Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty Công trình đường thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.92 KB, 36 trang )

Phần một
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY
Công ty Công trình đường thủy là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng
công ty xây dựng đường thủy, được tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc
lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được phép mở tài khoản tại ngân
hàng, có quyền quyết định các vấn đề trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam và qui định của Tổng công ty.
Tên giao dịch quốc tế: WACO
Trụ sở chính: 159 Thái Hà - Đống Đa - Hà Nội
Chi nhánh: 14B8 - Ngô Tất Tố - TP. Hồ Chí Minh
Công ty công trình Đường Thủy tiền thân là Công ty công trình đường sông
thuộc Cục đường sông - Bộ Giao thông vận tải, thành lập ngày 01/07/1972 theo Quyết
định 288 QĐ/TCCB của Bộ Giao thông vận tải.
Năm 1983, Công ty công trình đường sông được đổi tên thành Xí nghiệp cầu
cảng 204 trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp giao thông 2 - Bộ Giao thông vận tải.
Năm 1986, Xí nghiệp cầu cảng 204 được đổi tên thành Xí nghiệp công trình
đường thủy 1 trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp quản lý giao thông đường thủy.
Năm 1993, Xí nghiệp công trình đường thủy 1 được đổi tên thành Công ty công
trình Đường Thủy trực thuộc Tổng công ty xây dựng đường thủy theo Quyết định
601/QĐ/TC-CB-LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ Giao thông vận tải về việc thành lập lại
và quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức lại của Công ty công trình Đường
Thủy.
Trong quá trình hoạt động và phát triển, Công ty công trình Đường Thủy không
những tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ chế thị trường mà đã và
đang có những bước tiến vững chắc trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
1 1
II. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG
THỦY


1. Quá trình phát triển:
Được thành lập từ năm 1972, đến nay Công ty công trình Đường Thủy đã trải
qua 34 năm xây dựng và phát triển. 34 năm qua Công ty công trình Đường Thủy đã có
rất nhiều cố gắng, từng bước xây dựng thành một đơn vị lớn vững mạnh, có khả năng
thực hiện được những công trình lớn, có mức độ phức tạp cao, vấn đề chất lượng liên
tục được cải tiến, đáp ứng yêu cầu mỹ thuật cao và ngày càng hoàn thiện, thời gian
giao nhận sản phẩm nhanh nhất, giá cả hợp lý là những giá trị đích thực phục vụ khách
hàng. Công ty công trình Đường Thủy được tín nhiệm và đánh giá cao thông qua sự
hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của mình.
Thành tích trong quá trình làm việc của Công ty đã được Nhà nước và ngành
GTVT công nhận và khen thưởng như sau:
- Huân chương lao động hạng III theo quyết định 335/KT/HĐNN ngày 20 tháng
6 năm 1983 do Chủ tịch hội đồng Nhà nước ký.
- Huân chương lao động hạng II theo quyết định số 388/KT/HĐNN ngày 15
tháng 2 năm 1990 do Chủ tịch hội đồng Nhà nước ký.
- Huân chương lao động hạng I theo quyết định số 325/KT/HĐNN ngày 25
tháng 8 năm 1994 do Chủ tịch hội đồng Nhà nước ký.
- Huân chương lao động hạng I theo quyết định số 416 QĐ/CTN ngày 20 tháng
6 năm 1983 do Chủ tịch nước ký.
- Bằng công trình chất lượng cao ngành GTVT, hạng nhì năm 1997 cho công
trình: Tôn tạo đảo Đá Tây - Quần đảo Trường Sa theo quyết định số 2350/CGĐ
ngày 19/09/1997 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
- Bằng công trình chất lượng cao ngành GTVT, hạng nhất năm 1998 cho công
trình: cảng nhà máy Kính nổi Đáp Cầu theo quyết định số 1761/CGĐ ngày
30/10/1998 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
- Bằng công trình chất lượng cao ngành GTVT, hạng nhất năm 1998 cho công
trình: Bến cảng phân đoạn 14-17 cảng Dịch vụ dầu khí theo quyết định số
2760/CGĐ ngày 30/10/1998 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
2 2
- Bằng công trình chất lượng cao ngành GTVT, hạng nhất năm 1999 cho công

trình: Cảng Gò Dầu B theo quyết định số 1775/CGĐ ngày 08/07/2000 của Bộ trưởng
Bộ GTVT.
- Bằng công trình chất lượng cao ngành GTVT, hạng nhất năm 2000 cho công
trình: Trạm phân phối xi măng Nghi Sơn Hiệp Phước theo quyết định số
2494/CGĐ ngày 10/09/2001 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
- Bằng công trình chất lượng cao ngành GTVT, hạng nhì năm 2003 cho công
trình: Cảng cá Nhật Lệ theo quyết định số 383/QĐ-BGTVT ngày 03/02/2005 của Bộ
trưởng Bộ GTVT.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty:
Công ty công trình Đường Thủy là Doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập,
là thành viên của Tổng công ty xây dựng đường thủy, hoạt động theo phân cấp của
điều lệ Tổng công ty và điều lệ công ty.
Công ty được quản lý và điều hành bởi Giám đốc công ty, chịu sự quản lý trực
tiếp của Tổng công ty. Ngoài ra có các Phó giám đốc phụ trách giúp việc cho Giám
đốc, các phòng ban nghiệp vụ thực hiện các nhiệm vụ chung của công ty, các Xí nghiệp
trực thuộc hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán phụ thuộc, mọi hoạt động kinh tế
đều phải thông qua công ty. Mỗi xí nghiệp đều có 1 Chỉ huy trưởng và 2 Chỉ huy phó
do công ty bổ nhiệm quản lý chung và chịu trách nhiệm trước Công ty. Bộ máy tổ chức
của Công ty công trình Đường Thủy được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,
được khái quát theo sơ đồ sau:
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
CÁC PHÓ
GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH MIỀN NAM
Phòng Kế hoạch thị trường
Phòng Kỹ thuật thi công
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Quản lý dự án
Phòng TC Lao động TL

Phòng Thiết bị
Vật tư
Phòng Hành chính
Y tế
XN Công trình 4
XN Công trình 6
3 3
XN Công trình 10
XN Công trình 12
XN Công trình 18
XN Công trình 20
XN Công trình 75
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
Ngoài ra trong từng giai đoạn (thời kỳ kế hoạch) theo điều kiện thực tế đòi hỏi
Công ty tổ chức một số công trường mềm (hoạt động theo công trình).
Công ty Công trình Đường Thủy là doanh nghiệp nhà nước nên bộ máy quản lý của
công ty được tổ chức theo hình thức ban giám đốc, các phòng ban chức năng và các xí
nghiệp trực thuộc. Vì vậy, mô hình quản lý mà công ty áp dụng là mô hình trực tuyến
chức năng, tức là công ty được chia thành những bộ phận độc lập, đảm nhận những
hoạt động riêng rẽ (các phòng), ban giám đốc quản lý doanh nghiệp thông qua các
trưởng phòng (phó giám đốc). Việc áp dụng mô hình quản lý theo mô hình trực tuyến ở
công ty là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và quy mô của công ty. Nhờ việc
tổ chức theo mô hình này, mọi công việc đều được giám sát chặt chẽ. Các quyết định
chỉ đạo từ ban giám đốc sẽ nhanh chóng được chuyển tới đối tượng thực hiện và ngược
lại, các thông tin phản hồi cũng được chuyển đến ban giám đốc một cách nhanh chóng
để có những điều chỉnh cần thiết giúp cho mọi hoạt động của công ty được triển khai
tốt.
Theo mô hình quản lý này thì chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ phận được
quy định cụ thể, rõ ràng, vì vậy mà ít xảy ra việc chồng chéo trong phân công nhiệm vụ
và trong thực hiện, tránh gây lãng phí. Mặt khác, mô hình quản lý này còn tạo điều

kiện cho các bộ phận trong Công ty tự chủ và phát huy hết năng lực trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần nâng cao năng lực trong quá trình hoạt
động và tạo nên không khí lao động sôi nổi đem lại hiệu quả cao. Kết quả là trong
những năm qua, công ty đã không ngừng lớn mạnh, quy mô sản xuất tăng lên, thị
trường được mở rộng, thu nhập bình quân của người lao động được cải thiện đáng kể.
Vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty phát triển khá bền vững, người lao
động yên tâm làm việc và ngày càng gắn bó với công ty.
2.1. Giám đốc:
4 4
- Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất - kinh doanh và các chủ
trương lớn của Công ty.
- Quyết định việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế của Công ty, kế hoạch mở
rộng kinh doanh trên cơ sở sử dụng tối ưu mọi nguồn lực mà Công ty có và tự huy
động phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Quyết định các vấn đề tổ chức điều hành để đảm bảo hiệu quả cao, quyết định
việc phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ của Công ty. Là chủ tài
khoản của Công ty, trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế với khách hàng, phê chuẩn quyết
toán của các đơn vị trực thuộc và duyệt tổng quyết toán của Công ty.
- Quyết định việc chuyển nhượng, mua bán, cầm cố các loại tài sản chung của
Công ty theo quy định của Nhà nước, quyết định việc thành lập mới, sáp nhập, giải thể
các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nguồn vốn đầu tư của Công ty.
- Quyết định việc đề bạt, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm Phó
Giám đốc công ty, Giámm đốc các Xí nghiệp trực thuộc, chi nhánh, Kế toán trưởng
Công ty và các chức danh khác trong Công ty. Tổ chức thanh tra và xử lý các vi phạm
điều lệ Công ty, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty và thực hiện nộp ngân sách
hàng năm. Giám đốc Công ty có thể chỉ định trực tiếp các phòng, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ mà không thông qua các Phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực đó.
2.2. Các Phó giám đốc Công ty:
Các Phó Giám đốc công ty là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc ủy
quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực chuyên môn, chịu trách nhiệm trực

tiếp với Giám đốc về phần việc được phân công. Trong từng thời kỳ có thể được Giám
đốc ủy nhiệm trực tiếp quyết định một số vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Giám
đốc.
2.3. Phòng Kế hoạch - thị trường:
- Bám sát, tìm hiểu thị trường, xử lý thông tin, tham mưu cho Giám đốc về công
tác tiếp thị thị trường, xây dựng hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty xây dựng kế
hoạch dài hạn và ngắn hạn trên cơ sở các hợp đồng kinh tế đã và sẽ được ký kết, năng
lực của Công ty và từng đơn vị.
- Chuẩn bị các thủ tục cho Giám đốc Công ty giao kế hoạch cho các đơn vị trực
thuộc Công ty. Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch, thực hiện các thủ tục
5 5
xây dựng cơ bản, cùng các đơn vị giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi
công đảm bảo nguyên tắc tiến độ, chất lượng, uy tín với khách hàng, giúp Giám đốc
kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực hiện kế hoạch.
- Lập kế hoạch sản xuất, giao kế hoạch cho các Xí nghiệp, các đội trực thuộc và
đôn đốc việc thực hiện kế hoạch theo tuần, tháng , quý, năm. Công tác định mức, đơn
giá phục vụ công tác đấu thầu công trình, ký kết hợp đồng kinh tế.
2.4. Phòng Kỹ thuật - thi công
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác quản lý kỹ thuật và quản lý
chất lượng, an toàn thi công công trình, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả,
nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cùng phòng nghiệp vụ tham mưu
trong công tác đầu tư, mở rộng ngành nghề, đa dạng hóa các sản phẩm xây dựng.
- Lập thiết kế tổ chức thi công ở dạng sơ đồ công nghệ cho các công trình có giá
trị từ 1 tỷ đồng trở lên, phục vụ công tác đấu thầu và thi công công trình có tính khả thi
cao được cấp có thẩ quyền phê duyệt. Đề xuất các giải pháp thi công đẩy nhanh tiến độ
công trình, nâng cao chất lượng công trình thi công.
- Quản lý kỹ thuật các công trình, lập phương án thi công, theo dõi khối lượng
thực hiện và chất lượng công trình. Lập biên bản xử lý sự cố công trình và biện pháp
đảm bảo an toàn lao động. Kiểm tra, ký xác nhận khối lượng theo giai đoạn, giúp Công
ty ứng vốn cho các đơn vị thi công kịp thời, chính xác.

2.5. Phòng Tài chính kế toán
- Chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc công ty và các cơ quan quản lý Nhà
nước, tổ chức hạch toán kế toán về các hoạt động của Công ty theo đúng pháp lệnh kế
toán thống kê của Nhà nước. Quản lý toàn bộ vốn, nguồn vốn, quỹ trong toàn Công ty,
ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn vốn, làm
chức năng của ngân hàng cho vay và là trung tâm thanh toán của các đơn vị trong nội
bộ Công ty, tổng hợp báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh, lập báo cáo thống kê, phân
tích hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc kiểm tra thực hiện kế hoạch
của Công ty.
- Giám sát kế toán tài vụ đối với các đơn vị trực thuộc, kiểm soát và điều hành
mọi hoạt động liên quan đến công tác quản lý tài chính, thống kê kế toán của các đơn
vị thành viên, theo dõi và hướng dẫn các đơn vị thành viên trong việc lập kế hoạch
6 6
thực hiện kế hoạch các loại vốn. Theo dõi các đơn vị hạch toán kế toán, hướng dẫn lập
các báo cáo về các nguồn vốn cấp, vốn vay nhận được, thực hiện thống kê - kế toán
theo pháp lệnh thống kê - kế toán, tham mưu cho Ban Giám đốc trong Công ty trong
việc đấu thầu và giao khoán cho các đơn vị thi công từng công trình, cơ chế phân phối
lợi nhuận, chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chế độ quản lý tài chính, tiền tệ theo quy
định của Bộ Tài chính và các cơ quan quản lý tài chính cấp trên.
- Lập và quản lý kế hoạch tài chính kế toán theo kế hoạch sản xuất kinh doanh
tháng, quý, năm của Công ty. Phản ánh chính xác, kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh
hàng quý để giúp Giám đốc nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, chỉ
ra những mặt còn yếu kém trong công tác quản lý kinh tế cho Công ty.
2.6. Phòng Quản lý dự án
-Chủ trì, phối hợp với các phòng ban, đơn vị tực thuộc Ctt6 lập hồ sơ dự thầu và
đấu thầu công trình. Khi công trình trúng thầu, bóc tách các chi phí đầu vào gửi các
phòng có liên quan theo dõi thực hiện, chuẩn bị các thủ tục tham mưu cho Giám đốc
hợp đồng khoán gọn toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình đối với các đơn vị
trực thuộc, quyết toán thanh lý các hợp đồng khi công trình haòn thành.
- Kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện đầy đủ các thủ tục, đúng

trình tự xây dựng cơ bản, đúng với qui định của Nhà nước và Công ty, cùng các đơn vị
hoàn thành hồ sơ nghiệm thu công trình, hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán công trình.
Kết hợp với phòng kế toán tài chính và các đơn vị thu hồi vốn công trình, quản lý toàn
bộ các hợp đồng kinh tế tại Công ty (kể cả các hợp đồng kinh tế đã được Giám đốc
công ty ủy quyền cho trưởng chi nhánh, trưởng các đơn vị trực thuộc ký với khách
hàng).
2.7. Phòng Tổ chức lao động và tiền lương
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và
bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu sản xuất và phát triển của Công ty, quản lý hồ sơ lý
lịch nhân viên toàn Công ty, giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, bổ
nhiệm, bãi nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, nâng lương, nghỉ chế độ, bảo hiểm
xã hội, là thành viên của Hội đồng thi đua và Hội đồng kỷ luật của Công ty; quy hoạch
cán bộ, tham mưu cho Giám đốc quyết định việc đề bạt và phân công cán bộ lãnh đạo
và quản lý của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
7 7
- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề
cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty, quản lý lao động tiền lương, xây dựng đơn
giá tiền lương và xét duyệt chi phí tiền lương. Cùng các phòng nghiệp vụ nghiên cứu
việc tổ chức lao động khoa học, xây dựng định mức lao động, chi phí tiền lương trên
đơn vị sản phẩm cho các đơn vị trực thuộc. Hướng dẫn các đơn vị lập sổ sách thống
kê, báo cáo về lao động - tiền lương theo pháp lệnh thống kê và thực hiện chức năng
kiểm tra việc thực hiện công tác lao động - tiền lương.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác an toàn lao động
và vệ sinh lao động theo quy định của bộ luật lao động, công tác phòng chống bão lũ,
cháy nổ, công tác an ninh, bảo vệ, quân sự địa phương, quản lý hộ khẩu tập thể; trong
từng trường hợp được Giám đốc công ty ủy quyền đại diện cho người sử dụng lao
động giải quyết các tranh chấp khiếu nại về lao động, chế độ chính sách, thỏa ước lao
động và hợp đồng lao động.
- Công tác tổ chức, quản lý nhân lưc, đào tạo, lao động tiền lương, nâng lương,
nâng bậc khen thưởng, giải quyết chế độ chính sách với người lao động.

2.8. Phòng Thiết bị vật tư
2.8.1. Quản lý thiết bị
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc quản lý, khai thác các thiết bịđúng
quy trình, quy phạm. Nghiên cứu cải tiến các trang thiết bị, dụng cụ sản xuất, ứng dụng
vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, tăng thời gian sử dụng trang thiết bị, phù
hợp với điều kiện thi công hiện trường, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho phép.
- Lập kế hoạch, phương án sửa chữa định kỳ các thiết bị, theo dõi, đôn đốc kiểm
tra chất lượng công tác bảo dưỡng sửa chữa định kỳ các thiết bị tại các đơn vị, nghiên
cứu tính năng kỹ thuật của các thiết bị mới, lập quy trình và hướng dẫn đơn vị quản lý
sử dụng và khai thác các thiết bị. Tham mưu cho Ban Giám đốc Công ty về khai thác
thiết bị, kế hoạch đầu tư thiết bị, thanh lý thiết bị cũ hỏng hoặc sử dụng kém hiệu quả,
điều động các thiết bị trong Công ty phục vụ sản xuất và tổ chức thực hiện.
- Tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty về việc khen thưởng những cá nhân và
đơn vị quản lý khai thác thiết bị tốt và xử lý kỷ luật những cá nhân đơn vị tất cả khai
thác thiết bị không đúng hướng dẫn, quy trình, quy phạm để xảy ra mất an toàn, gây
thiệt hại cho sản xuất và con người, tổng hợp báo cáo công tác khai thác, sửa chữa thiết
8 8
bị của các đơn vị và toàn Công ty, báo cáo Giám đốc và cơ quan cấp trên theo quy
định.
2.8.2. Quản lý vật tư
- Nắm vững thông tin giá cả vật tư tại từng thời điểm theo khu vực thi công
phục vụ cho công tác đấu thầu công trình và khoán công trình cho các đơn vị thi công;
nắm vững kế hoạch thi công của từng công trình theo dự toán và các khối lượng phát
sinh khác phục vụ cho việc quản lý hạn mức vật tư thi công và quyết toán công trình
hoàn thành.
- Cung ứng vật tư cho các công trình theo lệnh của Ban Giám đốc như các loại
vật tư đặc chủng, các loại vật tư trong nước không sản xuất phải hợp đồng mua của
nước ngoài, các công trình có khối lượng vật tư lớn tập trung; nắm chắc tình hình vật
tư tồn đọng của các đơn vị, công trình; tham mưu cho Giám đốc điều chuyển vật tư nội
bộ giữa các đơn vị trong Công ty, làm trọng tài giữa các đơn vị về giá cả vật tư điều

chuyển, đề xuất phương án khai thác vật tư sử dụng luân chuyển nhiều lần trong thi
công.
- Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy định trong công tác cung ứng,
quản lý, sử dụng vật tư của các đơn vị, có quyền đình chỉ việc cung ứng vật tư đối với
các chủng loại vật tư có chất lượng kém, không đúng quy định, giá thành cao trong
thời điểm hiện tại của thị trường. Đề nghị khen thưởng các đơn vị, cá nhân thực hiện
tốt các quy định về cung ứng, quản lý vật tư và ngược lại, hướng dẫn đôn đốc các đơn
vị thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và thực hiện kiểm kê tồn kho 6 tháng hoặc 1 năm,
tham gia phân tích hoạt động kinh tế, xét quyết toán các công trình đã hoàn thành, hoàn
thành kế hoạch 5 năm của đơn vị.
- Lập kế hoạch cung ứng vật tư theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tìm kiếm nguồn hàng, mua bán vật tư, phụ tùng đảm bảo tốt rẻ, góp phần hạ giá thành.
- Xây dựng phương án quản lý, sử dụng tiết kiệm vật tư đảm bảo hiệu quả, kiểm
tra chất lượng vật tư đưa vào các công trình do các đơn vị cơ sở tự mua.
2.9. Phòng Hành chính y tế:
- Tổ chức công tác lễ tân, đón tiếp, bố trí ăn ở đi lại cho khách của Công ty và
cán bộ công nhân viên đơn vị về công tác tại văn phòng Công ty. Tham mưu cho lãnh
đạo Công ty duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan địa phương, quản lý xây
9 9
dựng cơ bản nội bộ Công ty và các đơn vị trực thuộc nếu có yêu cầu, quản lý lưu trữ
công văn giấy tờ, sổ sách hành chính, con dấu, đảm bảo trang thiết bị làm việc, phương
tiện phục vụ công tác và tổ chức các hội nghị thường kỳ và đột xuất của Công ty.
- Đảm bảo cảnh quan môi trường Công ty luôn sạch đẹp, quản lý hồ sơ đất đai
toàn Công ty, tham mưu cho lãnh đạo Công ty sắp xếp ổn định về nơi ở cho cán bộ
công nhân viên, thực hiện chế độ thuế nhà đất, kết hợp với phòng tổ chức lao động -
tiền lương về công tác y tế, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, mua bảo hiểm y tế cho cán
bộ công nhân viên công ty, tham gia bảo vệ môi sinh môi trường, an ninh trật tự, phòng
cháy chữa cháy của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
2.10. Các xí nghiệp trực thuộc:
- Phối hợp với công ty xây dựng các phương án sản xuất cho phù hợp với đơn vị

theo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm công ty giao cho xí nghiệp.
- Thực hiện các quy chế của công ty. Quản lý vật tư, xe máy, kỹ thuật, nhân lực,
nâng cao hiệu quả quản lý theo hướng dẫn của công ty.
- Thực hiện công tác thống kê số liệu, báo cáo thanh quyết toán theo quy định
thủ tục công ty.
- Bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần, thanh toán lương và các chế độ khác
đúng và đủ cho các cán bộ công nhân viên; tổ chức, phối hợp với công ty bồi dưỡng,
nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
- Chịu trách nhiệm trước công ty về chất lượng công trình khi thi công và trong
thời gian khai thác sử dụng theo quy định, đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ
được giao.
- Tổ chức quản lý tốt, phát huy tính chủ động, sang tạo khi thực hiện nhiệm vụ,
hoàn thành các chỉ tiêu giao khoán của công ty, đảm bảo đời sống người lao động, giữ
tín nhiệm cho đơn vị.
Mặc dù mỗi phòng ban trong Công ty đảm nhận một lĩnh vực riêng nhưng trong
quá trình làm việc giữa các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phòng kế
hoạch thị trường lập hồ sơ dự thầu. Nếu trúng thầu, hồ sơ dự thầu sẽ được chuyển cho
phòng dự án. Phòng dự án tiến hành làm bài thầu lập dự toán. Phòng tài chính trên cơ
10 10
sở dự toán đã lập, tiến hành bóc dự toán, vay vốn cấp cho đơn vị thi công. Phòng kỹ
thuật thi công thì dựa trên hồ sơ mời thầu do phòng kế hoạch thị trường chuyển sang
để thiết kế bản vẽ kỹ thuật, đưa ra biện pháp kỹ thuật thi công.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1. Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Công ty công trình Đường Thủy thuộc ngành xây dựng cơ bản nên hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty mang những nét đặc thù riêng. Những hoạt động
chính của công ty bao gồm:
- Thi công các công trình giao thông: Công trình đường thủy, cầu tàu, bến cảng,
triển đà, ụ tàu, đê chắn sóng...
- Xây dựng các công trình cầu cống, kênh mương, đê, kè, trạm bơm nước, chỉnh

trị dòng chảy…
- Xây dựng các công trình công nghiệp.
- Xây dựng các công trình kiến trúc dân dụng.
- Sản xuất cấu kiện bê-tông đúc sẵn, vật liệu xây dựng.
- Xây dựng đường dây và trạm điện.
- Gia công các sản phẩm cơ khí, phao neo, sửa chữa phương tiện thiết bị, v.v.
- Tham gia đấu thầu và nhận đấu thầu các công trình trong và ngoài nước.
- Làm đại lý và cho thuê các loại phương tiện thiết bị: cần cẩu, xà lan, đầu kéo
ôtô, máy thi công và mua bán các loại vật liệu xây dựng.
- Thực hiện liên doanh, liên kết với các cơ quan, xí nghiệp, công ty, các tổ chức
và cá nhân.
3.2. Phạm vi hoạt động
Phạm vi hoạt động của Công ty công trình Đường Thủy trải dài từ Bắc vào Nam
với 8 Xí nghiệp thành viên:
Hà Nội: Trụ sở văn phòng công ty, các Xí nghiệp 8, 12, 18, 20.
Hải Phòng: Xí nghiệp 4
Nam Định: Xí nghiệp 75
TP Hồ Chí Minh: Văn phòng Chi nhánh công ty, Xí nghiệp 6, 10.
Với phạm vi hoạt động rộng khắp, việc tham gia đấu thầu và tiến hành thi công
các công trình trong cả nước của Công ty hết sức thuận tiện. Từ đó, giúp công ty có thể
11 11
tiết kiệm chi phí trong thi công, hạ giá thành dự thầu và có được nhiều hợp đồng thi
công hơn. Vì vậy, đã tạo điều kiện cho lao động trong Công ty có nhiều việc làm, thu
nhập của người lao động ổn định, đồng thời lợi nhuận của Công ty tăng lên đáng kể.
3.3. Đặc điểm sản phẩm của Công ty:
Sản phẩm có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian
sản xuất lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây
lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công).
Sản phẩm của Công ty hoàn thành không nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo
giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa

của sản phẩm không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán trước khi
xây dựng thong qua hợp đồng giao nhận thầu).
Sản phẩm của Công ty lại cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
(máy móc, thiết bị thi công, người lao động) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời gian thi công.
Sản phẩm từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình, bàn giao và đưa
vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của
công trình. Quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau, thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động rất lớn của
các nhân tố môi trường. Do đó, nó đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát phải chặt chẽ,
đảm bảo chất lượng công trình, đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
3.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất là dây chuyền sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một loại sản phẩm riêng thì sẽ có quy trình công nghệ
của riêng loại sản phẩm đó.
Công ty công trình Đường Thủy là đơn vị sản xuất các sản phẩm xây dựng, các
dịch vụ sửa chữa, đại tu các loại máy móc thiết bị. Hơn nữa, các công trình mà công ty
xây dựng thường có quy mô lớn, rộng khắp nên quy trình công nghệ sản xuất của công
ty không phải là những máy móc thiết bị hay dây chuyền sản xuất tự động mà là quy
trình đấu thầu, thi công, bàn giao các công trình xây dựng, máy móc sửa chữa một cách
liên hoàn.
12 12
Có thể khái quát quy trình công nghệ sản xuất của Công ty Công trình đường
thuỷ như sau:


Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
3.4.1. Giai đoạn đấu thầu công trình
Sau khi Chủ đầu tư thông báo đấu thầu hoặc gửi thư mời thầu tới công ty, Công

ty sẽ mua hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư. Căn cứ vào biện pháp thi công hồ sơ kỹ
thuật, lao động, tiền lương của hồ sơ mời thầu và các điều kiện khác, công ty phải làm
các thủ tục sau:
- Lập biện pháp thi công và tiến độ thi công
- Lập dự toán và xác định giá bỏ thầu
- Giấy bảo lãnh dự thầu của Ngân hàng
13
Giai đoạn đấu thầu công trình
- Nhận thư mời thầu
- Lập hồ sơ dự thầu
- Dự thầu
Giai đoạn trúng thầu công trình
- Thương thảo với chủ đầu tư
- Tổng hợp kế hoạch thi công
- Ký hợp đồng
Giai đoạn nghiệm thu công trình
- Bàn giao từng phần
- Bàn giao toàn bộ công trình
- Bảo hành công trình
Giai đoạn thi công công trình
- Bàn giao mặt bằng
- Thi công công trình
Giai đoạn thanh lý hợp đồng
- Sau giai đoạn bảo hành
- Nhận đủ giá trị hợp đồng
13
- Cam kết cung ứng tín dụng
3.4.2. Giai đoạn trúng thầu công trình
Khi trúng thầu công trình, chủ đầu tư có quyết định phê duyệt kết quả mà công
ty đã trúng.

- Công ty cùng chủ đầu tư thương thảo hợp đồng
- Lập hợp đồng giao nhận thầu và ký kết
- Thực hiện bảo lãnh thực hiện hợp đồng của Ngân hàng
- Tạm ứng vốn theo hợp đồng và Luật Xây dựng đã quy định
3.4.3. Giai đoạn thi công công trình
- Lập và báo cáo biện pháp tổ chức thi công, trình bày tiến độ thi công trước chủ
đầu tư và được chủ đầu tư chấp thuận
- Bàn giao và nhận tim mốc mặt bằng
- Thi công công trình theo biện pháp tiến độ đã lập
3.4.4. Giai đoạn nghiệm thu hợp đồng
- Giai đoạn nghiệm thu từng phần: Công trình xây dựng thường có nhiều giai
đoạn thi công và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Vì vậy, công ty và chủ đầu tư
thường quy định nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn. Công ty cùng chủ đầu tư
xác định giá trị công trình đã hoàn thành và ký vào biên bản nghiệm thu công trình theo
từng giai đoạn đã ký trong hợp đồng. Thường thì khi nghiệm thu hoàn thành, từng giai
đoạn thì chủ đầu tư lại ứng một phần giá trị của giai đoạn tiếp theo của công trình.
- Tổng nghiệm thu và bàn giao: Lúc này công trình đã hoàn thành theo đúng tiến
độ và giá trị khối lượng trong hợp đồng, công ty sẽ thực hiện các thủ tục sau:
+ Lập dự toán và trình chủ đầu tư phê duyệt
+ Chủ đầu tư phê duyệt và thanh toán tới 95% giá tị công trình cho Công ty, giữ
lại 5% giá trị bảo hành công trình (hoặc thông qua Ngân hàng bảo lãnh cho Công ty).
3.4.5. Giai đoạn thanh lý hợp đồng
Đây là giai đoạn mà thời gian bảo hành công trình đã hết, công trình đảm bảo
giá trị hợp đồng đã thỏa thuận giữa hai bên. Lúc này công ty nhận 5% giá trị công trình
còn lại và hai bên ký vào văn bản thanh lý hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật,
chấm dứt quan hệ kinh tế giữa chủ đầu tư và Công ty tại thời điểm văn bản thanh lý có
hiệu lực.
14 14

×