Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Thực trạng và kiến nghị thanh toán ko dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.52 KB, 27 trang )

lời mở đầu
Trong công cuộc đổi mới toàn diện do Đảng ta khởi xớng mà điểm khởi đầu
quan trọng đợc đánh dấu bằng Đại hội VI của Đảng ta. Sau 10 năm đổi mới toàn
diện và triệt để đất nớc ta đà có những thay đổi to lớn và sâu sắc.
Cùng với quá trình đổi mới đó ngành Ngân hàng cũng có những đổi mới
trong việc hoàn thiện các cơ chế, chế độ chính sách cải tiến hoạt động của mình,
đặc biệt là việc hoàn thiện quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và thực hiện tốt các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt, thực hiện tốt các nghiệp vụ thanh toán là
một trong những biện pháp chủ yếu để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh và lu thông hàng hóa của nền kinh tế theo cơ chế thị trờng.
Công tác thanh toán từng bớc đà có những thay đổi, ngành Ngân hàng đà áp
dụng công nghệ hiện đại, các Ngân hàng đà tiến hành nối mạng vi tính và thực
hiện chuyển tiền qua mạng truyền tin giữa các tỉnh, thành phố và một số trung tâm
thanh toán bù trừ. Hiện nay một số Ngân hàng đà áp dụng thanh toán điện tử. Việc
áp dụng công nghệ hiện đại đà giúp cho công tác thanh toán tiến hành một cách
thuận lợi và an toàn, tạo điều kiện tốt rút ngắn thời gian luân chuyển chứng từ, tạo
vòng quay của vốn nhanh. Làm công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giảm
tơng ứng lợng tiền mặt trong nền kinh tế, nhằm góp phần điều chỉnh hợp lý khối lợng tiền trong lu thông, ổn định và nâng cao sức mua của đồng tiền, hạn chế tối
thiểu việc gây áp lực về tâm lý đối với giá cả.
Trong nền kinh tế thị trờng quá trình phát triển kinh tế có sự điều tiết của
Nhà nớc, công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng tiền mặt nói
riêng là một công cụ quan trọng trong quá trình vận hành có hiệu quả chính sách
tiền tệ. Điều này đòi hỏi ngành Ngân hàng phải có những t duy đổi mới, những
nhận thức đúng đắn góp phần thực hiện tốt quá trình đổi mới của Đảng và Nhà nớc, giữ vững ổn định và phát triển của nền kinh tế. Với vai trò là trung tâm thanh
toán Ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, ổn định sức mua của đồng tiền, từng bớc nâng cao vị trí của Ngân hàng Việt
Nam trên thị trờng quốc tế.Qua quá trình học tập và nghiên cứu cũng nh thực tập tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định, em đi sâu vào
nghiên cứu tìm hiểu chế độ thanh toán không dùng tiền mặt. Vì vậy em chọn đề tài
nghiên cứu:
Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát


triển Nông thôn tỉnh Nam Định thực trạng và kiến nghị

1


Chơng I

Lý luận cơ bản về công tác thanh toán không dùng
tiền mặt
I.

Sự cần thiết khách quan và vai trò của công tác
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trờng

1.

Sự cần thiết của thanh toán không dùng tiền mặt
Lịch sử ra đời, sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hóa, cũng đồng

thời gắn liền với sự ra đời và phát triển của tiền tệ. Từ cổ xa đến cách đây vài trăm
năm , các kim loại quý nh vàng, bạc đợc coi nh một phơng tiện trao đổi trong xÃ
hội trừ xà hội sơ khai nhất. Vấn đề đặt ra với một hệ thống thanh toán hoàn toàn
dựa vào kim loại quý thì việc vận chuyển từ nơi này đến nơI khác rất khó khăn. Sự
phát triển tiếp theo của hệ thống thanh toán là đồng tiền giấy, đồng tiền giấy có lợi
hơn hẳn so với đồng tiền kim loại ở chỗ nó nhẹ hơn rất nhiều, việc cầm theo nó
cũng dễ dàng hơn, nhng vấn đề đặt ra khi công nghệ in ấn tiền phát triển tiên tiến
thì tệ nạn in tiền giả cịng ph¸t triỊn theo, chi phÝ in tiỊn, vËn chun và bảo quản
tiền rất tốn kém. Mặt khác,cả hai loại tiền này nổi lên một số yếu điểm đó là dễ bị
lấy cắp , tốn thời gian vận chuyển chi phí bảo quản in ấn. Để khắc phục khó khăn

này, một bớc tiến mới của hệ thống thanh toán đà xuất hiện với hoạt động Ngân
hàng hiện đại- thanh toán chuyển khoản qua Ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng sơ khai ban đầu chỉ là thu nhận giữ hộ tiền, kim loại
quý cho khách hàng. Theo quy luật của thị trờng, nền kinh tế hàng hóa là luôn vận
động và luôn phát triển, Ngân hàng phát triển thêm một số nghiệp vụ nh việc
thanh toán cho khách hàng gửi tiền tại một Ngân hàng khi có nhu cầu chi trả lẫn
nhau.Khi sản xuất và lu thông hàng hóa ở mức thấp , quá trình mua bán diễn ra
trong phạm vi hẹp thì ngời ta thanh toán với nhau bằng tiền mặt, sự vận động của
vật t hàng hóa, vật t gắn liền với sự vận động của khối lợng tiền tệ nhất định. Lúc
2


này thanh tóan bằng tiền mặt đà tỏ rõ sự linh hoạt của nó. Quá trình thanh toán
bằng tiền mặt không gặp phải một vấn đề nào.
Nhng theo quy luật cđa sù ph¸t triĨn kinh tÕ – x· héi , công việc không chỉ
bó hẹp trong một phạm vi , một quốc gia mà xuyên khắp quốc gia trên cả thị trờng
thế giới với một khối lợng hàng hóa lớn nhiều chủng loại đa dạng và phong phú.
Lúc này thanh toán bằng tiền mặt đà nảy sinh hàng loạt những điểm bất lợi cho
công việc thanh toán nh thời gian , chi phí, vận chuyển. Đến lúc này hệ thống
thanh toán hiện đại qua Ngân hàng hay còn gọi thanh toán không dùng tiền mặt
phần nào giải quyết đợc những bất lợi của thanh toán bằng tiền mặt nói trên. Ngời
ta không còn phải mất thời gian vào in tiền, vận chuyển tiền và bảo quản tiềnmà
thay vào đó chỉ việc trích chuyển vốn từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản đơn
vị khác, hoặc thanh toán bù trừ lẫn nhau giữa các tổ chức và đơn vị.Để thực hiện
quá trình này phải có ít nhất ba chủ thể tham gia đó là bên mua, bên bán và Ngân
hàng đóng vai trò trung gian tài chính với chức năng là trung tâm thanh toán của
nền kinh tế. Các Ngân hàng Thơng mại hoàn toàn có khả năng tổ chức các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân c, sẽ góp phần lớn trong việc thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế, ổn
định giá cả đẩy lùi lạm phát, lu thông hàng hóa, tăng thu nhập quốc dân. Vì có

tính u việt nh trên , công tác thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng đợc khách
hàng a chuộng , nên nó không ngừng phát triền và không thể thiếu đợc trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay. Do đó nó ra đời là một tất yếu khách quan của lịch sử
loàI ngời.
Tóm lại thanh tóan không dùng tiền mặt là một nghiệp vụ trung gian của
Ngân hàng, đây chính là cách thức mang lại hiệu quả cao nhất cho cả hai bên :đơn
vị mở tàI khoản và Ngân hàng, mà lại phù hợp với sự phát triển của sản xuất và lu
thông hàng hóa .Việc thay thế thanh toán tiền mặt bằng thanh tóan không dùng
tiền mặt đà thực sự thu hút dòng tiền mặt chảy vào Ngân hàng, ngân hàng sẽ tăng
nguồn thu và nguồn vốn bằng tiền mặt đồng thời qua đó Ngân hàng có thể kỉêm
soát và điều hành chặt chẽ thông qua công tác thanh tóan. Còn khách hàng đơn vị

3


mở tàI khoản tại Ngân hàng đảm bảo đợc chi trả đúng thời hạn , tiết kiệm thời
gian, an toàn nhất.
2.

Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng
Trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng, thanh toán không dùng tiền mặt có một vai trò

hết sức quan trọng đối với từng cá nhân, từng đơn vị kinh tế và đối với toàn bộ nền
kinh tế.Nó đáp ứng đợc đòi hỏi của sản xuất và lu thông hàng hóa trong nền kinh
tế thị trờng , làm cho Ngân hàng trở thành trung tâm thanh tóan của nền kinh
tế.Vai trò của thanh tóan không dùng tiền mặt đợc thể hiện :
* Đối với Ngân hàng
Thanh tóan không dùng tiền mặt góp phần tăng nhanh nguồn vốn của Ngân
hàng, mở rộng nghiệp vụ kinh doanh. Khi các doanh nghiệp mở tàI khoản tại
Ngân hàng sẽ mang lại cho Ngân hàng nguồn vốn tơng đối lớn để cho vay, đầu t

phát triển kinh tế . Nó thúc đẩy ngiệp vụ tín dụng của Ngân hàng phát triển, giúp
Ngân hàng h¹n chÕ rđi ro trong kinh doanh tÝn dơng, qua đó nắm đợc đặc điểm
tình hình kinh doanh của khách hàng.Khi khách hàng mở tàI khoản tại Ngân hàng
và ký thác vốn của mình vào đó sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng kiểm soát đợc một
phần lợng tiền trong nền kinh tế,cũng nh khả năng tàI chính , tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó ngân hàng tiến hành cung ứng một lợng tiền thích
hợp cho nền kinh tế.
* Đối với doanh nghiệp
Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ thanh
tóan, tốc độ chu chuyển vốn và quá trình táI sản xuất trong hoạt động kinh doanh.
Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt sử dụng tiền ghi sổ, nghĩa là trên cơ sở
số tiền ghi sổ , nghĩa là trên cơ sở số tiền gửi ngân hàng việc thanh toán đợc thanh
toán đợc tiến hành bằng phơng pháp ghi chuyển từ tàI khoản này sang tàI khoản
khác. Do đó , đảm bảo sự an toàn về vốn cũng nh tàI sản của doanh nghiệp tránh
đợc những rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra trong quá trình thanh toán.
* Xét trên góc độ quản lý vĩ mô của Nhà nớc
4


Đối với nền kinh tế thì việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
trong lu thông góp phần tiết kiệm chi phí. Đồng thời giúp Ngân hàng TW có khả
năng điều tiết cung ứng tiền tệ cho phù hợp với nhu cầu thông qua việc tăng giảm
tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các Ngân hàng, đảm bảo ổn định sức mua của đồng tiền.
Có thể thấy, trong xu thÕ më cưa cđa níc ta hiƯn nay th× thanh tóan không
dùng tiền mặt có những vai trò trực tiếp cũng nh gián tiếp ảnh hởng tới 3 thành
phần quan trọng của nền kinh tế đó là : Doanh nghiệp, Ngân hàng và Nhà nớc .
Thực hiện tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt sẽ giúp các thành phần này
đạt hiệu quả cao trong hoạt động của mình, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế nớc ta
ngày càng phát triển.
II.


Nội dung các hình thức thanh toán không dùng tiền
mặt qua Ngân hàng

1.

Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền mặt
1.1KháI niệm
Thanh toán không dùng tiền mặt là phơng thức chi trả thực hiện bằng cách

trích một số tiền từ tàI khoản ngời chi chuyển sang tàI khoản ngời thụ hởng. Các
tàI khoản này đều đợc mở tại Ngân hàng.
Nh vậy, thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân
hàng, Ngân hàng chỉ thực hiện thanh toán khi có lệnh của chủ tàI khoản bao gồm
các tổ chức kinh tế, đơn vị và cá nhân mở tàI khoản tại Ngân hàng.
Thông thờng tham gia thanh tóan không dùng tiền mặt gồm có 4 bên:
Bên mua hay nhận dịch vụ cung ứng
- Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơI đơn vị mua mở tàI
khoản giao dịch
- Bên bán tức là bên cung ứng hàng hóa hay dịch vụ
- Ngân hàng phục vụ bên bán là Ngân hàng nơI đơn vị bán mở tàI khoản
giao dịch
5


Trong quan hệ thanh toán không dùng tiền mặt, Ngân hàng đóng vai trò là
tổ chức trung gian cung cấp dịch vụ tàI chính cho cả bên mua và bên bán với mức
phí dịch vụ thích hợp.
2.


Nguyên tắc thanh toán
Quyết định số 22/QĐ/NH ban hành ngày 21/02/1994 của Thống đốc Ngân

hàng Nhà nớc về Thể lệ thanh toán không dùng tiển mặt đà tạo ra một khung
pháp lý cho công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng.Theo quyết
định này các đơn vị cá nhân thanh tóan thanh toán qua Ngân hàng Kho bạc Nhà nớc đợc áp dơng c¸c thĨ thøc sau:
- Thanh tãan b»ng sÐc thanh to¸n
- Thanh to¸n b»ng UNC- chun tiỊn
- Thanh tãan b»ng UNT
- Thanh tãan b»ng th tÝn dông
- Thanh tãan b»ng thẻ thanh toán
- Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán
Tùy theo hoàn cảnh phát sinh giao dịch, các đơn vị hay khách hàng của
Ngân hàng có thể sử dụng một trong các thể thức thanh toán nêu trên.
Để công tác thanh tóan không dùng tiền mặt qua Ngân hàng có thể thực
hịên nhanh chóng chính xác thì các bên mua, bên bán và Ngân hàng phảI tuân thủ
một số nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Khách hàng có quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tàI khoản giao
dịch và thực hiện thanh tóan tại một Ngân hàng có cung cấp dịch vụ thanh toán .
Thứ hai: Việc mở tàI khoản tại Ngân hàng , Kho bạc nhà nớc và thực hiện
thanh tóan qua tàI khoản đợc ghi bằng đồng Việt Nam. Trờng hợp mở và thanh
toán bằng ngoại tệ phảI đợc thực hiện theo cơ chế quản lý ngoại hối cđa ChÝnh phđ
ViƯt Nam ban hµnh.

6


Thứ ba : Để đảm bảo thanh toán đầy đủ kịp thời các chủ tàI khoản (bên trả
tiền) phảI có đủ tiền trên tàI khoản.
Thứ t : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc phảI có trách nhiêm :

-Thực hiện các ủy nhiệm thanh tóan của khách hàng phảI chính xác , an
toàn ,nhanh chóng và thuận tiện. Các Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc có trách
nhiệm chi trả bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số d tiền gửi theo
yêu cầu của khách hàng.
- Nếu có thiếu sót trong quá trình thanh tóan gây thiệt hại cho khách hàng
thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc phảI bồi thờng thiệt hại và tùy theo mức độ vi
phạm có thể bị xử lý theo pháp luật.
Thứ năm : Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc chỉ cung cấp số liệu trên tàI
khoản khách hàng cho cơ quan ngòai Ngân hàng và Kho bạc nhà nớc khi có văn
bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu : Khi thực hiện các dịch vụ thanh tóan cho khách hàng , Ngân hàng
đợc thu phí theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
3.

Các thể thức thanh tóan không dùng tiền mặt tại Việt Nam
3.1Thể thức thanh toán bằng Séc:
Séc là lệnh chuyển tiền của chủ tàI khoản , đợc lập theo mẫu do Ngân hàng

quy định yêu cầu Ngân hàng, Kho bạc phục vụ mình trích một số tiền từ tàI khoản
tiền gửi của mình để trả cho ngời thơ hëng trong thêi gian hiƯu lùc cđa tê sÐc đó.
Về nguyên tắc, ngời phát hành Séc chỉ đợc phát hành Séc quá số d tàI khoản
của mình, nếu vợt quá sẽ phảI chịu một khoản tìên phạt. Thời gian hiệu lực của tờ
Séc là thời hạn tính từ ngày phát hành Séc đến ngày nộp Séc vào Ngân hàng. Thời
hạn của Séc đợc quy định là 15 ngày (kể từ ngày phát hành).
Séc đợc hạch toán theo nguyên tắc ghi Nợ trớc Có sau.Các tờ Séc sau khi đợc kiểm tra tính hợp pháp , hợp lệ , có đủ tiền trên tàI khoản thì Ngân hàng sẽ ghi
Nợ tàI khoản ngời phát hành Séc , ghi Có vào tài khoản ngời thụ hởng Séc.

7



3.2 Thanh to¸n b»ng UNC- chun tiỊn
3.2.1 Thanh to¸n b»ng UNC
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích
một số tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho ngời thụ hởng sau
khi mua hàng hóa , dịch vụ , nộp thuế
UNC đợc áp dụng để thanh toán cho ngời thụ hởng ở cùng Ngân hàng, khác
Ngân hàng, khác tỉnh, khác hệ thống Ngân hàng
Quy trình thanh toán:
Tại Ngân hàng bên mua: Sau khi nhận đợc hàng hóa, dịch vụ của đơn vị
bán, đơn vị mua phải lập 4 liên UNC theo mẫu đúng nội dung quy định , có dấu ,
chữ ký của chủ tài khoản.
Trong trờng hợp ngời mua, ngời bán mở tài khoản tại hai Ngân hàng thơng
mại khác nhau thì tùy theo hình thức thanh toán mà Ngân hàng bên mua phải lập
thêm các chứng từ sau:
Nếu thanh toán bằng tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc thì phải lập
thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 11. Dựa vào bảng kê và UNC kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113- Tiền gửi tại NHNN
Gửi tới Ngân hàng Nhà nớc bảng kê và liên 3, 4 UNC
_ Nếu thanh tóan bù trừ thì lập thêm 2 liên bảng kê (Bảng kê 12) .Dựa vào
UNC và bảng kê , kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 5012- Thanh toán bù trừ của NH thành viên
Gửi bảng kê và liên 3,4 tới NH bên bán
- Nếu thanh tóan qua liên hàng thì kế toán ghi :
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
8


Có TK 5211- liên hàng đI năm nay

Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNC

1.Đơn vị bán giao hàng
2.Đơn vị mua nộp UNC vào Ngân hàng phục vụ mình
3a.Ngân hàng bên mua ghi Nợ tàI khoản đơn vị mua và báo Nợ bên mua
3b.Ngân hàng bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, bù trừ hoặc liên
hàng, gửi giấy báo Có tới Ngân hàng bên bán
4.Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho đơn vị bán.
_Tại Ngân hàng bên bán:
Tùy theo giấy tờ thanh toán nhận đợc từ Ngân hàng bên mua mà ghi Nợ:
+ Nếu nhận đợc bảng kê 11, ghi nợ TK 1113
+ Nếu nhận đợc bảng kê 12, ghi nợ TK5012
+Nếu nhận đợc giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212- liên hàng đến năm nay
Ghi Có TK đơn vị bán
3.2Thanh toán bằng Séc chuyển tiền
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu của khách hàng
trong đó ngời đại diện đứng tên trên tờ Séc trực tiếp cầm và chuyển nộp Séc vào
Ngân hàng trả tiền để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản , để chi trả cho ngời cho ngời cung cấp hàng hóa dịch vụ. Séc chuyển tiền đợc thanh toán giữa các Ngân hàng,
các địa phơng nhng cùng hệ thống Ngân hàng thơng mại.
Thời hạn hiệu lực tối đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc. Hình thức này
khá thuận tiện và an toàn vì trên Séc chuyển tiền có ký hiệu mật.
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng Séc chuyển tiền

9


1.Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào Ngân hàng phục vụ mình
2.Ngân hàng chuyển tiền phát hành séc chuyển tiền và giao séc cho ngời đại
diện đơn vị chuyển tiền
3 Ngời đại diện cầm séc chuyển tiền đến nơI cần giao dịch thanh toán

4.Ngời đại diện (ngời cầm séc )trực tiếp cầm séc nộp vào Ngân hàng trả tiền
5a.Ngân hàng trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho Ngân hàng chuyển
tiền
5b.Ngân hàng trả tiền cho ngời đại diện đơn vị chuyển tiền
Quy trình thanh tóan
Muốn đợc cấp séc chuyển tiền , đơn vị phả lập 3 liên UNC ghi nội dung
mục đích , họ tên số chứng minh th ngời cầm séc nộp vào ngân hàng phục vụ
mình.
Ngân hàng phát hành séc yêu cầu ngời cầm séc ký tên vào mặt sau cuống
séc rồi giao cả 2 liên (bản chính và bản điệp) cho ngời cầm séc.
* Hạch toán khi cấp séc : Sau khi trao séc kế tóan ghi
Liên 1 UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền
Liên 2 UNC báo Nợ cho đơn vị chuyển tiền
Liên 3 UNC ghi Có TK 4661 ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
* Hạch toán khi thanh tóan: Để đợc thanh toán séc chuyển tiền , ngời cầm
séc phả nộp cả 2 liên séc chuyển tiền vào Ngân hàng trả tiền , Ngân hàng trả tiền
lập giấy báo Nợ liên hàng, gửi Ngân hàng cấp séc . Xử lý chứng từ và hạch toán
nh sau:
Liên 1 giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp séc chuyển tiền gửi Ngân hàng
cấp séc
Liền 2 giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiểm soát đối chiếu liên hàng
Liên 3 ghi Nợ TK 5211 liên hàng đi năm nay
10


Bản chính séc cầm tay dùng để ghi Có TK 4640- chuyển tiền phải trả , đứng
tên ngời cầm séc
Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:
Nợ TK 4640 chuyển tiền phải trả
Có TK 1011 tiền mặt tại đơn vị

Tại Ngân hàng cấp séc : Khi nhận đợc giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp
séc cầm tay.Xử lý chứng từ và hạch tóan nh sau
Bản điệp séc cầm tay dùng ghi Nợ TK 4661- ký quỹ đảm bảo thanh toán séc
Giấy báo liên hàng dùng ghi Có TK 5212 liên hàng đến năm nay.
3.3 Thể thức thanh toán bằng UNT
Uỷ nhiệm thu (UNT) là lệnh viết trên mẫu in sẵn , đơn vị bán lập UNT nhờ
Ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đà hoàn thành cung ứng hàng hóa ,
cung cấp dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng thỏa thuận.
UNT chủ yếu sử dụng trong thanh tóan giữa các bên mua bán tín nhiệm lẫn
nhau, bên mua và bên bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán
UNT đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng bên thụ hởng để có
căn cứ thực hiện UNT
Hình thức thanh toán UNT áp dụng giữa các đơn vị mở tài khoản tại cùng
chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh khác nhng cùng hệ thống Ngân hàng
Sơ đồ quy trình thanh toán bằng UNT
1. Ngời bán giao hàng hóa dịch vụ cho ngời mua
2. Bên bán nộp UNT kèm hóa đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng
3. Ngân hàng bên bán chuyển UNT, bản sao hóa giao hgnf cho NH bên mua
4a.NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ cho ngời mua
4b.Ngân hàng bên mua thanh toán cho Ngân hàng bên bán
5. Ngân hàng bên bán ghi Có và báo Có cho ngời bán
Quy trình thanh toán
11


Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hóa đơn giao hàng có vào
Ngân hàng phục vụ mình
Trờng hợp 2 đơn vị mở tài khoản tại 2 Ngân hàng
Hạch tóan tại Ngân hàng bên mua : Ngân hàng bên mua lập 2 liên bảng kê
11 nếu thanh toán qua 2 Ngân hàng Nhà nớc, 2 liên bảng kê số 12 nếu thanh tóan

bù trừ, lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán liên hàng. Đồng thời kế toán ghi:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK 1113, nếu bảng kê 11
Có TK 5012, nếu bảng kê 12
Có TK 5211, nếu lập giấy báo liên hàng
Hạch toán tại Ngân hàng bên bán: Khi nhận đợc UNT , ngân hàng bên bán
phải tách riêng liên 4 UNT để theo dõi , lu tại Ngân hàng mình còn các liên 1,2,3
gửi tới Ngân hàng bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua
Khi UNT đợc bên mua thanh toán ,tùy theo hình thức thanh tóan mà Ngân
hàng bên bán nhận đợc các chứng từ phù hợp để :
Ghi Nợ :- Nếu nhận đợc bảng kê 11, ghi Nợ TK 1113
-Nếu nhận đợc bảng kê 12, ghi Nợ TK 5012
-Nếu nhận đợc giấy báo liên hàng ghi Nợ TK 5212
Ghi Có : TK tiền gửi đơn vị bán
3.4 Thể thức thanh toán bằng th tín dụng
Th tín dụng (TTD) là lệnh của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên
bán khác địa phơng yêu cầu trả tiền theo các chứng từ của ngời bán đà giao hàng
hóa cung ứng dịch vơ theo ®óng ®iỊu kiƯn cđa ngêi mua.
Theo thĨ thøc thanh toán này , khi bên bán đà sẵn sàng giao hàng bên mua
phải ký quỹ vào Ngân hàng một sè tiỊn ®đ ®Ĩ më TTD thanh tãan tiỊn mua hàng.
Quy trình mở và thanh tóan th TTD (L/ C)

12


13


chơng II


khái quát chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Nam Định

I.

Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Nam Định:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định đợc thành
lập từ tháng 1 năm 1997 do chia tách từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Hà Nam cũ. Trụ sở đóng tại thành phố Nam Định là nơi tập trung
đông dân c và là trung tâm văn hóa xà hội của tỉnh. Với lợi thế nh vậy đà giúp cho
Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Nam Định đứng vững và phát triển trên lĩnh vực kinh
doanh của mình.
NHNo & PTNT tỉnh Nam Định Là Ngân hàng thơng mại quốc doanh, hoạt
động chủ yếu trong kĩnh vực phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh
với một mạng lới rộng khắp ở 9 Ngân hàng NN & PTNT hun, 15 phêng, 201 x·
vµ mét thµnh phố, chức năng nhiệm vụ chủ yếu là:
- Nhận tiền gửi thanh toán của mọi thành phần.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu trong dân c bằng VND và ngoại tệ
- Cho vay trung và dài hạn đối với mọi thành phần kinh tế
- Thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trực tiếp với nớc ngoài qua
mạng SWIFT
- Làm dịch vụ chuyển tiền nhanh qua mạng máy vi tính trong phạm vi nội
tỉnh và toàn quốc.
- Thực hiện các nghiệp vụ và dịch vụ khác của Ngân hàng thơng mại.

14



NHNo & PTNT tỉnh Nam Định là một chi nhánh của Ngân hàng thơng mại
quốc doanh đó là NHNo & PTNT Việt Nam, với chức năng, nhiệm vụ, kinh doanh
tổng hợp, có xu hớng mở rộng tới tất cả các dịch vụ tài chính - Ngân hàng hiện
đại.
Là một Ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: Thiếu vốn, chi phí
kinh doanh cao, d nợ thấp, cơ sở vật chất - Kỹ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp vơ cha cao, tỉn thÊt rđi ro cao, kinh doanh thua lỗ.
Đến nay, nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định không những đà khẳng định đợc mình, mà còn vơn lên phát
triển trong cơ chế thị trờng.
Về lao động: Tính ®Õn ngµy31/12/2003 tỉng sè lao ®éng cđa NHNo &
PTNT tØnh Nam Định là 470 ngời. Trong đó số cán bộ có trình độ đại học chiếm
28,7%, còn trung học 56,8% và sơ cấp là 14,5%. Mặc dù đợc đào tạo trong cơ chế
cũ song đến nay vừa học vừa làm nên đội ngũ cán bộ đà có khả năng tính ứng với
mọi hoạt động trong nền kinh tế thị trờng. Trong hoạt động của NHNo & PTNT
tỉnh Nam Định có nhiỊu nghiƯp vơ kh¸c nhau: KÕ to¸n, tÝn dơng, kho quỹ, kiểm
soát, kế hoạch, hành chính nhân sự... do đó đội ngũ cán bộ cũng đợc bố trí theo
từng nghiệp vụ cụ thể. Riêng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng chiếm
50%, cán bộ làm công tác kế toán chiếm10,6%, số còn lại làm công tác khác.
Mô hình tổ chức:
Ban Giám đốc

Phòng
Kinh doanh

Phòng
Kiểm soát

Phòng
Kế toán


15

Phòng
Tín dụng

Phòng
HCNS


II.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thời
gian qua

Với sự quan tâm giúp đỡ của NHNo & PTNT Việt Nam, của các cấp các
ngành cùng sự chỉ đạo chặt chẽ của ban lÃnh đạo và sự cố gắng của toàn thể cán
bộ công nhân viên NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đà đạt đợc một số kết quả đáng
khích lệ
Biểu I: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

31/12/2002

Tổng nguồn huy động

31/12/2003

885.954


1.202.869

- Tiền gưi d©n c

317.747

772.092

- TiỊn gưi tỉ chøc kinh tÕ

568.207

430.777

636.055

1.034.643

- Cho vay ngắn hạn

323.008

612.372

- Cho vay trung và dài hạn

313.047

422.271


20.265

21.000

Tổng d nợ

Lợi nhuận

(Nguồn: Báo cáo cân đối)
1.

Công tác huy động vốn:
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong kinh doanh của các doanh

nghiệp. Khác với các ngành kinh doanh kh¸c vèn tù cã chiÕm tû lƯ lín trong tỉng
sè vốn kinh doanh, vốn đi vay chỉ là bổ xung. Ngợc lại Ngân hàng Thơng mại là
một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, với phơng châm "Đi vay để cho vay" thì vốn
kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn lại là vốn đi vay. Vì vậy để kinh doanh tiền tệ,
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các Ngân hàng Thơng mại là phải chăm lo
nguồn vốn. Để có thể huy động đợc tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế
đầu t cho phát triển, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đà thực hiện đa dạng hóa các
hình thức huy động vốn trên địa bàn. Duy trì các hình thức huy động vốn truyền
thống, kết hợp với các hình thức mới nh phát hành kỳ phiếu với nhiều kỳ hạn và lÃi

16


suất khác nhau, vay các tổ chức kinh tế, tài chính, tranh thủ tối đa nguồn vốn từ
Ngân hàng trung ơng. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định luôn thực hiện
tốt công tác thanh toán và dịch vụ khác phục vụ khách hàng để thu hút ngày càng

nhiều khách hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở tài khoản tiền gửi cá nhân làm
tăng thêm nguồn vốn trong thanh toán, mở rộng cho vay.
Năm 2003, NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đà huy động đợc một khối lợng
vốn nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức kinh tế trên địa bàn đủ đáp ứng cho nhu
cầu tăng trởng tÝn dơng, gãp phÇn thùc hiƯn kinh doanh cã hiƯu quả. Cụ thể là:
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn đến 31/12/2003 là 1.202.869 triệu đồng.
2.

Sử dụng vốn:
Kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định gắn liền với nền sản xuất

nông nghiệp, nông thôn và nông dân, vì vậy đòi hỏi trong quá trình hoạt động phải
có những đổi mới cho phù hợp. Hệ thống tín dụng Nông nghiệp, nông thôn hiện
nay đang trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trờng, những khách hàng truyền
thống trớc kia của Ngân hàng là các thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế tập
thể đợc thay dần bằng các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất
cũng nh các doanh nghiệp t nhân, cá thể đà trở thành một trong những khách hàng
chính.
Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định luôn tìm mọi cách để mở rộng khối lợng tín dụng, đi liền
với nó là nâng cao chất lợng tín dụng, nhằm mục tiêu kinh doanh và an toàn vốn,
có lÃi để nộp ngân sách và tăng tích lũy, góp phần về vốn cho việc phát triển kinh
tế hộ sản xuất trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Nam Định.
Năm 2003 thực hiện nghiên túc các Quyết định của Thủ tớng chính phủ và
các văn bản hớng dẫn tín dụng Ngân hàng phục vụ nông nghiệp, nông thôn và
nông dân NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đà tổ chức triển khai cho vay theo tổ
nhóm. Từ đó làm cho d nợ tăng đáng kể: Tổng d nợ đến 31/12/2003 là 1.034.643
triệu đồng.

17



3.

Công tác kế toán thanh toán:
Công tác thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định không ngừng đợc

đổi mới với nhiều hình thức phong phú, đà thực hiện tin học hóa công nghệ thanh
toán, đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có tinh thần trách nhiệm, năng động, có
trình độ nghiệp vụ chuyên môn và sử dụng máy vi tính thành thạo. Nhờ vậy đÃ
khắc phục đợc tình trạng chậm trễ và yếu kém trớc đây trong lĩnh vực thanh toán
qua Ngân hàng. Việc tổ chức thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, an
toàn đà tạo đợc uy tín đối với khách hàng, thu hút đợc ngày càng nhiều khách
hàng đến giao dịch chuyển tiền, mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt. Doanh
số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2003 là: 18.814.057 triệu đồng.
4.

Kết quả kinh doanh:
Từ việc thực hiện tốt công tác huy ®éng vèn, sư dơng vèn, tiÕt kiƯm chi phÝ

trong ho¹t động kinh doanh, năm 2003 vừa qua NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đÃ
thu đợc kết quả nh sau:
A- Tổng thu nhËp:

117.385 triƯu ®ång

B- Tỉng chi phÝ:

96.385 triƯu ®ång


C- Q thu nhập:

21.000 triệu đồng

Nh vậy kết quả kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Nam Định có chiều hớng phát triển tốt đà đảm bảo đợc mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Đây
là một bớc phát triển lớn, thể hiện tổng hợp kết quả các mặt hoạt động của Ngân
hàng

18


III.

Một số nét chung về thanh toán không dùng tiền mặt
tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định

1.

Tình hình chung thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT
tỉnh Nam Định
Cũng nh các mặt hoạt động kinh doanh khác, công tác thanh toán không

dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định đang từng bớc chuyển đổi để
phù hợp với yêu cầu thanh toán của nền kinh tế.
Biểu 2: Tình hình thanh toán tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu

2002
Số tiền


2003
Tỷ lệ %

Số tiền

Tỷ lệ %

Thanh toán bằng tiền mặt

4.960.210

28%

3.846.276

20,4%

TT không dùng tiền mặt

17.672.916

72%

18.814.057

79,6%

Thanh toán chung


22.633.126

100%

22.660.333

100%

(Nguồn: Báo cáo thanh toán không dùng tiền mặt)
Công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định
ngày càng đợc củng cố và hoàn thiện. Nó có u điểm hơn hẳn so với thanh toán
bằng tiền mặt là: Thanh toán đợc một khối lợng tiền lớn mà không cần phải tổ
chức vận chuyển tiền, kiểm đếm, bảo quản, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an
toàn.Cho nên những khoản thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hầu hết thanh toán
bằng chuyển khoản, còn những khoản thanh toán bằng tiền mặt chủ yếu là chi tiết
kiệm, kỳ phiếu đến hạn, chi lơng. Số liệu ở biểu 2 cho ta thấy công tác thanh toán
không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh Nam Định thực hiện tốt, cho nên
năm 2003 doanh số thanh toán không dùng tiền mặt là 18.814.057 triệu đồng,
chiếm 79,6% trong tổng doanh số thanh toán chung. Trong khi đó doanh số thanh
toán b»ng tiỊn mỈt chØ cã 3.846.276 chiÕm 20,4% trong tỉng doanh sè thanh to¸n
chung.

19


Những đổi mới trong công tác thanh tóan không dùng tiền mặt của NHNo &
PTNT tỉnh Nam Định, trớc hết phải kể đến việc thực hiện tin học hóa công nghệ
thanh toán,nó đẫ đẩy nhanh đợc tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian
thanh toán, khắc phục đợc tình trạng thanh toán chậm trễ, sai sót.
2.


Thực trạng về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNNo & PTNT
tỉnh Nam định.
Những đổi mới trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NHNo &

PTNT tỉnh Nam Định, trớc hết phải kể đến việc thực hiện tin học hoá công nghệ
thanh toán, nó đà đẩy nhanh đợc tốc độ luân chuyển chứng từ, rút ngắn thời gian
thanh toán, khắc phục đợc tình trạng chậm trễ, sai sót.
Biểu 3: Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo & PTNT tỉnh
Nam Định.
Chỉ tiêu
Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm thu
T.toán bằng séc
Chuyển tiền điện tử
Tổng

2002
Số món
12.287
32
322
47.033
59.674

Đơn vị : Triệu đồng
2003
Số tiền
Số món
Số tiỊn

2.236.824
10.058
1.900.732
10.677
13
812
188.464
94
1.074
15.236.951
93.203
16.911.439
17.672.916
103.368
18.814.057
(Ngn : b¸o c¸o thanh to¸n KDTM)

Qua sè liƯu ë biểu 03 ta thấy hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
tỉnh Nam Định chủ yếu là thanh toán bằng các phơng tiện thanh toán khác
(chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ ) và thanh toán bằng séc.Số liệu ở biểu 03
thể hiện rất rõ : năm 2002 thanh toán bằng chuyển tiền điện tử và thanh toán bằng
bù trõ chiÕm 78,8%, cßn UNC chiÕm 20,5% trong tỉng thanh toán không dùng
tiền mặt.Mặt khác năm 2003 thanh toán bằng UNC chiếm 10% và thanh toán bằng
chuyển tiền điện tử, thanh to¸n bï trõ chiÕm 89,8% trong tỉng thanh to¸n không
dùng tiền mặt tại NHNo& PTNT tỉnh Nam Định. Đạt đợc kết quả nh trên là do
NHNo & PTNT tỉnh Nam định trang bị đầy đủ máy vi tính và thực hiện nối mạng
để thanh toán. Việc thanh toán chuyển tiền qua mạng vi tính đảm bảo nhanh
20



chóng, thuận tiện, chính xác, an toàn đà tạo đợc uy tín đối với khách hàng, thu hút
đợc nhiều khách hàng đến giao dịch.
2.1-Thanh toán séc tại NHNo & PTNT tỉnh Nam định.
Séc là một trong những phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt hữu hiệu
, nó không những làm giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông mà còn làm giảm
các chi phí phát sinh do việc phải kiểm đếm một khối lợng tiền mặt trong các giao
dịch mua bán .Mặc dù séc đà đợc sử dụng khá rộng rÃi ở nhiều nớc trên thế giới,
song đối với Việt Nam, việc thanh toán bằng séc trong tầng lớp dân c vẫn còn là
điều mới mẻ.
Để khắc phục một số những vớng mắc trong việc sử dụng séc thanh toán
trong điều kiện kinh tế thị trờng của Việt Nam, đẩy nhanh tốc độ thanh tóan và
nâng cao chất lợng phục vụ của các Ngân hàng, từng bớc đa việc sử dụng séc trở
thành phổ biến trong các giao dịch thanh toán nói chung, trong đời sống thờng
ngày của dân nói riêng.
Qua khảo sát thực tiễn tình hình thanh toán bằng séc tại Ngân hàng Nông
ngiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam định
(biểu số 03) ta thấy mức thanh tóan bằng séc tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Nam Định hiện nay còn thấp cụ thể là:
Bảng 4: Tình hình thanh toán bằng séc tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Nam định
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
T.toán bằng séc
T.toán KDTM

2002
Số món
322
59.674


2003
Số tiỊn
188.464
17.672.916

Sè mãn
94
103.368

Sè tiỊn
1.074
18.814.057

Qua biĨu sè liƯu trªn ta thÊy tỉng số món thanh tóan bằng séc năm 2002 là
322 món, tổng số giá trị thanh toán là 188.464 triệu đồng .Bên cạnh đó đến năm

21


2003 thanh tãan b»ng sÐc lµ 94 mãn sè tiỊn là 1.057 triệu đồng giảm so với cùng
kỳ năm trớc là 228 món số tiền là 187.390 triệu đồng.
So với tổng số thanh toán không dùng tiền mặt thì tỷ lệ thanh toán bằng séc
cũng rất thấp : năm 2002 thanh to¸n b»ng sÐc cã 322 mãn chiÕm 0.5% trong tổng
số thanh toán không dùng tiền mặt .Năm 2003 thanh toán bằng séc là 94 món số
tiền là 1.074 triệu đồng chiếm 0.09% trong tổng số thanh toán không dùng tiền
mặt.
Thanh toán bằng séc cha đợc các tổ chức kinh tế , các doanh nghiệp và dân
c chấp nhận và sử dụng , nó cha trở thành công cụ thanh toán phổ biến và t hờng
xuyên trong cuộc sống hàng ngày của dân c. Điều đó chứng tỏ bên cạnh những u
điểm là làm giảm khối lợng tiền mặt trong lu thông, tiết giảm chi phí trong các

khâu in ấn tiền, kiểm đếm , vận chuyển, bảo quản tiền, thủ tục phát sinh đơn giản ,
việc lu chuyển chứng từ nhanh .thì thanh toán bằng séc vẫn còn những mặt hạn
chế nh: mức thu nhập của đại bộ phận những ngời dân còn thấp, phạm vi thanh
tóan còn hẹp nên tính khuyến khích sử dụng séc bị hạn chế, thời hạn hiệu lực
thanh tóan séc dài gây khó khăn trong việc kiểm soát và hạn chế sự thúc đẩy quá
trình luân chuyển vốn. Mặt khác khách hàng có thể lợi dụng phát hành séc khống
hoặc phát hành quá số d chiếm dụng vốn hợp lý. Để đẩy mạnh thanh toán séc
trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt cần phải bổ xung quy định chặt
chẽ cách hạch toán séc để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia, giúp cho việc
kiểm soát đợc dễ dàng, đảm bảo an toàn tài sản trong khâu thanh tóan .
2.2. ủy nhiệm chi chuyển tiền
Khác hẳn những năm trớc UNC đợc mở rộng và phát triển thì sang đến năm
2002 hình thøc UNC cã xu híng gi¶m râ rƯt.

22


Biểu 5 : Tình hình thanh toán bằng UNC chuyển tiền tại NHNo & PTNT
tỉnh Nam Định
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Uỷ nhiệm chi
T.Toán KDTM

2002
Số món
12.287
59.674

2003

Số tiền
Số món
Số tiền
2.236.824
10.058
1.900.732
17.672.916
103.368
18.814.057
(Nguồn: B¸o c¸o TTKDTM )

Qua sè liƯu ë biĨu 05 ta thÊy : Tỉng sè mãn thanh tãan kh«ng dïng tiỊn mặt
năm 2002 là 59.674 món thì thanh tóan bằng UNC là 12.287 chiếm 20.5% .Nhng
đến năm 2003 doanh số thanh toán không dùng tiền mặt là 18.814.057 triệu đồng
thì doanh số thanh tóan bằng hình thức UNC là 1.900.732 triệu đồng chiếm 10.1%
Việc sử dụng hình thức thanh toán UNC chuyển tiền ở NHNo & PTNT
tỉnh Nam Định hiện nay có xu hớng ngày càng giảm.Hình thức thanh toán bằng
UNC chuyển tiền bên cạnh những u điểm còn có một số mặt hạn chế cần khắc
phục để công tác thanh toán đợc tốt hơn, cụ thể là :
- ủy nhiệm chi đợc dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng hóa, dịch vụ
hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nớc. Đối với chứng từ chuyển tiếp, chơng trình máy vi tính cha phù hợp.
-Thanh toán bằng UNC dễ dẫn đến trờng hợp đơn vị mua chiếm dụng vốn
của đơn vị bán.
2.3 Chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam
Định
Cùng với xu thế phát triển của ngành công nghệ thông tin ngành Ngân hàng
đà và đang áp dụng những bớc phát triển vợt bậc trong công tác thanh toán không
dùng tiền mặt.Những năm trớc hình thức thanh toán bằng séc và ủy nhiệm chi đợc
áp dụng khá phổ biến nhng sang năm 2002 chuyển tiền điện tử đợc sử dụng nhiều

và rộng rÃi nhờ có đợc những u điểm vợt trội so với những hình thøc thanh tãan
kh¸c

23


Biểu số 06: Tình hình thanh toán bằng chuyển tiền điện tử tại NHNo&PTNT
tỉnh Nam Định
Chỉ tiêu
Chuyển tiền điện tử
T.Toán KDTM

2002
Số món
47.033
59.674

Đơn vị : Triệu đồng
2003
Số tiền
Số món
Số tiền
15.236.951
93.203
16.911.439
17.672.916
103.368
18.814.057
(Nguồn : báo cáo thanh toán KDTM


Qua bảng số liệu trên ta thấy :hình thức thanh tóan bằng chuyển tiền điện tử
ngày một đợc khách hàng chọn lựa.Năm 2002 chuyển tiền điện tử đạt 47.033 món
với giá trị 15.236.951 triệu đồng chiếm 86.2% trong tổng số thanh toán không
dùng tiền mặt.Sang năm 2003 hình thức thanh tóan này đạt 93.203 món với giá trị
16.911.439 triệu đồng chiếm 90.1% tăng 3.9% so với cùng kỳ năm trớc.
Có đợc kết quả nh trên là do Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam
định đà xúc tiến mạnh mẽ các giải pháp đổi mới cơ chế.Đội ngũ cán bộ làm công
tác kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng, sử dụng máy vi tính thành thạo, tác
phong giao dịch lịch sự, tận tụy chu đáo với mọi khách hàng . Một món chuyển
tiền điện tử qua mạng vi tính đi các Ngân hàng cùng hệ thống khác địa phơng chỉ
mất một ngày, Ngân hàng khác hệ thống thì mất hai ngày. Nh vậy chuyển tiền qua
mạng máy vi tính vừa nhanh vừa chính xác, rất ít xảy ra sai sót.Thời gian thanh
toán ngắn cho nên đà rút ngắn đợc quá trình luân chuyển vốn , góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Trong thời gian qua tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
tỉnh Nam Định không có trờng hợp nào vi phạm chế độ thể lệ thanh toán đối với
hình thức chuyển tiền điện tử. Hình thức thanh toán này ngày càng đợc mở rộng và
đợc nhiều ngời a dùng vì thủ tục đơn giản , thời gian luân chuyển chứng từ nhanh,
đảm bảo chuyển tiền an toàn, chính xác , đà đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán của
khách hàng.

24


3.

Kết quả đạt đợc, Tồn tại và nguyên nhân trong thanh toán không dùng
tiền mặt tại NHNo&PTNT tỉnh Nam định
3.1Kết quả
Thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển


Nông thôn tỉnh Nam Định đà thu hút đợc khách hàng ngày càng nhiều đến mở tài
khoản tiền gửi thanh toán, công tác thanh toán luôn đảm bảo kịp thời về vốn để
đáp ứng nhu cầu chi trả thờng xuyên của khách hàng .
Tính đến ngày 31/12/2003 tỉng ngn vèn huy ®éng 1.202.869 triƯu ®ång,
so víi cïng kỳ năm trớc là 316.915 triệu đồng.Tốc độ tăng trởng nguồn vốn năm
2003 là năm cao nhất từ trớc tới nay, nguồn vốn tăng vững chắc, đáp ứng đợc nhu
cầu vốn phát triển kinh tế xà hội của tỉnh, hỗ trợ hàng trăm tỷ đồng cho toàn hệ
thống, tạo lập đợc nguồn vốn dài hạn để mở rộng cho vay trung và dài hạn.
3.2. Tồn tại và nguyên nhân
Đối tợng thanh toán qua Ngân hàng còn hẹp, chủ yếu là kinh tế quốc doanh,
các cơ quan, đoàn thể nhà nớc và một phần kinh tế ngoài quốc doanh, hầu hết kinh
tế ngoài quốc doanh (chiếm 70 thu nhập quốc dân) cha mở tài khoản tại Ngân
hàng và thanh toán qua Ngân hàng, do vậy Ngân hàng không thể uy động triệt để
các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Thủ tục thanh toán còn phức tạp cha thuận tiện. Việc thanh toán giữa các
khách hàng có tài khoản tại Ngân hàng khác hệ thống, khác địa phơng còn phức
tạp, chậm trễ, luân chuyển chứng từ phải qua nhiều Ngân hàng. Các thể thức thanh
toán còn hạn chế, cha đa dạng để phù hợp với nền kinh tế thị trờng.
Tuy có ứng dụng tin học trong công tác thanh toán qua Ngân hàng, song
việc trang thiết bị cha đồng bộ, chính vì những hạn chế đó nên ảnh hởng tới công
tác thanh toán qua Ngân hàng nhất là chuyển tiền ngoài hệ thống, khác địa phơng.
Môi trờng pháp lý về thanh toán không dùng tiền mặt cha hoàn chỉnh nên
việc phân định trách nhiệm của các bên tham gia thanh toán cha có cơ sở xử lý khi
có tranh chấp hoặc mất mát tài sản.
25


×