị trờng trong nớc
biến động.
2.1.6. Văn hoá xà hội
Môi trờng văn hoá bao gồm các nhân tố đa dạng nh phong tục tập quán, các giá trị
văn hoá truyền thống, thái độ, thị hiếu, thói quen, đinh hớng tiêu dùng... của mỗi dân tộc.
Những giá trị văn hoá đôi khi trở thành "Hàng rào gai góc" đối với việc thâm nhập thị trờng của doanh nghiệp. Các giá trị văn hoá truyền thống khó thay đổi tác động mạnh mẽ
tới thái độ, hành vi mua và tiêu dùng hàng hoá của cá nhân, nhóm ngời. Tuy nhiên những
giá trị văn hoá mang tính thứ phát thì dễ thay đổi hơn và sẽ tạo ra cơ hội thị trờng hay
khuynh hớng tiêu dùng mới. Do vậy các doanh nghiệp cần phải chú ý thích đáng tới yếu
tố văn hoá trớc khi tiến hành xâm nhập hay phát triển thị trờng nào đó. Ngày nay đặc trng
môi trờng văn hoá ở Việt Nam đang thay đổi theo xu hớng tôn trọng các giá trị truyền
16


Trịnh Phạm Thế Duy

Luận văn tốt nghiệp

thèng cđa d©n téc, đồng thời mong muốn thoả mÃn nhu cầu một cách nhanh chóng và có
định hớng trí tuệ trong các sản phẩm tiêu dùng.
2.2. Vi mô
2.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân doanh nghiệp
Nhiệm vụ cơ bản của doanh nghiệp là thoả mÃn tốt nhất nhu cầu về tiêu dùng hàng
hoá của thị trờng. Công việc này thành công hay không lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố
và lực lợng.
Trớc hết là các chính sách và định hớng phát triển do ban lÃnh đạo doanh nghiệp
vạch ra. Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn cụ thể, từng thực trạng kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp mà họ có những kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp. Đối với một
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì bộ phận lÃnh đạo phải đa ra mục tiêu,

chiến lợc, phơng châm và quyết định trên cơ sở lợi ích chung của tập thể và chúng phải
chứa đựng trong đó thế mạnh tổng hợp của mọi bộ phận. Phòng tài chính quan tâm đến
vấn đề vốn và hiệu quả sử dụng vốn, phòng vật t chú trọng giải quyết việc bảo đảm cung
cấp đủ, đúng thành phẩm, bán thành phẩm cần thiết, phòng kế toán theo dõi chặt chẽ các
khoản thu chi, phòng thiết kế kỹ thuật bảo đảm về chất lợng, độ an toàn, độ bền đẹp cho
sản phẩm... Tất cả phải đợc tập hợp, hợp tác chặt chẽ với phòng thị trờng.
2.2.2. Các nhà cung cấp
Những ngời cung ứng là các tổ chức và các cá nhân bảo đảm cung cấp cho doanh
nghiệp và các đối thủ cạnh tranh những yếu tố cần thiết để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ
nhất định. Để sản xuất thì ngời sản xuất phải luôn theo dõi đầy đủ các thông tin có liên
quan đến thực trạng số lợng, chất lợng, giá cả... hiện tại và tơng lai của các yếu tố nguồn
lực cho sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Nguồn lực khan hiếm, giá cả tăng, trớc mắt có thể
làm xấu đi cơ hội thị trờng cho việc kinh doanh những hàng hoá và dịch vụ nhất định
thậm chí phải ngừng sản xuất.
2.2.3. Khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp là đối tợng mà doanh nghiệp phục vụ là yếu tố quyết
17


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

định sự thành bại của doanh nghiệp bởi vì khách hàng tạo nên thị trờng, qui mô khách
hàng tạo nên qui mô thị trờng. Khách hàng có thể là ngời tiêu dùng, các tổ chức mua bán
thơng mại, nhà buôn bán trung gian, các cơ quan nhà nớc, các tổ chức quốc tế. Nhu cầu
của họ luôn luôn biến đổi và do đó ngời bán cần nghiên cứu kỹ những biến động đó.
2.2.4. Các trung gian phân phối và tiêu thụ
Những ngời trung gian và các hÃng phân phối chuyên nghiệp đóng vai trò rất quan
trọng hỗ trợ cho doanh nghiệp đi lên, tiêu thụ và phổ biến hàng hoá đối với khách hàng.

Họ có thể là những ngời môi giới thơng mại, đại lý, ngời bán buôn, bán lẻ, tổ chức dịch
vụ Marketing lu thông hàng hoá tổ chức tài chính tín dụng. Những tổ chức này có ảnh hởng trực tiếp tới hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trờng, ảnh hởng tới chất lợng dịch vụ,
tính sáng tạo và chi phí, vì vậy điều nên làm đối với các doanh nghiệp là cần phải cân
nhắc cẩn thận trớc khi quyết định cộng tác với một loại hình trung gian phân phối cụ thể
nào. Cần phải tiến hành đánh giá hoạt động của họ để tránh bị ràng buộc đồng thời thiết
lập nh÷ng mèi quan hƯ bỊn v÷ng víi nh÷ng tỉ chøc có tính quyết định nhất đối với mình.
2.2.5. Các đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật của nền kinh tế. Mỗi quyết định của đối thủ cạnh tranh đều
ảnh hởng đến thị trờng nói chung và đến doanh nghiệp nói riêng. Nhiều doanh nghiệp cứ
lầm tởng ngời tiêu dùng có nhu cầu về giá trị hàng hoá của mình nhng về bản chất là họ
cần giá trị sử dụng hàng hoá đó và trên thị trờng có rất nhiều sản phẩm thay thế cho họ
lựa chọn, đôi khi các nhu cầu này bị triệt tiêu nhau, tức sự thành công của doanh nghiệp
này lại chính là thất bại của doanh nghiệp khác, sự phát triển thị trờng của doanh nghiệp
này lại chính là sự thu hẹp thị trờng của doanh nghiệp khác và ngợc lại. Vì vậy mọi quyết
định của doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh.
IV. Cơ chế thị trờng và vai trò của nó đối với các doanh nghiệp trong thị trờng
1. Đặc trng của cơ chế thị trờng
Kinh tế t bản là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng. Đến lợt mình cơ chế thị
trờng là cơ chế của nền sản xuất hàng hoá ở đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó sẽ xuất

18


Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

hiện cơ chế thị trờng, hay nói cách khác cơ chế thị trờng là cơ chế tạo môi trờng cho các
quy luật của nền sản xuất hàng hoá hoạt động. Đó là môi trờng cạnh tranh nhằm mục tiêu
lợi nhuận thông qua các quy luËt kinh tÕ nh quy luËt c¹nh tranh, quy luËt giá cả, quy luật

giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lu thông tiền tệ, quy luật khách hàng... Nhân tố cơ bản
của cơ chế thị trờng là cung, cầu và giá cả thị trờng.
Về bản chất, cơ chế thị trờng là cơ chế giá cả tự do, nó có một số đặc trng chủ yếu
sau:
1.1. Các vấn đề liên quan đến việc phân bổ, sử dụng các nguồn tài nguyên sản xuất
nh lao động, vốn, đất đai, công nghệ, nguyên nhiên liệu... về cơ bản đợc quyết định một
cách khách quan thông qua sự hoạt động của các quy luËt kinh tÕ nh quy luËt c¹nh tranh,
quy luËt cung cầu, quy luật giá trị...
1.2. Cơ chế thị trờng đòi hỏi chất lợng sản phẩm ngày càng tăng nhằm thu đợc thắng
lợi trong cạnh tranh. Về lâu dài thì cạnh tranh về chất lợng vẫn gay go và mang tính quyết
định. Ngày nay, chất lợng sản phẩm không chỉ bó hẹp qua một số thông số chất lợng tốt
mà còn phảI có nhiều ý tởng mới lạ lôi cuốn... và các dịch vụ kèm theo. Nói chung sản
phẩm hàng hoá nào đáp ứng đợc nhu cầu, mong muốn của ngời tiêu dùng nhiều hơn thì
sản phẩm hàng hoá đó có chất lợng cao hơn và ngợc lại.
1.3. Cơ chế thị trờng mặt hàng sản xuất phải thờng xuyên đổi mới hình thức mẫu mÃ
tơng ứng với nhu cầu mới của thị trờng. Con ngời thờng nhanh chán những thứ đang thịnh
hành và họ đi tìm kiếm sự đa dạng, đơn giản chỉ bởi sự đa dạng trong cuộc sống. Doanh
nghiệp nào không nắm bắt kịp những thay đổi này sẽ bị đẩy ra ngoài thị trờng nhờng chỗ
cho những sản phẩm thay thế khác. Do đó không có một loại hàng hoá nào có thể tồn tại
mÃi trên thị trờng với mẫu mà cũ rích. Vì thế một yêu cầu đặt ra cho các nhà sản xuất
kinh doanh là phải thờng xuyên thay đổi kiểu dáng, mẫu mÃ, rút ngắn chu kỳ sống sản
phẩm. Điều này có thể lý giải bởi tâm lý đa dạng của con ngời.
1.4. Cơ chế thị trờng đòi hỏi phải có sự thay đổi về kỹ thuật công nghệ để có thể
phát huy đợc thế mạnh trong cạnh tranh. Thắng lợi trong cạnh tranh trong cơ chế thị trờng
phụ thuộc rất lớn vào trình độ sản xuất, đôi khi nó là nhân tố quyết định thắng lợi trong
19


Trnh Phm Th Duy


Lun vn tt nghip

cạnh tranh cả về giá cả, chất lợng sản phẩm, qui cách mẫu mà sản phẩm. Điều này đà đợc
C.Mác nêu: "Sự khác nhau của các thời đại kinh tế không phải là sản xuất ra cái gì mà là
sản xuất bằng cách nào". Vì vậy cơ chế thị trờng đòi hỏi phải có sự đổi mới cải tiến kỹ
thuật để có thể phát huy đợc thế mạnh trong cạnh tranh.
1.5. Cơ chế thị trờng đòi hỏi trình độ tay nghề của công nhân ngày càng cao để sản
xuất sản phẩm với chất lợng tốt. Điều này hoàn toàn hợp với lôgic phát triển. Khoa học
công nghệ càng phát triển sau bao nhiêu thì đòi hỏi kĩ năng của ngời lao động càng phải
cao bấy nhiêu để có thể làm chủ đợc nó. Đây là một vấn đề mang ý nghĩa thực tiễn vô
cùng lớn đối với nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam hiện nay.
1.6. Cơ chế thị trờng đòi hỏi trong phân phối phải có sự đÃi ngộ thoả đáng đối với
công nhân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề cao. C. Mác đà từng nói: "Lao
động phức tạp là bội số của lao động giản đơn". Vì thế để công bằng và làm hài lòng
những ngời đà có nhiều công lao động góp vào quá trình phát triển của doanh nghiệp thì
buộc các doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp khuyến khích cả về vật chất lẫn tinh
thần.
1.7. Cơ chế thị trờng đòi hỏi phải tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ để phục vụ một
cách kịp thời nhất đối với khách hàng. Phân phối là một mắt xích quan trọng giúp cho quá
trình sản xuất diễn ra một cách liên tục, không có phân phối thì không thể thực hiện đợc
hoạt động sản xuất. Để thực hiện tốt chức năng phân phối đòi hỏi doanh nghiệp phải tiếp
cận và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, kịp thời nhất. Muốn vậy doanh nghiệp phải
tìm hiểu thị trờng, cung cấp sản phẩm theo nhu cầu, thực hiện các hoạt động dịch vụ cả trớc, trong và sau khi bán.
2. Vai trò của cơ chế thị trờng
Trong cơ chế thị trờng các nhà sản xuất phải tự ấn định ra các mục tiêu phơng hớng
hoạt động cũng nh các công cụ để thực hiện mục tiêu đó một cách hiệu quả nhất. Họ đợc
tự chủ trong việc sản xuất cái gì, với số lợng bao nhiêu, chất lợng nh thế nào, mua nguyên
vật liệu và các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ở đâu. Điều đó đợc gọi là sự tự do
kinh doanh, tuy nhiên họ vẫn bị ràng buộc bởi sợi dây vô hình và chính nó đà chi phối
20



Trnh Phm Th Duy

Lun vn tt nghip

phần nào hoạt động của họ. Đó là quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trờng. Nh vậy cơ
chế thị trờng có tác động điều tiết các hoạt động của các doanh nghiệp, hớng hoạt động
của họ ngày càng trở nên hoàn thiện và hiệu quả hơn để có thể đứng vững rên thơng trờng.
2.1. Cơ chế thị trờng thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm tòi, nghiên cứu các biện
pháp để hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh về giá. Có thể vì khả năng thanh
toán không cho phép mà khách hàng đà không có đợc quyết định tiêu dùng theo đúng nhu
cầu mong muốn của họ. Cùng một loại hàng hoá, sản phẩm trên thị trờng có cùng chất lợng và sự tiện dụng nh nhau thì chắc rằng họ sẽ tìm đến với những sản phẩm có giá cả
thuộc nhóm thấp nhất.
2.2. Cơ chế thị trờng góp phần thúc đẩy sự phân công lao động trong xà hội. Để duy
trì và mở rộng thị trờng, các doanh nghiệp phải biết phát huy những lợi thế so sánh của
mình, đó có thể là các lợi thế mà doanh nghiệp khác không có hoặc có nhng lại yếu hơn.
Hay nói cách khác, mỗi doanh nghiệp tự tạo cho mình nét đặc thù không giống ai, tìm
cách lách vào những phần trống trên thị trờng mà cha có một đối thủ nào đặt chân tới. Nh
vậy sự phân công lao động bắt đầu hình thành từ những ý tởng đó. Cơ chế thị trờng góp
phần nâng cao chất lợng của hàng hoá, dịch vụ trong xà hội. Cuộc cạnh tranh về chất lợng, lâu dài vẫn luôn là gay go và quyết liệt nhất. Những sản phẩm kém chất lợng đang
dần biến mất khỏi thị trờng nhờng chỗ cho những sản phẩm có chất lợng tốt hơn. Trong
những hàng hoá cùng mức giá cả thì ngời tiêu dùng sẵn sàng chọn những thứ có chất lợng
cao hơn. Ngày nay chất lợng hàng hoá và dịch vụ không chỉ là độ bền hay tính cơ lý hoá
cao nữa mà còn đợc thể hiện qua hình dáng mầu sắc, mẫu mÃ, bao gãi, dÞch vơ kÌm theo.
Cc sèng cđa con ngêi ngày càng trở nên gấp gáp đòi hỏi cần đợc tiết kiệm về không
gian và thời gian. Các loại máy móc, phơng tiện vận chuyển, thông tin liên lạc hiện đại đÃ
thay nhau ra đời vì nhu cầu đó. Hay có thể nói cơ chế thị trờng thúc đẩy sự tiến bộ khoa
học kỹ thuật ứng dụng, làm tăng năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm qua đó làm
tăng của cải vật chất cho toàn xà hội.


21


Trịnh Phạm Thế Duy

Luận văn tốt nghiệp

PHẦN THỨ HAI
Ph©n tÝch thực trạng về thị trờng tiêu thụ sản phẩm ở C«ng
ty tnhh tm & sx phim rỒNG VÀNG

I. Mét sè đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hởng đến thị trờng tiêu thụ
sản phẩm của công ty Phim Rồng Vàng.
1. Quá trình hình thành và phát triển C«ng ty
1.1. Thơng tin chi tiết về cơng ty:
-

Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH Thương Mại & Sản xuất phim Rồng Vàng

-

Tên giao dịch tiếng anh: Rong Vang Film Trading & Manufacturing Co., LTD.

-

Mã số thuế: 0304438268

-


Địa chỉ trụ sở: 107/04 Đinh Tiên Hồng, P3, Q.Bình Thạnh, TP.HCM

-

Tel: (84-8) 5512252

-

Fax: (84-8) 5107399

-

Website: www:http//rongvangfilm.com.vn

-

Vốn điều lệ: 9 VNĐ ( chín tỷ đồng )

-

Mã số tài khoản: 102010000460147 tại Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam, Chi
nhánh 7, Phịng giao dịch số 5

-

Giám đốc công ty: Ms.Báo Nguyễn Thái Kim

1.2. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty:
-


Cty TNHH Thương Mại&Sản xuất phim Rồng Vàng: được cấp giấy phép hoạt động
chính thức ngày 12/7/2006, là một trong những công ty truyền thông nổi tiếng tại

22


Trịnh Phạm Thế Duy

Luận văn tốt nghiệp

Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất phim quảng cáo, phim phóng sự,
phim tự giới thiệu chuyên nghiệp, tổ chức các sự kiện độc đáo và đào tạo.
-

Với sự hợp tác của :
HTV: Đài truyền hình TPHCM
BTV: Đài truyền hình tỉnh Bình Dương

-

Một số đài truyền hình ở Miền Tây và Miền Trung.

- Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay tuy chưa được lâu nhưng Công
ty đã có uy tín và đã chiếm được thị phần trên thị trường. Cơng ty có lượng đối tác tương
đối lớn nhờ chất lượng phục vụ của công ty đảm bảo,chất lượng cao, đúng thời hạn, đáp
ứng mọi yêu cầu của khách hàng.Với các yếu tố này công ty cũng đã chiếm được ưu thế
trong lĩnh vực truyền thông trên thị trường hiện nay.
-

Qua quá trình hoạt động trong lĩnh vực truyền thơng, cơng ty đã được nhiều


đơn vị tín nhiệm, điều này được thể hiện qua các hợp đồng của cơng ty đã được
thực hiện, các chương trình ca nhạc, các sự kiên lớn. Tiêu biểu như:


Quảng cáo TVC sản phẩm phân bón Comix của cơng ty TNHH

Thiên Sinh


Cơng ty Địa Ốc NOVA



Quảng cáo TVC sản phẩm Dầu ăn VOCA của công ty Dầu thực vật

hương liệu Mỹ Phẩm Việt Nam.


Quảng cáo TVC sản phẩm Mì ăn liền Phúc Hảo của công ty SX_TM

Xây Dựng Phúc Hảo.


Quảng cáo TVC dược phẩm cho công ty Liên Doanh BIO

PHARMACHEMIC


Thực hiện quảng cáo phim tự giới thiệu sản phẩm điện thoại di động


Mobel của cơng ty xuất nhập khẩu Vũ Hồng Hải

23


Trịnh Phạm Thế Duy



Luận văn tốt nghiệp

Tổ chức chương trình ca nhạc Âm Vang Miền Tây lần thứ 25 được

thực hiện tại tỉnh Tiền Giang, được phát sóng trực tiếp từ truyền hình tỉnh Tiền
Giang và các tỉnh Đồng Bằng Sơng Cửu Long.


Là nhà tài trợ cho chương trình Âm Vang Miền Tây lần thứ 24 được

tổ chức tại Cà Mau


Là nhà đồng tài trợ chương trình Âm Vang Miền Đơng tổ chức tại

Tây Ninh và truyền hình trục tiếp trên sáu tỉnh miền Đông


Là nhà đồng tài trợ cho chương trình gây quỹ “Vì trẻ em chất độc


màu da cam” được tổ chức tại tỉnh Đồng Nai
Trên đây là một số thành quả mà Công ty Rồng Vàng đã đạt được trong quá
trình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực truyền thông. Những thành quả này chưa
được gọi là lớn nhưng nó được tạo ra từ chính sự xây dựng, nổ lực hết mình của từng
thành viên trong cơng ty và sự lãnh đạo chặt chẽ, đúng hướng của Ban Giám Đốc công
ty với phương châm làm việc:
“Sự Thành Cơng Của Doanh Nghiệp Chính Là Thành Cơng Của Rồng Vàng”.

Hình 1: Logo & Slogan của cơng ty
Cơng ty Rồng Vàng sản xuất các chương trình truyền hình trên tồn quốc với hi
vọng mang lại sự thành công cho các doanh nghiệp, nâng cao được thương hiệu của doanh
nghiệp để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong cả nước. Nhưng trong kinh doanh
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những lúc cơng ty rơi vào tình trạng khó khăn mà tác động

24


Trịnh Phạm Thế Duy

Luận văn tốt nghiệp

trực tiếp là tình hình phát triển của nền kinh tế,sự cạnh tranh giữa các đối thủ, song tất cả
những khó khăn, cản trở đó đã được cơng ty vượt qua và tồn thể nhân viên trong cơng ty
quyết tâm đưa cơng ty mình sẵn sàng, tiếp tục hòa nhập sâu vào thị trường trong nước cũng
như ngồi lãnh thổ Việt Nam.
Trong thời kì khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới hiện nay, chắc hẳn khơng ít
Cơng ty sẽ lầm vào tình cảnh chao đảo theo biến động này. Nhưng giám đốc của công ty
Rồng Vàng đã phát biểu rằng: “ Sự khủng hoảng của nền kinh tế trong nước ta nói riêng và
trên tồn thế giới nói chung, đây sẽ là khó khăn rất lớn cho tất cả doanh nghiệp chứ không
chỉ riêng Cty Rồng Vàng, nhưng vấn đề quan trọng là dù cho nó có khó khăn mấy mà cơng

ty mình vẫn sống và phát triển được thì đó mới được gọi là kinh doanh đạt hiệu quả, mới
khẳng định được tầm vóc của cơng ty”. Một phát biểu rất đúng với tình hình của các cơng
ty hiện nay, chắc chắn một điều rằng GĐ Cơng ty Rồng Vàng sẽ có những chiến lược kinh
doanh để Cơng ty mình đạt được hiệu quả.
1.3. Cơ cấu tổ chức và sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty:
Công ty Rồng Vàng được tổ chức hoạt động thật chặt chẽ, gồm có GĐ, PGĐ,
Phịng Kinh doanh, Phịng Kế Tốn, với tổng số nhân viên của công ty là 20 nhân viên.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:

25


×