Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.49 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

1

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa mức tăng trưởng hàng năm binh quân trên 7% là một mức tăng trưởng lý
tưởng trong khu vực cũng như trên toàn thế giới. Đi đơi với phát triển kinh tế thì lĩnh
vực ngân hàng cũng phát triển một cách mạnh mẽ . nó ln là một kênh thu hút vốn
đầu tư và cung cấp vốn đầu tư cho nền kinh tế , nó là nguồn thu chính của các NH vì
vậy các NHTM ln chú trọng tới hoạt động cho vay theo dự án. Để cho các dự án
vay vốn các NHTM luôn luôn phải trải qiua một bước vô cùng quan trọng là thẩm
định từ thẩm định khách hàng, thị trường, kỹ thuật, doanh thu, chi phí….. tuy nhiên
trong mỗi nội dung đó lại có vai trị nhất định tác động tới quyết định cho vay của
ngân hàng. Trong đó đặc biệt là quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của dự án
nó là khâu quan trong nhất bởi vậy nó ln được chi nhánh quan tâm và khơng ngừng
nâng cao chất lượng., tuy thế vẫn còn một số những hạn chế cịn tồn tại trong quy
trình thẩm định
Trong q trình thực tập tại chi nhánh NHCT HOàng Mai qua tiếp xúc và xem
các cán bộ thẩm định làm việc em thấy cần nghiên cứu vấn đề:Hồn thiện cơng tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng cơng thương
Hồng Mai.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo PGS TS Nguyễn Bạch Nguyệt cùng các cán
bộ tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai đã giúp em hoàn thành đề tài này

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

2

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOANG MAI
1.1.

Tổng quan hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHCT Hoang Mai;

1.1.1. Quá trình hình thành phát triển:
Ngân hàng Cơng thương Hồng Mai là một chi nhánh ngân hàng thương mại
trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 269
HĐQT - NHCT1 vào ngày 6 tháng 11 năm 2006.
Nằm trong hệ thống của Ngân hàng Cơng thương Việt Nam, có quan hệ đại lý
với hơn 600 ngân hàng trên toàn thế giới. Là hệ thống ngân hàng hiện đại, là thành
viên của hệ thống tài chính viễn thơng liên Ngân hàng tồn cầu (SWIFT). Do đó,
Ngân hàng Cơng thương Hồng Mai có rất nhiều lợi thế từ Ngân hàng Công thương
Việt Nam, được đầu tư trang thiết bị hiện đại, được sử dụng các phần mềm tin học
hiện đại xuyên suốt hệ thống, đội ngũ cán bộ có trình độ cao hướng dẫn những cán
bộ mới đã giúp cho trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngày càng phát triển. Bên cạnh
những thuận lợi đó NHCT Hồng Mai gặp khơng ít khó khăn. Hiện tại, trụ sở làm
việc phải đi thuê nên rất chật chội, do mới thành lập được hai năm nên hoạt động
kinh doanh gặp khơng ít khó khăn.
Từ những lợi thế có sẵn, và biết khắc phục khó khăn NHCT Hồng Mai khơng
ngừng phát triển về nhiều phương diện như tổ chức cán bộ, dịch vụ, chiến lược khách
hàng, khơng ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên, ứng

dụng tin học và công nghệ mới vào ngân hàng.
Với xu thế thuận lợi khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập với các tổ chức kinh tế
lớn, NHCT Hoàng Mai đã dần tự chủ trong kinh doanh, đứng vững trong cạnh tranh,
kinh doanh có lãi, ổn định và phát triển. Mạng lưới, cơ cấu tổ chức của chi nhánh
được cải tiến cho phù hợp với kinh tế thị trường, phát huy và khai thác triệt để các lợi
thế của mình trong mọi hoạt động huy động vốn ccũng như sử dụng vốn.
1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hoang Mai trong
2 năm 2007_2008
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Là một chi nhánh của NHCT Việt Nam, NHCT Hoàng Mai đã tạo được uy tín
SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

3

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

trong nhân dân và tạo được quan hệ thân thiết với các doanh nghiệp. Hoạt động huy
động vốn luôn được ngân hàng chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá
trình kinh doanh quyết định sự tồn tại của khách hàng.
Bảng1.1 tình hình huy động vốn
Đơn vị : Triệu đồng
STT

Chỉ tiêu


2007

2008

Tổng nguồn huy động (VNĐ)

1,054,600

1,212,790

I.

Nguồn nội tệ huy động

793,667

1,004,026

1

Tiền gửi doanh nghiệp

247,843

292,828

2

Tiền gửi tiết kiệm


245,996

330,613

3

Phát hành các công cụ nợ

11,648

15,094

4

Tiền gửi các định chế tài chính

183,223

231,192

5

Tiền vay các tổ chức khác

104,957

134,300

II.


Nguồn ngoại tệ huy động

260,933

208,764

1

Tiền gửi doanh nghiệp

91,668

97,609

2

Tiền gửi tiết kiệm

50,385

10,225

3

Phát hành các công cụ nợ

4,758

3,773


4

Tiền gửi các định chế tài chính

71,253

61,456

5

Tiền vay các tổ chức khác

42,870

35,700

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàng Mai)
Từ bảng tình hình huy động vốn của chi nhánh ta thấy nguồn vốn huy động
không ngừng tăng từ 1,054,600 triệu (2007) lên 1,212,790 triệu tương ứng với tốc độ
tăng trưởng 15%. Trong đó, huy động vốn bằng VNĐ chiếm 75,25% (2007) và tăng
lên 82,79% (2008) trên tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động bằng ngoại
tệ giảm 19,99% so với 2007, nguyên nhân do năm 2007 lượng ngoại tệ vào Việt Nam
lớn và nguồn chủ yếu là do các kiều bào gửi về cho người thân qua hệ thống ngân
hàng.
Nguyên nhân tăng trưởng trong nguồn vốn huy động của ngân hàng là do:

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

4

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

-

Ngân hàng được đầu tư vốn từ ngân hàng trên để mở rộng mạng lưới từ 01
phòng giao dich và 02 quỹ tiết kiệm ban đầu lên thành 03 phòng giao dịch
và 03 quỹ tiết kiệm.

-

Ngân hàng luôn điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường, áp dụng các
hình thức huy động vốn hợp lý giúp khách hàng tạo được lợi nhuận từ
nguồn vốn nhàn rỗi.

-

Ngân hàng ln tìm cách quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tạo nhiều
sự chọn lựa cho khách hàng.

1.1.2.2 Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó mang lại thu
nhập lớn nhất cho ngân hàng. Do đó, NHCT Hồng Mai có nhiều biện pháp nhằm mở
rộng quy mơ gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay, đảm bảo an tồn vốn, hạn chế
rủi ro.
Bảng1.2 tình hình sử dụng vốn

Đơn vị: Triệu đồng
STT
I.
1.
2.
II.
1.
2.
III.
1.
2.
IV

Chỉ tiêu
2007
Doanh số cho vay
432,386
Cho vay ngắn hạn
246,460
Cho vay trung và dài hạn
185,926
Doanh số thu nợ
377,225
Thu nợ ngắn hạn
339.503
Thu nợ trung và dài hạn
37,722
Dư nợ cuối kỳ
372,886
Nợ ngắn hạn

323,259
Nợ trung và dài hạn
49,627
Nợ quá hạn
6,053
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
1.62%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008)

2008
535,325
385,434
149,891
471,086
419,266
51,819
450,357
379,432
70,925
6,758
1.5%

Từ bảng trên cho thấy Doanh số cho vay của ngân hàng tăng nhanh từ 432,386
triệu năm 2007 lên 535,325 triệu năm 2008 tương đương với tốc độ tăng trưởng là
23.81%. Điều này cho thấy tình hình phát triển kinh doanh trên địa bàn quận phát
triển tốt nên nhu cầu vay vốn tăng. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng doanh số cho
vay là 57% năm 2007 lên 72% năm 2008 cho thấy ngân hàng tập trung vào cho vay
ngắn hạn để tăng khả năng đảm bảo an toàn vốn so với cho vay dài hạn. Đồng thời
SV: Vũ Đại Phong


Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

5

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

doanh số thu nợ ở trên cũng thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ doanh
số thu nợ trên doanh số cho vay năm 2008 tăng 0.76% so với năm 2007. Có được kết
quả này, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh của khách
hàng và đẩy mạnh công tác thu nợ. Về dư nợ cuối kỳ, năm 2008 tăng 20.78% so với
năm 2007. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 84,25% năm 2008, ngân hàng tập trung vào
cho vay ngắn hạn vì đây là nguồn vốn có khả năng quay vịng nhanh vì NHCT
Hồng Mai mới thành lập nên khả năng huy động vốn chưa cao, việc cho vay ngắn
hạn sẽ giúp cho vốn huy động được luân chuyển nhanh.
Hơn nữa việc quản lý nợ của NHCT Hoàng Mai có nhiều chuyển biến tích
cực. Nợ q hạn của năm 2007 là 6,053 triệu còn của năm 2008 là 6,758 triệu. Tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ của năm 2008 là 1.5% giảm 0.12% so với năm 2007 là
1.62%. Điều này cho thấy việc quản lý các khoản nợ quá hạn năm 2008 có hiệu quả
hơn so với năm 2007. Ngân hàng tập trung mọi nguồn lực để thu nợ, ln ln có kế
hoạch đơn đốc người vay trả nợ, phân loại các khoản nợ của từng khách hàng theo
quy định của NHNN để có các biện pháp xử lý.
1.1.2.3. Các hoạt động kinh doanh khác
a. Hoạt động thanh tốn
Được trang bị thiết bị, máy móc tiên tiến, ứng dụng cơng nghệ thơng tin và có
mạng lưới liên kết chặt chẽ tạo niềm tin và sự thuận lợi cho khách hàng. Nhờ đó mà
doanh số từ hoạt động thanh toán tăng đáng kể từ năm 2007 đến năm 2008. Trong đó,
thu chi hộ giữa các tổ chức tín dụng là 35,413 triệu năm 2007 lên 55,315 triệu năm

2008. Thanh tốn giữa các tổ chức tín dụng là 22,917 triệu năm 2007 lên 43,514 triệu
năm 2008.
b. Các hoạt động dịch vụ khác
Tuy khơng phải là hoạt động chính của ngân hàng nhưng các hoạt động này
mang lại doanh thu khơng nhỏ cho ngân hàng bên cạch đó các hoạt động này tạo sự
thuận tiện trong kinh doanh cho khách hàng như:thu từ nghiệp vụ bảo lãnh tăng từ
294 triệu năm 2007 lên 402 triệu năm 2008. Thu từ dịch vụ ngân quỹ tăng từ 134
triệu năm 2007 lên 258 triệu. Thu từ kinh doanh ngoại tệ tăng từ 1,402 triệu lên 1,548
triệu năm 2008…

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

6

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

1.2 Thực trạng thẩm dịnh tài chính dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh
NHCT Hồng Mai.
1.2.1 vai trị và căn cứ của cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại
chi nhánh NHCT Hồng Mai;
a. vai trị của cơng tác thẩm định tài chính dự án Đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là một khâu hết sức quan trọng trong quá trình cho vay
vốn của ngân hàng, từ kết quả của q trình thẩm định đó ban lãnh đạo mới có thể
đưa ra được quyết định cho vay vốn hay khơng . Trong quy trành đó thì thẩm định tài
chính được coi là khâu quan trọng và phức tạp nhất . các cán bộ thẩm định phải biết

vận dụng các phương pháp phân tích phù hợp và linh hoạt để dánh giá tình hình tài
chính của khách hàng cũng như chỉ tiêu về tài chính của dự án. Việc thẩm định tài
chính được thẩm định tại phịng khác hàng doanh nghiệp nơi tiếp nhận hồ sơ của
khách hàng là doanh nghiệp mà còn được kiểm tra lại ở phòng quản trị rủi ro của chi
nhánh và kết quả cuỉa chúng sẽ ảnh hưởng tới quyết định cho vay sau này của cán bọ
tín dụng . Qua đây ta thấy thẩm định là một quy trình hết sức quan trong khơng thể
thiếu được trong trong quy trình cho vay cua chi nhánh , nó địi hỏi một đội ngũ cán
bộ có trình đọ hiệu biết cao về tất cả mọi lĩnh vực nhằm giảm tối đa rủi ro trong quá
trình cho vay vốn của chi nhánh
b. căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh
 căn cứ chungcủa thẩm định dự án đầu tư:
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh NHCT chi nhánh
Hoàng Mai các cán bộ thẩm định đã căn cứ và những tiêu thức sau để thẩm định dự
án
• Hồ sơ dự án của khách hàng :
Tùy vào từng loại dự án khác nhau mà cán bộ thẩm định địi hỏi phải có những
hồ sơ giấy tờ khác nhau nhưng thông thường khách hàng phải cung cáp những giấy
tờ sau cho cán bộ thẩm định:
o Giấy chứng nhận đầu tư do các cấp có thẩm quyền phê duyệt
o Đánh giá nhu cầu thị trường về sản phẩm hàng hóa của dự án

o Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của dự án.
o Tài liệu về phương hướng thu mua nguyên vật liệu đầu vào cho dự án .
o Quyết định giao đất , thuê đất , hợp đồng thuê đất .

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B



Chuyên đề tốt nghiệp

7

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

o Các văn bản liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị cho

công tác đầu tư
 căn cứ của thẩm định tài chính dự án đầu tư
o Các báo cáo tài chính của của 2-3 năm gần nhất bao gồm : bảng cân đối
kế toán , bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn .
o Bản kê công nợ tại các ngân hàng , tổ chức tín dụng trong và ngoài nước .
o Bảng thống kê các khoản phải thu , phải trả , hàng tồn kho.
o Liệt kê những nguồn tài trợ vốn cho dự án, khả năng tài chính của các cổ
đơng.
o Kế hoạch sản suất kinh doanh, bảng dự kiến doanh thu của dự án .
 Các căn cứ pháp lý hiện hành
o Các văn bản pháp luật lien quan tới hoat động đầu tư do các cơ quan
chức năng nhà nước ban hành: luật đầu tư 2006 SỐ 59/2005/QH11
NGÀY 29/11/2005
o Quản lý, sử dụng trích khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 203/2009/
TT-BTC ngày 20-10-2009 của Bộ Tài chính ...
o Quy chế cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban
hành kem theo quyết đinh số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
của thống đốc NHNN.
o Quy định về giói hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định tín dụng của hệ
thống NHCT việt Nam ban hành kèm theo
o Quy định số 225 QĐ-HĐQT- NHCT35 ngày 07\08\2006 về việc chỉnh

sửa bổ sung một số điều của quy định về bảo đảm tiền vay và quy định
về cho vay đối với các tổ chức kinh tế.
o Quy chế hội đồng tín dụng.
o Các tài liệu liên quan tới nghiẹp vụ thẩm định dự án đầu tư
o Một số tài liệu liên quan khác.
1.2.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn.
1.2.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư:
Sơ đồ 1: Quy trình thẩm định

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

Bước

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

TRÁCH NHIỆM
Khách hàng
Kiểm tra trước
khi

1

8

Nhu cầu vay

vốn vốn

Cán bộ tín dụng

Lãnh đạo PKH

Giám đốcNHCV

giải ngân
Từ chối giải ngân

- Hồ sơ khách hàng
- Hồ sơ vay vốn
- Hồ sơ BĐTV
- Hồ sơ giải quyết CV

X.xé
t
quyế

B.cáo

X.xé
t
quyế

Yêu cầu bổ sung, thực hiện
Kiểm tra trong
khi


giải ngân
Từ chối giải ngân
-Điều khiện giải
ngân
-Nội dung giải ngân
-Phát sinh khi GN

2

Báo cáo

TQ
X.xét
quyết
định

Vượt

X.xét
quyết
định

Yêu cầu bổ sung, thực hiện
Kiểm tra sau
khi

3

giải ngân
-Quá trình sử dụng VV

-Phát sinh khi CV
-Thanh lý H ĐTD,
HĐBĐTV và giải chấp

Báo cáo

X.xét
quyết
định

Vượt TQ

X.xét
quyết
định

Yêu cầu bổ sung, thực hiện

4

Lưu hồ sơ

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

9


PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

Quy trình thẩm định dự án gồm 4 bước
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, kiểm tra hồ sơ:
Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đến NHCT HỒNG MAI các giấy tờ
sau:
• Hồ sơ pháp lý:
+ Quyết đinh thành lập doanh nghiệp nếu pháp luật quy định phải có.
+Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân)
+Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc,
giám đốc, quyết định công nhận ban quản trị
+Đăng ký kinh doanh
+Quy chế tài chính
+GIấy phép (chứng chỉ), hành nghề đối với các ngành nghề quy định
phải có
+Giấy chứng nhận đầu tư
+Quyết đinh giao vốn, biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng
lập
+Hợp đồng liên doanh (đối với doing nghiệp liên doanh).
+Văn bản cho phép vay vốn, thế chấp tài sản của cấp có thẩm quyền
theo điều lệ của doanh nghiệp
+Các hồ sơ khác
• Hố sơ kinh tế
+Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ được cấp có thẩm quyền
phê duyệt
+Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất
+Báo có quyết tốn của 2 năm liền kề , báo cáo tài chính,…
+Báo cáo kiểm tốn báo cáo tài chính nếu có
+Bản kê số dư tiền vay, bảo lãnh, mở L/C tại các tổ chức tín dụng, tổ

chức tài chính trogn và ngồi nước đến thời điểm đề nghị vay vốn
• Hồ sơ vay vốn:
+Giấy đề nghị vay vốn( bản chính)
+Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+Các loại hợp đồng về mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ(nếu có)
SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

10

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

+Các chứng từ có liên quan sử dụng vốn vay (xuất trình khi vay vốn)
+Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (bản chính)
+Hợp đồng bảo hiểm tài sản hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy ủy
quyền nhận tiền bồi thường nếu có
+Các hồ sơ khác
Cán bộ thẩm đinh được phân công dự án kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ
hợp lệ thì yêu cầu khách hàng bổ sung
Bước 2: Thực hiện cơng việc thẩm định
Cán bộ tín dụng phụ trách thẩm định dự án tại chi nhánh sẽ tiến hàng thẩm
định các nội dung sau:
• Thẩm định khách hàng vay vốn:
Dựa trên thông tin khách hàng cung cấp cán bộ thẩm định sẽ thẩm địn khách
hàng vay vốn:
+ Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của khách hàng trên các khía cạnh:

quyết đinh thành lập hoặc giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, người đại diện, địa
chỉ liên hệ, năng lực kinh doanh,…
+ Phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính , xem xét quan
hệ tín dụng của doanh nghiệp với các tổ chức tài chính khác trong quá khứ và hiện tại
xem khách hàng cỏ phải thuộc loại nợ khó địi hay nhũng hình thức tương tự.


Thẩm định dự án đầu tư: Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án , sự
cần thiết phải đù tư của dự án, thị trường mục tiêu, các pgiả pháp
tiêu thụ sản phẩm, nhu cầu thị trường, phương diện kỹ thuật, địa
điẻm đầu tư, điều kiện xã hội, hiện trạng và phương án giả phóng
mặt bằng và một số diều kiên khác.

• Thẩm định Tổng chi phí cần thiết để đầu tư: thơng qua các văn bản
pháp lý và hệ thống chỉ tiêu đinh mức của các cơ quan nhà nước
ban hành.
• Khả năng trả nợ của dự án

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chun đề tốt nghiệp



11

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt


Phân tích độ rủi ro của dự án va khả năng kiểm soát của dự án:từ hồ
sơ của khách hàng cán bộ thảm định sẽ dánh giá rủ ro của dự án và
đề ra cúa phương án khác phục những rủi ro đó của dự án
• Thẩm định biệ pháp bảo đảm tiền vay;

Dựa trên hồ sơ tài sản đảm bảo, cá bộ thẩm định thẩm định tài sản đảm bảo
tiền vay . Đối với các tài sản đảm bảo khó định giá thì chi nhánh sẽ thê các chuyên
gia thẩm định để định giá chính xác tài sản đó , đảm bảo sự an toan chop khoản tiền
của ngân hàng.
Bước 3: Lập tờ trình thẩm định:
Cán bộ thẩm định lập báo cáo kết quả thẩm định trong đó nêu rõ ý kiến của
mình đồng ý hay không đồng ý cho vay và lý do, sao đó trình lên trưởng phịng tín
dụng xem xét đánh giá, cho ý kiến theo mẫu do NHCT Việt Nam quy định. Cuối
cùng trình lên giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt ra quyết định.
Trong đó lãnh đạo phịng khách hàng có nhiêm vụ:
+ kiểm tra ra sốt lại quy trình thẩm định của cán bộ thẩm định xem đã đúng
quy trình hay chưa, đã đầy đủ chưa sau đó u cầu cán bơn thẩm định bổ sung và làm
rõ những nội dung chưa rõ rang.
+trình tờ trình lên giám đóc hoạc phó giám đốc để quyết định cho vay vốn.
Bước 4: Nếu dự án được giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt quyết định
cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân và lưu sổ theo dõi hoạt động của khách
hàng .
1.2.2.2 quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàgn cơng thương nói riêng mỗi
một ngân hàng đều có những quy trình thẩm định tài chính khác nhau. Tại chi nhánh
MHCT Hồng mai quy trình thẩm đinh gồm những bước sau:
Bước 1: Xác định và phân tích mơ hình đầu vào đầu ra của dự án;
Tùy theo từng loại hình đầu tư của từng dự án mà cách xác định mơ hình đầu
vào đầu ra của dự án khác nhau. Nhằm đảm bảo kết quả thẩm định phản ánh trung

thực, chính xác, khả năng trả nợ cảu chủ đầu tư.

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

12

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

+ Đối với những dự án xây mới: việc xác định quy mô đầu vào và đầu ra của
dự án được dễ dàng vì các khoản mục của dự án được tách biệt rõ ràng.
+ đối với những dự án đầu tư mỏ rộng quy mô sản sản xuất:hiệu quả của dự
án được các cán bộ thẩm định xác định trên cơ sở công suất tăng thêm,sản lựong của
dự án tăng thêm sau khi đầu tư so với trước khi đầu tư.
+ Dự án đầu tư theo chiều sâu, nâng cấp cỏ sở hạ tầng:hiệu quả của dự án
được xác định trên cơ sở là danh thu tăng thêm , chi phí tiết kiệm , năng suất lao động
, chất lượng của sản phẩm, của dự án sau khi đầu tư .
Trên cơ sở đó CBTĐ đi xem xét các yếu tố, đầu ra cần thiết để tính tốn các
chỉ tiêu hiệu quả . chúng được thực hiện bao gồm những bước sau:
o Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án bao gồm: thi trường

mục tiêu, giá bán, tình hình cung cầu sản phẩm của dự án,chu kỳ sản
phẩm, .. xác định những yếu tố này nhằm đấnh giá xem hình thức đầu tư
của dự án có hớp lý hay khơng.
o Kỹ thuật công nghệ : công suất, thời gian khấu hao, dời của dự án, định
mức tiêu hao nguyên vật liệu.

o Nguồn cung cấp nguyên vật liệu có tương ứng với công suất đã đề ra hay
không,
o Tổ chức quản lý : nhu cầu lao động, chi phí tiền lương
o Kế hoạch thực hiện ngân sách.
Sau đó tính tốn cho trường hợp thực tế của dự án trường hợp mà nhà đầu tư
đã kỳ vọng trong tương lai và những trường hợp mà độ xác suất của chúng chưa tin
cậy và nhạy cảm khi có tác động của các yếu tố khác.
Bước 2 Lập bản tính trung gian:
Bảng tính trungn gian bao gồm:
Bảng 1: Bảng dự tính sản lượng và doanh thu của dự án
Bảng 2: bảng tính chi phí hàng năm của dự án: chi phí hoạt động, nhu cầ vốn
lưu động tăng thêm hàng năm, khấu hao, lãi vay, nhu cầu nhiên liệu….
SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

13

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

Bảng 3: Bảng tính khấu hao: Được xác định bằng các quy định của các cơ
quan nhà nước về tính khấu hao.
Bảng 4: Bảng tính lãi vay phải trả hàng năm .
Bứơc 3: đánh giá hiệu quả tài chính của dự án
Trong bước này CBTĐ đã tính tốn các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án bao
gồm:
+ Bảng dịng tiền của dự án: Từ bảng dịng tiền CBTĐ cóa thể xác định đựợc

khả năng trả nợ của dự án nên bảng dòng tiền của dự án là rất cần thiết. bảng dòng
tiền cũng cho ta biết được giá trị hiên tại ròng (NPV), IRR là những chỉ tiêu quan
trọng đánh giá chính xác nhất vì nó đưa tất cả các yếu tố của dòng tiền về cùng một
thời gian.
+ Bảng kế hoạch trả nợ vay vốn của dự án
Bước 4: tiến hành phân tích độ nhạy
Ở bước này các cán bộ thẩm định đã đi theo trình tự sau:
+ Xác định những yếu tố trong bảng dịng tiền có thể thay đổi để tính tốn độ
nhạy.
+ Liên kết những dữ l;iệu trong bảng tính có liên quan tới mỗi biến.
+xác định các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính của dự án , khả năng khả nợ
của dự án như : NPV,IRR, T, doanh thu binh quân…
1.2.3: Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn.
1.2.3.1 Các phương pháp thẩm định chung:
Trong q trình thẩm định tồn bộ dự án đầu tư các cán bộ thẩm định tại chi
nhánh NHCT Hoàng Mai đã sử dụng một số phương pháp thẩm định sau:


Phương pháp thẩm định theo trình tự :

Đây là phương pháp không chỉ áp dụng tại các chi nhánh NHCT mà còn ỏ hầu
hết các ngân hàng thương mại. Tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai các cán bộ thẩm
định áp dụng phương pháp này vào thẩm định dự án đầu tư như sau:

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp


14

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

Trước tiên các cán bộ thẩm định xem xét tổng quát dự án để đưa ra những
đánh giá chung như: hồ sơ pháp lý của dự án, thẩm định chủ đầu tư… từ đó các cán
bộ thẩm định sẽ biết được tầm quan trọng của dự án đối với xã hội và quy mô của dự
án.nhưng trong bước nàycác CBTĐ chưa xác định và đưa ra kết luận gì về dư án
cũng như chua xác định được những sai sót của dự án mà chư đầu tư chưa tính đến
hoặc cố tình làm sai để có thể vay được vốn Ngân Hàng. Tiếp theo là thẩm định chi
tiết nội dung của dự án. Lúc này các cán bộ thẩm định bắ đầu đi sau vào từng nội
dung của dự án thẩm định khía cạnh thị trường, nguồn cung cấp đầu vào cho dự án,
thẩm định nội dung kỹ thuật, khâu tổ chức quản lý, khía cạnh tài chính dự án… trong
mỗi nội dung này các cán bộ thẩm định thẩm định tới đâu khi có vấn đề gì phát hiên
ra thì cán bộ thẩm định sẽ dưa ra các kết luân đồng ý hay khơng đồng ý hoặc đề nghị
chủ đầu tư bổ sung.
• Phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu.
Đây là phương pháp mà các CBTĐ sử dụng để thẩm định nội dung phân tích
kỹ thuật và nội dung phân tích tài chính dự án đầu tư
+ Đối với nội dung phân tích kỹ thuật thì các CBTĐ sử dụng để thẩm đinh các
thông số kỹ thuật, thiết kế, tiêu chuẩn công nghệ…
+ Đối với nội dung phân tích tài chính : phương pháp này thông thường được
CBTĐ sử dụng để thẩm định tổng mức đầu tư của dự án những hcỉ tiêu được đem ra
so sánh như định mức về sản suất , tiêu hao nhiên liệu, tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng,
tiêu chuẩn về cấo cơng trình do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án
có thể chấp nhận được.
Thông thường đây là những dự án xin vay vốn thuộc các lĩnh vực quen thuộc,
phổ biến trong nền kinh tế như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng , sản xuất hàng tiêu
dung…

Phương pháp này cịn có những thiếu sót nhất định trong khi áp dụngphương
pháp này như:thứ nhất một số chỉ tiêu cịn ít được đem ra so sánh như chỉ tiêu về
mức độ hiện đại hóa cơng nghệ, giá trị chuyển giao cơng nghệ . Đây là những chỉ
tiêu khơng những khó mà cịn có thể nói là khơng thể lượng hóa được . Thứ hai là
các cán bộ thẩm định chỉ thẩm định những dự án quen thuộc còn những dự án khác
thì sao? Thứ ba các chỉ tiêu đem ra so sánh chỉ dừng lại ở so sánh với các dự án

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

15

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

đầu tư trong nước mà không so sánh với các chỉ tiêu quốc tế. Đây lại là một thiếu sot
của các cán bộ thẩm định tại chi nhánh NHCT hồng Mai.
• Phương pháp phân tích độ nhạy
Đây là phương pháp thường được các cán bộ thẩm định sử dụng để thâm định
tài chính dự án đầu tư. Các chỉ tiêu tài chính thường được đưa vào xem xét như
+ Những nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu: sản lượng tiêu thụ, giá bán sản
phẩm, công suất của dự án.
+Những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí : chi phí nguyên vật liệu đầu vào, thuế
VAT, thuế thu nhập
+ Những nhân tố khác .
Các CBTĐ sẽ đánh giá sự thay đổi của các chỉ tiêu đó khi các yếu tố liên quan
tới chỉ tiêu đó thay đổi ( thông thường các yếu tố thay đổi thừ 5 dến 10%). Cơ sở để

các cán bộ thẩm định cho các chỉ tiêu thay đổi bao nhiêu phần trăm thường là dựa
vào dự báo của các cán CBTĐ về dự án trong tương lai. Thông thường các cán bộ
thẩm định sẽ xem xét dự án trong điều kiên rủi ro có thể xảy ra. Mục tiêu của phương
pháp này là đánh giá được tính chính xác, vững chắc của dự án . nếu chỉ tiêu đó vẫn
đảm bảo hiệu quả thì dự án đó và vững trắc.
Ở phương pháp này cán cán bộ thẩm đinh cịn có những hạn chế như việc
xác định các yếu tố bị tác động khơng có căn cứ thực tế mức độ biên động của các
chỉ tiê không phù hợp . Một số trường hợp khơng tính đúng mức độ biên động của
chỉ tiêu dẫn tới những kết luận chưa chính xác về dự án.


Phương pháp phân tích rủi ro:

Ngồi những rủi ro về mặt tài chính đã đựơc các cán bộ thẩm định đưa và
trong phân tích độ nhạy thì các dự án đầu tư cịn có thể gặp phẩi những rủi ro khác
như: rủi ro canh tranh , rủi ro về quản lý , về kinh doanh, về tài chính …Vì vậy các
cán bộ thẩm định thường xuyên phải đánh giá ước lượng được mức độ rủi ro từ đó
đề ra các phương pháp nhằm phân tán rủi ro có thể xảy ra đối với dự án. Sau đó mịi
chủ đầu tư lên để cùng hợp tác khắc phục.


Phương pháp dự báo :

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp


16

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

Để đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư ngoài các phương pháp trên các
CBTĐ tai chi nhánh NHCT Hồng Mai cịn sử dụng phương pháp dự báo vào thẩm
định những dưn án vay vốn trung và dài hạn. Các cán bộ thẩm định dựa vào kinh
nghiêm bản thân, sử dụng phương pháp định mức hay khảo sát thực địa và các nguồn
thơng tin khácđể có thể dự báo sự thay đổi các yếu tố liên quan tới dự án như giá cả,
chi phí nguyên vật liệu đầu vào, nhu cầu thị trường…
Phương pháp này được các cán bộ thẩm định tại NHCT Hoàng Mai sử dụng
để dự báo thị trường , chi phí, giá bán và một số chỉ tiêu khác được chính xác hơn .
ngồi ra cịn được sử dung để dự toán tổng mức đầu tư.
1.2.3.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Trong thẩm định dự án đầu tư các CBTĐ tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai đã
áp dụng 5 phương pháp thẩm định như đẫ nêu trên mỗi phương pháp đều có một đặc
thù riêng và được vận dụng vào thẩm định từng nội dung khác nhau của dự án của dự
án . Trong quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư các cán bộ thẩm định tại chi
nhánh NHCT Hoàng Mai đã áp dụng một số phương pháp sau:


Phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu:

Phương pháp này là phương pháp được sử dụng thường xuyên trong tất cả các
dự án vay vốn tại chi nhánh NHCT Hồng Mai. CBTĐ sẽ tính tốn các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính của dự án và so sánh với các dịnh mức, quy chuẩn do nhà nước và các
cơ quan chức năng do nhà nước chỉ định hoặc ó thể so sánh với những dự án tương
tự cùng lĩnh vực của dự án đầu tư. Trong quá trình áp dụng phương pháp các cán bộ
thẩm đinh sử dụng kinh nghiệm thực tế đã tích lũy được kết hớp với những định mức
sẵn có trong hệ thống ngân hàng công thương để đưa ra những kết luận về hiệu quả

tài chính của dự án đầu tư một cách chính xác nhất. phương pháp này được sử dụng
vào thẩm định rất nhiều khâu trong dự án đầu tư như : thẩm định tổng mức đầu tư ,
suất vốn đầu tư hay cơ cấu vốn đầu tư …. Tuy những kết luận khơng phải lúc nào
cũng chính xác do những sai số nhất định nhưng khi biết vận dụng kết hợp với các
phương pháp khác thì có thể đạt được hiệu quả cao.
• Phương pháp phân tích độ nhạy:
Đây là phương pháp được áp dụng để thẩm định tài chính dự án đầu tư nhiều

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

17

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

nhất tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai. Phương pháp này được áp dụng để kiểm tra
tính chắc chắn của dự án . Nó dưa ra kết quả mang tính chất định lượng hết sức cụ
thể do tránh được yếu tố chủ quan cỏ phương pháp định tính. Cơ sở của phương pháp
này của phương pháp này là lựa chọn những yếu tố này ảnh hưởng tới hiệu quả tài
chính như: NPV,IRR, T …. Sau đó dự báo một số tình huống xấu sảy ra trong tương
lai làm cho các yếu tố thay đổi như doanh thu giảm, chi phí tăng, thuế , giá bán sản
phẩm … sau đó dự báo các yếu tố đó tác động tới hiệu quả tài chính của dự án. Đối
với NHCT các yếu tố thay đổi từ 5 tới 10%. Tùy vào từng mức độ rủ ro của từng dự
án mà có thể cho độ sai lệch là bao nhiêu. Nếu dự án vẫn có hiệu quả tức là dự án này
là dự án bền vững, có độ an tồn cao và có khả năng trả nợ. Ngược lại thì CBNH đề
nghị khác hàng phải xem xét phịng chống rủi ro hoặc từ chối cho khách hàng vay

vốn.
Tại chi nhánh NHCT hoàng Mai các cán bộ thẩm định đã áp dụng phuơng
pháp nà một cách thương xuyên nhưng chưa có độ linh hoạt trong sử dụng phương
pháp vì các cán bộ thẩm định mới chỉ phân tích một chiều nghĩa là chỉ có một yếu tố
thay đổi chú khơng có trường hợp mà nhiều yếu tố thay đổi. Kết quả đầu tư của dự
án trong tương lai không pơhải chỉ chịu ảnh hưởng của một yếu tố mà còn chịu ảnh
hưởng đồng thời của rất nhiều yếu tố. Đây là một khuyết điểm của các CBTĐ của
chi nhánh NHCT Hồng Mai cần khắc phục ngay trong tương lai.


Phưong pháp dự báo:

Phương pháp này không dược áp dụng thương xuyên như hai phương pháp
trên trong thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai nhưng
một số dự án vẫn sử dụng phương pháp này. Nó được sử dụng để kết hợp với hai
phương pháp trên vì hiệu quả của dự án đầu tư là hình thành trong tương lai. Khi
doanh thu và chi phí thay đổi sẽ ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền hàng năm và các chỉ
tiêu tài chính khác của dựa án chính vì vậy việc thẩm định chúng là rất cần thiết. để
thẩm định các cán bộ thẩm định đã dựa vào các kết quả thống kê của nhà nước, ước
lượng cung vầu của sản phẩm, ước lượng chi phí giá thành cũng như những yếu tố
nào ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của dự án.
Đối với phương pháp này các cán bộ thẩm định còn gặp phải một số những
hạn chế thiếu khoa học và thực tiễn như khi thẩm định cung cầu trong khía cạnh thị
trường của dự án cán cán bộ thẩm định phần lớn dựa trên những đánh giá chủ quan,
SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp


18

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

mang tính định tính. Các số liệu cũng đã được cán bộ thu thậm nhưng khơng dựa và
đó để tìm ra quy luật cung cầu. Một số những chỉ tiêu quan trọng để dự báo cung
cầu, giá và những yếu tố khác như tốc độ tăng GDP, tốc độ tăng dân số, thị hiếu
người tiêu dung không dược sử dụng một cách triệt để. Các cơng cụ tính tốn, kinh
tế lượng, các nghiên cứu của các chuyên gia chưa được vận dụng hiệu quả.
1.2.4 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư:
1.2.4.1 Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư các CBTĐ đã đi theo quy trình như
sau:
 Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
Nội dung thẩm định bao gồm thẩm diịnh tính đầy đủ của hồ sơ dự án, thẩm
định năng lực khách hàng, tính hợp lý của dự án trong kế hoạch phát triển kinh tế xã
hôi của nhà nước đã đề ra… trước hết các cán bộ thẩm định sẽ thẩm định sẽ xem xét
dự án có phù hợp với kế hoạch, quy hoạch phát triển của nhà nước hay khơng, có
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiên hay khơng vì đây la yếu tố quyết định tới những
chính sách sau này của dự án như các loại thuế của dự án. Sau đó là kiểm tra tính đầy
đủ hồ sơ của dự án , nếu thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ sung.và sửa đổi kịp thời
ngoài ra còn thẩm định năng lực của chủ đầu tư thơng qua thẩm định tình hình tài
chính của khách hàng. Các cán bộ thẩm định sẽ thẩm định chính xác tình hình tài
chính của khách hang như thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu sinh
lời, tình hình tài chính của khách hàng thơng qua bảng cân đối tài sản mà khách hàng
đã gửi cho khách hàng. Những số liệu này thường không phản anh đúng năng lực của
khách hàng , thường tăng cao các chỉ tiêu tài chính với mục tiêu vay được vốn ngân
hàng bởi vậy các cán bộ đã thẩm định hết sức cận thận những nội dung này.
 Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án vay vốn

Đây là khía cạnh quan trọng có ảnh hưởng quyết định tới việu thẩm định
doanh thu- chi phí của dự án sau này.
Trước tiên các cán bộ thẩm định đánh giá tổng quan về tình hình cung cầu của
dự án: Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm của dự án, định dạng, đánh giá
đặc tính đặc trưng của sản phẩm, tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình của sản

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

19

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

phẩm thay thế. Để xác định cung cầu của sản phẩm cần chú trong xác định năng lực
sản xuất, cung cầu trong nước hiện tại của dự án… qua đó dự kiến tổng cung và mức
độ tăng của tổng cung trong tương lai.
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về tình hình cung cầu về sản phẩm của dự án
các cán bộ thẩm định sẽ thẩm định thị trường mục tiêu, các phương thức tiêu thụ sản
phẩm và khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trường.
 Thẩm định khía cạnh kỹ thuật:

Để đánh giá nội dung kỹ thuật của dự án các cán bộ thẩm định đã đánh giá
những nội dung sau:
Địa điểm
+Quy mô sản xuất
+ Công nghệ, thiết bị

+Quy mô, giải pháp xây dựng
+ Tác động môi trường
Đây là giai đoạn quan trọng trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, đảm bảo
sự khả thi về mặt kỹ thuật của dự án và là bước tiền đề cho việc thẩm định tài chính
dự án đầu tư sau này.
1.2.4.2 Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án.

 Thẩm định tổng mức đầu tư
Để đảm bảo cho dự án hoạt động có hiệu quả thì điều quan trọng trước tiên là
phải dự tính được lượng vố đầu tư cần thiết theo từng loại cơng việc trong từng giai
đoạn của q trình thự hiện đầu tư. Để tính tốn tổng mức đầu tư của dự án chi nhánh
NHCT hoàng Mai đã tiến hành lập biểu ghi chép tình hình thực hiện đầu tư,thẩm
định số lượng , chất lượng, thời hạn cung cấp đầu vào cho dự án the từng loại công
việc trong từng giai đoạn của quá trình thực hiện và thẩm định giá cho các yếu tố đầu
vào nhằm dự tính hợp lý số vốn đầu tư cho từng giai đoạn của chhu trình dự án.
Thơng thường các cán bộ thẩm định đã áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu chỉ
tiêu để thẩm định các c khoản chi phí trong tổng vốn đầu tư của dự án hoặc tiến hánh
so sánh các mức chi phí với mức chi phí bình qn của ngành liên quan để từ đó dự
tính tổng mức đầu tư. Việc vận dụng phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu sẽ làm

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

20

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt


giảm bớt thời gian cho các CBTĐ trong q trình phân tích đánh giá và đưa ra được
những kết luận chính xác về tổng vốn đầu tư của dự án.
Trước tiên các cán bộ thẩm định đi xem xét tính hợp lý của tổng mức đầu tư.
Vốn đầu tư ban đầu có nhiều loại khác nhau: vốn xây dựng, vốn mua sắm thiết bị, chi
phí quản lý, chi phí trả lãi vay…nên tổng vốn đầy tư trước hết cán bộ thẩm định xem
đã đầy đủ các khoản mục cần thiết hay chưa, mức độ hợp lý như thế nào, ngồi ra
nhìn vào dự án cán bộ thẩm định có thể dự đốn các ngun nhân làm tăng giảm tổng
vốn sử dụng như lạm phát, trượt giá. Chỉ một sự thay đổi nhỏ của từng khoản mục
cũng sẽ là cho dự án bị ảnh hưởng như thiế vốn , thất thốt lãng phí trong đầu tư làm
cho hiệu quả của dự án bị ảnh hưởng.
Tiếp theo các cán bộ thẩm định sẽ đi xem xét cơ cấu vốn đầu tư của dự án cho
vay. Một cơ cấu đầu tư hợp lý sẽ làm cho dự án có hiệu quả coa hơn, Mỗi một lĩnh
vực đầu tủ thì cần một cơ cấu đầu tư khác nhau như đầu tư trong lĩnh vực du lihj
khách sạn thì tỷ lệ vốn đầu tư chiếm ctrong khâu xây dựng là nhiều hơn và chiếm
khoảng từ 60 dến 70% tổng vốn đầu tư của dự án, những dự án đầu tư xây dựng nhà
máy sản xuất thì ngược lại nhà xưởng của họ chỉ là nơi để che mưa gió nên không
cần nhiều vốn đầu tư. Hay tùy vào từng hình thức đầu tư thì có tỷ lệ vốn đầu tư cho
từng khâu khác nhau.các cán bộ thẩm định cần kết hợp giữa đánh giá tổng vôna đầu
tư và cơ cấu vốn đầu tư để đảm bảo hiệu quả cho dự án.
Trên cơ sở đánh giá quy mô và cỏ cấu vốn đầu tư các cán bộ thẩm định đi
dánh giá nhu cầu sử dụng vốn đầu tư trong từng thời kỳ. đây là nội dung quan trọng,
nó khơng chỉ làm giảm bớt rủi ro trong quá trình đầu tư do thiếu vố mà còn ánh
hưởng cả đến hiệu quả , kết quả của dự án trong quá trình vận hành kết qua đầu tư.
Tiếp theo CBTĐ cần thẩm định, đánh giá, phân tích được các nguồn tài trợ
vốn cho dự án. Ngân hàng cần phải thẩm định khả năng huy động vốn từ những
nguồn khác nhau , từ đó xác định nhu cầu vay vốn ngân hàng có phù hợp và cân bằng
với cơ cấu vốn, dảm bảo khả năng chi trả và khả năng sử dụng vốn hiệu quả của dự
án . bên cạnh nguồn vốn cho vay của ngân hàng thương mại cịn có dự án cịn có thể
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và việc đánh giá vai trò tổng quan của từng

nguồn vốn là rất quan trọng.các cán bộ thẩm định xác định rõ tường nguồn vốn và
dựa vào đó đưa ra kế hoạch rải ngân cho toàn dự án đầu tư.
 Thẩm định suất chiết khấu “r” của dự án.

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

21

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc ra quyết định đầu tư là
suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPVdương khi suất chiết khấu của dự án
mang lại từ dự án vượt quá suất sinh lời yêu cầu đối với dự án.Suất sinh lời yêu cầu
của dự án phải bằng suất sình lời mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro
tương đương trên thị trường tài chính và suất sinh lời tối thiểu chính là chi phí sử
dung vốn của dự án.
Tỷ suất chiết khấu “r “ được các cán bộ thẩm định tại chi nhánh NHCt Hoàng
xác định dựa trên chi phí sử dụng vốn của từng nguồn vốn của dự án. Nó được xác
định bằng phương pháp binhf quân, cụ thể như sau:
r=
trong đó:
+r tỷ suất chiết khấu của dự án
+Ivn vốn vay từ nguồn n
+rn chi phí sử dụng vốn từ nguồn n
 Thẩm định doanh thu_chi phí của dự án đầu tư.

Doanh thu và chi phí là các khoản mà khơng có bất cứ một dự án đầu tư nào
khơng có . Nó là nhân tố quyết định tới tính khả thi của dự án sau này, các CBTĐ tại
chi nhánh NHCT hoàng mai đã sử dụng chủ yếu là phương pháp sự báo để thẩm định
chỉ tiêu này. Theo các cán bộ thẩm định cơ sở để sử dụng phương pháp này là do các
chỉ tiêu trên là các chỉ tiêu hình thành trong tương lai bởi vậy phương pháp dự báo là
thích hợp nhất. việc thẩm định doanh thu và chi phí được các cán bộ thẩm định như
sau:
 Thẩm định doanh thu của dự án,
Trước hết các cán bộ thẩm định sẽ đi xem xét , ước lượng giá bán sẩn phẩm
của dự án vì yếu tố quan trọng nhất tác động tới doanh thu của dự án là giá bán sản
phẩm. giá bán phảp phù hợp với giá chung của thị trường và pháp đảm bảo cạnh
tranh của sản phẩm với những hàng hóa liên quian trên thị trường. Mức chênh lệch
cung cầu trên thị trường sẽ cho các cán bộ thẩm định biết được mức độ biến động giá
của sản phẩm trong tương lai là tăng hay giảm, nhiều hay ít.

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

22

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

Tiếp theo là sản lượng của doanh nghiệp sản xuất trong từng thời kỳ . Doanh
nghiệp phải có một kế hoạch sản xuất hợp lý vì nếu có q nhiều hàng tồn kho thì đó
là một điều thực sự khơng tốt vì nó ảnh hương lớn tới nhu cầu vốn lưu động của
doanh ngiệp cũng như ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. việc nắm bắt được

giá cả và sản lượng của doanh nghiệp các cán bộ thẩm định sẽ dễ dàng đánh giá được
doanh thu của dự án một cách chính xác nhất.
 Thẩm định chi phí của dự án.
Trước tiên cán bộ thẩm định sẽ đi thẩm định tính đầy đủ, chính xác của từng
loại chi phí. Để là được điều đó các cán bộ thẩm định lập bảng chi phí cho tồn dự
án. Bảng chi phí có nội dung như sau:
+ Chi phí xây lắp bao gồm những chi phí chi phí mua sắm thiết bị , chi phí
xây dựng nhà xưởng, chi phí mua nguyên vật liệu …
+ Chi phí trả lương cho nhân cơng và quỹ tiền lương của dự án
+ chi phí khấu hao .
+ Chi phí lãi vay
+ Chi phí bảo chì bảo dưỡng và sửa chữa lớn ,chi phí thuê tư vấn , quảng cáo .
Đây là hai khoản hết sức quan trọng của công tác thẩm định dự án nó quyết
định tới tính chính xác của kết quả thẩm định tài chính sau này. Nó cần xem xét đánh
giá khơng những ở thời điểm hiện tại mà cịn nhìn xa tới sau này, lúc mà dự án đã
phát huy tác dụng nhằm có những giả pháp khắc phục khi có biện pháp xảy ra. Việc
thẩm định hai nội dung này các cán bộ thẩm định tại chi nhánh NHCT Hoàng Mai đã
sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu chỉ tiêu kết hợp với phương pháp dự báo để
thẩm định. Tuy nhiên trong thực tế các cán bộ tại ci nhánh không làm như thế mà các
số liệu lại dựa trên chính bảng báo cáo hay dự án mà khách hàng đưa cho vì nó có rất
nhiêu khoản mục nên việc tính tốn và dự báo nó trong tương lai là rất khó đặc biệt là
các dự án sử dụng công nghệ mới. tuy nhiên đổi lại các cán bộ thẩm định đã kết hợp
với phương ppháp phân tích độ nhạy đã là giảm bớt đi phần nào rủi ro mang lại.
 Thẩm định dịng tiền của dự án
Các Ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng cơng thương nói riêng việc
thẩm định dòng tiền của dự án là một trong những khâu quan trọng nhất của thẩm
định tài chính DA đầu tư và đây là khâu quan trọng và quyết định xem kết quả q
trình thẩm định là cho vay hay khơng cho vay vì các chỉ tiêu khác như do0anh thu ,
SV: Vũ Đại Phong


Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

23

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

chi phí… là các chỉ tiêu chỉ mang tính chất xác định hoạt động kinh doanh của dự án
chứ nó khơng hhco boết xem dự án là lỗ hay lãi, quy mô lãi của nó như thế nào.Chính
sự quan trọng của nó mà các cán bộ thẩm định đã thẩm định rất kỹ chỉ tiêu này.
CFo

CF1

CF2

CF3

……….

CFn

Dòng tiền (CF)= dòng tiền vào – dong tiền ra.
Dòng tiền vào: phản ánh các khoản tiền thu vào hàng nẳmtong tồn bộ chu kỳ
của dự án .
Dịng tiền ra: phản ánh các khoản tiền chi ra hàng năm trong toàn bộ chu kỳ
cảu dự án.
Đối với hoạt động đầu tư dòng tiền ra bao gồm tài sản cố định , lưu động,

khấu hao, lãi vay, chi phí sửa chữa bảo dưỡng hàng năm, nhu cầu vốn lưu động tăng
thêm… dòng tiền vào bao gồm doanh thu, giá trị thanh lý tài sản cố định, thu hồi vốn
lưu động cuối kỳ.
Dòng tiền= - vốn đầu tư ban đầu+ lợi nhuận sau thuế + khấu hao+ lãi vay+ thu
khác .


Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.

Sau khithẩm định dòng tiền xong các cán bộ thẩm định sẽ đi tính tốn các chỉ
tiêu tài chính thơng qua bảng dịng tiền mà các cán bôn thẩm định đã xác định ở trên .
các chỉ tiêu nà đóng vai trị hết sức quan trọng và ảnh hưởng lớn đến quyết định cho
vay sau này bởi chúng phản ánh rất rõ mức độ khả thi của dự án đầu tư dưới góc độ
định lượng và định tính. Các chỉ tiêu đó bao gồm:
 Giá trị hiện tại thuần(NPV)
Giá trị hiện tại thuần cho ta biết được mức độ lãi của dự án quy về thời điểm
hiện tại thông qua mức lãi suất triết khấu dược các cán bộ thẩm định xác định ở trên.
Đó là tiêu chuẩn để xác định mức độ hiệu quả của công việc sử dụng các nguồn lực
đầu tư.
n


i =0

n

=∑
i =0

Trong đó


SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

24

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

Bi :là các khoản thu năm i
Ci : là các khoản chi năm i
r :lãi suất triết khấu
n: số băm hoạt động của dự án
Thơng thường các cán bộ thẩm định sau khi tính tốn dịng tiền xong các cán bộ
sử dụng phần mềm excel để tính giá trị NPV cảu dự án . Việc tính tốn đó ln đảm
báo tính chính xác cao, tránh nhầm lẫn trong khâu tính tốn.
Theo quan điểm của Ngân hàng những dự án khả thi là những dự án có NPV>0.
điều này có nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận của dự án lớn hơn tỷ lệ sinh lời có sẵn trên thị
trường vốn.
 Tỷ suất hồn vốn nội bộ:
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ của một dự án cho biết tỷ lệ sinh lời hàng năm trên một
đồng vốn đầu tư bỏ ra. Nó là mức tỷ suất triết khấu làm cho NPV bằng 0. Nó có thể
được tính theo cơng thức:
IRR=r1+ .(r2-r1)
Trong đó :
r1 là tỷ lệ triết khấu làm cho NPV1>0
r2 là tỷ lệ triết khấu làm cho NPV2<0

Đây là cơng thức tính gần đúng nên khoản cách giữa r1 và r2 khoảng 5% và
NPV1,NPV2 gần bằng 0.
Trên thực tế việc tính tốn chỉ tiêu này các cán bộ thẩm định cũng sử dụng
phần mềm excel để tính tốn . Sai số trong q trình tính tốn là nhỏ nhất.
 Thời gian thu hồi vốn.
Để tính chỉ tiêu tài chính nay các cán bộ thẩm định dựa vào bảng dòng tiền đã
xác định ở trên. Các cán bộ thẩm định đã sử dụng phương pháp cộng dồn để tính chỉ
tiêu này . Cách tính lũy kế của dịng tiền hang năm sau đó đến thời điểm nào mà dịng
tiền đổi dấu thì đó là năm mà khoản tiền đó trả hết nợ. chỉ tiêu nhà chỉ được tính khi
các chỉ tiêu trên có khả thi tức là NPV>o và IRR>r. thời gian thu hồi vốn càng cách
xa đời của dự án thì dự án càng có hiệu quả cao.

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


Chuyên đề tốt nghiệp

25

PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt

Cách tính thời gian hoàn vốn nội bộ của các cán bộ thẩm định tại NHCT
hồng Mai cịn gặp sai sót, chưa đánh giá đúng thời gian hồn vốn nội bộ vì dịng tiền
được sử dụng để tính thời gian hồn vốn chưa tính đến yếu tố thời gian.
Qua việc phân tích đánh , phân tích các chỉ tiêu trên có thể thấy mỗi chỉ tiêu
đề cho ta một cách tiếp cận khác nhau như NPV cho biết dự án là lõ hay lãi, IRR cho
chúng ta biết quy mô lãi của dự án là bao nhiêu. T cho biết bao giờ dự án có thể trả
hết nợ.

• Phân tích độ nhạy;
Ngân hang cơng thương nói chung, chi nhánh NHCT Hồng Mai nói riêng các
chỉ tiêu tài chính trên sau khi đánh giá xong chúng sẽ được kiệm định lại tính chắc
chắn của chúng bằng phương pháp phân tích độ nhạy. tùy từng dự án mà các yếu tố
lien quan tới từng chỉ tiêu sẽ được thay đổi phù hợp. Mức thay đổi đó dựa vào mức
độ rủi ro của khách hàng.
 Thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng
Đây là vấn đề được quan tâm nhất vì mục tiêu của thẩm định là đánh giá xem
dự án có thể trả nợ được không và đảm bảo khách hàng sẽ trả nợ đúng hạn. và đây
cuĩng là một khâu tổng kết lại tất cả những già các cán bộ thẩm định đã là từ trên tới
giờ. Trứoc tiên các cán bộ thẩm định đi xác định nguồn trả nợ hàng anưm của dự án
thơng thường nó bao gồm : khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận sau thuế giữ lại,
nguồn bổ xung… tuy nhiên chúng vẫn phải trả nợ dựa trên hai nguồn chính là khấu
hao và lợi nhuân giữ lại.
Các cán bộ thẩm định sẽ dựa và bảng tính khấu hao và dòng tiền hàng năm
của dự án để thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cũng như lạp bảng cân đối
trả nợ cho khách hàng . mảng có mẫu như sau:
Khoản mục

Năm 1

Năm 2

Năm 3

…..

Năm n

1.Nguồn trả nợ

- khấu hao TS cố định.
- lợi nhuận sau thế giữ lại.
- Nguồn bổ sung
Tổng

SV: Vũ Đại Phong

Lớp: Đầu tư 48B


×