Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh VPBank Kinh Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.06 KB, 86 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...............................................................2
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TAI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH................................................................2
CHƯƠNG 2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG.................................72
KẾT LUẬN....................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................84
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1. Quá trình phát triển của VPBank qua các năm.............................3
Bảng 2. Hoạt động huy động vốn.................................................................11
Bảng 3. Hoạt động tính dụng ..................................................................12
Bảng 4: dự trù doanh thu, chi phí của dự án..............................................25
Bảng 5: Tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án đầu tư...............29
Bảng 6: Phân tích độ nhậy 1 chiều...............................................................30
Bảng7: phân tích độ nhậy 2 chiều ...............................................................30
Bảng 8: Bảng cân đối kế toán.......................................................................34
Bảng 9: Báo cáo kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh..........................40
Bảng10: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty công nghiệp tàu
thủy Ngô Quyền:............................................................................................42
Bảng 11: Doanh thu hàng năm khi đạt tối đa công suất thiết kế ............45
Bảng 12: Bảng tổng hợp doanh thu - chi phí hoạt động............................46
Bảng13: Giá trị hiện tại ròng và hệ số hoàn vốn nội bộ.............................49


Bảng 14 : Trả nợ vốn vay .............................................................................53
Bảng 15: Thời gian thẩm định được ngân hàng ................................61
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và
cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp vụ tạo
ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ ngân hàng có từ tiền lãi cho vay.
Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi
cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn
làm cho ngân hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Những năm vừa qua, mặc dù các Ngân hàng thương mại đã chú trọng đến công tác thẩm
định nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự phát
triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng VPBank - chi nhánh
VPBank Kinh Đô, em đã chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án
đầu tư vay vốn tại Chi nhánh VPBank Kinh Đô".
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh và trong
thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức để hoàn thiện và
nâng cao chất lượng thẩm định dự án nói chung và chất lượng thẩm định tài chính dự án nói
chung tại Chi nhánh.
Chuyên đề thực tập bao gồm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định tai chính dự án đầu tư vay vốn tại
Ngân hàng Thương nghiệp cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
tư tại Ngân hàng.
Trong quá trình phân tích, do còn thiếu kinh nghiệm và hạn chế về mặt nhận thức,
Chuyên đề thực tập của em chắc chắn sẽ còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em rất cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn, đặc biệt là cô

Hoàng Thị Thu Hà đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TAI CHÍNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH VPBANK
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank
Ngân hàng thương mại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (tên gọi tắt:
VPBank) là một pháp nhân được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các cổ đông theo
pháp luật Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, và công ty tài chính số 38/LCT-HĐNN8
ngày 24/5/1990 của Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam và được Thống đốc NHNN
Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP ngày 12/8/1993 trong thời hạn 99
năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 4/9/1993 theo giấy phép thành lập số
1535/QĐ-UB ngày 4/9/1993.
Tháng 2/2006, VPBank đã đặt trụ sở tại số 8 Lê Thái Tổ, phường Hàng Trống,
quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Webside: www.vpb ank.com.vn
Từ khi thành lập cho đến nay, VPBank đã có những bước phát triển vượt bậc, đặc
biệt năm 2006 được coi là một năm có nhiều sự đột phá với một loạt các hoạt động
mang tính chất nền tảng cho sự đổi mới, phát triển của VPBank trong tương lai. Khi
mới thành lập, VPBank có số vốn điều lệ ban đầu 20,01 tỷ VNĐ với 16 cổ đông sang
lập là các pháp nhân, thể nhân Việt Nam. Tháng 8/1994 VPBank nâng vốn điều lệ lên
70,01 tỷ VNĐ. Ngày 18/3/1996 vốn điều lệ của VPBank tăng lên 174,9 tỷ VNĐ với 97
cổ đông. Song do nhu cầu phát triển, đến tháng 8/2006 vốn điều lệ đạt 500 tỷ VNĐ.

Ngay sau đó, được sự chấp thuận của NHNN, VPBank bán 10% vốn cổ phần cho cổ
đông chiến lược nước ngoài là ngân hàng OCBC- một ngân hàng lớn nhất Singapore,
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
2
Chuyên đề tốt nghiệp
và vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 750 tỷ VNĐ, và đạt tới 1500 tỷ VNĐ vào tháng
7/2007, và dự kiến đến năm 2010 sẽ tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ.
Bảng 1. Quá trình phát triển của VPBank qua các năm.
Năm 1993 1994 1996 2004 2005 2006 2007
vốn điều lệ 20 70 174.9 198.4 309 750 1500

Các chức năng chủ yếu của VPBank: huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
từ các tổ chức kinh tế và dân cư; cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các
tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; kinh doanh ngoại hối;
chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; cung cấp các dịch vụ
giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt
Nam.
Về mạng lưới hoạt động, VPBank không ngừng mở rộng và tăng quy mô đặc biệt
là các thành phố lớn. Tháng 12/1993 Chi nhánh VPBank TP HCM được thành lập. Đến
tháng 11/1994 thành lập Chi nhánh VPBank Hải Phòng, và sau đó không lâu vào tháng
7/1995 Chi nhánh VPBank tại Đà Nẵng được thành lập. Riêng trong năm 2004,
VPBank đã mở 3 Chi nhánh mới là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp
kinh doanh ra khỏi Hội Sở, Chi nhánh Huế, Chi nhánh Sài Gòn dưới sự cho phép của
NHNN. Năm 2005, một loạt các Chi nhánh VPBank đã ra đởi: Chi nhánh Cần Thơ,
Chi nhánh Quảng Ninh, Chi nhánh Vĩnh Phúc, Chi nhánh Thanh Xuân, Chi nhánh
Thăng Long, Chi nhánh Tân Phú, Chi nhánh Cầu giấy, Chi nhánh Bắc Giang. Một số
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Phòng giao dịch (PGD): PGD Cát Linh, PGD Trần Hưng Đạo, PGD Giảng Võ, PGD

Hai Bà Trưng, PGD Chương Dương đã được nâng cấp thành chi nhánh dưới sự chấp
thuận của NHNN cũng vào năm 2005. Năm 2006 được coi là năm nở rộ của các Phòng
giao dịch, Chi nhánh với sự ra đời của: PGD Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính ngân
hàng) và PGD Vĩ Dạ, PGD Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), PGD Tân Bình (trực
thuộc Chi nhánh Sài Gòn), PGD Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh HCM), PGD Cẩm
Phả (trực thuộc Chi nhánh Quảng Ninh), PGD Phạm Văn Đồng (trực thuộc Chi nhánh
Thăng Long), PGD Hưng Lợi (trực thuộc chi nhánh Cần Thơ), và các Chi nhánh tại
Vinh (Nghệ An), Thanh Hoá, Nam Định, Nha Trang, Bình Dương, Đồng Nai, Kiên
Giang. Tính đến cuối năm 2006, VPBank đã có 47 Chi nhánh và Phòng giao dịch tăng
15 điểm giao dịch so với năm 2005. Năm 2007, VPBank cũng liên tiếp khai trương các
Chi nhánh và Phòng giao dịch. Cho đến nay VPBank đã thiết lập được mạng lưới hoạt
động rộng lớn gồm 100 Chi nhánh và Phòng giao dịch hoạt động tại 34 tỉnh, thành trên
cả nước.
Ngoài ra cũng năm 2006, VPBank cũng đã thành lập 2 công ty trực thuộc: Công
ty Quản Lý Tài sản VPBank (VPBANK AMC) và công ty chứng khoán VPBank
(VPBS).
Tổng số lượng nhân viên VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay là trên 2600
người, trong đó chủ yếu là cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm
87%). Nhận thức được chất lượng nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp
VPBank sẵn sàng đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chính vì vậy, nâng
cao chất lượng công tác quản trị nhân sự là một trong những mối quan tâm hang đầu
của VPBank trong những năm gần đây.
Song song với mở rộng mạng lưới hoạt động và chú trọng đến công tác nhân sự,
VPBank cũng không ngừng đầu tư máy móc trang thiết bị, tiếp cận, cập nhật công nghệ
tiên tiến, chuẩn bị điều kiện tốt cho sự ra đời của các sản phẩm có hàm lượng công
nghệ cao. Năm 2007, VPBank đã cho triển khai ứng dụng công nghệ Core Banking
(T24) để phát triển các sản phẩm mới như Moblie Banking, Internet Banking. Ngày
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
4
Chuyên đề tốt nghiệp

4/7/2007, VPBank chính thức ra mắt hai sản phẩm tiên tiến đó là thẻ tín dụng và thẻ
ghi nợ VPBank Platinum EMV MasterCard.
Bước sang năm 2008, với mục tiêu phấn đấu trở thành ngân hàng hàng đầu trong
hệ thống ngân hàng Việt Nam, nằm trong top5 ngân hàng dẫn đầu, VPBank đã đưa ra
nhiều kế hoạch táo bạo: tăng năng lực tài chính thông qua tăng vốn điều lệ, áp dụng
công nghệ kỹ thuật tiên tiến để phát triển các sản phẩm mới ưu việt và có sức cạnh
tranh, cải tiến quy trình hiện tại để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu và mang lại nhiều
tiện ích cho khách hàng, không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động…
1.1.2. Sơ đồ tổ chức VPBank
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
5
ĐẠI HỘI CỔ
ĐÔNG
Hội đồng
quản trị
Ban TGĐ
Ban kiểm soát
Hội đồng TD
Hội đồng
ALCO
Các chi nhánh
cấp I
Các chi
nhánh cấp II
Phòng
giao dịch
HỘI SỞ
Các phòng ban
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó:

Đại hội cổ đông giống như một công ty cổ phần, Đại hội cổ đông bao gồm tất cả
các cổ đông biểu quyết, là cơ quan có quyết định cao nhất trong ngân hàng. Đại hội cổ
đông có quyền và nhiệm vụ sau: quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần, bầu miễn
nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát xem xét và xử
lý vi của Hội đồng quản trị và ban kiểm soát gây thiệt hại cho ngân hàng và cổ đông
của ngân hàng, quyết định tổ chức lại và giải thể ngân hàng, quyết định sửa đổi bổ
sung điều lệ ngân hàng, trừ trường hợp điều chỉnh vốn do bán thêm cổ phần mới trong
phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán tại Điều lệ ngân hàng, thông qua báo
cáo tài chính hàng năm, thông qua định hướng phát triển của ngân hàng.
Hội đồng quản trị là cơ quản lý ngân hàng, có quyền nhân danh ngân hàng quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của ngân hàng, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Hội đồng tín dụng và ban tín dụng đều có nhiệm vụ xem xét, phê duyệt các
quyết định cấp tín dụng với các hạn mức tín dụng.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều
hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và báo cáo tài chính , thẩm
định các báo cáo tài chính hàng năm của ngân hàng, báo cáo với hội đồng quản trị về
kết quả hoạt động, tham khảo ký kiến của hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo,
quyết định và kiến nghị lên Đại hội cổ động.
Cơ cấu phòng ban trong mỗi chi nhánh cấp I bao gồm:
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Chức năng kiểm tra chủ yếu của phòng này là
kiểm tra, kiểm toán nội bộ các chứng từ, hồ sơ các nghiệp vụ phát sinh để kiến nghị kịp
thời các biện pháp khắc phục những tồn tại thiếu sót trong hoạt động kinh doanh bảo
đảm an toàn hiệu quả.
Phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp (A/O doanh nghiệp): Thực hiện chức
năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu khách hàng, đề xuất chính sách tiếp thị sản phẩm
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C

7
Chuyên đề tốt nghiệp
cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng, hướng dẫn khách hàng, thu thập thông tin
và tổ chức theo dõi sự chuyển biến ngành nghề của khách hàng đồng thời có chức năng
kiểm tra giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân (A/O cá nhân): Có các chức năng nhiệm vụ
sau: Hướng dẫn triển khai, thực hiện các sản phẩm dịch vụ cá nhân thống nhất trong
toàn chi nhánh, lập kế hoạch cho vay, thu nợ tín dụng cá nhân của toàn chi nhánh, thực
hiện nhiệm vụ phân tích món vay, cho vay và kiểm tra tín dụng cá nhân của chi nhánh
cấp dưới và phòng giao dịch trực thuộc, chỉ đạo đôn đốc việc thu hồi nợ, xử lý nợ quá
hạn đối với các khoản vay cá nhân trong toàn chi nhánh, đề xuất đìều chỉnh quy định
về hợp đồng tín dụng cho phù hợp với thực tế trên địa bàn chi nhánh hoạt động.
Phòng thẩm định tài sản đảm bảo thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài
sản cầm cố, thế chấp kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp. Xây
dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực trong việc định giá tài sản cầm cố thế chấp
cho phù hợp với tình hình thực tế và đảm bảo an toàn cho ngân hàng, lập các hợp đồng
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
8
Chuyên đề tốt nghiệp
thế chấp cầm cố bảo đảm nợ vay và thực hiện công chứng, định kỳ đánh giá lại tài sản
cầm cố thế chấp, thường xuyên có kế hoạch kiểm tra các tài sản cầm cố thế chấp và có
trách nhiệm đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh để bảo đảm an
toàn tín dụng.
Phòng giao dịch kho quỹ: thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng như
chào đón, giới thiệu, tư vấn, tiếp nhận tiền gửi của khách hàng, tiền huy động vốn của
ngân hàng, thu đổi ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến giải ngân, thu vốn,
thu lãi, hạch toán chuyển nợ quá hạn, quản lý các loại tài khoản dùng trong giao dịch
khách hàng.
Phòng thu hồi nợ: lập kế hoạch và thực hiện thu hồi nợ quá hạn đã được duyệt,
liên hệ với các cơ quan, toà án, viện kiểm soát, phòng thi hành án, công an, luật sư…

trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề thu hồi nợ của chi nhánh. Tiếp nhận và quản lý
các hồ sơ vay, bảo lãnh có vấn đề hoặc các khoản nợ quá hạn do phòng A/O cá nhân và
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
9
Chuyên đề tốt nghiệp
A/O doanh nghiệp chuyển lên, thẩm định, đề xuất các ý kiến về các vấn đề pháp lý liên
quan đến việc xử lý và thu hồi nợ quá hạn cho chi nhánh.
Phòng kế toán ngân quỹ: tổ chức hạch toán theo dõi các quỹ, vốn tập trung trong
ngân hàng, thực hiện hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và các nghiệp vụ
kinh doanh khác.
Phòng thanh toán quốc tế và kiều hối: thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn về
bảo lãnh, thanh toán quốc tế như tín dụng, nhờ thu, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền
điện, thanh toán séc…định kỳ phân tích, tổng hợp tình hình thực hiện thanh toán quốc
tế và kiều hối trong toàn chi nhánh.
Phòng tổng hợp và quản lý chi nhánh: có trách nhiệm phối hợp với các phòng
ban của ngân hàng để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực,
công tác văn thư, hành chính, lễ tân, đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển tiền
an toàn.
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Các tổ chức đoàn thể: Các chi nhánh lớn tập lập các chi bộ riêng, các chi bộ hoạt
động độc lập theo đảng bộ địa phương. Không có đảng bộ của toàn VPBank. Tại Hà
Nội chi bộ do tổng giám đốc làm Bí thư chi bộ. Hàng năm khuyến khích kết nạp thêm
Đảng viên mới. Tại Hội sở và mỗi chi nhánh đều có tổ chức Công đoàn. Công đoàn
Hội sở đã ký kết thoả ước lao động tập thể với đại diện người sử dụng lao động. Công
đoàn hoạt động bằng kinh phí được giữ lại, kinh phí hỗ trợ thêm từ ngân hàng và
nguồn khác (cổ tức, hoa hồng bảo hiểm…). Các chi nhánh đều có đoàn thanh niên.
Đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động văn hoá thể thao, thực hiện các hoạt động khác
do VPBank và tổ chức đoàn phát động.

1.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của ngân hàng VPbank chi nhánh
Kinh Đô trong một số năm gần đây:
* Về hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động được VPBank rất chú trọng, với mục tiêu bảo đả
vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh Tài sản Có, nâng cao vị thế của
VPBank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm qua, các hoạt động huy động
vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên ngân hàng đều được VPBank khai
thác triệt để.
Bảng 2. Hoạt động huy động vốn.
Đơn vị: Triệu VNĐ
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu năm 2006 năm 2007 năm 2008
Huy động vốn 161,903.49 159,691.86 1,169
Tiền gửi tiết kiệm 29,240.87 33,088.25 902,0
Tiền gửi TCKT và CN 132,490.27 126,448.92 266
Tiền gửi và vay trên TT II 0 0 0
tiền gửi của các TCTD và
tiền gửi khác
172.35 154.69 100
(nguồn: từ báo cáo thường niên các năm)
Năm 2008 là một năm khó khăn của Chi nhánh VPBank Kinh Đô, tổng số vốn
huy động được của Chi nhánh là 1,169 tỷ trong đó huy động tích kiệm với các loại hình
tiết kiệm kỳ hạn, không kỳ hạn, gửi bằng VNĐ, gửi bằng ngoại tệ… đạt 902 triệu
VNĐ, huy động thanh toán đạt 266 triệu đồng.
Kết quả này là do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008. Tình tình tài
chính bất ổn định như: đói tín dụng và thu hồi nợ, mất giá tiền tệ, sụt giá chứng
khoán… Cuộc khủng hoảng vẫn tiếp diễn cho đến tháng 1 năm 2009, đã gây suy thoái
kinh tế và tăng trưởng kinh tế chậm lại.

Tuy nhiên Chi nhánh VPBank Kinh Đô vẫn cố gắng thực hiện tốt các chỉ tiêu về
hoạt động huy động vốn góp phần hoàn thành kế hoạch hoạt động chung của toàn hệ
thống.
* Về hoạt động tín dụng
Bảng 3. Hoạt động tính dụng
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006 2007 2008
Doanh số cho vay 39,921.71 42,940.66 9,180
Doanh số thu hồi nợ trong kỳ 39,478.56 42,773.24 8,774
Du nợ cuối kỳ
57,476.59 57,644.01
12,716
Nợ quá hạn cuối kỳ
423.59
360.58 206
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0.75 0.63 1.62
(nguồn: từ báo cáo thường niên các năm)
Cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra gây khó khăn cho hệ thống ngân hàng nói
chung và VPBank nói riêng. Do đó, doanh số cho vay năm 2008 chỉ đạt 9,180 triệu
đồng. Tỷ lệ nợ quá hạn cũng tăng lên 1.62%.
* Về các hoạt động khác
Quảng bá thương hiệu
Chi nhánh VPBank Kinh Đô đã nhanh chóng tiếp cận với khu vực dân cư quanh
đây. Hàng tuần, ngân hàng có buổi phát thanh trên hệ thống loa phường nhằm khuyếch
trương và quảng bá thương hiệu. Không chỉ vậy ngân hàng tham gia tích cực các hoạt
động đoàn thể, văn hoá, từ thiện. Chính những hoạt động góp phần giúp nguời dân
cũng như những tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn ngân hàng hoạt động có những

hiểu biết về Chi nhánh, đưa hình ành của VPBank gần gũi và quen thuộc hơn.
Hoạt động đoàn thể
Chi nhánh VPBank Kinh Đô rất chú trọng các hoạt động đoàn thể. Công đoàn của
chi nhánh tổ chức đều đặn 2 đợt nghỉ Xuân, Hè cho nhân viên. Các dịp lễ tết như 8-3,
20-10, dịp cuối năm…Chi nhánh luôn có quà cho các chị em, và tổ chức các buổi liên
hoan giúp nhân viên có cơ hội than thiện và hoà đồng hơn góp phần xây dựng tinh thần
đoàn kết tập thể của Chi nhánh mình.
Hoạt động từ thiện
Hưởng ứng rất tích cực hoạt động từ thiện của toàn hệ thống, Chi nhánh đã có
những đóng góp khá lớn: như trích phần lương ủng hộ đồng bào gặp cơn bão số 5 vừa
qua, ủng hộ quỹ người nghèo vào dịp cuối năm, tiếp tục đóng góp phụ cấp cho các bà
mẹ anh hùng, tham gia phong trào ‘Hiến máu nhân đạo”- một nghĩa cử hết sức cao
đẹp….
1.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG VPBANK
1.2.1. Quy trình thẩm định dự án
* Sơ đồ thẩm định
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
13
Khách
hàng
nộp hồ
sơ vay
vốn
Cán bộ
thẩm định
tiếp nhận
hồ sơ
Kiểm tra,
xem xét

tính đầy
đủ, hợp lệ
của hồ sơ
Tiến
hành
thẩm
định
Lập
tờ
trình
thẩm
định
Trưởng phòng tín dụng
đánh giá, xem xét lại,
cho ý kiến đề xuất.
Ban tín dụng hoặc
hội đồng tín dụng ra
quyết định cho vay
Yêu cầu bổ
sung
Hoàn
tất hồ
sơ và
giải
ngân
đầy
đủ
Chuyên đề tốt nghiệp






VP Bank đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ
thống trong đó có quy định cụ thể quy trình nghiệp vụ thẩm định. Cụ thể các bước của
quy trình thẩm định một dự án như sau:
* Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ vay:
Cán bộ nhân viên VPBank tiếp xúc với các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để
mở rộng sản xuất kinh doanh hay thực hiện một dự án, nhân viên hướng dẫn khách
hàng cách lập hồ sơ xin vay vốn và các giấy tờ cần thiết có liên quan. Chủ đầu tư theo
đó lập hồ sơ hợp lệ gửi tới VP Bank.
* Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng, hồ sơ thẩm định (đề nghị
thẩm định) báo cáo tiền khả thi và báo cáo khả thi được coi là hợp lý khi được chủ đầu
tư thụ lý theo yêu cầu thông tư số 06/1999/TT- BKH- ĐT ngày 24/11/1999 hướng dẫn
về nội dung, tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư, báo cáo đầu tư và thông
tư số 07/2000/TT- BKHĐT ngày 3/7/2000 về sửa đổi bổ xung thông tư số 06.
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
14
Chưa đầy đủ,
hợp lệ
Không
đạt
Chuyên đề tốt nghiệp
* Bước 3: Thẩm định dự án:
Cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư về mọi phương diện: tài
chính, kinh tế- xã hội, kỹ thuật, tổ chức quản lý, rủi ro, khả năng trả nợ của dự án, tình
hình pháp lý của chủ đầu tư,… (trừ tài sản đảm bảo), từ đó tập hợp tài liệu lập thành tờ
trình thẩm định. Tờ trình là kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng về khách hàng vay
vốn trong đó có ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món

vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Toàn bộ hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được
chuyển lên trưởng phòng tín dụng. Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm soát về
nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ tín dụng chỉnh sửa, bổ sung.
Cán bộ thẩm định có thể thực tế đến tận điểm xây dựng của doanh nghiệp, xem
xét, hỏi ý kiến của các đơn vị có liên quan và các trung tâm thông tin về tình hình tài
chính, tư cách pháp lý, tình hình vay nợ... của chủ đầu tư.
Phòng tài sản có nhiệm vụ thực hiện việc thẩm định và đánh giá các tài sản thế
chấp cầm cố, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản cầm cố thế chấp, thẩm định và
chịu trách nhiệm về giá trị tài sản thế chấp cầm cố đảm bảo cho khoản vay.
* Bước 4: Quyết định của người có thẩm quyền:
Cán bộ tín dụng hoàn chỉnh nội dung tờ trình, trình trưởng phòng ký thông qua,
sau đó có nhiệm vụ trực tiếp trình lên ban tín dụng hoặc hội đồng tín dụng. Ban tín
dụng hoặc hội đồng tín dụng (tuỳ thuộc vào từng dự án) sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến
của cán bộ thẩm định từ đó quyết định có cho dự án vay vốn hay không. Nếu đồng ý sẽ
cấp tín dụng cho dự án và sẽ thực hiện giải ngân theo sự thoả thuận của 2 bên. Định kỳ
sẽ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình tiến hành dự án dể
đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
Đối với những dự án nhỏ, vay từ 2 tỷ đồng trở xuống và có tài sản thế chấp, bảo
lãnh thì chỉ cần lập ban tín dụng, ban này sẽ chịu trách nhiệm thẩm định và quyết định
cho vay vốn.
Đối với những dự án lớn phức tạp, vay trên 2 tỷ đồng thì cần phải lập hội đồng
thẩm định xem xét, thẩm định dự án.
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
15
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2. Phương pháp thẩm định
1.2.2.1. Phương pháp đối chiếu – kiểm tra
Đây là một trong những phương pháp quan trọng nhất trong quá trình thẩm định
tín dụng, việc đối chiếu kiểm tra bao gồm đối chiếu kiểm tra các thông tin trên bản
thân bộ hồ sơ dự án và hồ sơ khách hàng, kiểm tra sự liên kết, tính đồng bộ, chính

xác của các thông tin này với nhau. Đặc biệt phải kiểm tra sự chính xác của các tính
toán tài chính, phân tích các chỉ số tài chính, so sánh các thông tin chỉ số tài chính của
doanh nghiệp với chính bản thân doanh nghiệp để thấy được xu hướng phát triển.
Việc quyết định cho vay một dự án không thể chỉ dựa trên bộ hồ sơ dự án mà
còn phải dựa trên các kiểm tra thực tế đối với các thông tin doanh nghiệp tại cơ sở là
đặc biệt quan trọng để kiểm tra chính xác trong các thông tin doanh nghiệp cũng như
dự án.
Bên cạnh đó, các cán bộ thẩm định cần kiểm tra thông tin về khách hàng thông
quá Trung tâm Thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Credit
information center – viết tắt CIC), qua Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam để kiểm tra lại một lần nữa các thông tin về khách hàng.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích độ nhạy.
Một trong những phương pháp thẩm định tài chính quan trọng nhằm đánh giá
tính bền vững của các chi tiêu hiệu quả tài chính dự án trước các thay đổi có lợi và
bất lợi. Nếu các chỉ tiêu này vẫn đứng vững trong các trường hợp bất lợi, điều này sẽ
cho thấy tính an toàn cao khi cho vay dự án.
1.2.2.3. Phương pháp dự báo
Dự án đầu tư thực hiện và hoạt động trong một thời gian dài, trong khoảng thời
gian đó các yếu tố tác động tới hoạt động đầu tư và hiệu quả đầu tư sẽ thay đổi rất
nhiều. Cần đánh giá được những sự thay đổi làm căn cứ tính toán cho việc thẩm định
dự án. Khi đó chúng ta phải sử dụng phương pháp dự báo, phương pháp này chủ yếu
dựa trên các nguyên lý thống kê và hệ thống cơ sở dữ liệu về các nhân tố tác động tới
hoạt động đầu tư. Phương pháp dự báo được sử dụng nhiều nhất trong việc đánh giá
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
16
Chuyên đề tốt nghiệp
thị trường đầu ra, đầu vào sản phẩm dự án và các nguy cơ cạnh tranh hay rủi ro sẽ
gặp phải.
1.2.2.4. Phương pháp kinh nghiệm
Hoạt động thẩm định dự án đầu tư không chỉ dựa trên các phương pháp tính

toán khoa học thông thường, đôi khi kinh nghiệm của cán bộ thẩm định là rất quan
trọng trong hoạt động thẩm định dự án đặc biệt trong việc phát hiện các sai sót, các
tính toán chủ quan của bên lập dự án, liệu các tính toán của khách hàng dựa trên các
cơ sở có thỏa đáng hay không, liệu ban quản lý dự án có thực sự có khả năng hay
không…
Bên cạnh đó, với kinh nghiệm của mình, khi trực tiếp tiếp xúc với khách hàng,
cán bộ thẩm định có thể nhận biết được các nguy cơ về lừa đảo của khách hàng hay
năng lực thực sự của khách hàng. Do đó, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định có thể
coi là một trong những tài sản vô giá của ngân hàng. Tuy nhiên trong các dự án lớn
được đề cập trong báo cáo này, phương pháp kinh nghiệm chỉ tác động một phẩn rất
nhỏ trong kết quả thẩm định.
1.2.2.5. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình thẩm định một dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu tư lớn
hay các dự án đầu tư có tính chất đặc biệt, công nghệ - kỹ thuật phức tạp, thuộc một
lĩnh vực chuyên môn sâu nào đó thì cán bộ tín dụng không thể nắm bắt hết được các
thông tin đặc biệt này trong hồ sơ dự án do không được đào tạo chuyên sâu về lĩnh
vực đó. Thậm chí trong những dự án thông thường cũng có những vấn đề, thông tin
mà cán bộ tín dụng không thể tự thẩm định được. Khi đó cán bộ thẩm định cần đến
sự giúp đỡ của các chuyên gia về các lĩnh vực đặc biệt này để giúp đỡ cho quá trình
thẩm định.
Các chuyên gia này có thể tham gia ngay từ đầu và trong suốt quá trình thẩm
định dự án với tư cách là một thành viên trong hội đồng thẩm định hoặc chỉ tham gia
khi cán bộ tín dụng yêu cầu chuyên gia này cho ý kiến về một vấn đề cụ thể nào đó
trong quá trình thẩm định. Ví dụ: Cán bộ thẩm định yêu cầu Cục đăng kiểm Việt
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Nam đánh giá giá trị còn lại của một con tài mà khách hàng dùng làm tài sản đảm
bảo.
1.2.3. Nội dung thẩm định dự án tại ngân hàng


1.2.3.1. Thẩm định hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ, theo quy định của ngân hàng
các loại hồ sơ cần thiết phải bao gồm
a. Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay:
Đối với khách hàng là doanh nghiệp trong nước: Hồ sơ cần có bao gồm:
- Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập.
- Các tổng công ty 91 phải có quyết định thành lập do thủ tướng chính phủ kí.
- Các tổng công ty 90 phải có quyết định thành lập do Bộ trưởng Bộ quản lý
ngành ký.
- Các doanh nghiệp thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương do UBND tỉnh
thành phố trực thuộc TW kí quyết định thành lập.
- Hợp tác xã: Phải có biên bản hội nghị thành lập hợp tác xã
- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh còn trong thời hạn hiệu lực: do Sở Kế
hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp, đối với hợp tác xã thì đăng kí
kinh doanh do uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong các
ngành nghề theo quy định riêng của chính phủ thì do UBND tỉnh- thành phố trực thuộc
TW cấp.
- Điều lệ: Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định
thành lập xác nhận. Điều lệ của HTX phải được UBND quận huyện xác nhận
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc (tổng giám đốc) và kế toán trưởng.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: hồ sơ pháp lý bao gồm
- Hợp đồng liên doanh.
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
18
Thẩm định hồ
sơ vay vốn
Thẩm định
khách hàng vay
vốn

Thẩm định dự
án đầu tư
Thẩm định các
biện pháp đảm
bảo tiền vay
Chuyên đề tốt nghiệp
- Điều lệ doanh nghiệp: được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đầu tư
phê duyệt.
- Giấy phép đầu tư.
- Danh sách hội đồng quản trị và tổng giám đốc có xác nhận của Bộ hoặc sở Kế
hoạch đầu tư.
b. Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:
- Giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng.
- Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn
vay.
- Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hoá máy
móc thiết bị…, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá hoặc các hợp đồng khác nhằm
thực hiện dự án đầu tư đó.
- Các tài liệu thẩm định về kinh tế, kỹ thuật của dự án.
- Đối với việc vay vốn thực hiện dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước cần có
các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Đối với khách hàng là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
liên doanh cần có văn bản của hội đồng quản trị hoặc những sáng lập viên về việc chấp
thuận vay vốn ngân hàng để thực hiện dự án đầu tư.
c. Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính:
Báo cáo tài chính trong 2 năm gần đây nhất và các quý của năm xin vay, gồm:
bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ, tình hình
hàng tồn kho…
Nếu doanh nghiệp mới thành lập chưa đủ thời gian hoạt động 2 năm thì gửi báo

cáo từ ngày thành lập đến ngày xin vay.
Đối với doanh nghiệp liên doanh các báo cáo tài chính trên đã được kiểm toán.
d. Hồ sơ đảm bảo tín dụng
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản cần có các giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu hợp pháp của bên vay hoặc bên bảo lãnh đối với tài sản.
- Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng khác thì phải
cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
- Nếu khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng giá trị các khoản đầu tư xây đựng các
công trình thuộc vốn nhà nước hoặc vốn đầu tư nước ngoài chưa thanh toán phải có
quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu giữa bên thi công và bên thanh toán vốn tại
điều khoản thanh toán, xác định: tiền thanh toán được chuyển vào tài khoản của bên thi
công- bên vay tại VPBank.
- Trường hợp bên thế chấp cầm cố tài sản là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty liên doanh phải có văn bản chấp thuận của hội đồng quản trị hoặc các
sáng lập viên nhất trí cho giám đốc (hoặc người đại diện hợp pháp) của doanh nghiệp
được mang tài sản để cầm cố, thế chấp tại ngân hàng.
e. Các hồ sơ tài liệu khác nếu cán bộ ngân hàng thấy cần thiết và có liên quan
đến việc giải quyết cho vay.
Bên cạnh đó, các tài liệu trên cũng phải đảm bảo tính hợp lệ nghĩa là các tài liệu
gửi ngân hàng như báo cáo nghiên cứu khả thi, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp hội
đồng quản trị hoặc các sáng lập viên thông qua phương án vay vốn… bắt buộc phải là
bản chính và là được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay. Các tài liệu khác
nếu không thể cung cấp (như: hồ sơ pháp lý, báo cáo tài chính, quyết định bổ nhiệm
giám đốc hoặc kế toán trưởng, giấy chứng minh thư nhân dân…) thì sử dụng bản photo
nhưng phải có chứng nhận của công chứng hoặc có ký đóng dấu "Sao y bản chính" của
bên vay (nếu bên vay là pháp nhân) hoặc có chữ ký của chính người vay (nếu bên vay
là thể nhân).

1.2.3.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
a. Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, tư
cách của chủ doanh nghiệp
* Thẩm định về lịch sử hình thành, phát triển của doanh nghiệp
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xuất xứ hình thành doanh nghiệp.
- Các bước ngoặt lớn doanh nghiệp đã trải qua: thay đổi quy mô, công suất, loại
sản phẩm, bộ máy điều hành…
- Những khó khăn, thuận lợi, lợi thế, bất lợi của công ty.
- Uy tín của công ty trên thương trường: Khách hàng của doanh nghiệp là công ty
nào, nước nào? Mối quan hệ làm ăn có bền vững không? Mặt hàng của doanh nghiệp
chiếm thị trường được bao nhiêu so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, việc sản
xuất kinh doanh có ổn định không?
* Thẩm định về tư cách của lãnh đạo doanh nghiệp:
- Thẩm định về lịch sử bản thân, hoàn cảnh gia đình.
- Trình độ học vấn, chuyên môn.
- Trình độ quản lý.
- Hiểu biết pháp luật.
- Những kinh nghiệm công tác đã qua, những thành công, thất bại trên thương
trường.
- Uy tín trên thương trường với các bạn hàng, đối tác.
- Nhận thức của người vay vốn, tính hợp tác với ngân hàng.
b. Thẩm định thực lực tài chính của khách hàng
Để thẩm định khả năng tài chính của khách hàng cán bộ tín dụng cần dựa vào các
báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC,
từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định khả năng tài chính bao gồm:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: đối chiếu với mức vốn pháp định đối với các ngành
nghề kinh doanh của khách hàng, nhận xét sự tăng giảm vốn chủ sở hữu nếu có.

- Kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng các năm trước, quý trước, nhận xét
về nguyên nhân lỗ lãi.
- Tình hình công nợ bao gồm: Nợ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng, tình
hình thanh toán với người mua, người bán. Đi sâu phân tích những khoản phải thu từ
người mua và những khoản phải trả đối với người bán để xác định phần đi chiếm dụng
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
21
Chuyên đề tốt nghiệp
và phần bị chiếm dụng, đánh giá thời hạn luân chuyển hàng tồn kho, thời hạn lưu
chuyển các khoản phải trả, phải thu.
Phân tích các hệ số tài chính:
- Tỷ suất tài trợ: Chỉ tiêu này cho biết mức độ tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp
càng lớn.
Tỷ suất tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này phải > = 0.3 mới đạt tiêu chuẩn.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể
hiện rõ nét tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh
toán cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Các chỉ tiêu về khả năng thanh
toán được xem xét bao gồm:
Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động/ Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán
trong vòng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao hay thấp.
Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn khi ~ 1.
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số tài sản lưu
động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động. Chỉ
tiêu này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu
tiền để thanh toán.
Chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn nếu nằm trong khoảng từ 0,1 đến 0,5.

- Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền/ Tổng số nợ ngắn hạn.
Nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, nếu
nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ và có
thể phải bán gấp sản phẩm để trả nợ.
Chỉ tiêu này ~ 0,5 thì đạt tiêu chuẩn.
Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Lợi nhuận / Vốn kinh doanh.
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
- Tỷ suất tài sản vốn với các khoản nợ nần (T):
T = Tổng tài sản có/ Tổng các khoản nợ phải trả.
Chỉ tiêu này cho biết với một trách nhiệm nợ nần đến thời điểm tính toán bên vay
thực sự còn bao nhiêu tài sản. Chỉ tiêu này cần rất lưu ý trong điều kiện hiện nay, nhất
là đối với các công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, tư nhân vì thực sự có nhiều đơn vị
nếu tính đúng tài sản không còn đủ trang trải các khoản nợ nần.Theo cách xác định
thông thường, liên quan đến chỉ tiêu này là các chỉ số:
- Hệ số các khoản nợ trên tổng tài sản = Các khoản nợ bên ngoài/Tổng tài sản có.
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 đơn vị giá trị tài sản có bao nhiêu phần đơn vị giá trị
đi vay bên ngoài.
- Hệ số khai thác tài sản =Tổng tài sản có sinh lời/Tổng giá trị tài sản có
Ngoài ra cán bộ thẩm định có thể phân tích thêm các hệ số tài chính khác như: hệ
số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số nợ trên tổng tài sản, hệ số khai thác tài sản... để
làm rõ thêm hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Sau khi phân tích, cán bộ tín dụng cần có nhận xét về khả năng tài chính của
khách hàng tại thời điểm vay vốn
1.2.3.3. Thẩm định dự án đầu tư:
a. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh VPBank Kinh Đô

-Thẩm định về phương diện thị trường.
-Thẩm định về hình thức đầu tư.
-Thẩm định về phương diện kỹ thuật.
-Thẩm định về phương diện tài chính.
-Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình.
-Thẩm định về phương diện vệ sinh môi trường.
Các nội dung trên tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án, mức vốn xin
vay, cơ quan tài trợ vốn, tính chất của tài sản đảm bảo phòng tín dụng tiến hành thẩm
Nguyễn Nữ Tuệ Linh Đầu tư 47C
23

×